Tải bản đầy đủ (.pdf) (52 trang)

Giáo trình Dược lý đại cương - Chương 2 docx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.51 MB, 52 trang )

1
2 Chương 2. THUỐC TÁC DỤNG TRÊN HỆ THẦN KINH
2.1. THUỐC ỨC CHẾ HỆ THẦN KINH TRUNG ƯƠNG
2.1.1. Thuốc mê (GENERAL ANESTHETICS)
Trước năm 1845, điều trị bằng phương pháp giải phẫu chưa được phổ biến do bởi thiếu
phương pháp thỏa đáng để tạo ra trạng thái m
ê. Vào năm 1845 - 1846, hiệu quả gây mê của nitrous
oxide và đặc tính gây m
ê của cả chloroform và diethyl ether đã được công nhận. Những thông tin
này đ
ã nhanh chóng trở thành thuốc gây mê cho ngành dược thời bấy giờ đồng thời chúng cũng là
các ch
ất đầu tiên của nhóm thuốc mê bay hơi.
Năm 1929, cyclopropan được giới thiệu như một thuốc mê bay hơi thứ 4. Trong 4
thuốc
này, chỉ có nitrous oxid còn được sử dụng trên lâm sàng cho đến ngày nay. Ether và cyclopropan thì
d
ễ gây cháy nổ còn chloroform gây độc cho gan.
Các nghiên cứu tiếp theo về thuốc mê bay hơi mà chúng có đặc tính không gây cháy nổ
cũng như không có độc tính cao không ngừng phát triển, vào năm 1956 đã tìm thấy Halothan
(FLUOTHAN). Gần đây hơn, hai chất ether halogen hoá được giới thiệu là enflurane
(ETHRANCE) và isoflurane (FORANE). M
ặc dù độc tính của các loại thuốc mê bay hơi đã được
làm giảm đi rất nhiều tuy nhiên thuốc mê dùng qua đường tiêm chích vẫn được sử dụng rộng rãi
hơn.
2.1.1.1. Định nghĩa
Thuốc mê là chất khi cấp vào cơ thể sẽ tác động lên hệ thần kinh trung ương sinh ra trạng thái
ngủ, đầu tiên là sự mất ý thức và cảm giác, kế đến là sự giãn nghỉ hoàn toàn của cơ vân, nhưng
không làm xáo trộn các hoạt động của hệ tuần hoàn và hô hấp.
2.1.1.2. Cơ chế tác động của thuốc mê
Có nhiều thuyết như:


Thuyết sinh lý thần kinh
- Thuốc mê ức chế cấu trúc lưới.
- Thuốc mê gắn vào lipid của màng tế bào gây cản trở trao đổi Na+ qua màng, do đó ngăn
cản sự khử cực của màng tế bào nên ức chế sự dẫn truyền của luồng thần kinh.
Thuyết dược lý thần kinh
Các nơron nhạy cảm phân biệt với thuốc mê
- T
ế bào sừng lưng tủy sống rất nhạy cảm với thuốc mê. Sự giảm hoạt tính của nơron ở vùng
này làm gi
ảm dẫn truyền cảm giác theo đường tủy - đồi thị kể cả cảm giác đau (giai đoạn 1).
- Giai đoạn ức chế là do sự kích thích các nơron ức chế cùng với sự làm dễ dàng các nơron
kích thích.
2
- Thuốc mê làm suy nhược cấu trúc lưới truyền lên đưa đến ức chế phản xạ tủy gây giãn cơ
(giai đoạn 3).
- Các nơron của trung tâm hô hấp và vận mạch ở hành tủy tương đối ít nhạy cảm với thuốc
mê (giai đoạn 4).
2.1.1.3. Dược động học
- Thuốc mê là chất khí hoặc chất lỏng dễ bay hơi trước tiên vào phổi, sang máu rồi đến não
để gây tác động.
- Sự thâm nhập vào phổi phụ thuộc nồng độ thuốc mê trong khí hít vào và sự thông khí phổi.
Sự thấm nhập từ phổi vào máu phụ thuộc nồng độ thuốc mê trong máu, tính thấm của thành
ph
ế nang và đặc biệt tính hòa tan của thuốc mê trong máu/khí, chỉ số này càng cao thuốc mê càng
tan nhi
ều trong máu nên đạt lực căng trong động mạch chậm, đạt cân bằng trong não chậm vì vậy
gây cảm ứng chậm. Thuốc mê nào ít tan trong máu gây cảm ứng nhanh.
- Thuốc mê là chất khí hoặc chất lỏng dễ bay hơi được đào thải qua phổi, một phần có thể
tích tụ trong các mô mỡ, sau đó cũng đào thải qua thận hoặc qua phổi. Thuốc mê đường tĩnh mạch
đào thải qua đường tiểu dạng mất hoạt tính. Halothan là thuốc mê bay hơi duy nhất còn sử dụng,

khoảng 30% halothan được bị chuyển hóa thành gốc tự do (chlorotrifluoroethyl) gây độc cho gan.
Methoxyfluran là ether halothan hóa hiện nay ít được dùng vì đến 50% thuốc bị chuyển hóa thành
fluor
và oxalate gây độc gan. Enfluran cũng tạo fluor nhưng với số lượng rất ít, còn N2O ít bị
chuyển hóa. Tiềm lực của thuốc mê dùng đường hô hấp được biểu thị bằng nồng độ phế nang tối
thiểu (MAC - minimum Alverolar Concentration), là nồng độ thuốc ở một atmosphere cần có tại
phế nang để 50% bệnh nhân không đáp ứng với một kích thích đau đã được tiêu chuẩn hóa.
Mỗi thuốc mê có một MAC xác định nhưng MAC, nhưng MAC có thể thay đổi với các
bệnh nhân tùy theo tuổi, tình trạng tim mạch, các thuốc được sử dụng phối hợp. Khi sử dụng cùng
lúc nhi
ều thuốc mê thì giá trị MAC của chúng cộng lực với nhau. Ví dụ Methoxyfluran có MAC
0.16% nghĩa là có 0.16% phân tử khí hít vào là methoxyfluran,
- Thu
ốc mê dùng đường tĩnh mạch đào thải qua đường tiểu sau khi bị chuyển hóa thành
d
ạng mất hoạt tính. N2O có MAC > 100 là thuốc mê yếu nhất.
2.1.1.4. Dược lực học
Tác động trên tim mạch: halothan, enfluran và isoenfluran đều làm giảm huyết áp tỉ lệ với
nồng độ trong phế nang của chúng.
Tác độ
ng trên hô hấp: tất cả thuốc mê dùng đường hô hấp đều làm suy nhược hô hấp; nhiều
nhất là isofluran và enfluran, ít nhất là diethyl ether.
Tác động trên não: thuốc mê làm giảm chuyển hóa ở não nhưng làm tăng lưu lượng não do
gi
ảm sức căng mạch não.
3
Tác động trên thận: thuốc mê làm giảm tốc độ của cầu thận và lưu lượng thận do giảm sức
cản mạch thận.
Tác động tr
ên gan: thuốc mê dùng đường hô hấp làm giảm lưu lượng gan từ 15 - 45% so với

trước khi gây m
ê.
2.1.1.5. Ý nghĩa của việc dùng thuốc mê
Dùng trong phẫu thuật
Dùng chống shock, co giật
Dùng trong gây ngủ, giảm đau
2.1.1.6. Các giai đoạn của thuốc mê
 Giai đoạn 1: Giảm đau
Thú còn tỉnh nhưng buồn ngủ, đáp ứng với kích thích đau giảm. Mức độ giảm đau thay đổi
lớn giữa các thuốc, rõ nhất với eter và nitrous oxid nhưng kém với halothan.
 Giai đoạn 2: Kích thích
Từ khi thú mất ý thức đến khi bắt đầu hô hấp có nhịp điệu. Thú mất ý thức, không còn đáp
ứng với kích thích ngoại trừ kích thích đau. Lúc n
ày thuốc mê ức chế vỏ não làm mất sự khống chế
của vỏ não đối với các trung tâm vận động dưới vỏ khiến thú ở trạng thái kích động, giảy giụa, phát
tiếng kêu trong họng, bốn chân cử động kiểu ngựa phi, hô hấp sâu và chậm, mí mắt mở rộng, đồng
tử giản, chó thể ói mửa, các chất nôn có thể lọt qua khí quản gây viêm phổi và có thể dẫn đến tử
vong.
 Giai đoạn 3: Phẩu thuật
Thuốc mê ức chế vùng dưới vỏ và tuỷ sống gây mất ý thức, mất phản xạ, giãn cơ vân. Giai
đoạn này có thể nhận biết khi sự hô hấp đều, tiếp theo là phản xạ đóng mí mắt khi kích thích giác
mạc, ngừng cử động mắt, hô hấp trở nên chậm và đều đặn, nhịp tim và huyết áp bình thường.
Mê sâu
Ít được dùng trong thú y. Sự dùng quá liều thuốc mê sẽ dẫn tới mê sâu.
Hô h
ấp đều nhưng chậm
Cơ hoàn toàn gi
ãn, thú mềm nhũn
Phân và nước tiểu b
ài thải ra ngoài

