Tải bản đầy đủ (.pdf) (25 trang)

Giáo trình Dược lý đại cương - Chương 2 pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (544.57 KB, 25 trang )

71
thấm hoặc phong bế thần kinh. Hiệu lực của Mepivacaine gấp 2 lần lidocaine nhưng thời gian tác
động ngang nhau. Công thức của Mepivacaine d
ùng trong nha khoa có chứa levonordefrin, chất gây
co mạch kích thích thần kinh giao cảm. Nên chú ý khi sử dụng vì Mepivacaine có thể qua rất nhau
thai với lượng lớn do đó có thể gây chứng tim đập chậm cho thai nhi. Cần giảm liều dùng đối với
bệnh nhân suy thận.
Prolicaine thường sử dụng rộng r
ãi trong nha khoa.
(7) Benzocaine, Chloroprocaine, Propoxycaine
 Benzocaine (Americaine)
Benzocaine là thuốc gây tê cục bộ được tìm thấy chủ yếu ở OTC (over-the-counter) được
dùng để l
àm giảm đau ở da và khó chịu ở màng nhày (rám nắng, côn trùng đốt, phát ban, đau thanh
quản, đau răng…). Benzocaine là thuốc gây tê tương đối yếu so với procain. Thuốc có khả năng gây
tác động bất lợi bởi v
ì thuốc dễ gây lạm dụng khi dùng trên vùng da rộng hoặc bị trầy xước gây dị
ứng nhẹ như viêm
da. Sản phẩm Benzocaine dạng nhũ dầu thường dùng gây tê màng nhày xoang
m
ũi, hoặc dễ dàng bôi trơn vào các dụng cụ (ống thông tiểu, dụng cụ soi thanh quản).
 Chloroprocaine (Nesacaine)
Chloroprocaine là thuốc gây tê thấm và phong bế thần kinh. Nó được chuyển hóa nhanh hơn
procaine và thời gian tác động cũng ngắn hơn. Vì lí do trên, Chloroprocaine thường được sử dụng
trong sản khoa. Chloroprocaine bị mất hiệu lực khi kết hợp với chất gây co mạch. Sản phẩm
Chloroprocaine có chứa chất bảo quản sẽ không được dùng trong gây tê ở đuôi hoặc gây tê ngoài
màng c
ứng.
2.4. THUỐC TÁC DỤNG LÊN HỆ THẦN KINH TỰ CHỦ
2.4.1. Tổng quan về hệ thần kinh tự chủ
Hệ thần kinh tự chủ là loại hệ thần kinh hoạt động độc lập tương đối với vỏ não, nó chi phối


hầu hết hoạt động của sự sống: tuần hoàn, hô hấp, tiêu hóa, chuyển hóa, niệu dục và một số hoạt
động nội ngoại tiết của cơ thể.
Phân loại: hệ thần kinh tự trị được chia làm 2 nhóm:
Nhóm phó giao c
ảm
72
Nhóm giao cảm
Thần kinh phó giao cảm: xuất phát từ trung não, hành tủy, xương cùng cột sống. Dây thần
kinh Vagus là dây phó giao cảm chính của cơ thể.
Thần kinh giao cảm: xuất phát từ miền ngực, thắc lưng của cột sống
Nhóm phó giao cảm và giao cảm sau khi xuất phát đều phân chia và đi đến tận các cơ quan, nhằm
điều khiển sự hoạt động của tất cả các cơ quan trong cơ thể. Hai nhóm này thường có tác dụng đối
nghịch nhau nhằm giữ cho các cơ quan hoạt động ở trạng thái cân bằng.
Thí dụ:kích thích hệ giao cảm: tim đập nhanh
kích thích hệ phó giao cảm: tim đập chậm
Chất trung gian hoá học
Hệ giao cảm: Adrenaline và Noradrenaline, hệ cảm ứng với nó được gọi là Adrenergic.
H
ệ phó giao cảm: Acetylcholine, hệ cảm ứng gọi là cholinergic.
2.4.2. Thuốc kích thích dây thần kinh giao cảm
(1) Adrenaline
 Cấu trúc hoá học
C
9
H
13
NO
3
 Tính chất hóa học
Adrenalin (epinephrine) là catecholamin nội sinh, nơi tiết ra nhiều nhất là tủy thượng thận,

ngọn hậu hạch giao cảm, mô thần kinh trung ương. Adrenalin dùng làm thuốc có được từ 2 nguồn:
chiết từ tủy thượng thận gia súc và tổng hợp, có màu trắng, dạng bột tinh thể. Khó tan trong nước.
 Bảo quản
epinephrine HCl nên được bảo quản trong vật chứa kín, tránh ánh sáng do bởi nó sẽ bị oxi
hóa khi gặp ánh sáng và không khí. Không dùng khi thuốc chuyển sang màu hồng, nâu hoặc kết tủa.
Epinephrine sẽ bị phá hủy nhanh chóng bởi các chất kiềm và các chất có tính oxi hóa.
Epinephrine HCl tương hợp với các chất sau: dextran 6% trong dextrose 5%,
dextran 6%
trong nước muối bình thường, phức hợp dextrose –Ringer’s, phức hợp dextrose lactate Ringer’s,
ph
ức hợp muối dextrose, dextrose 2.5%, dextrose 5%, dextrose 10%, sodium lactate 1/6 M,
amikacine sulphate, cimetidine HCl, dobutamin HCl, metaraminol bitartratevà verapamil HCl.
73
Epinephrine HCl không tương hợp với Ionosol-D-CM, Ionosol- PSL, Ionosol- PSL, Ionosol
Tw/dextrose 5%, sodium chloride 5%, sodium bicarbonate 5%, aminophyllin, cephapirin sodium,
hyaluronidase, mephentermin sulphate, sodium bicarbonate, wafarin sodium.
 Dược lực học
Epinephrine là chất nội sinh kích thích thụ thể ?, ? của tuyến thượng thận hoạt động. Nó làm
giãn c
ơ trơn khí quản và mống mắt, đối kháng với histamin, tăng đường huyết. Nếu tiêm tĩnh mạch
nó làm tăng nhịp tim và tăng áp suất máu ở kỳ
tâm thu.
 Chỉ định
Dùng trong điều trị chứng quá mẫn và làm khôi phục hoạt động tim, còn dùng kết hợp trong
gây tê để kéo d
ài tác dụng.
 Dược động học
Thuốc được chuyển hóa nhanh qua dạ dày-ruột và gan nhưng không có hiệu quả ở những cơ
quan này, nó không qua được h
àng rào máu não nhưng qua nhau thai và phân phối vào sữa. Thuốc

