Tải bản đầy đủ (.pdf) (5 trang)

NGHIÊN CỨU QUÁ TRÌNH SẢN XUẤT PHÂN HỮU CƠ TỪ RÁC THẢI VỚI SỰ THAM GIA CỦA TRÙN QUẾ pptx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (453.56 KB, 5 trang )

Tuyển tập Báo cáo Hội nghị Sinh viên Nghiên cứu Khoa học lần thứ 7 Đại học Đà Nẵng năm 2010
401
NGHIÊN CỨU QUÁ TRÌNH SẢN XUẤT PHÂN HỮU CƠ
TỪ RÁC THẢI VỚI SỰ THAM GIA CỦA TRÙN QUẾ
RESEARCH THE PRODUCTION PROCESS FROM ORGANIC WASTE
WITH THE PARTICIPATION OF THE EARTH – WORM CINNAMON

SVTH: Hồ Hồng Quyên, Nguyễn Thị Anh Đào, Lê Thị Ngọc Hiền,
Nguyễn Thị Hoa, Lê Nữ Hồng Phúc, Trần Thị Thanh Trang
Lớp 05MT, Trường Đại học Bách khoa
GVHD: ThS. Nguyễn Lan Phương
Khoa Môi Trường, Trường Đại học Bách khoa

TÓM TẮT
Báo cáo trình bày kết quả nghiên cứu quá trình tạo phân hữu cơ từ rác thải với sự tham
gia của trùn quế. Nghiên cứu mật độ trùn và thời gian phân hủy của rác thải, tìm ra điều kiên tối ưu
để có chất lượng phân tốt nhất.
Abstract
The report presents the results of studies made from organic waste with the participation of
the earth-worm cinnamon. Research earth-worm density and time of decomposition of waste in
order to make optimal conditions for the best quality distribution.
1. Đặt vấn đề
1.1. Mở đầu
Ở Việt Nam đã có nhiều công trình nghiên cứu về khả năng phân hủy chất hữu cơ
của trùn quế. Năm 2009 nhóm chúng tôi đã tiến hành nghiên cứu sự thích nghi của trùn
quế trong môi trường rác thải với điều kiện khí hậu ở Đà Nẵng cho kết quả khả quan.
Chính vì vậy năm nay chúng tôi tiếp tục nghiên cứu đề tài: “Nghiên cứu sản xuất phân hữu
cơ từ rác thải với sự tham gia của trùn quế ”.
1.2. Mục đích
Nghiên cứu mật độ trùn và thời gian trùn ăn rác, từ đó tìm ra điều kiện tối ưu để có
chất lượng phân tốt nhất.


Nghiên cứu khả năng phát triển của cây trồng khi sử dụng phân thu được từ kết quả
nghiên cứu trên.
1.3. Đối tượng nghiên cứu
Nguồn trùn quế:
- Lấy trong cống nước thải ký túc xá trường đại học bách khoa Đà Nẵng.
- Lấy trong cống nước thải cạnh nhà số 81 đường Ngô Thì Nhậm.
Nguồn rác: được thu gom tại chợ Hòa Khánh – Quận Liên Chiểu – T.p Đà Nẵng.
1.4. Phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu trong điều kiện khí hậu Đà Nẵng.
Tuyển tập Báo cáo Hội nghị Sinh viên Nghiên cứu Khoa học lần thứ 7 Đại học Đà Nẵng năm 2010
402
1.5. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài
Xử lý rác hữu cơ, tạo nguồn phân bón cho cây trồng, tận dụng trùn làm nguồn thức
ăn cho cá, gia cầm.
1.6. Phạm vi ứng dụng
Có thể áp dụng với quy mô nhỏ (chợ, hộ gia đình, nông trại,…)
2. Tổng quan
Chị Mỹ ở huyện Núi Thành – QN, nuôi trùn quế bằng phân trâu, phân bò. Sau hơn
3 tháng, chị Mỹ xuất bán 1,3 tấn trùn và phân, thu về hơn 9 triệu đồng.
Anh Dương Văn Thao ở xã Tân Bình đã thành công từ mô hình nuôi trùn quế bằng
rác thải rau cải, phân bò. Trung bình mỗi năm anh bán hơn 3 tấn trùn thịt với giá khoảng
40.000 đồng/kg.
Ngoài ra, có hai nhãn hiệu phân hữu cơ: con TRÙN ĐỎ - VERMICOMPOST và
phân bón REDWORM của công ty TNHH Việt Tiến.
3. Những nghiên cứu thực nghiệm
3.1. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp phân tích, thống kê, so sánh và xử lý số liệu.
3.2. Nội dung nghiên cứu
3.2.1. Chuẩn bị nguồn rác, nguồn trùn
Nguồn rác: Lấy nguồn rác hữu cơ từ chợ, không lấy rác có tính độc, cay, tinh dầu.

Nguồn trùn: Giống trùn nghiên cứu trong đề tài là giống trùn quế có tên khoa học là
Perionyx excavatus, ngành ruột khoang. Trùn hình ống có 2 đầu nhọn, thân hơi dẹt, có màu
mận chín.
Gây giống trùn bằng cách nuôi trong môi trường phân bò trộn với rác hữu.
3.2.2. Tạo môi trường sống cho trùn quế
Đất được lấy trong vườn (thành phần chủ yếu là đất pha cát)
Trộn rác với đất theo tỉ lệ: Đất: Rác = 1: 3 (Rác được phân loại, cắt nhỏ với kích 2 -3 cm)
Tổng lượng đất và rác là 4 kg.
3.2.3. Mô hình nuôi trùn quế
Trùn quế được nuôi trong thùng xốp trong môi truờng đất trộn với rác.
Đáy thùng xốp đục lỗ và được lót bông gòn, để ngoài vườn nơi có bóng cây, thoáng mát.
Cho rác đã trộn với đất vào 5 thùng xốp khác nhau, để trong thời gian 1 tuần.
Sau 2 ngày tính từ lúc nuôi, cứ 2 ngày/lần cho vào mỗi thùng xốp lượng rác có tỉ lệ
tương ứng như sau:
Bảng 3.1. Số liệu ban đầu
Mẫu
M
1

M
2

M
3

M
4

M
5


Lượng rác cho vào (kg)
0.1
0.2
0.3
0.4
0.5
Tuyển tập Báo cáo Hội nghị Sinh viên Nghiên cứu Khoa học lần thứ 7 Đại học Đà Nẵng năm 2010
403
Tưới nước 2 lần/ngày vào buổi sáng và buổi chiều, đảm bảo độ ẩm từ 70- 85%.
Đo nhiệt độ 2 lần/ngày vào lúc 6h và 13h.
Sau mỗi đợt nghiên cứu: Cân khối lượng phân, đếm số trùn, phân tích các chỉ tiêu
(pH, hợp chất hữu cơ, nitơ tổng, phốt pho tổng) trong các mẫu.
Đợt
Số trùn/thùng
Thời gian
1
200
4 tuần
2
400
4 tuần
3
400
6 tuần
Ghi chú: - Đợt 3 nghiên cứu tiếp quá trình của đợt 2
- Lấy phân trùn ở mẫu có kết quả tốt nhất để trồng cây
4. Đánh giá kết quả
4.1. Nhiệt độ, độ ẩm


Hình 4.1. Đồ thị nhiệt độ đợt 1 Hình 4.2. Đồ thị nhiệt độ đợt 2
Nhận xét:
Nhiệt độ thích hợp cho trùn phát
triển (22- 28
0
C).
Độ ẩm đạt yêu cầu 75- 80 %.
Ánh sáng: Các mẫu được đặt dưới
bóng cây, được che chắn để tránh ánh nắng
trực tiếp chiếu vào.


4.2. Kết quả cân khối lượng phân và số lượng trùn
Bảng 4.1. Số liệu kết quả nghiên cứu đợt 1
Mẫu
Số liệu ban đầu
Sau 4 tuần
Tỉ lệ sinh
truởng (%)
Tỉ lệ
phân/
rác (%)
Số trùn ban
đầu (con)
Khối lượng
trùn (kg)
Số trùn
(con)
Khối lượng
trùn (kg)

M
1

200
0.1
215
0.15
7.50
21.43
M
2

200
0.1
224
0.18
12.00
26.79
M
3

200
0.1
237
0.20
18.50
30.95
M
4


200
0.1
216
0.13
8.00
8.93
M
5

200
0.1
209
0.12
4.50
2.14

SỰ THAY ĐỔI NHIỆT ĐỘ TRONG THÁNG
0
5
10
15
20
25
30
35
0 2 4 6 8 10 12 14 16 18 20 22 24 26 28 30
NGÀY
NHIỆT ĐỘ
Nhiệt độ lúc 6h
Nhiệt độ lúc 13h

SỰ THAY ĐỔI NHIỆT ĐỘ TRONG THÁNG
0
5
10
15
20
25
30
35
0 2 4 6 8 10 12 14 16 18 20 22 24 26 28 30
NGÀY
NHIỆT ĐỘ
Nhiệt độ lúc 6h
Nhiệt độ lúc 13h
SỰ THAY ĐỔI NHIỆT ĐỘ TRONG THÁNG
0
5
10
15
20
25
30
35
0 2 4 6 8 10 12 14 16
NGÀY
NHIỆT ĐỘ
Nhiệt độ lúc 6h
Nhiệt độ lúc 13h
Hình 4.3. Đồ thị nhiệt độ đợt 3
Tuyển tập Báo cáo Hội nghị Sinh viên Nghiên cứu Khoa học lần thứ 7 Đại học Đà Nẵng năm 2010

404
Bảng 4.2. Số liệu kết quả nghiên cứu đợt 2
Mẫu
Số liệu ban đầu
Sau 4 tuần
Tỉ lệ sinh
truởng (%)
Tỉ lệ
phân/
rác (%)
Số trùn ban
đầu (con)
Khối lượng
trùn (kg)
Số trùn
(con)
Khối lượng
trùn (kg)
M
1

400
0.22
434
0.28
8.50
28.57
M
2


400
0.22
452
0.32
13.00
32.14
M
3

400
0.22
475
0.42
18.75
39.29
M
4

400
0.22
437
0.27
9.25
11.25
M
5

400
0.22
423

0.25
5.75
3.86
Bảng 4.3. Số liệu kết quả nghiên cứu đợt 3
Mẫu
Số liệu ban đầu
Sau 4 tuần
Tỉ lệ sinh
truởng (%)
Tỉ lệ
phân/
rác (%)
Số trùn ban
đầu (con)
Khối lượng
trùn (kg)
Số trùn
(con)
Khối lượng
trùn (kg)
M
1

434
0.28
440
0.29
1.38
20.00
M

2

452
0.32
467
0.34
3.32
22.62
M
3

475
0.42
498
0.47
4.84
26.98
M
4

437
0.27
450
0.30
2.97
9.52
M
5

423

0.25
433
0.26
2.36
3.50
Nhận xét:
Trùn sinh trưởng và phát triển tốt trong tất cả các mẫu.
Tất cả các mẫu đều thu được phân trùn, khối lượng phân trùn thu được ở mẫu số 3
cao nhất.
4.3. Kết quả phân tích mẫu phân trùn

4.4. Kết quả thu được khi ứng dụng bón phân trùn cho cây trồng
Tiến hành trồng cây trên 3 mẫu đất. Thời gian nghiên cứu sau thời gian 4 tuần
Mẫu 1: trồng cây trên nền đất thường
Mẫu 2: trồng cây trên nền đất thường có bón phân trùn
Hình 4.4. Kết quả đo pH Hình 4.5. Kết quả đo HCHC
Hình 4.6. Đồ thị kết quả đo nitơ tổng Hình 4.7. Đồ thị kết quả đo phot pho tổng
Tuyển tập Báo cáo Hội nghị Sinh viên Nghiên cứu Khoa học lần thứ 7 Đại học Đà Nẵng năm 2010
405
Mẫu 3: trồng cây trên nền đất thường có bón phân vi sinh
Tiến hành tưới nước định kỳ trong ngày, trồng ở nơi có đầy đủ ánh sáng, thoáng mát.
Thời gian nghiên cứu: 4 tuần.
Kết quả thu được như sau:
Bảng 5. Kết quả thu được khi trồng cây
Mẫu
Chiều cao
Màu lá
Mẫu 1
8 - 10 cm
Lá nhỏ, hơi vàng

Mẫu 2
15 - 17 cm
Lá xanh tốt
Mẫu 3
18 - 20 cm
Lá xanh tốt

Nhận xét: Cây trồng ở mẫu 2 sinh trưởng và phát triển gần tương đương với mẫu 3.
Đất trồng mẫu 2 tơi xốp hơn 2 mẫu còn lại (có trùn nhỏ và trứng trùn).
5. Kết luận, kiến nghị
5.1. Kết luận
Tất cả các mẫu đều làm phân bón được, nếu muốn chất lượng phân tốt hơn cần
cung cấp thêm các chất vi lượng NPK.
Phân trùn mẫu 3 đợt 2 đạt kết quả tốt nhất với số trùn ban đầu 400 con, thời gian
nuôi 4 tuần, lượng rác cho vào 0,3kg/2ngày.
Phân trùn có lẫn trứng và ấu trùng, khi dùng phân trứng nở thành trùn giúp đất tơi
xốp hơn.
Phân trùn thích hợp cho các loại cây cảnh, cây ngắn ngày: cải, cà chua, đậu…
5.2. Kiến nghị
Mô hình này có thể áp dụng để giải quyết nguồn rác hữu cơ trong phạm vi nhỏ: hộ
gia đình và các chợ.
Nếu có hỗ trợ kinh phí thì mô hình sẽ được áp dụng trong thực tế.

TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]
[2]
[3]
Hình 4.8. Các mẫu trồng cây sau 10 ngày Hình 4.9. Các mẫu trồng cây sau 28 ngày

×