M
ất phản xạ mí mắt
Nhiệt độ cơ thể giảm, thú run và co mạch
 Giai đoạn 4: Tê liệt hành tủy
Thuốc mê ức chế trung khu hô hấp và vận mạch ở hành tuỷ gây liệt hô hấp hoàn toàn dẫn
đến ngừng hô hấp v
à ngừng tim, thú có thể chết sau đó 3 – 4 phút. Vì vậy không nên vượt quá giai
4
đoạn 3.
Khi ngừng sử dụng thuốc mê, hoạt động của trung khu thần kinh hồi phục theo thứ tự ngược
lại (hoạt động của trung khu nào mất sau thì hồi phục trước).
2.1.1.7. Những tai biến lúc gây mê và cách đề phòng
 Chảy nước bọt, nôn mửa
Cho thú nhịn đói tối thiểu 12 giờ trước phẫu thuật
Tiêm Atropin để l
àm giảm tiết nước bọt
 Shock
Đặc điểm: tụt huyết áp, thú giãy giụa do tủy sống bị ức chế.
Can thiệp: tăng huyết áp bằng cách truyền máu, truyền dịch, dùng các loại thuốc kích
thích thần kinh như: Nikethamide, Amphetamin, Cafein, Camphorate
 Hạ thân nhiệt
Cần giữ ấm thú lúc gây mê (dùng đèn hồng ngoại để sưởi ấm).
2.1.1.8. Tiêu chuẩn của thuốc mê
- Khởi phát nhanh và êm dịu, hồi phục nhanh.
- Khoảng cách an toàn rộng.
- Giãn cơ hoàn toàn, mất ý thức, giảm đau, ức chế phản xạ nội tạng.
- Ít ảnh hưởng chức năng sống (tim mạch, hô hấp) bảo vệ phản xạ.
- Không bị chuyển hoá thành chất độc và đào thải nhanh.
Hiện nay không có thuốc mê nào đạt tất cả các tiêu chuẩn trên chính vì vậy phải phối hợp để
lợi dụng các ưu điểm và loại bỏ nhược điểm của từng thuốc.

2.1.1.9. Sự lựa chọn thuốc mê cho các loài gia súc
Trâu bò: Ketamine
Chó mèo: Zoletil, Ketamine, Barbital sodium
Heo: Pentobarbital, Thiopental sodium
Ng
ựa: Ketamine
 Thuốc mê dùng đường tĩnh mạch
1. Tính chất
- Khởi phát mê nhanh vì 2 lý do:
R
ất tan trong lipid nên qua hàng rào máu não rất nhanh.
Phân phối nhanh đến các mô có lưu lượng máu cao (não, tim, gan, thận)
- Tác dụng ngắn hạn (20 - 30phút) dù chuyển hóa rất chậm do tái phân phối đến các mô có
lưu lượng máu thấp (mô mỡ, cơ vân nên nồng độ trong não giảm nhanh, tác dụng gây mê chấm dứt
5
nhanh).
- S
ự giảm lưu lượng tim (suy tim sung huyết) thì tỉ lệ máu đến não tăng (vì cơ thể luôn ưu
tiên tưới máu cho n
ão) vì vậy phải giảm liều thuốc để tránh suy thần kinh trung ương nặng, trái lại
nếu tăng lưu lượng tim (lo lắng thái quá, nhiễm độc tuyến giáp) thì tăng liều thuốc mê. Với bệnh
nhân cao tuổi nên dùng liều thuốc mê thấp vì có lưu lượng tim thấp, khối thịt cơ thể giảm và giảm
độ thanh thải thuốc.
Nhìn chung thời gian bán hủy của thuốc mê dùng đường tĩnh mạch đều dài, vì vậy nếu tiêm
t
ĩnh mạch lặp lại nhiều lần có thể gây tích tụ thuốc trong cơ vân và mô mỡ nên bệnh nhân tỉnh
chậm. Vì vậy nên duy trì mê bằng các thuốc có thời gian bán hủy ngắn (1-4 giờ) như ketamin,
methohexital, midazolam, droperidol, etomidate, propofol.
2. Chỉ định
- Cảm ứng mê: hầu hết thuốc mê đường tĩnh mạch được dùng cảm ứng mê trước khi dùng

thu
ốc mê đường hô hấp. Thiopental là thuốc cảm ứng mê thông dụng nhất, etopidate và propofol là
ch
ất thay thế. Tất cả đều duy trì tác dụng 20 - 30 phút nếu tiêm tĩnh mạch.
- Gây mê duy trì trong các phẫu thuật ngắn, không cần thêm thuốc mê đường hô hấp:
propofol, ketamin, midazolam.
- Ph
ối hợp để duy trì mê khi cần tác dụng giảm đau và gây ngủ: thuốc mê loại narcotic (tiêm
t
ĩnh mạch).
- Bổ sung cho thuốc mê đường hô hấp.
2.1.1.10. Các loại thuốc mê dùng trong thú y
A. Thu
ốc mê không bay hơi
(1) BARBITURATES
 Cấu trúc hóa học
Là chất chuyển hóa của acid Barbituric. Acid barbituric là acid mạnh, rất dễ phân ly nên
không th
ấm vào thần kinh trung ương vì vậy không có tác dụng gây ngủ. Barbiturat là acid yếu ít
phân ly, phân không phân ly tan được trong lipid và thấm qua được hàng rào máu não, nhau thai.
Bao g
ồm nhiều loại thuốc có tác dụng gây mê dài hoặc ngắn.
Barbiturate ức chế giải phóng acetylcholin, norepinephrin và glutamate. Nó cũng có hiệu
quả trên GABA và pentobarbital tạo thành GABA – mimetic. Mức độ giảm đau được tạo ra tùy
6
thuộc vào liều, đường cấp, dược động học của thuốc và loài điều trị. Ngoài ra, hiệu quả của thuốc
có thể thay đổi bởi tuổi và điều kiện vật lý của bệnh nhân hoặc bởi sự hiện diện của thuốc khác.
Những thuốc nhóm barbiturat suy yếu cảm giác ở vùng vỏ não, làm giảm hoạt động của dây
thần kinh vận động và tạo ra sự giảm đau ở những liều thấp. Một vài barbiturat như phenobarbital
được sử dụng như thuốc chống co giật bởi v

ì chúng có khuynh hướng giảm hoạt động của dây thần
kinh vận động nhưng giảm đau không đáng kể. Ở người, nó được xem như là những barbiturat làm
gi
ảm sự chuyển động linh hoạt của mắt (REM-rapid eye movement) gây ra trạng thái ngủ.
Hầu hết các loài, barbiturat có thể là nguyên nhân gây suy giảm chức năng hô hấp nhưng ở
một số loài thì có thể kích thích nhẹ. Những liều an thần hoặc gây ngủ, sự giảm nhịp hô hấp tương
tự như trong sinh lý giấc ngủ bình thường. Khi tăng liều, sự suy yếu trung tâm hô hấp ở hành tủy
tăng lên
kết quả là giảm nhịp thở, hôn mê sâu và VOLUME. Sự ngừng hô hấp khoảng 4 giờ thấp
hơn những liều m
à nó là nguyên nhân gây ngừng tim.
Thuốc được sử dụng chú ý trên mèo, chúng đặc biệt nhạy cảm với ảnh hưởng làm suy giảm
chức năng hô hấp của barbiturat. Trên chó, barbiturate gây chứng tim đập nhanh, cơ tim co lại và
đối kháng với tổng số ở ngoại biên (total peripheral). Barbiturat là nguyên nhân làm độ rắn và nhu
động của hệ thống cơ trơn ở ruột. Tuy nhiên, những ảnh hưởng này thì không xuất hiện nhiều dấu
hiệu lâm sàng. Barbiturate làm giảm nhạy cảm của đĩa cuối cùng (end-plate) dây thần kinh vận
động với acetylcholin, do đó làm thư gi
ãn nhẹ cơ xương. Do bởi hệ thống bắp cơ không thư giãn
hoàn toàn, s
ự giãn nghỉ những cơ xương khác có lẽ cần thiết cho thủ tục giải phẫu.
Chưa có ảnh hưởng chính xác tr
ên thận của barbiturate, nhưng một vài sự hư hại về thận có
thể xảy ra tiếp theo chứng thiếu máu khi sử dụng quá liều. Chức năng gan thì cũng chưa có ảnh
hưởng chính xác khi được sử dụng cấp tính nhưng khi
dùng barbiturat kéo dài gây nhạy cảm với
enzyme ở hệ thống microsomal của gan thì đã được chứng minh (đặc biệt là phenobarbital).
M
ặc dù barbiturat làm giảm tiêu thụ oxy ở tất cả các mô, không làm thay đổi mức chuyển
hóa thì đã được đo lường khi dùng liều an thần. Mức chuyển hóa cơ bản có thể giảm dẫn đến kết
quả là giảm nhiệt độ cơ thể khi barbiturat được dùng ở những liều gây mê.

Phenobarbital sodium dài
Barbital sodium dài
Amobarbital sodium trung bình
Pentobarbital sodium ng
ắn
Secobarbital sodium ngắn
Thiopental sodium rất ngắn
Thiamalyl sodium rất ngắn
Thialbarbitone sodium rất ngắn
7
 Chuyển hóa
Barbiturate bị chuyển hóa bởi enzyme microsom gan ở nhóm thế C5, các chất chuyển hóa
liên hợp với acid glucuronic rồi bị đào thải qua nước tiểu. Kiềm hóa nước tiểu làm tăng sự đào thải
này. Barbiturate gây cảm ứng enzyme microsome gan nên làm tăng tốc độ chuyển hóa của chính nó
và các chất nội sinh và ngoại sinh cũng chuyển hóa qua microsom gan.
 Chỉ định
An thần, gây ngủ: phối hợp vơi các thuốc khác để trị các rối loạn chức năng về tiêu hóa,
sưng viêm niệu đạo, bệnh đường hô hấp.
Làm giãn cơ, chống co giật: thường dùng phenobarbital có thời gian tác động dài.
Gây mê: dùng barbiturat có tác động cực ngắn như thiopental.
 Tương tác thuốc
Rượu ethylic và các chất ức chế thần kinh trung ương khác làm tăng độc tính của
barbiturate. Barbiturate thường phối hợp với griseofulvin, hormon steroid,
diphenylhydantoin, các
d
ẫn xuất coumarin, vitaminD…
 Độc tính của barbiturates
Tiêm quá nhanh, hoặc quá liều
Trụy hô hấp, phải cấp cứu bằng thở oxy
Ứ huyết n

ão, màng não
Suy gan trên các thú b
ị bệnh gan khi dùng nhóm barbiturates tác động ngắn
Không dùng cho thú sơ sinh do khoảng an to
àn hẹp và thời gian tác động kéo dài
1. Pentobarbital sodium
- C
ấu trúc hoá học
- Tính chất hóa học: không mùi, có màu trắng, dạng bột tinh thể hoặc dạng hạt. Dễ hòa
tan trong nước và alcohol, pKa = 7.85. Alcohol hoặc propylene glycol được kết hợp vào dung dịch
tiêm để tăng tính ổn định, không n
ên pha vào dung dịch có tính acid.
Những dung dịch hoặc những thuốc được biết là có tính tương hợp với pentobarbital
sodium: dung d
ịch dextrose (IV), dung dịch tiêm Ringer’s, Ringer’s lactate, Saline, phức hợp
8
dextrose- salin, phức hợp dextrose Ringer’s, phức hợp dextrose Ringer’s lactate, amikacin sulfate,
aminophyllin, atropin sulphat, calcium chlorid, cephapirin sodium, chloramphenicol sodium
succinate, hyaluronidase, hydromorphone HCl, lidocain HCl, neotigmin methylsulphate,
scopalamin HBr, sodium bicarbonate, sodium iodine, thiopental sodium và verapamin HCl.
Nh
ững dung dịch hoặc những thuốc được biết là không tương hợp với pentobarbital sodium:
benzquinamid HCl, butorphanol tartrate, chloromazin HCl, cimetidin HCl, chlorpheniramin
maleate, codein photphate, diphenhyramin HCl, droperidol, phentanyl citrate, properidol, phentanyl
citrate, glycopyrrolate, hydrocortisol sodium succinate, hydroxyzine HCl, insulin, meperidin HCl,
nalbuphine HCl, norepinephrine bitartrate, oxytetracyclin HCl, penicilline G potassium…
- Chỉ định: gây mê ở thú nhỏ, gây mê thí nghiệm trên loài gặm nhấm, giảm đau và co giật
cho mèo và chó. Không dùng điều trị co giật do bởi ngộ độc lidocaine.
Pentobarbital được sử dụng như thuốc giảm đau và gây tê cho ngựa, bò, heo, dê, cừu.
Thường dùng sau khi đ

ã tiêm thuốc tiền mê để giảm liều pentobarbital và tránh tác dụng phụ.
Pentobarbital là thành phần hoạt động chính trong những dung dịch mà giúp cho bệnh nhân mắc
bệnh nan y chết không đau đớn.
- Dược động học: Pentobarpital được hấp thu nhanh chóng qua đường ruột sau khi uống
hoặc cấp qua đường trực tràng. Thuốc bắt đầu có tác dụng từ 10 – 15 phút sau khi uống, khoảng 1
phút sau khi tiêm.
Gi
ống như những thuốc khác trong nhóm barbiturat, pentobarbital phân phối nhanh chóng
đến hầu hết các mô của cơ thể nhưng tập trung cao nhất ở gan và não. 35-45% thuốc liên kết với
protein huyết tương, thuốc qua được nhau thai và sữa.
Pentobarbital được chuyển hóa ở gan, b
ài thải qua nước tiểu. Thú nhai lại, đặc biệt dê và
c
ừu, chuyển hóa pentobarbital rất nhanh.
- Chống chỉ định: sử dụng chú ý cho bệnh nhân bị giảm oxy huyết, thiếu máu, bệnh tim
hoặc bệnh ở hệ thống hô hấp. Không dùng liều cao cho bệnh nhân bị viêm thận cấp hoặc suy giảm
chức năng hô hấp, bệnh gan.
Khi tiêm tĩnh mạch phải tiêm thật chậm. Thuốc có thể làm giảm chức năng hô hấp khi gây
mê. Mèo có khuynh hướng đặc biệt nhạy cảm với hiệu quả l
àm giảm đau hệ thống hô hấp của
barbiturat vì vậy cần chú ý khi sử dụng cho loài này. Mèo đực nhạy cảm với ảnh hưởng của
barbiturate hơn mèo cái.
- Bất lợi/cảnh báo: pentobarbital có thể gây kích thích trên chó trong thời gian hồi phục
khi dùng liều gây mê. Barbiturate có thể gây kích ứng khi tiêm dưới da, mạch máu ngoại biên,
không dùng đường tiêm động mạch.
- Tương tác thuốc: những thuốc làm tăng hiệu quả của pentobabital gồm có narcotic,
9
phenothiazine, antihistamin, valproic acid và chloramphenicol. Những thuốc làm giảm hiệu quả của
pentobabital gồm có corticosteroid, propranolon, quinidin, theophyllin, metronidazole.
Pentobarbital ph

ối hợp với furosemide có thể gây ra hoặc tăng tình trạng giảm huyết áp. Barbiturate
có thể ảnh hưởng đến chuyển hóa phenytoin, việc kiểm tra máu cần được thực hiện.
- Liều dùng:
An thần cho chó, mèo: 2-4mg/kg , tiêm tĩnh mạch (Kirk, 1986)
Gây mê cho chó: 10-30mg /kg, tiêm tĩnh mạch (Morgan, 1988)
Chống co giật, làm êm dịu trên đại gia súc: 0,6 – 1,2 g/con, tiêm tĩnh mạch
Làm êm dịu trên heo: 20 mg / kg thể trọng
Tiểu giải phẫu trên heo: 2 – 4 mg / kg thể trọng, tiêm tĩnh mạch, sau đó gây tê vùng
gi
ải phẫu.
2. Thiopental sodium
- C
ấu trúc hoá học
- Tính chất hóa học: là một thiobarbiturat, có vị đắng, màu trắng, dạng bột tinh thể hoặc
dạng hút ẩm màu trắng vàng. Hòa tan trong nước (1g/1.5ml) và cồn. Thiopental có pKa=7.6 và là
m
ột acid hữu cơ yếu.
Là loại barbiturate tác động rất ngắn, là thuốc mê có tác động mạnh, nhanh và ngắn
hạn.
Những thuốc có tính tương hợp khi phối hợp với thiopental sodium: aminophyllin,
chloramphenicol sodium succinate, hyagluronidase, hydrocortisol sodium succinate, neotigmin
methylsulphate, oxitoxin, pentobarbital sodium, phenobarbital sodium, potasaium chloride,
scopalamin HBr, sodium iodine, và tubocurarine chloride.
Nh
ững thuốc không tương hợp khi phối hợp thiopental sodium: Ringer’s, Ringer’s lactate,
amikacin sulphate, atropin sulphate, benziquinamide, cephapirin sodium, chlopromazin,
codeinphotphat, dimenhyrinate, epherin sulphate, glycopyrrolate, hydromorphone, insulin,
levorphanol bitartrate, meperidin, metaraminol, morphine sulphate, norepinephrine bitartrate,
penicilline G potasium…
10

- Chỉ định: do tính hoạt động nhanh và thời gian tác động ngắn vì vậy thiopental sodium
được xem là chất tối ưu dùng cho gây mê so với các chất gây mê khác và là chất gây mê duy nhất
cho tác động rất ngắn.
- Dược động học: Sau khi tiêm tĩnh mạch ở liều điều trị khoảng 1 phút sẽ xảy ra trạng
thái ngủ và mê. Thuốc nhanh chóng đi vào não sau đó phân phối lại mô cơ và mô mỡ của cơ thể.
Do bởi thời gian hoạt động ngắn vì vậy thuốc bị chuyển hóa ít hơn việc phân phối lại vào mô cơ và
mô mỡ khi ra khỏi mô não.
Thu
ốc bị chuyển hóa bởi hệ thống microsomal của gan, thuốc được bài thải qua nước tiểu,
khoảng 0.3-0.4% thuốc còn hoạt tính trong nước tiểu.
Thiopental có thể qua được nhau thai.
- Chống chỉ định: bệnh tim mạch, bệnh hô hấp, thiếu tĩnh mạch thích hợp cho tiêm tĩnh
mạch, có lịch sử nhạy cảm với phản ứng của barbiturate.
- Bất lợi/cảnh báo: mèo có thể gặp tình trạng khó thở sau khi tiêm thuốc và cũng có thể
tăng nhẹ áp suất động mạch. Ti
êm tĩnh mạch nhanh có thể gây dãn mạch và hypoglycemia.
- Liều dùng: liều gây mê cho tiểu gia súc: 20 – 35 mg / kg, tiêm tĩnh mạch
liều gây mê cho đại gia súc: 10 – 15 mg / kg, tiêm tĩnh mạch
- Độc tính: suy hô hấp, suy tim, loạn nhịp, giảm huyết áp.
3. Thiabarbitone sodium
Liều gây mê chó, mèo: 72 – 88 mg / kg, tiêm tĩnh mạch
Liều gây mê cho ngựa: 22 – 33 mg / kg, tiêm tĩnh mạch. Nếu chưa mê sâu có thể
tăng đến 44 mg / kg, nhưng phải ti
êm thật chậm.
(2) KETAMIN
 Cấu trúc hoá học
 Tính chất
Ketamin có màu trắng, dạng bột tinh thể, có mùi đặc trưng, nhiệt độ tan chảy 258-261oC.
Hòa tan trong n
ước (1g/5ml nước) và alcohol (1g/14ml). Không trộn ketamin với barbiturat hoặc

diazepam trong cùng một ống tiêm hoặc túi tiêm tĩnh mạch (IV bag) vì có thể gây kết tủa.
11
 Dược lực học
Ketamin là loại thuốc mê hoạt động nhanh. Ketamin ức chế GABA và cũng cản trở
serotonin, norepinephrine, và dopamin ở não, nó tạo ra trạng thái mê ở giai đoạn 1 và 2, không có
giai đoạn 3. Trên mèo, sau khi dùng Ketamin có thể gây giảm thân nhiệt trung bình 1,6oC. Sau khi
tiêm t
ĩnh mạch khoảng 30-60 giây, tiêm bắp từ 3-8 phút ketamin bắt đầu hoạt động. Sự hồi sức sẽ
kéo dài nếu ketamin được sử dụng phối hợp với barbiturat, benzodiazepines, hoặc narcotics.
Ketamin là loại thuốc gây mê và gây mất cảm giác có tác động mạnh. Ở liều có tác động gây
mê và gây mất cảm giác (1mg/kg) sẽ làm cho bệnh nhân xuất hiện hành vi “tách biệt” với môi
trường xung quanh, bệnh nhân xuất hiện trạng thái không
ngủ, mắt mở, nhưng cử động tự do vô ý
thức. Thuốc cũng có thể gây ảo giác ảnh hưởng đến tâm thần ở những trường hợp dùng quá liều.
 Cơ chế tác động: ức chế chất dẫn truyền
Tác dụng: gây mê ngắn, giảm đau do can thiệp vào hiệu ứng màng tế bào, khi chịu chất dẫn
truyền thần kinh – acid glutamic. Ketamin là chất gây mê qua đường tĩnh mạch duy nhất có kích
thích tim mạch: nhịp tim, huyết áp động mạch và cung lượng tim đều tăng rõ rệt. Ketamin làm tăng
luồng máu, tăng tiêu thụ oxy ở não…
Tác d
ụng phụ: Tăng tiết nước bọt do đó cần dùng Atropin làm chất tiền mê (1 mg/10
kg th
ể trọng).
Rối loạn tâm thần (phòng ngừa bằng Diazepam)
Tăng nhẹ nhịp tim và tăng huyết áp
Ketamin là chất gây mê qua đường tĩnh mạch duy nhất có kích thích tim mạch: nhịp tim,
huyết áp động mạch và cung lượng tim đều tăng rõ rệt. Ketamin làm tăng luồng máu, tăng tiêu thụ
oxy ở não…
Ketamin không
ảnh hưởng đến chức năng hô hấp ở liều thông thường nhưng dùng liều cao

sẽ làm giảm chức năng hô hấp.
 Dược động học
Ketamin phân phối đến hầu hêùt trong cơ thể nhưng tập trung cao nhất ở não, gan, phổi và
mô m
ỡ. Thuốc liên kết với protein huyết tương khoảng 50% ở ngựa, 53% ở chó, 37-53% ở mèo.
Ketamin được chuyển hóa ở gan và bài thải ở dạng còn hoạt tính trong nước tiểu.
 Chống chỉ định
Ketamin chống chỉ định với những bệnh nhân nhạy cảm với nó, có thể tăng áp lực của hệ
thần kinh trung ương. Trên những con vật có dấu hiệu mất máu đòi hỏi cần giảm liều ketamin.
Những bệnh nhân cường giáp có thể tăng huyết huyết áp và nhịp tim nếu dùng ketamin. Những dấu
hiệu trong thú y thì chưa được biết.
12
Mắt mèo vẫn mở sau khi dùng ketamin vì vậy nên kết hợp với chất bôi trơn giác mạc để bảo
vệ mắt tránh các chấn thương, ngăn ngừa sự khô giác mạc. Bởi vì ketamin có thể làm tăng áp suất
máu, cẩn thận vì nguy cơ gây xuất huyết sau khi giải phẫu là rất cao. Không cần thiết phải chú ý
đến loại thức ăn cho ăn và nước uống
cung cấp cho thú trước khi giải phẫu nhưng đã có những đề
nghị là nên ngưng thức ăn khoảng 6 giờ trước khi giải phẫu.
Khoảng 20% số mèo dùng ketamin gặp tình trạng co giật sau khi dùng liều điều trị. Có thể
gây đau ở vị trí tiêm. Để giảm bớt những ảnh hưởng do bởi quá nhạy
cảm với thuốc hoặc những dấu
hiệu khác của hệ thần kinh tự trị, atropine hoặc glycopyrrolate thường được tiêm kết hợp.
 Quá liều
Ketamin được xem như là có chỉ số cao trong trị liệu (khoảng 5 giờ hoặc hơn khi so sánh
v
ới pentobarbital). Khi dùng thuốc với liều quá mức hoặc tiêm nhanh sẽ xảy ra dấu hiệu suy giảm
hô hấp có thể điều trị bằng cách sử dụng các thuốc trợ sức. Yohimbine với 4-aminopyridine được
đề xuất để sử dụng như một chất đối vận chủ
yếu.
 Tương tác thuốc

Narcotic,barbiturates, hoặc diazepam nếu được phối hợp có thể kéo dài thỡi gian gây mê của
ketamin. Khi sử dụng với halothane, tác dụng gây mê của Ketamin có thể kéo dài và ảnh hưởng
kích thích tim của ketamin có thể bị ức chế. Tương tự, chloramphenicol (ngoại tiêu hóa) có thể kéo
dài hiệu quả gây mê của ketamin. Thyroid hormones khi dùng đồng thời với ketamin có thể gây
tăng huyết áp v
à tim đập nhanh ở người và propranolol có thể có lợi trong điều trị những ảnh hưởng
này. Succinyl choline và tubocurarine gây ảnh hưởng hoặc kéo dài sự suy giảm hô hấp.
 Liều dùng
Chó:
+ Diazepam 0.5 mg/kg IV diazepam, sau đó dùng ketamin 10mg/kg IV (Booth,
1988).
+ Midazolam 0.066 - 0.22mg/kg IM ho
ặc IV, sau đó dùng ketamin 6.6-11mg/kg IM
(Mansager, 1988).
+ Xylazine 2.2mg/kg IM, sau đó 10 phút tiêm ketamin 11mg/kg IM. Chó có trọng
lượng >22.7 kg th
ì giảm liều của cả hai thuốc khoảng 25% (Booth, 1988).
+ Atropin 0.044 mg/kg IM, sau 15 phút tiếp tục cho xylazin 1.1mg/kg, IM, 5 phút
sau đó dùng ketamin 22mg/kg, IM (Booth, 1988).
Mèo: Trên lâm sàng, tiêm kết hợp Atropin hoặc glycopyrrolate trước khi tiêm
ketamin để giảm bớt sự nhạy cảm của dược phẩm, 2-4mg/kg IV hoặc 11-33mg/kg IM (David,
1985)
Bò: Tiêm Atropin ho
ặc xylazin, sau đó tiêm ketamin 2mg/kg, IV (Thurmon và Benson
13
1986).
Heo:
+ Tiêm Atropin, sau đó tiêm ketamin 11mg/ kg IM. Để kéo dài thời gian giảm đau và tăng
thời gian gây mê nên tiêm thêm ketamin 2-4mg/kg, IV.
+ Ketamin 22mg/kg k

ết hợp với acepromazin 1.1mg/kg , IM (Swindle, 1985).
tiêm tĩnh mạch 2 – 5 mg/ kg thể trọng liều đầu
Liều duy trì bằng ½ liều đầu, cách nhau 8 – 10 phút. Thuốc dùng cho các loài gia súc.
(3) ZOLETIL
Thuốc mê dùng cho tiểu gia súc (Chó mèo)
Ti
ền mê bằng Atropin liều 1 mg / 10 kg thể trọng
Sau 10 phút chích Zoletil
 Liều dùng
- Chó: 7–25 mg/kg thể trọng (tiêm bắp), 5–10 mg/kg thể trọng (tiêm tĩnh mạch)
- Mèo: 10–15 mg/kg thể trọng (tiêm bắp); 7,5 mg/kg thể trọng (tiêm tĩnh mạch)
(4) FENTANYL CITRATE/ DROPERIDOL
 Cấu trúc hoá học
Droperidol
 Tính chất hóa học
Fentanyl citrate có màu trắng, dạng bột tinh thể, tan yếu trong nước và alcohol, không mùi
v
ị, pKa = 8.3 và nhiệt độ tan chảy 147-152oC.
Fentanyl citrate, là m
ột butyrephenone an thần, có màu trắng đến vàng sáng, không có hình
d
ạng nhất định hoặc có dạng hạt kết tinh lớn. Hòa tan nước (1g/10 L) và alcohol (1g/600ml), không
mùi v
ị, pKa =7.6, nhiệt độ tan chảy 144-148oC. Những sản phẩm thương mại Innovar® và
Innovar® - Vet pH kho
ảng 3-3.5.
 Bảo quản/ tính bền vững/ tính cạnh tranh
Ống thuốc tiêm hay lọ thủy tinh thì được bảo quản ở nhiệt độ phòng và tránh ánh sáng
Innovar® có th
ể tương hợp với các chất sau: W, lactated Ringer’s, D5 trong lactate Ringer’s,

potassium chloride, và sodium bicarbonate.
14
 Dược lực học
Nhóm butyrephenones (ví dụ như Droperidol) được xem như là một lớp thuốc an thần và
gi
ảm đau (hiệu quả giảm đau thấp hơn phenothiazines), hoạt động như một chất chống nôn, giảm
hoạt động của dây thần kinh vận động và ức chế catecholamin của hệ thần kinh trung ương
(dopamin, norepinephrine). Trên chó, Innovar® làm tăng mức độ (tone) của thần kinh mê tẩu và
làm gi
ảm huyết áp động mạch. Trên mèo, gây tăng nhịp tim Innovar® gây tăng nhịp tim.
 Sử dụng/chỉ định
Fentanyl trong thú y chỉ được cho phép dùng trên chó. Nó thì được sử dụng một mình để
gây mê/an thần cho tiểu phẫu, nha khoa, phẫu thuật chỉnh hình, các thao tác phẫu thuật trong thời
gian ngắn. Nó góp phần ngăn chặn tính kích động trên chó. Fentanyl/ Droperidol được sử dụng như
thuốc an thần/ gây mê trên mèo.
 Dược động học
Hoạt động của thuốc sẽ xảy ra sau khi tiêm tĩnh mạch trong vòng vài phút và dài hơn không
đáng kể so với ti
êm bắp. Trên mèo, sau khi tiêm SQ hiệu quả tác động xảy ra sau 20 – 30 phút.
Toàn b
ộ thuốc được chuyển hóa ở gan và bài thải qua nước tiểu. Hiệu lực của thuốc kéo dài 30-40
phút sau khi tiêm t
ĩnh mạch, hầu hết thú sẽ được an thần khoảng vài giờ sau khi tiêm sau khi ngưng
gây mê. Cần khoảng 1.5 giờ để chó hồi phục hoàn toàn sau khi gây mê thuốc bằng đường tĩnh
mạch.
 Chống chỉ định/chú ý
Không được bổ sung thuốc vào thức ăn để cấp cho thú. Sử dụng chú ý với các thuốc các
thuốc làm êm dịu hệ thần kinh trung ương, cần giảm liều dùng các thuốc mê khác khi dùng kết hợp
Innovar®. Liều dùng của pentobarbital cần được giảm khoảng 4 giờ sau khi dùng Innovar®, tiêm
m

ạch ngoại vi có thể gây kích ứng các mô xung quanh, cần tránh sự thoát mạch. Chó săn ở Úc có
thể đề kháng hiệu quả gây mê của Innovar® ở liều thông thường nhưng chúng cũng gây rùng mình,
ti
ết nhiều nước bọt, tiêu chảy.
 Bất lợi/cảnh báo
Bất lợi của Innovar® trên chó bao gồm đi tiêu, đầy hơi, suy giảm hô hấp, gây đau, giật nhãn
c
ầu. Tim đập chậm và tiết nhiều nước bọt có thể thấy nếu thú không được điều trị với atropin hoặc
các thuốc đối giao cảm khác. Hội chứng được gọi là “woody chest” có thể xảy ra sau khi tiêm tĩnh
mạch nhanh. Hệ thống bắp thịt ở vùng ngực trở nên rắn chắc và làm cản trở sự thở bình thường
nhưng có
thể điều trị với naloxon, các thuốc dãn cơ. Kích thích thần kinh trung ương, thất điều vận
động,
hoạt động bất thường có thể thấy ở heo sau khi tiêm bắp.
 Quá liều
15
Quá liều làm ảnh hưởng nhiều nhất đến hệ thống hô hấp và/hoặc ức chế hệ thần kinh trung
ương. Thú mới sinh nhạy cảm với ảnh hưởng của thuốc hơn thú trưởng thành. Các tính độc khác
bao gồm suy yếu tim mạch, rùng mình, co cứng cổ và co giật. Naloxon là thuốc được chọn để điều
trị suy giảm hô hấp.
Nếu quá liều nghiêm trọng, cần dùng naloxon thêm liều lặp lại, nên kiểm tra chặt chẻ để
giảm bớt các ảnh hưởng của naloxon trước khi fentanyl đạt tới các mức dưới độc tố (sub-toxic).
Nên s
ử dụng các thiết bị trợ hô hấp trong trường hợp suy giảm chức năng hô hấp. 4 -
aminopyrimidin đã được chứng minh là hoạt động như chất đối kháng với droperidol trên chó ở liều
0.5mg/kg, tiêm tĩnh mạch. Pentobarbital (6.6mg/kg) dùng trong điều trị các ảnh hưởng trên hệ thần
kinh trung ương
(co giật), duỗi thẳng hoặc co cứng cơ cổ.
 Tương tác thuốc
Các thuốc làm êm dịu thần kinh khác (thuốc kháng histamin, phenothiazines, barbiturates,

thu
ốc an thần, alcohol,…) có thể làm suy nhược hệ thần kinh trung ương và hệ hô hấp khi được sử
dụng với fentanyl (opiate). Thuốc mê loại opiate thì chống chỉ định đối với bệnh nhân đang dùng
các ch
ất ức chế monoamin oxidase (MOA) (ít khi được dùng trong thú y) ít nhất 14 ngày sau
khi dùng các ch
ất này. Đối với droperidol (butyrephenones), các chất làm êm dịu thần kinh trung
ương như (barbiturates, narcotic,…) có thể gây suy nhược hệ thần kinh trung ương nếu được sử
dụng với (butyrephenones).
 Liều dùng
Chó:
Cần ngăn ngừa tình trạng tim đập chậm và tiết nhiều nước bọt, atropin (0.045 mg/kg, SQ)
ho
ặc glycopyrrolate nên được tiêm khoảng 15phút trước khi tiêm tĩnh mạch hoặc tiêm đồng thời với
tiêm bắp.
a) Giảm đau, an thần: 1ml/6.8-9.1kg (0.11-0.15 ml/kg), tiêm bắp hoặc 1ml/11.35-27kg
(0.037- 0.088 ml/kg), tiêm t
ĩnh mạch.
b) Gây mê:1ml/18.2kg, tiêm bắp hoặc 1ml/11.35-27.3kg, tiêm tĩnh mạch. Cần tiêm thêm các
lo
ại thuốc mê như barbiturates, halothane… khoảng 10 phút sau khi tiêm tiêm bắp và 1 phút sau khi
tiêm t
ĩnh mạch.
c) an thần: 0.3-0.5ml/55kg, tiêm tĩnh mạch.
Tiền mê: 1ml/20kg, tiêm bắp.
Gây mê để l
àm dãn dạ dày: 1ml/10-30kg, pha loãng trong dung dịch có chứa muối, tiêm
ch
ậm tĩnh mạch (Morgan, 1988).
Mèo:

1ml/9kg thể trọng, SQ, hiệu quả cao nhất xảy ra giữa 30-60phút sau khi tiêm (Grandy và
16
Heath, 1987).
(5) MIDAZOLAM HCL
 Cấu trúc hoá học
Midazolam
 Tính chất hóa học
Là một imidazobenzodiazepin, midazolam có màu trắng đến vàng sáng, dạng bột tinh thể
với pKa =6.15. Tính hòa tan trong chất lỏng của midazolam HCl tuỳ thuộc vào pH. Ở nhiệt độ
25oC và pH=3.4, 01.3 mg midazolam HCl hòa tan trong 1ml nước.
 Bảo quản/ tính ổn định/ tính tương hợp
Bảo quản ở nhiệt độ phòng (15-30oC), tránh ánh sáng.
Midazolam có tính tương hợp với chất sau: D5W, lactated Ringer’s, atropin sulphate,
fentanyl citrate, glycopyrrolate, hydoxyzine HCl, promethazine HCl, sufatanyl citrate, ketamin HCl,
meperidine HCl, morphine sulphate, nalbuphine HCl, scopolamin HBr.
 Dược lực học
Midazolam thể hiện hoạt tính dược lực tương tự benzodiazepin.
 Sử dụng/chỉ định
Khi kết hợp với các thuốc mê có hiệu lực mạnh (ketamin hoặc fentanyl) tạo hiệu quả an thần
cao. Ở người, midazolam làm giảm ảnh hưởng của “dreamlike”, tăng áp suất mạch máu và nhịp tim
do ketamin gây ra.
Khi so sánh v
ới các thuốc dùng gây mê cảm ứng nhóm thiobarbiturate (thiamylal,
thiobental), midazolam có hiệu quả làm giảm đau trên tim phổi thấp hơn, là một chất có thể hòa tan
trong nước, có thể trộn lẫn với một vài chất khác, và không có khuynh hướng tích lũy trong cơ thể
sau khi dùng liều lặp lại.
Midazolam rất có hiệu quả khi dùng một mình như chất gây cảm ứng mê. Việc ứng dụng
thuốc trên lâm sàng trong thú y cũng như việc phối hợp với các loại thuốc khác nên có sự chỉ dẫn.
 Dược động học
Sau khi tiêm bắp, midazolam hấp thu rất nhanh và gần như hoàn toàn (khoảng 91%). Mặc

17
dù các chế phẩm midazolam bán trên thị trường không dùng qua đường uống nhưng midazolam
được hấp thu rất tốt sau khi uống. Tỉ lệ thuốc li
ên kết với protein rất cao (94-97%) và qua hàng ráo
máu não m
ột cách nhanh chóng.
Thuốc được chuyển hóa ở gan. Chất chuyển hóa còn hoạt tính được hình thành (?–
hydroxymidazolam) nhưng bởi vì thời gian bán hủy của nó rất ngắn và hoạt động dược lực học
chậm hơn nên hiệu quả lâm sàng không đáng kể. Ở người, thời gian bán hủy và thời gian hoạt động
của thuốc trong huyết thanh được xem như ngắn hơn diazepam. Thời gian bán hủy của diazepam ở
người k
hoảng 2 giờ trong khi midazolam khoảng 30 giờ.
 Chống chỉ định/chú ý
Bệnh nhân nhạy cảm với benzodiazepines, tăng nhãn áp cấp tính vì vậy cần tránh tiêm động
mạch vành, bệnh nhân bị bệnh gan thận, sung huyết tim có thể làm bài thải thuốc chậm. Cần chú ý
trên bệnh nhân bị hôn mê, shock, suy giảm hô hấp đối với thuốc, phân phối của midazolam vào sữa
thì chưa được biết nhưng benzodiazepin khác và các chất chuyển hóa của chúng thì phân phối vào
s
ữa và có thể gây ảnh hưởng trên hệ thần kinh trung ương.
 Bất lợi/cảnh báo
Thuốc gây ảnh hưởng đến nhịp hô hấp, nhịp tim, huyết áp. Suy giảm hô hấp thường thấy
trên bệnh nhân nhận thuốc nhóm narcotic hoặc COPD. Bất lợi thường thấy khoảng 1% nhưng >5%
trên bệnh nhân nhận midazolam: gây đau chổ tiêm, dị ứng cục bộ, đau đầu, buồn nôn, ói mửa và
n
ấc.
 Tương tác thuốc
Sử dụng barbiturates hoặc các thuốc làm êm dịu thần kinh trung ương khác có thể gây tăng
suy giảm hô hấp đến mức nguy hiểm. Narcotic (bao gồm Innovar®) có thể gây tăng ảnh hưởng gây
ngủ của midazolam và gây gây giảm thân nhiệt khi dùng chung với meperidine. Midazolam có thể
gây giảm liều quy định của các thuốc mê bay hơi hay thiopental.

 Liều dùng
Chó, mèo: 0.066 – 022mg/kg IM hoặc IV. Ngựa: 0.011-0.044 mg/kg IV (Mandsager, 1988).
(6) PROPOFOL
 Cấu trúc hoá học
C
12
H
18
O
18
 Tính chất
Là một dẫn xuất alkylphenol (2,6 – diisopropylphenol). Dung dịch tiêm dạng nhũ tương có
chứa 100mg/ml dầu đậu nành, 22.5mg/ml glycerol, 12mg/ml lecithin trứng. Propofol còn được biết
như là disoprofol.
 Bảo quản/ tính ổn định/ tính tương hợp
Dung dịch tiêm propofol cần bảo quản ở nhiệt độ thấp hơn 22oC nhưng không dưới 4oC.
Tránh để tự do, tránh ánh sáng. Propofol thường cạnh tranh với các
chất thường sử dụng tiêm tĩnh
mạch (LSR, D5W) .
 Dược lực học
Propofol là chất có tác động gây ngủ ngắn so với các thuốc gây mê khác. Cơ chế hoạt động
của nó thì chưa được biết. Propofol là chất gây mê cảm ứng khi tiêm chậm tĩnh mạch. Ở liều dưới
gây mê (sub-enesthetic), propofol gây an thần, kiềm chế hành vi, mất ý thức với môi trường xung
quanh. Ảnh hưởng trên tim mạch của propofol bao gồm tăng huyết áp động mạch, tim đập chậm
(đặc biệt khi kết
hợp với thuốc nhóm opiate).
Thuốc gây dấu hiệu suy giảm hô hấp đặc biệt khi tiêm thuốc nhanh hoặc dùng liều cao.
Propofol làm tăng tính thèm ăn, chống nôn, không làm gia tăng thân
nhiệt và không có hoặc rất ít
tính chất làm giảm đau.

 Sử dụng/ chỉ định
Propofol được sử dụng như chất cảm ứng (đặc biệt là trước khi luồn ống vào trong khí quản
hoặc gây mê bay hơi).
 Dược động học
Sau khi tiêm tĩnh mạch, thuốc nhanh chóng đi vào hàng rào máu não và tác động mạnh nhất
sau 1 phút. Thời gian tác động từ 2-5 phút, 95-99% thuốc liên kết với protein huyết tương, qua nhau
thai, hòa tan cao trong lipid vì vậy thuốc thể vào trong sữa.
Thời gian tác động của propofol rất ngắn bởi vì sự phân phối lại của chúng rất nhanh từ não
và các mô khác, chúng được chuyển hóa ở gan thành các chất không còn hoạt tính và được bài thải
chủ yếu qua thận. Chuyển hóa thuốc trên mèo xảy ra không tốt bằng ở người và chó. Thể tích phân
phối >3L/kg, thời gian bán hủy thuốc khoảng 1.5giờ.
 Chống chỉ định/chú ý/an toàn cho sinh sản
Propofol chống chỉ định với bệnh nhân nhạy cảm với thuốc hoặc bất cứ thành phần nào của
thuốc. Không nên sử dụng cho bệnh nhân mà có nơi gây mê hoặc an thần đã được chống chỉ định.
Sử dụng chú ý trên bệnh nhân dễ bị shock, stress, cũng như ảnh hưởng trên tim mạch và làm suy
19
giảm hô hấp của propofol. Do bởi propofol cũng liên kết rất cao với protein huyết tương vì vậy nếu
những bệnh nhân có hàm lượng protein này thấp thì hiệu lực thuốc sẽ không phát huy đầy đủ.
Trong trường hợp n
ày các thuốc gây mê khác sẽ an toàn hơn cho bệnh nhân. Rủi ro thường
thấy trên bệnh nhân bao gồm: tăng hàm lượng lipid trong máu, động kinh, tính quá mẫn. Ở mèo
b
ệnh gan thì nhạy cảm với thuốc kéo dài hơn. Propofol có thể qua nhau thai và tính an toàn khi sử
dụng thuốc trong thời gian mang thai thì chưa được biết. Liều cao (gấp 6 lần liều đề nghị) trên động
vật thí nghiệm cho thấy làm tăng nguy cơ chết thú mẹ và giảm tỉ lệ thú con sống sót sau khi sinh.
 Bất lợi/cảnh báo
Bởi vì thuốc có thể gây khó thở nghiêm trọng kết quả gây chứng xanh tím (cyanosis) nếu
propofol được cấp vào cơ thể với tốc độ quá nhanh, n
ên cấp thuốc chậm (25% liều đã được tính sau
mỗi 30 giây cho đến khi có hiệu quả mong muốn). Một số tài liệu cho rằng, propofol có thể gây giải

phóng histamin ở một số bệnh nhân và gây phản ứng quá mẫn ở người (hiếm). Propofol làm suy
y
ếu cơ tim vì vậy làm giảm huyết áp động mạch.
Đôi khi, chó có thể biểu lộ hội chứng giống như động kinh (bơi chèo, uốn cong người, co
giật) trong thời gian cảm ứng mê, nếu như vẫn kéo dài thì điều trị bằng cách tiêm tĩnh mạch
diazepam. Tuy nhiên, với một số biểu hiện lâm sàng thì có thể tin rằng propofol được sử dụng trên
b
ệnh nhân bị động kinh hoặc nguy cơ động kinh hơn là thiopental. Khi được sử dụng lặp lại trên
mèo, propofol làm tăng tạo ra “Heinz body”, hồi phục chậm, biếng ăn, gây chết, khó chịu, tiêu
ch
ảy. Sự tạo thành “Heinz body” do bởi sự oxi hóa vết thương tạo thành RBC’s và trong trường
hợp này nên thay thế bằng các phenolic tổng hợp khác. Gây đau phía trên vị trí tiêm thường thấy ở
người. Không kích ứng tại chổ ti
êm cũng như không làm tróc da.
 Tương tác thuốc
Propofol được kết hợp với các thuốc tiền mê (acepromazin, opiates) có thể làm tăng giãn
m
ạch. Propofol có thể gây tim đập chậm ở mức trầm trọng ở thú nhận opiates premedicants, đặc
biệt là khi các thuốc đối giao cảm không được dùng đồng thời (atropin). Tăng ảnh hưởng làm suy
y
ếu hệ thần kinh trung ương và thời gian bình phục trên bệnh nhân dùng các dược phẩm làm êm dịu
thần kinh trung ương khác với propofol.
Các thuốc làm ức chế hệ thống enzyme P-450 ở gan (chloramphenicol, cimetidine) hoặc
fentanyl, halothane có thể kéo dài thời gian bình phục nếu dùng kết hợp với propofol.
 Liều dùng
Chó và mèo
a) 4-8mg/kg, IV (Hubbell, 1994)
b) an th
ần: 0.1 mg/kg/phút.
c) ti

ểu phẫu: 0.6 mg/kg/phút hoặc 1ml (10mg)/phút/12-25kg thể trọng (Robinson,
20
Sanderson và cộng sự, 1993).
d) 6 mg/kg, IV; trên thú khỏe khoảng 25% liều đã được tính được cấp sau mỗi 30 giây cho
đến cho đến khi có thể luồn ống vào khí quản. Sau khi cảm ứng, khoảng thời gian gây
mê chỉ khoảng 2.5-9.4 phút. Gây mê duy trì nên sử dụng thuốc mê bay hơi hoặc tiếp tục
cấp propofol 0.4mg/kg/phút.
(7) ETOMIDATE
 Cấu trúc hoá học
C
12
H
12
N
2
O
2
Etomidate (Amidate) là một thuốc cảm ứng mê có một số tính chất hóa học khác với nhóm
barbiturate và benzodiazepin. Khi tiêm tĩnh mạch, tình trạng mất ý thức sẽ xảy ra sau 1 phút và
trước 5 phút, bệnh nhân hoàn toàn tỉnh táo sau 7-14 phút. Thuốc được chuyển hóa nhanh ở gan và
huy
ết tương. Mặc dù thời gian bán hủy của thuốc khoảng 4 giờ tuy nhiên hiệu quả của thuốc trên
lâm sàng r
ất thấp sau 1-1.5 giờ.
Etomidate thiếu tác dụng làm giảm đau và các đặc tính làm giãn cơ, gây máy cơ
(myoclonus) khi tiêm. Vì vậy, sử dụng đồng thời các thuốc ức chế thần kinh cơ như succinyl cholin,
đặc biệt là trong trường hợp luồn ống vào bên trong khí quản sẽ đi theo sau đó. Không giống như
barbiturate, etomidate chỉ gây suy giảm nhẹ cấu trúc của vùng dưới đồi vì suy giảm hô hấp và tim
m
ạch cũng không đáng kể.

Do bởi tính ít ảnh hưởng đến tim mạch và thời gian tác động ngắn, etomidate được sử dụng
để cảm ứng m
ê trên bệnh nhân có nguy cơ rủi ro cao hoặc không muốn kéo dài tác động của
benzodiazepin. Gây máy cơ, gây đa
u ở vị trí tiêm là tác dụng phụ thường thấy của etomidate.
Thuốc có khả năng ức chế đáp ứng của vỏ thượng thận, đây là giới hạn chủ yếu của chúng
về lợi ích lâm sàng của chúng. Bệnh nhân sẽ tỉnh lại nhanh chóng và rời khỏi trạng thái mê. Nếu họ
phải trải đau đớn trong khi giải phẫu hoặc thao tác, trong trường hợp này bệnh nhân cần được giảm
đau, tiêm tĩnh mạch narcotics thường có hiệu quả. Có 3 loại narcotics thường được dùng để l
àm
gi
ảm đau.
Fentanyl (SUBLIMAZE) là chất đầu tiên. Dẫn xuất thứ 2 của nó là alfentanyl (ALFENTA)
và sulfentanyl (SUFENTA). T
ất cả 3 loại narcotics tổng hợp này đều có tính chất dược lý giống như
morphine. Những thuốc này thường được sử dụng để làm mất cảm giác đau do thời gian tác động
tương đối ngắn v
à giúp ổn định thần kinh tự trị bằng cách ức chế thần kinh giao cảm kích thích cảm
21
giác đau vì vậy có tác dụng giảm rất mạnh cho giải phẫu.
Tất cả 3 loại thuốc trên đều có hiệu lực giảm đau mạnh hơn morphine. Nhưng ở liều tương
đương th
ì chúng gây suy giảm hô hấp ở mức độ giống nhau. Ở liều gây mê, các thuốc này gây tình
tr
ạng sress-free một cách tương đối do bởi mức độ thay đổi tim mạch rất thấp và giảm hoạt động
của hệ thần kinh giao cảm. Khi cấp thuốc trước giải phẫu, bất cứ thuốc nào dễ gây stress về mặt
sinh lý bị lạm dụng trong trường hợp soi thanh quản, luồn ống vào khí quản và rạch da. Các thuốc
này còn được sử dụng cho bệnh nhân bị yếu sức không có khả năng dung nạp tốt với hầu hết các
loại thuốc mê bay hơi.
(8) ALFENTANYL

Alfentanyl (ALFENTA) chỉ bằng ¼ hiệu lực của fentanyl, thỡi gian tác động chỉ bằng 1/3
hoặc ½ (5-15 phút) vì vậy alfentanyl được xem là narcotic tác động ngắn. Alfentanyl thường được
cấp qua đường tĩnh mạch liên tục để duy trì trạng thái mê. Mặc dù alfentanyl có thời gian tác động
ngắn nhưng hiệu quả trên lâm sàng sẽ kéo dài do sự chậm phân phối lại thuốc từ não đến mô cơ và
mô mỡ.
Liều lặp lại có thể áp dụng để kéo dài hơn hiệu quả của thuốc để những nơi dự trữ thuốc
trong cơ thể trở n
ên bão hòa với thuốc và nồng độ thuốc trong máu sẽ tăng lên. Khi gây mê bằng
alfentanyl, cần chú ý đến các dấu hiệu suy giảm hô hấp của thú và cần chuẩn bị phương pháp điều
trị thích hợp.
B. Thuốc mê bay hơi
Isoflurane, enflurane và halothane là ba chất gây mê bay hơi được ứng dụng trong gây mê
th
ực tiễn. Chúng là các chất lỏng dễ bay hơi. Nitrous oxid, là một chất khí với các tính chất gây mê,
nó thường được kết hợp với một chất lỏng dễ bay hơi khác để giảm bớt hiệu lực gây mê sau khi giải
phẫu.
Đơn vị liều d
ùng cho thuốc mê bay hơi nitrous oxide không được tính bằng miligrams hay
milliliters, li
ều của chúng được tính bằng phần trăm thuốc mê bay hơi trong có mặt hỗn hợp khí mà
b
ệnh nhân hít vào. So sánh giữa các thuốc thì được làm bởi so sánh phần trăm bốc hơi của mỗi hợp
chất cần để tạo ra trạng thái mê.
(1) HALOTHAN
 Tính chất hóa học
Là thuốc mê dạng xông hơi, halothan không màu, khó cháy, có mùi đặc trưng kết hợp giữa
chloroform và đường (sweet), vị nóng. Halothan tan yếu trong nước
và tạo thành hỗn hợp với
alcohol. Trọng lực riêng của halothan là 1.872 và áp suất bốc hơi là 243 mm Hg. MAC của halothan
trong oxy là 0.78%.

 Bảo quản/ tính ổn định/ tính cạnh tranh
22
Halothan được bảo quản ở nhiệt độ dưới 40oC trong vật chứa kín. Tính ổn định của halothan
chủ yếu được kết hợp với thymol và ammonia. Thymol không làm bốc hơi vì vậy nó có thể làm cho
ch
ất bay hơi biến thành màu vàng. Không được sử dụng các chất đã biến màu. Những chất biến
màu có thể được làm sạch bởi diethyl ether.
N
ếu có hơi ẩm, halothan bốc hơi có thể phản ứng với vật bằng nhôm, đồng thau, chì. Cao su
và các ch
ất dẻo khác trong hỗn hợp với halothan có thể làm giảm nhanh tác dụng của chúng.
 Dược lực học
Cơ chế tác động của hầu hết thuốc mê bay hơi thì không được biết rõ, chúng có thể quấy
nhiễu chức năng của tế bào thần kinh ở não bởi hoạt động của lớp lipid ở màng. Một vài ảnh hưởng
dược lực học của halothan bao gồm: suy nhược thần kinh trung ương, suy giảm trung tâm điều h
òa
nhi
ệt độ cơ thể, tăng lưu lượng máu đến não, giảm hô hấp, giảm thân nhiệt, co mạch và làm suy yếu
cơ tim.
MAC (minimal alveolar concentration; %) trong khí O2 của halothan rất khác nhau: chó =
0.76; mèo =0.82; ng
ựa= 0.88; người = 0.76. Một vài yếu tố làm biến đổi MAC (nhiệt độ, các thuốc
làm suy giảm chức năng của hệ thần kinh trung ương, tuổi, đang có bệnh cấp tính…)
 Sử dụng/chỉ định
Halothan được dùng làm thuốc mê trong thú y do bởi tính an toàn, hiệu lực cao, có thể kiểm
soát trong khi dùng, không cháy, giá tương đối thấp.
 Dược lực học
Halothan được hấp thu nhanh chóng qua phổi. Khoảng 12% thuốc hấp thu được chuyển hóa
bởi gan tạo thành trifluoroacetic acid (số lượng thấp), chlorine và gốc bromide, tất cả chúng được
bài thải qua nước tiểu. Phần lớn thuốc hấp thu sẽ được bài thải lại qua phổi và cuối cùng là thải qua

hơi thở. Halothan c
òn được phân phối vào sữa.
 Chống chỉ định/ chú ý/ an toàn cho thú sinh sản
Halothan chống chỉ định cho bệnh nhân có tiền sử dễ gia tăng thân nhiệt hoặc ngộ độc gan
khi dùng halothan, suy giảm chức năng gan, tăng nhịp tim, chấn thương đầu. Trên động vật,
halothan có thể gây quái thai vì vậy chỉ dùng khi cần thiết.
 Bất lợi/cảnh báo
Có thể làm giảm thân nhiệt và điều này có liên quan đến liều. Hội chứng giảm thân nhiệt-
stress (hyperthemia –
stress) thường thấy trên heo, ngựa, chó, và mèo. Halothan có thể gây suy tim,
giảm nhịp tim. Tác dụng làm giảm thân nhiệt của Halothan có thể điều trị bằng dobutamin.
Lidocaine được dùng để điều trị hoặc ngăn
ngừa sự giảm nhịp tim do halothan. Ở người, vàng da
(jaundice) và ho
ại tử gan sau khi gây mê đã được biết rất rõ.
23
Ảnh hưởng này trong thú y thì chưa được biết tuy nhiên halothan sẽ chống chỉ định trong
tương lai nếu triệu chứng sốt do halothan chưa được giải thích, v
àng da và những dấu hiệu khác do
ngộ độc gan xảy ra.
 Tương tác thuốc
Acetaminophen không được dùng như thuốc làm giảm đau trên thú sau khi đã được gây mê
b
ằng halothan. Bởi vì halothane làm cho cơ tim nhạy cảm với ảnh hưởng của chất kích thích thần
kinh giao cảm, đặc biệt các catecholamin, bao gồm dopamin, epinephrine, norepinephrine, epherine,
metaraminol. N
ếu cần dùng các thuốc này nên sử dụng chú ý và cần giảm liều nếu các triệu chứng
bất lợi xảy ra.
Các thuốc ức chế thần kinh cơ loại không khử cực (non- depolarizing), aminoglycosides,
lincomycine c

ần chú ý khi kết hợp với thuốc mê halothan vì có thể làm phong bế thần kinh cơ.
Một cách gián tiếp, d- tubocurarine có dấu hiệu gây giảm huyết áp khi dùng kết hợp với
halothan. Kết hợp đồng thời succinylcholine với các loại thuốc mê bay hơi (halothan, cyclopropan,
nitrous oxid, diethyl ether) làm gia tăng ảnh hưởng trên tim (tim đập chậm, loạn nhịp tim, khó thở)
và trên bệnh nhân nhạy cảm gây gia tăng nhiệt độ đến mức nguy hiểm.
 Liều dùng
Chó/mèo: a) 3% (liều đầu); 0.5-1.5 % (liều duy trì) (Papich, 1992).
b) 0.5-3.5% (Hubbell), 1994)
Ng
ựa: 2-3 % (Greiser, 1992)
(2) ENFLURANE
 Cấu trúc hoá học
Là một trong hai thuốc mê ether halogen hóa (enflurane và isoflurane) được sử dụng trên
lâm sàng. Enflurane có hi
ệu lực bằng khoảng một của halothane, MAC của nó là 1.68%. Mặc dù
enflurane gi
ống với halothan ở nhiều khía cạnh tuy nhiên vẫn có điểm khác nhau với các so sánh
sau đây:
Tính hòa tan của enflurane trong máu và mô mỡ thì ở mức trung gian giữa halothan và
isoflurane. Vì v
ậy, tính gây mê nhanh hơn halothan và chậm hơn isoflurane. Khoảng 95-98% liều
bài thải không qua đường phổi.
24
Enflurane, cũng giống như halothane, làm giảm huyết áp. Tuy nhiên, enflurane chủ yếu gây
dãn nở mạch ngoại vi nhưng làm suy giảm co thắt tim. Từ kết quả làm giảm huyết áp, enflurane gây
giảm lưu lượng máu đến thận do đó giảm lượng nước tiểu.
Tuy nhiên, qua đường uống enflura
ne làm giảm lưu lượng máu đến tim gây ra các dấu hiệu nghiêm
tr
ọng không mong muốn trên bệnh nhân mắc bệnh tim, không làm thay đổi nhịp tim. Enflurane ít

ảnh hưởng đến tim hơn halothan.
Enflurane gây suy giảm chức năng hô hấp phụ thuộc liều cũng như làm suy giảm đáp ứng
của trung tâm hô hấp do đó làm giảm lượng oxigen và tăng lượng carbon dioxide trong máu, cần
đáp ứng lọc máu bằng oxy như một phản xạ bảo vệ.
Enflurane làm dãn cơ tử cung tương tự halothan vì vậy cần lưu ý khi sử dụng trên thú mang
thai.
Enflurane gây dãn h
ệ cơ xương tốt hơn halothane nhưng hiệu quả này không có ý nghĩa
trong việc giải phẫu các xoang chính bên trong cơ thể vì vậy việc thêm các chất ức chế thần kinh cơ
thì rất quan trọng trong nhiều trường hợp.
Ảnh hưởng duy nhất của thuốc
mê enfluran là tạo ra mô hình điện não đồ tương tự những
bệnh nhân mắc chứng động kinh. Enflurane có phải là thuốc gây co giật hay không thì vẫn còn đang
tranh luận, nhưng nhiều kinh nghiệm trên lâm sàng về loại thuốc mê này cho thấy có thể sử dụng an
toàn cho hầu hết các bệnh nhân, không gây co giật ngoại trừ dùng liều rất cao. Giống như
halothane, enflurane làm tăng sự trao đổi chất và mức tiêu thụ oxi ở não, dãn mạch máu não, tăng
lượng máu đến n
ão và ICP.
M
ột vài báo cáo xét nghiệm cho thấy có sự hư hại gan trên do enflurane nhưng hoại tử gan
do enflurane thì chưa được biết, ngay cả khi thuốc được cấp cho bệnh nhân bị giảm oxi huyết
nghiêm trọng.
(3) ISOFLURANE
 Cấu trúc hoá học
 Tính chất hóa học
Là một loại thuốc mê bay hơi, isoflurane thì không màu, không dễ cháy, chất lỏng ổn định,
25
có mùi hăng nhẹ - mùi ether. Ở 20oC, trọng lực riêng của enflurane là 1.496 và áp suất bay hơi là
238 mmHg.
 Bảo quản/tính ổn định/ tính cạnh tranh

Isoflurane được bảo quản ở nhiệt độ phòng, nó không bị tác động bởi ánh sáng nhưng giữ
trong vật chứa kín, chống ánh sáng. Isoflurane không làm hư hại vật dụng bằng nhôm, đồng thau,
thiếc, sắt…
 Dược lực học
Tương tự halothane, MAC của enflurane trong khí O2 thì khác nhau theo loài: chó=1.5,
ng
ựa=1.31, người= 1.2.
 Sử dụng/chỉ định
Isoflurane là một thuốc mê bay hơi mà nó có một số những thuận lợi nhất định hơn so với
halothane hay methoxiflurane do bởi nó làm giảm bớt hiệu quả của thuốc giảm đau trên cơ tim và
khả năng nhạy cảm với catecholamin để sử dụng nó một cách an toàn trên bệnh nhân bị bệnh gan,
thận. Giá thành của isoflurane cao hơn methoxyflurane và halothane là điểm bất lợi.
 Dược động học
Isoflurane được hấp thu nhanh chóng từ phế nang. Nó được phân phối nhanh vào não và đi
qua nhau thai. Phần lớn thuốc được bài thải qua phổi, chỉ khoảng 0.17% thuốc được chuyển hóa ở
gan và chỉ một lượng nhỏ fluoride được tạo thành.
 Bất lợi/cảnh báo
Chứng giảm huyết áp có thể xảy ra và liên quan đến liều. Suy giảm chức năng hô hấp cũng
phụ thuộc liều, ảnh hưởng đến hệ tiêu hóa (buồn nôn, ói mửa, tắc ruột) được biết rất rõ. Suy tim,
tim đập chậm cũng có thể xảy ra.
 Tương tác thuốc
Tác động trên cơ tim của isofluran giống như hiệu quả của các thuốc kích thích thần kinh
giao cảm (dopamine, epinephrine, epherine, metaraminol,…) chú ý và cần kiểm tra cẩn thận.
Thuốc phong bế thần kinh cơ không khử cực, aminoglycosides, lincomycines cần được chú
ý khi kết hợp với các thuốc mê halogen hóa vì có thể gây ngăn chặn thần kinh cơ. Kết hợp đồng
thời succinylcholine với các loại thuốc mê bay hơi (halothan, cyclopropan, nitrous oxid, diethyl
ether) làm gia tăng ảnh hưởng trên tim (tim đập chậm, loạn nhịp tim, khó thở) và trên bệnh nhân
nhạy cảm gây gia tăng nhiệt độ đến mức nguy hiểm.
 Liều: tương tự halothane.

×