được chuyển hóa ở gan v
à những mô khác bởi enzyme monoamin oxidase và catecho - O -
methyltransferase thành ch
ất chuyển hóa không còn hoạt tính.
 Chống chỉ định
Không dùng gây tê ở tai, ngón chân vì có thể gây hoại tử và tróc da.
 Dược lực học
Trong gây tê: kéo dài thời gian gây tê do tác dụng co mạch, thường phối hợp với thuốc tê
theo t
ỉ lệ 9 phần thuốc tê với 1 phần dung dịch adrenalin 1/10.000 trong trường hợp gây tê thấm.
Cầm máu tại chổ: phun vào màng nhày mũi hoặc mô nồng độ 1/20.000 cho thú nhỏ,
1/10.000 cho thú lớn
Chống shock trong phản ứng quá mẫn tức khắc
Chích dưới da nồng độ 1/1.000: 0,5 ml/ heo con
Chống ngừng tim: nồng độ 1/1.000 chích thẳng vào tim: từ 0,5- 1ml / thú.
 Liều dùng
Tiêm dưới da, tiêm bắp (dung dịch 1/10.000)
Ngựa, bò: 20 – 80 ml
C
ừu, heo: 10 – 30 ml
Chó, mèo: 1 – 5 ml
Tiêm t
ĩnh mạch (dung dịch 1/10.000)
Li
ều cấp từ 1/5 đến ½ liều chích bắp
74
(2) Phenylephrine HCl
 Cấu trúc hoá học
C
9

H
13
NO
2
 Tính chất hóa học
Là amin kích thích receptor ?-adrenergic của thần kinh giao cảm, Phenylephrine HCl có vị
đắng, không m
ùi, màu trắng, dạng tinh thể, nhiệt độ tan chảy 145-146oC, tan tự do trong nước và
alcohol.
 Bảo quản/ tính ổn định/ tính tương hợp
Bảo quản tránh ánh sáng, không sử dụng dung dịch khi đã chuyển sang màu nâu hoặc kết
tủa.
Phenylephrine HCl tương hợp với các dung dịch ti
êm tĩnh mạch và các chất sau:
chloramphenicol sodium succinate, dobutamin HCl, lidocaine HCl, potassium chloride và sodium
bicarbonate.
Phenylephrine HCl không tương hợp với các muối Fe, tác nhân oxi hóa và kim loại.
 Dược lực học
Ở liều điều trị, phần lớn Phenylephrine HCl tác động chủ yếu lên thụ thể ?- adrenergic phía
sau synapse, tác động không đáng kể trên ?-adrenergic. Chỉ khi dùng liều cao, ?-adrenergic mới
được tác động.
Tác động quan trọng nhất của Phenylephrine HCl khi ti
êm tĩnh mạch bao gồm: co mạch
ngoại biên làm tăng áp suất máu ở kỳ tâm trương và tâm thu, ít làm giảm công suất tim và tăng thời
gian lưu thông. Hầu hết mạch đệm bị co lại (nội tạng ở
gần thận, phổi, da) nhưng lưu lượng máu ở
mạch vành tăng lên. Tác động Phenylephrine lên thụ thể ? gây co thắt tử cung và co mạch máu tử
cung.
 Sử dụng/chỉ định
Phenylephrine HCl được dùng trong điều trị chứng giảm huyết áp và shock, thuốc cũng có

đặc tính kích thích tim tuy nhiên đặc tính này thường gây tác dụng không
mong muốn trong khi
bệnh nhân đang được gây mê (halothane) hoặc dùng các loại thuốc gây nhạy cảm cơ tim.
Phenylephrine HCl dùng điều trị giảm huyết áp trong trường d
ùng các thuốc khác quá liều hoặc đặc
tính gây giảm huyết áp của các thuốc phenothiazine, thuốc ức chế adrenergic, thuốc ức chế hạch
75
(ganglionic).
Phenylephrine HCl dùng điều trị giảm huyết áp do barbiturate hoặc thuốc làm êm dịu thần
kinh trung ương c
òn đang tranh luận. Phenylephrine HCl còn có tác động kéo dài hiệu quả gây tê
c
ột sống. Phenylephrine HCl còn được dùng trong nhãn khoa.
 Dược động học
Thuốc được chuyển hóa rất nhanh qua đường tiêu hóa sau khi uống và tác động trên tim
m
ạch sẽ khi không đạt được khi dùng đường uống. Khi tiêm tĩnh mạch, hiệu quả làm tăng huyết áp
xuất hiện ngay lập tức và kéo dài 20 phút. Hiệu quả làm tăng huyết áp bắt đầu xuất hiện sau khi
tiêm bắp khoảng 10 phút và kéo dài 1 giờ. Thuốc được chuyển hóa ở gan và hiệu quả của nó cũng
bị giới hạn bởi sự hấp thu vào mô.
 Chống chỉ định/chú y
Chống chỉ định cho bệnh nhân tăng huyết áp nghiêm trọng, tim đập nhanh. Chú ý khi dùng
thu
ốc trên thú già yếu, cường giáp.
 Bất lợi/cảnh báo
Loạn nhịp tim, nên kiểm tra huyết áp thường xuyên để tránh cao huyết áp. Hoại tử và tróc da
xung quanh vùng tiêm, dùng dung d
ịch phentolamin 5-10 mg/110-15ml nước muối bình thường
tiêm vào xung quanh vùng da bị hoại tử.
 Quá liều

Quá liều phenylephrine có thể gây tăng huyết áp, co giật, ói mửa, nhịp ngoại tâm thu, xuất
huyết não. Điều trị tăng huyết áp bằng cách tiêm phentolamin (chất ức chế thụ thể ?), điều trị loạn
nhịp tim bằng propranolol (thuốc ức chế thụ thể ?).
 Tương tác thuốc
Phenylephrine có thể gây loạn nhịp tim nếu dùng đồng thời với thuốc gây mê bay hơi
halothane hoặc thuốc trợ tim (digitalized). Khi dùng chung với các thuốc giục đẻ, ảnh hưởng làm
tăng huyết áp có thể gia tăng. Atropin ngăn chặn phản ứng tim đập chậm do phenylephrine gây ra.
Các ch
ất ức chế MAO (monoamin oxidase inhibitors) không nên sử dụng kết hợp với
phenylephrine vì làm tăng huyết áp rất mạnh.
- Liều lượng: chó mèo 0.15mg/kg, IV hoặc 1mg, IM; ngựa 5mg, IV.
(3) Isoproterenol HCl
 Cấu trúc hoá học
76
C
11
H
17
NO
3
 Tính chất hóa học
Isoproterenol HCl còn được gọi là isoprenalin HCl, là chất tổng hợp ?-adrenergic, màu
tr
ắng, dạng bột tinh thể, tan tự do trong nước, ít tan trong alcohol.
 Bảo quản/tính ổn định/tính tương hợp
Isoproterenol HCl cần được bảo quản ở nhiệt độ phòng, tránh ánh sáng, không khí , hơi
nóng. Dung dịch Isoproterenol HCl sẽ chuyển sang màu hồng hoặc màu nâu nếu trong dung dịch có
lẫn chất kiềm, kim loại hoặc dung dịch không được đậy kín. Không nên sử dụng đã đổi màu hoặc
kết tủa. Nếu Isoproterenol HCl được trộn lẫn trong các dung dịch hoặc các thuốc tạo thành hỗn hợp
có pH >6 thì các hỗn hợp nên sử dụng ngay.

Isoproterenol HCl tương hợp với các dung dịch ti
êm tĩnh mạch (ngoại trừ sodium
bicarbonate 5%) và các thuốc sau: calcium chloride/gluceptate, cephalothin sodium, cimetidine
HCl, dobutamine HCl, heparine sodium, magiesium sulphate, multivitamine infusion, netilmycine
sulphate, oxytetracycline HCl, potassium chloride, succinylcholine chloride, tetracycline HCl,
verapamil HCl.
Isoproterenol HCl không tương hợp với sodium bicarbonate và aminophylline.
 Dược lực học
Isoproterenol là chất chủ vận tổng hợp ?1 và ?2-adrenergic, tác động không đáng kể đến ? –
adrenergic
ở liều điều trị. Hoạt động giải phóng adrenalin (adrenergic) của Isoproterenol là kết quả
của việc kích thích sản xuất AMP-vòng. Tác động chủ yếu của Isoproterenol là làm giãn cơ trơn khí
quản, giãn mạch ngoại biên, hệ cơ xương. Ngoài ra, Isoproterenol còn làm ngăn chặn giải phóng
hisamin do các kháng nguyên trung gian (antigen-mediated) và làm chậm giải phóng các chất gây
quá m
ẫn (SRS-A).
Hi
ệu quả huyết động học bao gồm: giảm đề kháng tổng số ở ngoại biên (total peripheral),
tăng công suất tim, tăng lượng máu từ tĩnh mạch trở về tim.
 Dược động học
Isoproterenol rất dễ bị mất hoạt tính khi vào đường tiêu hóa. Đặt thuốc dưới lưỡi không chắc
chắn thuốc được hấp thu, hiệu quả thường thấy sau 30 phút. Tiêm tĩnh mạch cho hiệu quả tức thời
nhưng chỉ có kéo d
ài khoảng vài phút nếu không tiếp tục cấp thuốc. Thuốc được chuyển hóa ở gan
và các mô khác do bởi enzyme catechol –O-methyltransferase tạo thành chất chuyển hóa hoạt tính
77
thấp.
 Sử dụng/chỉ định
Isoproterenol được sử dụng chủ yếu trong điều trị co thắt phế quản cấp tính, loạn nhịp tim
(phong bế hoàn toàn nút AV), kết hợp chống shock.

 Chống chỉ định/ chú y
Isoproterenol chống chỉ định đối với bệnh nhân mắc chứng tim đập nhanh hoặc nút AV bị
phong bế do bởi trúng độc glycoside trên tim, loạn nhịp tâm thất, thiếu máu ở mạch vành, cường
giáp, bệnh thận, tăng huyết áp, tiểu đường.
 Bất lợi/ cảnh báo
Isoproterenol có thể làm tim đập nhanh, khó chịu, rùng mình, dễ bị kích thích, đau đầu, cơ
thể suy yếu, ói mửa. Do bởi Isoproterenol có thời gian tác động ngắn vì vậy tác động bất lợi thường
không nguy hiểm và không đòi hỏi phải ngưng điều trị nhưng cần giảm liều hoặc cần được pha
loãng. Isoproterenol gây loạn nhịp tim nhiều hơn so với dopamine và dobutamine vì vậy hiếm khi
được sử dụng trong điều trị
các bệnh về tim.
 Quá liều
Triệu chứng đầu tiên của sự quá liều là tăng huyết áp, sau đó huyết áp giảm xuống, tiếp theo
nhịp tim tăng và các dấu hiệu loạn nhịp tim khác. Nếu tim đập nhanh kéo dài, điều trị bằng chất
phong bế ?-adrenergic (nếu bệnh nhân không mắc chứng liệt phế quản).
 Tương tác thuốc
Không kết hợp Isoproterenol với các amin kích thích thần kinh giao cảm (epinephrine) vì
làm tăng hiệu quả tác động và gây độc. Propranolol (hoặc các chất phong bế ?-adrenergic khác) có
th
ể đối vận hiệu quả Isoproterenol trên tim, giãn phế quản và giãn mạch do chúng ngăn chặn tác
động của Isoproterenol tr
ên ?- adrenergic. Các chất phong bế ?-adrenergic có thể được kết hợp để
điều trị chứng tim đập nhanh.
Nếu Isoproterenol sử dụng kết hợp với các thuốc gây nhạy cảm cơ tim (halothane,
digoxin) nên theo dõi các dấu hiệu loạn nhịp. Tăng huyết áp nếu Isoproterenol được dùng kết hợp
với các thuốc giục đẻ (oxitoxic agent). Isoproterenol kết hợp với thuốc lợi tiểu (furosemic) sẽ ảnh
hưởng đến sự nhịp nh
àng của nhịp tim vì vậy tăng nguy cơ loạn nhịp. Sử dụng đồng thời
Isoproterenol và Theophylline sẽ tăng gây độc trên tim (cardiotoxic).
 Liều lượng

Chó
a) ngăn ngừa tim đập chậm, phong bế hoàn toàn nút AV: 0.4mg trong 250ml D5W nhỏ giọt
tĩnh mạch cho đến khi có hiệu quả. 0.04-0.08?g/kg/phút, truyền tĩnh mạch. 0.1-0.2 mg, tiêm bắp
78
hoặc 0.4mg trong 250ml D5W, tiêm chậm tĩnh mạch.
b) co khí quản: 0.1-0.2 mg, tiêm tĩnh mạch hoặc dưới da.
Mèo
a) ngăn ngừa tim đập chậm, phong bế hoàn toàn nút AV: liều dùng tương tự trên chó.
b) suy
ễn: 0.2 mg trong 100ml D5W, tiêm tĩnh mạch hoặc 0.004-0.006mg, tiêm bắp.
Ngựa: điều trị giãn phế quản trong thời gian ngắn: 0.2mg trong 50 ml dung dịch muối và
truy
ền tĩnh mạch 0.4?g/kg. Cần có dụng cụ theo dõi nhịp tim liên tục và ngưng dùng thuốc nếu nhịp
tim tăng gấp đôi b
ình thường.
2.4.3. Thuốc liệt giao cảm
Là thuốc có tác dụng phong bế hiệu quả của dây thần kinh giao cảm, hay nói cách khác là
phong b
ế tác động kiểu adrenaline.
Tác dụng: dãn mạch - hạ huyết áp.
Các loại thuốc liệt giao cảm ít được ứng dụng trong thú y.
(1) Phentolamin
 Dược động học
Thuốc được hấp thu qua đường dạ dày ruột, bài thải rất nhanh qua thận. Khi dùng đường
uống, thuốc không đạt được nồng độ tối đa trong máu do vậy kết quả điều trị không cao. Do đó
thuốc chỉ được dùng đường ngoại tiêu hóa.
 Dược lực học
Phentolamin phong bế receptor ?1 và ?2. Receptor ?1 tìm thấy ở phía sau synapse trên các
cơ quan đáp ứng kích thích, đáp ứng gián tiếp bao gồm co mạch và giãn đồng tử. Khi chúng bị
phong bế, sẽ xảy ra tác dụng ngược lại. Receptor ?2 tìm thấy chủ yếu ở phía trước synapse tại điểm

cuối cùng của dây thần kinh adrenergic. Sự kích thích receptor ?2 làm ức chế giải phóng
norepinephrine từ thần kinh đã được hoạt hóa. Do bởi tính phong bế các receptor nên phentolamine
tăng giải phóng norepinephrine.
Tác động trên tim mạch: do phentolamin phong bế tác động của các receptor, kích thích giải
phóng norepinephrine và epinephrine gây dãn các tiểu động mạch, huyết áp cũng như đề kháng
tổng số ở ngoại biên giảm thấp. Mức độ suy giảm huyết áp nhiều hay ít tùy thuộc vào cường độ
(tone) của dây thần kinh giao cảm khi cấp thuốc. Bình thường, ở tư thế nằm nghiêng (người), cường
độ giao cảm
thấp, huyết áp giảm rất ít. Khi cường độ giao cảm cao, ví dụ ở tư thế đứng, kết hợp
dùng chất co mạch liều cao (kích thích receptor ?), huyết áp sẽ giảm rất nhiều.
Khả năng làm giảm huyết áp của phentolamine rất có hiệu quả khi bệnh nhân ở tư thế đứng.
Tư thế đứng l
àm cho bệnh nhân khởi động các phản ứng một cách nhanh chóng từ đó giúp hoạt hóa
hệ thần kinh giao cảm, gây co mạch để ngăn máu từ khối chung (pooling) của cơ thể xuống chân.
79
Khi có mặt phentolamine, dây thần kinh giao cảm được hoạt hóa nhưng các mạch máu không thể co
l
ại bởi vì các receptor ? của thần kinh giao cảm đã bị phong bế. Máu từ khối chung xuống chân,
huyết áp giảm một cách nhanh chóng và làm giảm lưu lượng máu ở não. Khi điều này xảy ra, bệnh
nhân sẽ bị choáng và mê sảng (light-headed) và ngất xỉu. Điều này cũng giống như tác động làm
gi
ảm huyết áp khi cơ thể giữ tư thế đứng mà không di chuyển trong thời gian dài.
Tác động gián tiếp trên tim: phentolamin không ảnh hưởng một cách trực tiếp đến những
mặt chính của chức năng tim; đó là vai trò của receptor ?1. Tuy nhiên, do bởi phentolamine làm cho
huy
ết áp thấp hơn bình thường làm hoạt hóa phản ứng của cơ quan nhận cảm áp (baroreceptor) và
dây th
ần kinh giao cảm hoạt động; gián tiếp làm tăng nhịp tim và co cơ tim. Phentolamine phong bế
hoạt động của receptor ? phía trước (?2) ngăn cản sinh lý “ức chế phản hồi” (feedback inhibition)
giải phóng norepinephrine. Khi số lượng norepinephrine tăng lên làm tăng kích thích cơ tim.

Tác động khác: những tác động trực tiếp khá
c của phentolamine được tạo ra do bởi sự
phong bế receptor ?,bao gồm hẹp đồng tử, tăng chảy nước mắt, tăng tiết acid dịch vị và tăng nhu
động ruột. Tất cả những tác động tr
ên cho thấy phentolamine cạnh tranh hoạt động đối giao cảm
trên cơ quan đích. Phong
bế receptor ? cũng làm giảm sự xuất tinh.
 Chỉ định lâm sàng/đường cấp
Phentolamine được dùng chủ yếu để tác động đến mạch máu; hạn chế tăng ở phần u lõi
thượng thận (pheochromocytoma), điều trị thoát mạch do bởi chất gây co mạch (norepinephrine).
Tiêm hoặc truyền tĩnh mạch là đường cấp thông dụng nhất, tiêm bắp gây đau. Phentolamine chỉ
tiêm dưới da để ngăn ngừa sự thoát mạch do
các chất gây co mạch.
 Tác dụng phụ/bất lợi/ chống chỉ định
Tác dụng phụ trên tim mạch: phentolamine cũng như các chất phong bế receptor ? đều gây
tác dụng phụ nghiêm trọng đến tim mạch. Gây giảm huyết áp ở tư thế đứng ngay cả ở liều thông
thường. Liều cao gây giảm huyết áp và tăng nhịp tim.
Thuốc phong bế receptor ? có khả năng giảm
huyết áp nhiều hơn các nhóm thuốc khác. Giảm huyết áp có thể gây thiếu máu cục bộ cơ tim có thể
dẫn đến nhồi máu cơ tim, đặc biệt đối với bệnh nhân mắc bệnh ở động mạch vành. Phentolamine
ch
ống chỉ định đối với bệnh nhân đã trải qua một lần đột quỵ. Có thể xảy ra tổn thương não do bởi
tăng huyết áp tăng q
uá mức, tuy nhiên huyết áp giảm cũng gây nguy hiểm, giảm lưu lượng máu ở
não va tăng nhồi máu não.
 Tương tác thuốc
Phentolamine kết hợp với các thuốc chống cao huyết áp khác hoặc alcohol sẽ huyết áp giảm
thấp hơn hoặc làm tăng nhịp tim khi kết hợp với chất chủ vận kích thích thần kinh giao cảm tác
động receptor ? (epinephrine v
à các chất gây dãn phế quản).

80
 Quá liều/ độc tính
Quá liều các thuốc phong bế receptor ? có thể gây giảm huyết áp nghiêm trọng và phản xạ
kích thích tim dẫn đến shock, loạn nhịp tim, nhồi máu cơ tim. Điều trị bằng cách dùng phenylephrin
ho
ặc methoxamine, norepinephrine.
(2) Phenoxybenzamine HCl
 Cấu trúc hoá học
C
18
H
22
ClNO
 Tính chất hóa học
Là chất phong bế receptor ?, phenoxybenzamine có màu trắng, không mùi, dạng bột tinh
thể, nhiệt độ tan chảy là136-141oC, pKa = 4.4, hòa tan trong nước (40mg/ml) và alcohol
(167mg/ml).
 Dược lực học
Phenoxybenzamine phong bế receptor ? không cạnh tranh tuần hoàn (circulating)
epinephrine và norepinephrine. Tác động của phenoxybenzamine được mô tả như là “chất hóa học
cắt dây thần kinh giao cảm” (chemical sympathectomy). Không tác động đến receptor ? hoặc thần
kinh đối giao cảm.
Phenoxybenzamine làm tăng lưu lượng máu đến da, lưu lượng máu ở não hệ
xương chưa được biết. Phenoxybenzamine cũng l
àm ức chế dãn đồng tử, co mi mắt và co màng
nháy (loài c
ầm).
 Chỉ định/sử dụng
Phenoxybenzamine được sử dụng trên chủ yếu trên thú nhỏ (chó, mèo) để điều trị chứng
tăng trương lực cơ v

òng bàng quang, điều chỉnh trạng thái hoạt động của cơ vòng.
Phenoxybenzamine được kết hợp để điều trị cao huyết áp trước khi giải phẫu u lõi thượng thận
(pheochromocytoma) hoặc kết hợp điều trị nhiễm độc nội sinh. Ở ngựa, Phenoxybenzamine được
dùng để điều trị vi
êm móng ở giai đoạn đầu và xử lý chế tiết tiêu chảy.
 Dược động học
Thông tin về dược động học của thuốc này trong thú y chưa được rõ. Ở người,
Phenoxybenzamine được hấp thu rất khác nhau từ đường ti
êu hóa với giá trị sinh học từ 20-
30%.Kh
ởi đầu tác động của Phenoxybenzamine rất chậm (vài giờ) và tăng dần ở vài ngày sau đó.
Hiệu quả kéo dài 3-4 ngày mặc dù không tiếp tục cấp thuốc.
81
Phenoxybenzamine rất hòa tan trong lipid và có thể tích lũy trong mô mỡ của cơ thể.
Phenoxybenzamine có qua nhau và sữa mẹ hay không thì chưa được biết. Thời gian bán hủy của
thuốc khoảng 24 giờ. Thuốc được chuyển hóa và bài thải qua nước tiểu và qua mật.
 Chống chỉ định
Phenoxybenzamine chống chỉ định trên ngựa có dấu hiệu đau bụng (colic) và bệnh nhân có
d
ấu hiệu giảm huyết áp. Theo Labato (1988), không dùng Phenoxybenzamine cho chó bị tăng nhãn
áp ho
ặc tiểu đường. Phenoxybenzamine được sử dụng chú ý đối với bệnh nhân bị suy tim hoặc các
bệnh tim khác do bởi Phenoxybenzamine có thể làm tim đập nhanh; có thể gây hư hại thận hoặc xơ
cứng động mạch vành/não.
 Bất lợi/cảnh báo
Phenoxybenzamine phong bế receptor ? gây ra các tác động bất lợi, bao gồm: giảm huyết
áp, tăng huyết áp, hẹp đồng tử, tăng áp lực b
ên trong mắt (intraocular), tim đập nhanh, ức chế sự
xuất tinh, xung huyết xoang mũi, suy nhược, choáng váng và ảnh hưởng dạ dày ruột (buồn nôn, ói
mửa) và có thể gây táo bón ở ngựa.

 Quá liều
Dấu hiệu quá liều bao gồm: choáng váng, ngất, tim đập nhanh, ói mửa, gây chết hoặc shock.
Rửa dạ dày là cách điều trị tốt nhất. Cần dùng thuốc để điều trị giảm huyết áp. Epinephrine được
chống chỉ định và hầu hết các thuốc gây co mạch khác cũng không có hiệu quả để thay đổi hoàn
toàn tác động phong bế receptor ?. Nếu các triệu chứng trên xảy ra ở mức độ nghiêm trọng có thể
dùng norepinephrine (levarterenol) tiêm tĩnh mạch.
 Tương tác thuốc
Phenoxybenzamine đối vận hiệu quả của các thuốc kích thích thần kinh giao cảm (receptor
?) (phenylephrine). N
ếu kếp hợp với thuốc có tác động trên cả 2 receptor ?, ? (epinephrine) sẽ làm
gi
ảm huyết áp nghiêm trọng, dãn mạch, tim đập nhanh.
 Liều dùng
Chó
Điều trị mất phản xạ:
a) 5-15mg, PO 1lần/ngày
b) li
ều đầu 10mg, PO 1lần/ngày; nếu chóù không đáp ứng với thuốc sau 4 ngày thì có thể tăng
liều 10mg,PO mỗi liều cách nhau 12 giờ. Nếu sau 4 ngày nữa mà vẫn không đáp ứng với
thuốc thì tăng liều lên 10mg, PO mỗi liều cách nhau 8 giờ.
Điều trị tăng áp trước khi giải phẫu u l
õi thượng thận:
a) 0.2-1.5mg/kg, PO khoảng 14 ngày trước khi giải phẫu. Dùng liều thấp và tăng dần cho đến khi
82
huyết áp giảm như mong muốn. Propranolol có thể được kết hợp để điều chỉnh loạn nhịp tim và
tăng huyết áp (0.15-0.5mg/kg, PO). Chất phong bế receptor ? có thể được kết hợp với
phenoxybenzamine trong trường huyết áp tăng
nghiêm trọng.
Mèo: điều trị mất phản xạ: 0.
5mg/kg, PO 1lần/ngày.

Ngựa:
a) 0.66mg/kh trong 500 ml nước muối, IV.
b) 1.2mg/kg, PO.
c) 200-600mg, m
ỗi liều cách nhau 12 giờ để điều trị tiêu chảy nhiều nước.
(3) Propranolol HCl
 Cấu trúc hoá học
C
16
H
21
NO
2
 Tính chất hóa học
Là thuốc ức chế không đặc trưng receptor ?-adrenergic, Propranolol HCl có vị đắng, không
mùi, màu trắng, dạng bột, pKa = 9.45, nhiệt độ tan chảy khoảng 161oC, hòa tan trong nước và
alcohol (1g/20ml).
Ở pH 4-5, dung dịch propranolol sẽ phát huỳnh quang.
 Bảo quản/ tính ổn định/tính tương hợp
Nên bảo quản ở nhiệt độ phòng (15-30oC) và tránh ánh sáng. Dung dịch propranolol sẽ bị
phân hủy nhanh chóng ở pH kiềm. Dung dịch tiêm propranolol có thể tương hợp với D5W, 0.9%
sodium chloride, lactated Ringer’s, dobutamin HCl, verapamil HCl và benzquinamide HCl.
 Dược lực học
Propranolol phong bế cả receptor ?1 và?2- adrenergic trên cơ tim, phế quản, cơ trơn mạch
máu. Propranolol không có bản chất hoạt động kích thích thần kinh giao cảm. Ngoài ra, Propranolol
gi
ữ được tính ổn định màng (giống như quinidine) ảnh hưởng chủ yếu đến hoạt động tim và dẫn đến
suy tim. Tác dụng thứ yếu của Propranolol trên tim mạch bao gồm: giảm nhịp tim, giảm tính truyền
của nút AV, giảm công suất hoạt động tim, giảm nhu cầu O2 của cơ tim, giảm lưu lượng máu đến
thận và gan, giảm huyết áp, ức chế hiệu quả kích thích tim đập nhanh của isoproterenol.

Ảnh hưởng điện sinh lý học (electrophysiologic) trên tim bao gồm: giảm tính tự động,
không ảnh hưởng đến tốc độ dẫn truyền.
83
Ngoài ra, còn có hiệu quả làm tăng sức đề kháng đường hô hấp (đặc biệt là bệnh nhân bị thắt
phế quản), ngăn ngừa chứng đau nửa đầu, tăng hoạt động tử cung, giảm kết tập tiểu cầu, tăng tuần
hoàn bạch cầu ưa acid.
 Dược động học
Propranolol rất hòa tan trong lipid và qua hàng rào máu não một cách nhanh chóng. Thể tích
phân phối 3.3-11L/kg ở chó. Propranolol qua được nhau thai và vào sữa nhưng với lượng nhỏ. Ở
người, khoảng 90% Propranolol li
ên kết với protein huyết tương.
Propranolol chuyển hóa phần lớn ở gan. Chất chuyển hóa hoạt động, 4-hyroxypropranolol,
được đồng hóa sau khi dùng qua đường uống. Khoảng 1% liều được bài thải không bị biến đổi
trong nước tiểu. Thời gian bán hủy của thuốc tr
ên chó 0.77-2 giờ.
 Sử dụng/chỉ định
Trong thú y, Propranolol được dùng để chữa trị chứng loạn nhịp tim, Propranolol cải thiện
bệnh lý trên cơ tim (hypertrophic), điều trị chứng cao huyết áp, điều trị các dấu hiệu kết hợp giữa u
lõi thượng thận và bệnh năng tuyến giáp (thyrotoxicosis).
Propranolol được hấp thu tốt qua đường uống, chuyển hóa bước đầu ở gan làm giảm giá trị
sinh học của thuốc khoảng 2-27% ở chó.
 Chống chỉ định/chú ý
Propranolol chống chỉ định đối với bệnh nhân nhạy cảm với nhóm thuốc này, phong bế tim
nhiều hơn 1 độ, bệnh tim, tim đập chậm, co khí quản.
Propranolol cũng chống chỉ định đối với bệnh nhân giảm glucose huyết. Propranolol có thể
gây tăn
g hoặc giảm glucose huyết, do đó nên chú ý khi sử dụng cho bệnh nhân bị bệnh tiểu đường.
Propranolol có thể che giấu các dấu hiệu của bệnh năng tuyến giáp nhưng trên lâm sàng
propranolol được sử dụng để điều trị các dấu hiệu của bệnh này.
Propranolol s

ử dụng chú ý với thuốc trợ tim hoặc những bệnh nhân bị nhiễm độc thuốc trợ
tim gây tim đập chậm đến mức nguy hiểm.
 Bất lợi/cảnh báo
Bất lợi thường xảy ra ở bệnh nhân già yếu, bệnh mất bù (decompensating) tim cấp tính. Bất
lợi lâm sàng bao gồm: tim đập chậm, gây chết, suy nhược, giảm tính dẫn truyền của nút AV, giảm
huyết áp, giảm đường huyết, co phế quản. Bất tỉnh và tiêu chảy thường thấy trên chó. Thuốc có thể
gây nghiện nếu dùng lâu dài.
 Quá liều
Quá liều thường gây giảm huyết áp hoặc tim đập chậm. Những dấu hiệu khác bao gồm: co
giật, co thắt phế quản, giảm đường huyết, suy hô hấp, phù phổi, loạn nhịp khác ( đặc biệt phong bế
84
nút AV) hoặc suy tim. Rữa dạ dày kết hợp dùng than hoạt tính để giải độc quá liều. Bổ sung chất
điện gi
ãi, glucose, máy theo dõi nhịp tim, nhịp hô hấp, huyết áp (nếu có thể). Dùng các dịch truyền
hoặc các thuốc làm tăng huyết áp để điều trị giảm huyết áp. Dùng atropin để điều trị tim đập chậm.
Nếu atropin không có hiệu quả, thay thế bằng isoproterenol. Nên dùng máy điều hòa nhịp để
kết hợp điều trị. Dùng thuốc trợ tim glycosides, thuốc lợi tiểu và cung cấp O2, nếu cần thiết có thể
tiêm tĩnh mạch aminophylline. Glucagon (5-10mg, IV) có thể làm tăng nhịp tim và huyết áp; hạn
chế ảnh hưởng gây suy tim của propranolol. Điều trị co giật có thể dùng diazepam, IV.
 Tương tác thuốc
Propranolol có thể phong bế hoạt động của các thuốc kích thích thần kinh giao cảm
(epinephrine, phenylpropranolamine). kết hợp với thuốc tê (anesthetic agents) gây suy tim (cơ tim).
Phenothiazines phối hợp với Propranolol làm giảm huyết áp nghiêm trọng. Thyroides hormone có
thể làm giảm hiệu quả của các thuốc phong bế receptor ?. Cần giảm liều Propranolol khi đã điều trị
khởi đầu với methimazole hoặc propylthiouracil. Cimethidin làm giảm chuyển hóa proranolol do
vậy làm tăng lượng proranolol trong máu. Furosemide và hydralazine làm tăng hiệu quả của
proranolol. Tác dụng của tubocurarine và succinylcholine có thể ảnh hưởng đến hiệu quả điều trị
của proranolol. Gây cảm ứng các enzyme ở gan bằng phenobarbital, rifambin hay phenytoin có thể
tăng chuyển hóa proranolol. Proranolol có
thể kéo dài tác dụng làm giảm đường huyết của insulin.

Hiệu quả của theophylline (giãn phế quản) có thể ngăn chặn bởi Proranolol. Nên chú ý khi phối hợp
các thuốc phong bế receptor ? với thuốc phong bế kênh Ca (calcium channel blockers).
 Liều dùng
Chó
a) 0.02-0.06 mg/kg, IV, tiêm ch
ậm. 0.2-1mg/kg, PO.
b) Lo
ạn nhịp tim: chó nhỏ 2.5-20mg, PO, mỗi liều cách nhau 8-12 giờ. Chó trung bình, lớn:
10-40mg, PO. Chó lớn hơn:40-80mg, PO, mỗi liều cách nhau 8-12 giờ.
c) Giảm huyết áp: 2.5-10mg, PO.
Mèo
a) 0.04mg/kg, IV.
b) Gi
ảm huyết áp: 2.5-10mg, PO.
c)
Cường năng tuyến giáp: 2.5mg, PO.
d) Loạn nhịp tim: 2.5 mg, PO, mỗi liều cách nhau 12-24 giờ.
Ngựa
a) 0.1-0.3 mg/kg, IV, 2 lần/ngày.
b)
Đường uống: ngày thứ 1&2:175mg; ngày 3&4: 275mg; ngày 5&6: 350mg. Tiêm tĩnh mạch
ngày thứ 1&2: 25mg; ngày 3&4: 50mg; ngày 5&6: 75mg.
85
86
(4) Atenolol
 Cấu trúc hoá học
 Tính chất hóa học
Là thuốc phong bế ?-adrenergic. Atenolol có màu trắng, dạng bột tinh thể. Ở 37oC, 26.5mg
Atenolol hòa tan trong 1 ml n
ước. .

 Dược lực học
Atenolol là thuốc đặc trưng phong bế tương đối receptor ?1. Ở liều cao, Atenolol sẽ mất
tính phong bế ?1 mà sẽ xảy ra phong bế ?2. Atenolol không có bản chất kích thích thần kinh giao
cảm như pindolol và cũng không có hoạt tính ổn định màng giống như pindolol hay propranolol.
Tác động thứ cấp của atenolol tr
ên tim mạch bao gồm: giảm nhịp tim, dẫn truyền AV giảm, giảm
nhu cầu oxy cho cơ tim, giảm huyết áp, hạn chế tăng nhịp tim do isoproterenol.
 Sử dụng/chỉ định
Do bởi tương đối an toàn để sử dụng cho thú bị liệt phế quản, altenolol thường được chọn
hơn propranolol. Có hiệu quả đối với loạn nhịp tr
ên tâm thất, tâm thất co bóp sớm, tăng huyết áp và
điều trị triển dưỡng (hypertrophic) trên cơ tim ở mèo.
 Dược động học
Ở người, chỉ khoảng 50-60% liều uống được hấp thu. Tuy nhiên thuốc hấp thu rất nhanh.
Điểm đặc trưng là thuốc liên kết rất thấp với protein huyết tương và phân phối tốt đến hầu hết các
mô. Altenolol ít hòa tan trong lipid và không giống với propranolol, chỉ một lượng nhỏ atenolol
được phân phối v
ào hệ thần kinh trung ương, Altenolol qua nhau thai và nồng độ thuốc trong sữa
cao hơn các nơi khác t
ìm thấy trong huyết tương. Biến đổi sinh học của Altenolol ở gan rất thấp;
khoảng 40-50% Altenolol bài thải còn hoạt tính trong nước tiểu và phần còn lại chủ yếu được bài
th
ải qua phân (dạng còn hoạt tính, thuốc không được hấp thu). Thời gian bài thải của thuốc ở chó là
3.2 gi
ờ.
 Chống chỉ định/ chú ý/ an toàn cho thú sinh sản
Thú bị suy tim, thú nhạy cảm với thuốc trong nhóm này, phong bế tim lớn hơn 1 độ, tim đập
chậm. các thuốc phong bế không đặc trưng receptor ? còn chống chỉ định cho bệnh nhân bị tác dụng
phụ (loạn nhịp tim) khi dùng các thuốc này để điều trị suy tim. Chống chỉ định tương đối đối với
87

bệnh nhân bị liệt phế quản phổi, bệnh thận, giảm chức năng của các nút dẫn truyền.
Ở liều cao, Altenolol có thể che giấu các dấu hiệu li
ên kết với giảm đường huyết. