Tải bản đầy đủ (.doc) (58 trang)

LV.Thoa. MD

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (395.88 KB, 58 trang )

Khoá luận tốt nghiệp

Hà Thị Kim Thoa BVTV 51B

LI CẢM ƠN.

Để hồn thành tốt khóa luận này, trước hết tơi xin chân thành cảm ơn và
bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới thầy hướng dẫn PGS.TS. Trần Đình Chiến trưởng
bộ mơn cơn trùng. Người đã tận tình hướng dẫn chỉ bảo tôi ngay từ những ngày
đầu tôi thực hiện khóa luận này.
Tơi cũng xin bày tỏ lịng biết ơn chân thành đến TS. Nguyễn Như Cường
cùng nhóm nghiên cứu Sâu hại lúa, phịng Cơn trùng, Viện Bảo vệ thực vật đã
hết sức giúp đỡ và cung cấp nhiều thơng tin quan trọng giúp tơi hồn thành đề
tài này.
Xin chân thành cảm ơn tới ban lãnh đạo xã Đồng Sơn, huyện Nam Trực,
tỉnh Nam Định nơi tôi thực hiện đề tài đã tận tình giúp đỡ và tạo điều kiện cho
tơi làm thí nghiệm.
Tơi xin gủi lời cảm ơn sâu sắc tới gia đình và người thân, bạn bè đã động
viên giúp đỡ tơi trong suốt q trình học tập.
Một lần nữa tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc, lịng biết ơn chân thành tới các
thầy cơ giáo và các cơ quan đoàn thể và người thân, bạn bè.

Hà nội, ngày

tháng

năm 2010

Sinh viên

Hà Thị Kim Thoa.



i


Khoá luận tốt nghiệp

Hà Thị Kim Thoa BVTV 51B

MC LỤC
Phần 1: Mở đầu...................................................................................................1
1.1 Đặt vấn đề........................................................................................................1
1.2.Mục đích và yêu cầu của đề tài.......................................................................3
Phần 2: Tổng quan tài liệu..................................................................................4
2.1. Một số kết quả nghiên cứu về rầy lưng trắng ở ngồi nước...........................4
2.1.1. Vị trí phân loại, ký chủ, phân bố và triệu chứng gây hại của rầy lưng trắng.....4
2.1.2. Đặc điểm sinh học.......................................................................................9
2.1.3. Đặc điểm sinh thái của rầy lưng trắng.......................................................10
2.1.4. Biện pháp phòng trừ..................................................................................13
2.2. Một số kết quả nghiên cứu về rầy lưng trắng ở trong nước.........................15
2.2.1. Phân bố, ký chủ và tác hại của rầy lưng trắng...........................................15
2.2.2. Đặc điểm sinh học.....................................................................................16
2.2.3. Đặc điểm sinh thái.....................................................................................17
2.2.4. Những nghiên cứu về phòng chống rầy lưng trắng...................................18
Phần 3: Đối tượng, nội dung và phương pháp nghiên cứu............................20
3.1.Thời gian và địa điểm nghiên cứu.................................................................20
3.2. Đối tượng......................................................................................................20
3.3. Vật liệu nghiên cứu......................................................................................20
3.4. Nội dung.......................................................................................................20
3.5. Phương pháp nghiên cứu..............................................................................21
3.5.1. Điều tra tra thành phần nhóm rầy hại thân và thiên địch trên lúa vụ xuân

2010.....................................................................................................................21
3.5.2. Nghiên cứu một số đặc điểm sinh học của rầy lưng trắng hại lúa.............22
3.5.3. Nghiên cứu một số đặc điểm sinh thái của rầy lưng trắng hại lúa............22
3.5.4. Ảnh hưởng của thời gian xử lý thuốc tới quần thể rầy lưng trắng............23
3.5.5. Đánh giá hiệu quả của thuốc xử lý hạt giống Cruiser Plus 312.25 FS......24
3.6. Phương pháp tính tốn..................................................................................25
Phần 4: Kết quả nghiên cứu và thảo luận.......................................................26
ii


Khoá luận tốt nghiệp

Hà Thị Kim Thoa BVTV 51B

4.1. Thành phần nhóm rầy hại thân lúa và thiên địch phổ biến của chúng vụ xuân
2010 tại Nam Trực- Nam Định...........................................................................26
4.1.1. Thành phần nhóm rầy hại thân lúa............................................................26
4.1.2. Thành phần thiên địch phổ biến của nhóm rầy hại thân lúa vụ xuân 2010
tại Nam Trực - Nam Định...................................................................................27
4.2. Diễn biến mật độ nhóm rầy hại thân lúa vụ xuân 2010 tại Nam Trực- Nam
Định.....................................................................................................................29
4.2.1. Diễn biến mật độ rầy lưng trắng trên giống Bắc Thơm số 7 ở các mức độ
thâm canh khác nhau vụ xuân 2010 tại Nam Trực- Nam Định...........................30
4.2.3. Diễn biến mật độ rầy lưng trắng trên giống Tạp Giao ở các mật độ cấy
khác nhau.............................................................................................................32
4.2.4. Diễn biến mật độ rầy lưng trắng trên một số giống lúa trồng phổ biến. . .33
4.3. Ảnh hưởng của thời gian xử lý thuốc tới quần thể rầy lưng trắng và thiên
địch trên lúa Vụ Xuân 2010 tại Nam Trực- Nam Định.......................................33
4.3.1.Diễn biến mật độ rầy lưng trắng trên các công thức xử lý rầy lứa 1 vụ
Xuân 2010...........................................................................................................33

4.3.2.Diễn biến mật độ rầy lưng trắng trên các công thức xử lý rầy lứa 2 vụ
Xuân 2010...........................................................................................................33
4.3.3. Diến biến số lượng bọ xít mù xanh và nhện tổng số ở các cơng thức thí
nghiệm.................................................................................................................33
4.4. Đánh giá hiệu lực của thuốc xử lý hạt giống Cruiser Plus 312.5 FS với rầy
lưng trắng trong nhà lưới tại Viện Bảo Vệ Thực Vật..........................................33
4.5. Một số đặc điểm sinh học của rầy lưng trắng tại phịng thí nghiệm viện bảo
vệ thực vật...........................................................................................................33
4.5.1. Thời gian phát dục pha sâu non và vòng đời rầy lưng trắng.....................33
4.5.2.Sức sinh sản của rầy lưng trắng ................................................................33
Phần 5: Kết luận và đề nghị.............................................................................33
5.1 Kết luận.........................................................................................................33
5.2. Đề nghị.........................................................................................................33

DANH MỤC BẢNG
iii


Khoá luận tốt nghiệp

Hà Thị Kim Thoa BVTV 51B

Bng 4.1. Thành phần nhóm rầy hại thân lúa vụ xuân năm 2010 tại Nam TrựcNam Định............................................................................................................26
Bảng 4.2. Thành phần thiên địch phổ biến của nhóm rầy hại thân lúa vụ xuân
2010 tại Nam Trực Nam Định.............................................................................28
Bảng 4.3. Diễn biến mật độ nhóm rầy hại thân lúa trên giống Bắc Thơm số 7. .29
vụ xuân 2010 tại Nam Trực- Nam Định..............................................................29
Bảng 4.4.Diễn biến mật độ rầy lưng trắng trên giống Bắc Thơm số 7 ở các mức
độ thâm canh khác nhau vụ xuân 2010 tại Nam Trực Nam Định.......................31
Bảng 4.5.Diễn biến mật độ rầy lưng trắng trên giống Tạp Giao ở các mật độ cấy

các khác nhau vụ xuân 2010 tại Nam Trực Nam Định.......................................33
Bảng 4.6.Diễn biến mật độ rầy lưng trắng trên một số giống phổ biến..............33
vụ Xuân 2010 tại Nam Trực Nam Định..............................................................33
Bảng 4.7. Diễn biến mật độ rầy lưng trắng trên các công thức xử lý rầy lứa 1 vụ
Xuân 2010 tại Nam Trực Nam Định (con/m2)....................................................33
Bảng 4.8. Diễn biến mật độ rầy lưng trắng trên các công thức xử lý rầy lứa 2 vụ
Xuân 2010...........................................................................................................33
Bảng 4.9. Diễn biến số lượng bọ xít mù xanh trên các cơng thức thí nghiệm
(con/m2 )...............................................................................................................33
Bảng 4.10. Diễn biến số lượng Nhện tổng số trên các cơng thức thí nghiệm(con/
m2).......................................................................................................................33
Bảng 4.11. Bảng Hiệu lực trừ rầy trưởng thành lưng trắng của Cruiser Plus
312.5 FS sau 7 ngày và14 ngày gieo với các nồng độ khác nhau.......................33
Bảng 4.12: Thời gian phát dục các pha và vòng đời của rầy lưng trắng.............33
Bảng 4.13. Sức sinh sản của rầy lưng trắng trong điều kiện nhà lưới.................33
tại Viện Bảo Vệ Thực Vật năm 2010..................................................................33

DANH MỤC HÌNH
iv


Khoá luận tốt nghiệp

Hà Thị Kim Thoa BVTV 51B

Hỡnh 2.1. Tương quan giữa diện tích trồng lúa lai và mức độ gây hại của rầy
lưng trắng tại Wan - mu , Trung Quốc 1975- 1995..............................................9
Hình 4.1. Diễn biến mật độ nhóm rầy hại thân lúa vụ xuân 2010.......................29
tại Nam Trực- Nam Định....................................................................................29
Hình 4.2. Diễn biến mật độ rầy lưng trắng hại thân lúa trên các nền thâm canh

khác nhau vụ xuân 2010 tại Nam Trực Nam Định..............................................31
Hình 4.3. Diễn biến mật độ rầy lưng trắng trên giống Tạp Giao ở các mật độ cấy
khác nhau.............................................................................................................33
Hình 4.4 Diễn biến mật độ rầy lưng trắng trên một số giống phổ biến vụ.........33
Xuân 2010 tại Nam Trực Nam Định...................................................................33
Hình 4.5. Diễn biến mật độ rầy lưng trắng trên các công thức xử lý rầy lứa 1 vụ
Xuân 2010 tại Nam Trực Nam Định (con/m2)...................................................33
Hình 4.6. Diễn biến mật độ rầy lưng trắng trên các công thức xử lý rầy lứa 2 vụ
Xuân 2010...........................................................................................................33
Hình 4.7. Diễn biễn số lượng bọ xít mù xanh tại các cơng thức thí nghiệm tại
Nam Trực Nam Định vụ xuân 2010....................................................................33
Hình 4.8. Diễn biễn số lượng nhện tổng số tại các cơng thức thí nghiệm tại Nam
Trực Nam Định vụ xuân 2010.............................................................................33

v


Khoá luận tốt nghiệp

Hà Thị Kim Thoa BVTV 51B

Phn 1
Mở đầu
1.1 Đặt vấn đề.
Khi đánh giá về những thành tựu đạt được trong sự nghiệp đổi mới kinh tế
của Việt Nam, các nhà kinh tế thế giới đều thống nhất nhận định: Thành công
lớn nhất là nông nghiệp. Cây lúa vẫn là cây lương thực quan trọng bậc nhất của
Việt Nam, với lịch sử phát triển hàng nghìn năm, đã có những thay đổi quan
trọng về cơ cấu giống, biện pháp canh tác và quản lý dịch hại…. Bên cạnh
những thành công vượt bậc về năng suất sản lượng lúa thì cũng xuất hiện những

trận dịch như dịch rầy nâu, sâu đục thân, làm sản xuất điêu đứng. Nhất là trong
tình trạng hiện nay, dịch rầy nâu và bệnh vàng lùn, lùn xoắn lá do rầy nâu là môi
giới truyền bệnh đang gây thiệt hại nghiêm trọng tại các tỉnh đồng bằng sông
Cửu Long, Đông Nam Bộ từ vụ Đông –Xuân 2006-2007 đến nay; bệnh lùn sọc
đen với môi giới truyền bệnh chính là rầy lưng trắng xuất hiện và gây hại nặng
tại các tỉnh đồng bằng sông Hồng, miền Trung từ vụ Hè –Thu 2009. Hiện trạng
này không chỉ ảnh hưởng tiêu cực đến khả năng xuất khẩu lúa gạo mà có nguy
cơ ảnh hưởng đến an ninh lương thực của Việt Nam.
Từ trước thập niên 70 của thế kỷ 20, nhóm rầy hại thân (bao gồm rầy nâu,
rầy lưng trắng...) chỉ là những sâu hại thứ yếu trên cây lúa thuộc vùng Đơng
Nam Á trong đó có Việt Nam, sau thập niên 70 của thế kỷ trước rầy nâu và
nhóm rầy hại thân đã trở thành những loài sâu hại nguy hiểm số một của ngành
trồng lúa của châu Á. Có rất nhiều cách giải thích nhằm lý giải nguyên nhân của
hiện tượng này, nhưng tuyệt đại đa số các nhà khoa học đều thống nhất những
thay đổi rất to lớn về cơ sở vật chất và kỹ thuật của ngành trồng lúa là nguyên
nhân chính gây ra hiện tượng bùng phát số lượng và rút ngắn tần suất giữa các

1


Khoá luận tốt nghiệp

Hà Thị Kim Thoa BVTV 51B

t bùng phát của nhóm rầy hại thân, đó là việc cung cấp nước, phân khoáng
được sử dụng phổ biến với số lượng lớn và sử dụng giống mới. Ba yếu tố cơ bản
trong sản xuất lúa: nước, phân, giống của ngành trồng lúa nước đã có sự thay
đổi cơ bản và từ đó đồng thời tác động lên tồn bộ hệ thống trồng lúa của nước
ta và các nước trồng lúa khác ở châu Á. Những thay đổi này đã dẫn đến sự thay
đổi về kỹ thuật canh tác, tăng hệ số canh tác. Trước đây chúng ta chỉ cấy 1

vụ/năm nhưng từ những năm cuối thập niên 60 thế kỷ trước với việc đưa giống
IR8 vào trồng rộng rãi và cùng với việc chủ động tưới tiêu nên tăng lên 2
vụ/năm, đặc biệt từ những thập niên 90 sự ra đời và phát triển mạnh mẽ của các
giống lúa lai. Việc sử dụng các giống mới năng suất cao đã dẫn đến việc sử dụng
nhiều phân khống trong đó đặc biệt là phân đạm và sử dụng rộng rãi thuốc trừ
sâu thì sự phá hại của các lồi sâu hại nói chung và rầy lưng trắng nói riêng là tất
yếu.
Đặc biệt trong thời gian từ đầu thập niên 90 thế kỷ 20 trở lại đây, khi các
giống lúa lai xuất hiện và phát triển rộng rãi thì rầy lưng trắng (Sogatella furcifera
Horvath) đã trở thành đối tượng gây hại cực kỳ nguy hiểm ở các tỉnh phía Bắc và
miền Trung Việt Nam (Đ.V. Thành và nnk, 2008) [10]. Rầy non và trưởng thành
đều chích hút nhựa cây và gây ra hiện tượng lá vàng, cây còi cọc giảm tỷ lệ trỗ,
hạt lép và làm

giảm năng suất với mật độ cao chúng còn gây ra hiện tượng

“cháy rầy” dẫn đến thất thu hoàn toàn. Ngoài tác hại trực tiếp làm ảnh hưởng đến
sinh trưởng, phát triển và năng suất lúa, rầy lưng trắng cịn là mơi giới truyền
bệnh virus lùn sọc đen phương nam hại lúa, đây là một bệnh mới xuất hiện và gây
hại rất nặng ở một số tỉnh phía Nam Trung Quốc như đảo Hải Nam, Quảng Tây,
Quảng Đông… từ năm 2001 đến nay (G.H. Zhou và ctv, 2008) [23]. Từ vụ mùa
2009 bệnh lùn sọc đen phương Nam đã phát sinh và gây hại nghiêm trọng trên lúa
và ngơ ở hầu hết các tỉnh phía Bắc và Bắc Trung bộ nước ta (Ngô Vĩnh Viễn và
nnk, 2009) [12] và mơi giới truyền bệnh chính là rầy lưng trắng (N. V.Viễn và
nnk, 2009; N. N. Cường và nnk, 2009) [4].
2


Khoá luận tốt nghiệp


Hà Thị Kim Thoa BVTV 51B

Tng tự như rầy nâu, rầy lưng trắng có khả năng phát tán, di chuyển rất
xa nhờ gió, chúng có khả năng di chuyển từ phía Bắc Việt Nam tới phía Nam
Trung Quốc và từ đó chúng di cư tới Nhật Bản và Hàn Quốc và ngược lại (Zhai
Bao Ping, 2009; M. Matsumura, 2001)[20].
Với mức độ nguy hiểm rất cao về khả năng gây hại (trực tiếp và gián tiếp)
như vậy, nhưng nghiên cứu về rầy lưng trắng ở nước ta cho đến nay còn chưa đầy
đủ và cập nhật, các nghiên cứu mới tập trung nghiên cứu một số đặc điểm sinh học
cơ bản như vòng đời, thời gian phát dục các pha cũng như xu thế phát sinh phát
triển quần thể của chúng tại khu vực Hà Nội từ những năm 90 của thế kỷ trước của
một số tác giả Nguyễn Đức Khiêm (1995) [7], Đinh Văn Thành (1998)[9].
Xuất phát từ yêu cầu thực tiễn của sản xuất chúng tôi tiến hành thực hiện đề
tài: “Nghiên cứu một số đặc điểm sinh học, sinh thái của rầy lưng trắng
(Sogatella furcifera Horvath) hại lúa và biện pháp phòng trừ vụ xuân 2010 tại
Nam Trực – Nam Định”
1.2.Mục đích và yêu cầu của đề tài
Mục đích :
Có được thành phần nhóm rầy hại thân lúa và thiên địch của chúng, một
số đặc điểm sinh học, sinh thái của rầy lưng trắng hại lúa. Đề xuất một số biện
pháp phòng trừ rầy lưng trắng có hiệu quả theo hướng phịng trừ tổng hợp phục
vụ sản xuất.
Yêu cầu:
-Xác định được thành phần nhóm rầy hại thân và thiên địch của chúng trên
lúa tại Nam Trực- Nam Định trong vụ mùa 2010.
- Diễn biến mật độ của rầy lưng trắng(Sogatella furcifera (Horvath) với một
số điều kiện canh tác (giống, phân bón, mật độ cấy)
- Đánh giá hiệu lực một số loại thuốc hóa học (thuốc xử lý hạt giống, thuốc
phun) và thuốc sinh học trừ rầy lưng trắng.
- Đề xuất một số biện pháp phòng trừ phòng trừ rầy lưng trắng


3


Khoá luận tốt nghiệp

Hà Thị Kim Thoa BVTV 51B

Phn 2
Tổng quan tài liệu.
2.1. Một số kết quả nghiên cứu về rầy lưng trắng ở ngồi nước.
2.1.1. Vị trí phân loại, ký chủ, phân bố và triệu chứng gây hại của rầy lưng trắng.
Rầy lưng trắng lần đầu tiên được Horvath mô tả và đặt tên là Delphax
furcifera vào năm 1899 trên cơ sở mẫu thu thập tại Nhật Bản, và sau đó được đổi là
Sogatella furcifera. Ngồi ra rầy lưng trắng cịn có các tên khác đồng danh đã được
sử dụng như:
- Năm 1899: Delphax furcifera Horvath
- Năm 1899: Liburnia furcifera Horvath
- Năm 1899: Calligypona furcifera Horvath
- Năm 1912: Sogata distincta Distant
- Năm 1912: Sogata furcifera Distancta
- Năm 1912: Sogata pallescens Distant
- Năm 1917: Megamelus furcifera Muir
- Năm 1917: Sogata kyusyunensis Masumura & Ishihara
- Năm 1917: Sogata tandojamensis Qadri & Mirz
- Năm 1924: Sogata furcifera Muir & Giffard
- Năm 1924: Megamelus furcifer
- Năm 1924: Megamelus furciferus
- Năm 1931: Delphacodes furcifera Esaki & Ishihara
- Năm 1956: Chloriona furcifera Fennah

Vị trí phân loại của rầy lưng trắng
Lớp (Class): Insecta.
4


Khoá luận tốt nghiệp

Hà Thị Kim Thoa BVTV 51B

B (Order): Homoptera.
Bộ phụ (Suborder): Auchenorrhyncha.
Tổng họ (Superfamily): Fulgoroidae.
Họ (Family): Delphacidae.
Giống: Sogatella
Lồi: furcifera
Phân bố
Theo Hills (1983) chúng có mặt và gây hại ở hầu hết các nước trồng lúa
Châu Á như: Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc, Ấn Độ, Việt Nam… trên thế giới
chúng còn phân bố cả ở châu Úc và Thái Bình Dương.
Asche và Wilson (1990) cho biết rằng rầy lưng trắng phân bố rộng rãi ở
vùng cận Đông, Đơng và Tây Thái Bình Dương và Úc. Các nước được ghi nhận có
rầy phân bố là:
Châu Á: Rầy lưng trắng có mặt nhiều nước như Afganistan (Dale, 1994),
Bangladesh (Alam, 1995; Dale, 1994; EPPO,1996), Trung Quốc (Matsumura,
1910; EPPO, 1996), Indonesia( EPPO, 1996), Nhật Bản ( EPPO,1996), Lào (Grist
& Lever, 1969; Asche & Wilson,1990; EPPO,1996), Malaysia (Waterhouse,1993;
EPPO,1996), Nepal ( Dale,1994; Asche & Wilson 1990; EPPO,1996), New Guinea
(EPPO,1994), Pakistan ( EPPO,1996), Philipines ( EPPO,1996), Iran (EPPO,1994),
Srilanca ( EPPO,1996), Thailand ( EPPO,1996), Việt Nam ( EPPO,1996).
Châu Âu: có mặt ở các nước Liên Bang Nga và các nước vùng Liên Xơ cũ.

Ngồi ra rầy lưng trắng cịn có mặt ở Siberi và các vùng nước Nga cách xa về phía
đơng (EPPO, 1994).
Tây bán cầu: các nước Cuba, Guana và Suriname (EPPO,1996)
Thái Bình Dương gồm có:

Australia (Grist & Lever,1969; Asche &

Wilson,1990; EPPO,1996), Belaw ( Asche & Wilson,1990, EPPO,1996), Đảo
5


Khoá luận tốt nghiệp

Hà Thị Kim Thoa BVTV 51B

Caroline (Gressitt,1954; Fennah,1956), Fiji (Fennah, 1950), Đảo Marshall,
Micronesia, Solomon và Vanuatu ( EPPO,1996).
Ký chủ
Ký chủ chính của rầy lưng trắng là lúa qua thí nghiệm cho thấy rầy có thể đẻ
trên 37 loại cây khác nhau. Catindig (1993) thấy ngoài cây lúa rầy lưng trắng cịn
có thể hồn thành pha phát dục của mình trên ngơ (Zea mays), cỏ lồng vực cạn
(Echinochloa cololum), lồng vực nước (Echinochloa glabrescens), cỏ đuôi
phượng(Leptochloa chinensis). Misral (1980) cịn phát hiện rầy lưng trắng có trên
lúa mỳ, mía, và lúa mạch nhưng chưa xác định rầy lưng trắng có khả năng hồn
thành chu kỳ phát dục trên các ký chủ này.
Ở Nhật Bản cũng đã tiến hành điều tra và thấy rằng có 39 lồi thuộc 2 họ là
ký chủ hoặc ký chủ phụ của rầy lưng trắng trong đó Zizania latifolia, leersia
japonica, mía có thể là các cây ký chủ qua đông (Kisimoto R, 1971).
Triệu chứng gây hại
Rầy lưng trắng có thể gây hại trong toàn bộ giai đoạn phát triển của cây lúa.

Chúng phát triển và gây hại chủ yếu ở giai đoạn mạ và giai đoạn lúa đẻ nhánh
(Dale, 1994).
Cả rầy non và trưởng thành đều chích hút nhựa cây, giai đoạn mạ nếu bị hại
thì cây sẽ kém phát triển, nếu bị hại nặng gây nên hiện tượng cây mạ bị vàng dẫn
đến héo và chết, ở các giai đoạn sau khi bị hại gây ra hiện tượng lá vàng, cây còi
coc giảm tỷ lệ trỗ, hạt lép và dẫn đến giảm năng suất (Khus, 1981). Trên đồng
ruông, với mật độ rầy từ 400 đến 500 con/m2 gây ảnh hưởng đến năng suất, khi mật
độ cao hơn có thể gây cháy rầy và mất năng suất đến 100%.
Reissig H. et al., (1993), khi mật độ rầy lưng trắng cao sẽ gây hiện tượng
“cháy rầy” cây lúa bị vàng đỏ và héo khô. Rầy lưng trắng có thể bùng phát thành
dịch như tại vùng Assam Ấn Độ, tháng 5 – 6 năm 1985 có hơn 8.000 ha lúa IR8 đã
bị cháy rầy lưng trắng.
6


Khoá luận tốt nghiệp

Hà Thị Kim Thoa BVTV 51B

Theo Atwal et al (1967), Dale (1994) rầy non và rầy trưởng thành đều trực
tiếp hút dịch tế bào làm cho cây lúa bị biến vàng, xuất hiện màu rỉ sắt lan từ ngọn lá
đến các phần còn lại của cây.
Rầy cái mang trứng còn gây thiệt hại bằng cách chọc thủng mô bẹ lá lúa để
đẻ trứng. Dịch ngọt do rầy thải ra còn giúp cho sự phát triển của nấm (Dale, 1994)
đây chính là nguyên nhân gián tiếp chính của bệnh muội đen trên lúa.
Trung Quốc đã ghi nhận rầy lưng trắng phát sinh và gây hại nặng từ những
năm giữa thế kỷ 20, trong đó từ những năm 1970 trở lại đây cùng với sự mở rộng
và phát triển của các giống lúa lai thì rầy lưng trắng đã trở thành đại dịch. Trong đó
vào các năm 1978-1979, 1982-1983 và 1987-1988 thiệt hại do rầy lưng trắng lên
tới 1 triệu tấn lúa/năm, đặc biệt vào năm 1991 diện tích bị rầy nâu và rầy lưng trắng

gây hại năng lên tới 25 triệu ha (J. A. Cheng 2009).
Ngoài tác hại trực tiếp là chích hút nhựa cây làm ảnh hưởng đến sinh trưởng
và năng suất lúa, rầy lưng trắng cịn là mơi giới bệnh lùn sọc đen phương nam
(G.H. Zhou và ctv, 2008), đây là một bệnh mới xuất hiện và gây hại rất nặng ở một
số tỉnh phía Nam Trung Quốc như đảo Hải Nam, Quảng Tây, Quảng Đơng… từ
năm 2001 đến nay, bệnh này ngồi gây hại trên lúa chúng cịn gây hại trên Ngơ, lúa
Mạch, Kê.
J. A, Cheng (2009) đã tổng hợp về các nguyên nhân thành dịch của rầy và
virut hại lúa ở Trung Quốc từ thập kỷ 60 trở lại đây như sau: Trung Quốc trong 40
năm qua có thể phân ra làm 3 giai đoạn về sự phát sinh, phát triển và gây hại của
nhóm rầy hại lúa; trong đó có sự thay đổi vai trị quan trọng về thành phần lồi,
mức độ cũng như tần suất xuất hiện của dịch, xu hướng nêu trên sẽ có nhiều khả
năng nguy hiểm hơn rất nhiều trong tương lai nếu khơng có các giải pháp quản lý
phù hợp về mặt sinh thái học.
Giai đoạn từ thập kỷ 60 -70 của thế kỷ 20: Đây là giai đoạn diễn ra cuộc
cách mạng xanh (GR) ở nhiều nước Châu Á như ở Philippine (Masagana 99),
7


Khoá luận tốt nghiệp

Hà Thị Kim Thoa BVTV 51B

Indonesia (BIMAS), Bangladesh, Ấn Độ, Malaysia và Miến Điện. Giai đoạn này có
sự hiện diện của cả 3 lồi rầy hại lúa quan trọng là; Rầy nâu nhỏ (Laodelphax
striatellus) loài này là loài dịch hại quan trọng của giai đoạn này ngồi gây hại trực
tiếp chúng cịn là véc tơ truyền bệnh virút lúa sọc (The Rice Stripe Virus) và virút
lúa lùn sọc đen (The Rice Black-Streaked Dwarf Virus) hại lúa; Rầy nâu
(Nilaparvata lugens) là loài dịch hại xẩy ra thường xuyên và rất nguy hiểm trong
nhiều thập kỷ qua tại Trung Quốc, trước khi chúng thành dịch gây hại trên lúa ở các

nước Đông Nam Châu Á. Rầy lưng trắng (Sogatella furcifera) trở thành dịch hại
nguy hiểm tại Trung Quốc vào cuối thập kỷ 70, Chúng bùng phát thường xuyên vào
các năm 1968, 1973 và 1976 khi mật độ quần thế đạt tới trên 100 con/khóm lúa.
Giai đoạn từ những năm của thập kỷ 70 đến cuối 90 thế kỷ 20. Ở giai đoạn
này, để đạt được mục tiêu có đủ lương thực, chính phủ Trung Quốc đã thúc đẩy
phát triển và mở rộng diện tích gieo trồng lúa lai, nơng dân với mục đích bảo vệ lúa
đã phun mang tính định kỳ các loại thuốc trừ sâu phổ rộng và có độc tính cao như
methyl parathion, BHC, methamidophios and BPMC. Hầu hết các giống lúa gieo
trồng trong giai đoạn này đều nhiễm rầy lưng trắng, và sự gây hại của chúng ngày
càng gia tăng đặc biệt là ở các khu vực cấy nhiều lúa lai (Hình 1). Mặt khác, sự
bùng phát của rầy xảy ra thường xuyên như các năm 1978-1979, 1982-1983 và
1987-1988. Rầy đã làm thiệt hại hàng triệu tấn lúa mỗi năm. Năm bị thiệt hại cao
nhất do rầy nâu và rầy lưng trắng là vào năm 1991 với diện tích mất khoảng 25
triệu ha lúa.

8


Khoá luận tốt nghiệp

Hà Thị Kim Thoa BVTV 51B

Hỡnh 2.1. Tương quan giữa diện tích trồng lúa lai và mức độ gây hại của rầy
lưng trắng tại Wan - mu , Trung Quốc 1975- 1995.
Những năm đầu của thập kỷ 21: Giai đoạn này bị thiệt hại rất lớn do sự xuất
hiện và gây hại của cả 3 loài rầy, mật độ quần thể rầy cao hơn hẳn so với các giai
đoạn trước. Trong đó, rầy lưng trắng khơng những chỉ gây hại trực tiếp mà cịn là
mơi giới truyền bệnh lùn sọc đen phương Nam, hơn thế nữa rầy nâu nhỏ không chỉ
là đối tượng gây hại với vai trị mơi giới truyền vi rút như trước đây mà còn là một
trong những nguyên nhân gây hại trực tiếp, do mật độ quần thể rất cao. Dịch rầy

hại lúa xẩy ra liên tiếp trong 4 năm (năm 2005 -2008), trong đó chỉ tính riêng năm
2005, sự gây hại của chúng đã làm mất khoảng 2,8 triệu tấn lúa với mật độ rầy lên
đến 200 con/khóm lúa. Tính kháng thuốc của các loài rầy hại thân lúa cũng tăng lên
nhanh chóng với một số thuốc thuộc các nhóm được dùng phổ biến như nhóm
imidacloprid, nhóm Fipronil.
2.1.2. Đặc điểm sinh học.
Trứng:
Theo Hill S. Dennish (1983) rầy lưng trắng đẻ trứng ở phần mơ bẹ lá, gân
chính lá, trứng được đẻ thành từng ổ; trứng có màu vàng nhạt trong suốt. Mỗi cá
9


Khoá luận tốt nghiệp

Hà Thị Kim Thoa BVTV 51B

th cái có thể đẻ 300 – 500 trứng, thời gian đẻ tập trung trong 3 – 6 ngày thậm chí
kéo dài tới 10 – 15 ngày.
Thời gian trứng tùy thuộc vào nhiệt độ ẩm độ trong điều kiện nhiệt độ từ 25.3 0 C
đến 32,7 0C và ẩm độ từ 83- 85 % trứng có thời gian phát dục từ 4,5 -6 ngày
(Suennega H., 1963), hoặc từ 5 đến 8 ngày Catindig (1993).
Rầy non:
Thời gian phát dục pha ấu trùng rầy lưng trắng khoảng 14 -16 ngày và trải qua 5
tuổi, ở tuổi 1 chúng đã bắt đầu gây hại cây lúa bằng cách chích hút nhựa cây, di
chuyển, song từ tuổi 3 chúng có khả năng di chuyển, phát tán sang những cây lúa
xung quanh (Singh, 1989; Catindig, 1993).
Khi mới nở chúng có màu trắng sữa, sau chuyển dần sang màu xám sẫm
hoặc màu đen và trắng xen kẽ , kích thước của chúng từ 0,8 mm – 2,1mm tùy tuổi
(Suennaga H., 1963).
Trưởng thành: Trưởng thành rầy lưng trắng có hai dạng cánh ngắn và cánh

dài, chiều dài cơ thể của trưởng thành cánh ngắn từ 2,6 đến 2,9mm, cánh dài 3,5 4mm (IRRI, ).
Theo tác giả Vaidya & Kalode, (1981), ở Ấn Độ, một cá thể rầy lưng trắng đẻ
trung bình 164 trứng, trong khi đó ở Nhật Bản rầy lưng trắng đẻ trung bình từ 300350 trứng (Suenaga, 1963) và ở Philipines là khoảng 247 trứng ( Liu et al, 1982).
Rầy cái cánh ngắn thường có khả năng sống lâu và đẻ nhiều hơn so với trưởng thành
cánh dài ở cùng điều kiện, số lượng trứng phụ thuộc vào thời gian sống của trưởng
thành, các thể nào có thời gian sống càng kéo dài thì số lượng trứng đẻ càng lớn,
chúng có thể sống trên 30 ngày và đẻ tới hơn 600 trứng ( Denno R.F, 1994).
2.1.3. Đặc điểm sinh thái của rầy lưng trắng
Quy luật phát sinh và phát triển của rầy lưng trắng:
Rầy lưng trắng thường phát sinh và phát triển quần thể ở giai đoạn đầu vụ,
quần thể rầy đạt cao nhất vào cuối thời kỳ lúa đẻ nhánh, tương ứng với thời gian
10


Khoá luận tốt nghiệp

Hà Thị Kim Thoa BVTV 51B

xung quanh tám tuần sau cấy. Nhiệt độ vừa phải trong suốt mùa mưa là điều kiện
thuận lợi cho sự phát triển quần thể rầy lưng trắng (Samsul A, 1971). Theo Zhu X.
W (1985), ở Yiang Trung Quốc rầy lưng trắng ưu thích thời kỳ cây lúa cịn non và
có 5 thế hệ trong một năm, đỉnh cao mật độ quần thể vào giữa đến cuối tháng 7. Ở
Ấn Độ (bang Andra Prades) quần thể rầy lưng trắng trong mùa mưa cao hơn mùa
khơ và có ít nhất 3 lứa/vụ trong đó vụ mùa rầy lưng trắng có số lượng cao trong
suốt thời kỳ đầu vụ chúng đạt đỉnh cao vào cuối tháng 10; giữa số lượng quần thể
với thời gian chiếu sáng có sự tương quan khá chặt (Ram P., 1986).
Tại Đài Loan rầy lưng trắng có 7 đến 8 lứa/năm, trong đó vụ lúa thứ nhất,
trưởng thành bắt đầu xâm nhập vào ruộng lúa từ cuối tháng 3 đầu tháng 4, trong
một vụ có từ 3 đến 4 lứa; mật độ quần thể giảm nhanh chóng ở lứa thứ 8 vào cuối
tháng 10 cho đến đầu tháng 11. Kết quả theo dõi một số năm cho thấy rầy lưng

trắng qua đông ở dạng cánh dài trên lúa chét từ tháng 12 năm trước đến tháng 1
năm sau (Cheng , 2005).
Chế độ canh tác ảnh hưởng đến phát sinh gây hại của rầy lưng trắng:
Ảnh hưởng của thời vụ, phân bón, tưới nước và sử dụng thuốc hóa học
Theo Kushawaha (1988) trên các trà lúa muộn thường có mật độ rầy lưng
trắng cao hơn so với các trà sớm và chính vụ; sự phát sinh và gây hại của rầy lưng
trắng có tương quan thuận với các mức độ bón đạm. Sử dụng quá nhiều phân đạm,
cấy dầy, đầy đủ nước tưới và lạm dụng quá mức thuốc hóa học là những yếu tố làm
bùng phát số lượng quần thể rầy trên đồng ruộng (Bhathas & Dhaliwal, 1991)
Việc điều tiết nước hợp lý cũng có khả năng hạn chế số lượng quần thể
rầy lưng trắng trên đồng ruộng theo Zhang (1991) trên các ruộng lúa tại
Zhejiang (Trung Quốc) được rút cạn nước vào tháng 7 với vụ 1 và cuối tháng 8
đầu tháng 9 với lúa vụ 2 thì ngồi tác dụng tốt đến sinh trưởng và phát triển cây
lúa thì cịn có tác dụng hạn chế đáng kể đến sự phát triển và gây hại của quần
thể rầy lưng trắng., 1991).
11


Khoá luận tốt nghiệp

Hà Thị Kim Thoa BVTV 51B

nh hưởng của giống :
Trồng các giống lúa kháng rầy đã làm giảm mật độ rầy trên đồng ruộng, nhưng
mức độ ảnh hưởng của giống tới quá trình phát sinh phát triển và gây hại của nhóm
rầy thân nói chung và rầy lưng trắng nói riêng tùy thuộc vào mức dộ kháng của
từng giống được gieo trồng (Henrichs et al., 1985).
Theo Lui và nnk (1989), sự không hấp dẫn với rầy lưng trắng của giống
kháng có thể do sự có mặt của các chất ức chế tới quá trình phát triển của rầy hoặc
các chất gây sự gán ăn, xua đuổi trong cây lúa, hoặc do cấu tạo tế bào có hàm

lượng các chất silic cao hơn các giống nhiễm.
Các giống kháng có hàm lượng silic cao hơn giống nhiễm, số lượng tế bào
silic dioxit dạng bọc ở một số giống kháng cao hơn gấp đôi ở giống nhiễm TN1
(Mishra, 1992). Xử lý GA3 có tác dụng tăng tính kháng ở các giống nhiễm (Shin et
al., 1992).
Trong thập niên 90 của thế kỷ trước Ấn Độ đã đánh giá hàng ngàn giống bao
gồm các giống địa phương, giống nhập nội và đã ghi nhận có 48 giống kháng rầy
lưng trắng bao gồm có 5 giống kháng cao, 24 giống kháng vừa. nhận xét về ảnh
hưởng của giống tới sự phát sinh và phát triển của rầy lưng trắng Ramaraju (1990)
thấy rằng tỷ lệ sống sót của rầy non và tốc độ phát triển của quần thể trên giống
kháng và giống nhiễm khác nhau.
Ở Trung Quốc có 41 giống kháng rầy lưng trắng ở các mức độ khác nhau
trong 218 giống được đánh, theo dõi 2 quần thể rầy được nuôi trên thức ăn là giống
kháng và giống nhiễm cho thấy rầy được ni trên các giống kháng đẻ ít hơn, cơ
thể nhỏ hơn và tỷ lệ sống sót của rầy non thấp, thời gian phát dục của rầy non kéo
dài, tốc độ quần thể phát triển chậm hơn so với rầy được nuôi trên các giống nhiễm
(Jiang J.Y và CS, 1989).

12


Khoá luận tốt nghiệp

Hà Thị Kim Thoa BVTV 51B

S di trú:
Khả năng di chuyển là một đặc điểm rất quan trọng của rầy lưng trắng trên
đồng ruộng, cường độ, màu sắc ánh sáng đèn và nhiệt độ, ẩm độ và áp suất khí
quyển quyết định việc phát tán của rầy lưng trắng, quá trình xâm nhập của rầy di cư
có tính chất định hướng vào đồng lúa. Khoảng cách di chuyển, hướng di chuyển

của chúng phụ thuộc vào tốc độ, hướng gió (Kisimoto, 1994).
Nhóm rầy trong đó có rầy lưng trắng có khả năng di chuyển với khoảng cách
rất xa, chúng có khả năng di chuyển từ phía Bắc Việt Nam tới phía Nam Trung
Quốc và từ đó chúng di cư tới Nhật Bản và Hàn Quốc (Zhai Bao Ping, 2009; M.
Matsumura, 2001),
Bằng việc sử dụng hệ thống bẫy đèn trên đất liền, ven biển và trên biển và sử
dụng phương pháp đánh dấu, các tác giả đã xác định được quá trình di chuyển qua
biển với số lượng lớn của rầy lưng trắng và rầy nâu vào bán đảo Triều Tiên từ cuối
tháng 6 đến đầu tháng 7 ở đảo Jeju (Nam Jeju), giữa tháng 7 ở phía Nam và cuối
tháng 7 ở các đảo miền Trung (Sogawa, 1994).
Theo Kisimoto (1971), Trung Quốc có 5 đợt rầy di chuyển từ giữa tháng 4
đến đầu tháng 5 nhờ gió nam và tây nam và 3 đợt di cư theo hướng tây nam vào
giữa và cuối tháng 8, cuối tháng 10. Ở bán đảo Triều Tiên quá trình du nhập của
rầy lưng trắng qua biển đông diễn ra từ cuối tháng 6 đến đầu tháng 7.
Ngồi ra, cịn có sự phát tán và du nhập giữa các vùng , các vụ lúa với
khoảng cách từ 6- 30 km, quá trình này thường diễn ra vào buổi chiều mát và chập
tối ở các vùng nhiệt đới (Shingh Phaliwal et al.,1986).
2.1.4. Biện pháp phịng trừ.
Thuốc hóa học
Theo Matsumura (2008), rầy lưng trắng tại các nước Đơng Nam Á đang có
xu hướng kháng với hoạt chất fipronil, nguyên nhân của hiện tượng trên được giải
thích là do fipronil đã được sử dụng để phòng trừ sâu cuốn lá nhỏ vào giai đoạn cây
13


Khoá luận tốt nghiệp

Hà Thị Kim Thoa BVTV 51B

lỳa làm đòng. Đây cũng là thời điểm phát triển của rầy lưng trắng chính vì vậy dù

việc sử dụng các thuốc hố học thuộc nhóm này để phịng trừ rầy lưng trắng khơng
phổ biến nhưng tính kháng thuốc fipronil vẫn phát triển.
Rầy non tuổi nhỏ của rầy nâu, rầy lưng trắng, rầy xanh đuôi đen sẽ chết do
không lột được xác khi được phun 0,075% Buprofezin dẫn đến hạn chế số lượng
quần thể (Valencia et al, 1980).
Ở Pakistan (1995), các loại thuốc Chlopyriphos và carbosulphal có hiệu lực
cao và kéo dài trong vòng 5 ngày đối với rầy lưng trắng, ngồi ra dầu xoan, dầu
luyn cũng có tác dụng trừ rầy lưng trắng, chỉ có Phosphamilon 0.05% có khả năng
diệt trứng, ngồi ra Phosphamilon 0.05% và Fenvalirate 0.045% cịn có tác dụng
làm giảm sinh sản của rầy cái.
Trong nhóm các loại thuốc có nguồn gốc lân hưu cơ và thuốc có nguồn gốc
thảo mộc ở Pakistan thì thuốc lân hữu cơ cho hiệu lực cao nhất (93,15%) sau đó là
Methidathion (89,16%), Nicotin (61,63%) và cuối cùng là dầu Neem( 33,39%)
(Haq et al, 1991).
Ở Nhật Bản, tính mẫn cảm với các thuốc thuộc nhóm lân hữu cơ, Carbamate
và DDT của rầy lưng trắng đã giảm theo thời gian ( năm 1987 so với năm 1980)
nhưng độ mẫn cảm với Lidan không đổi.
Muốn phịng trừ rầy có hiệu quả cần phải phối hợp tiến hành kết hợp các
biện pháp khác nhau ( biện pháp tổng hợp) như sử dụng giống kháng, gieo trồng
khơng q 2 vụ trong một năm, phịng trừ sinh học....
Thiên Địch: Trong điều kiện tự nhiên của ruộng lúa, các loài thiên địch là
yếu tố quan trọng hạn chế số lượng quần thể rầy lưng trắng, Khan và Saxena
(1985) đã tập hợp và hiệu đính lại tồn bộ các thiên địch đã được công bố trong
giai đoạn 1900-1984, Reisig et al (1986) đã cơng bố danh sách các lồi thiên địch
tự nhiên phân bố ở các nước trồng lúa thuộc vùng Á Nhiệt Đới bao gồm có 8 lồi
ký sinh trong đó 4 lồi ký sinh trứng, 4 lồi ký sinh rầy non và trưởng thành chúng
14


Khoá luận tốt nghiệp


Hà Thị Kim Thoa BVTV 51B

phõn bố ở Nhật Bản, Ấn Độ, Srilanka, Tây Malaysia, Thái Lan, New Guinea,
Philipines, Trung Quốc, Triều Tiên, Đài Loan, Pakistan, quần đảo Solomon, Úc và
Indonexia và 9 loài thiên địch ,1 loài là tác nhân gây bệnh.
Trong số các loài bọ rùa thì Coccinella arcuta là quan trọng nhất vàphổ biến
nhất trong những loài thiên địch của rầy lưng trắng ở Ấn Độ, Úc và New Guinea.
Trong các loài ong ký sinh trứng thì Anagrus flaveolus được ghi nhận là loài ký
sinh quan trọng ở Nhật Bản (Benrey et al, 1994).
Theo Lin và nnk (1976) các lồi bọ xít và nhện là lồi có ý nghĩa nhất trong
lồi bắt mồi, đặc biệt nhóm nhện có vai trị to lớn trong việc kìm hãm mật độ quần
thể rầy, ở Fuji bọ xít mù xanh đã hạn chế được số lượng rầy lưng trắng có hiệu quả
(Hinekley A.D. ,1963; Shamsul A., 1970).
Yang (1982) đã nhận xét tỷ lệ nhiễm tuyến trùng của rầy lưng trắng ở Trung
Quốc là 23,1- 28,8%, trong đó rầy cánh ngắn có tỷ lệ nhiễm cao hơn rầy cánh dài,
chế độ nước và tập quán canh tác có ảnh hưởng lớn đến số lượng tuyến trùng.
Ở tỉnh Zhejiang Trung Quốc, những ruộng có ni cá, quần thể rầy lưng
trắng ở thế hệ thứ 3 (vụ sớm) đã giảm 34,48- 74,31% so với những ruộng không
nuôi cá (Shuiyan et al, 1989).
2.2. Một số kết quả nghiên cứu về rầy lưng trắng ở trong nước.
2.2.1. Phân bố, ký chủ và tác hại của rầy lưng trắng.
Ở nước ta rầy lưng trắng phân bố rộng khắp từ Bắc vào Nam với các ký chủ
là lúa, cỏ môi, cỏ chân vịt.., trên ruộng lúa rầy lưng trắng có xu hướng xuất hiện và
phát triển sớm so với rầy, tỷ lệ rầy lưng trắng thường cao hơn rầy nâu khi lúa ở giai
đoạn mới cấy và sau đó giảm dần vào giai đoạn lúa đứng cái. Rầy nâu, rầy lưng
trắng có xu hướng tăng lên về mật độ và diện phân bố, riêng năm 2006 cả nước có
diện tích rầy nâu và rầy lưng trắng là 605.593 ha (tăng 3.2 lần so với năm 2005),
trong đó diện tích bị nhiễm nặng là 48.876 ha (tăng 4.6 lần so với năm 2005, ở các
tỉnh miền Bắc có 141.190 ha bị nhiễm rầy nâu, rầy lưng trắng. tăng 28.6% so với

15



Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×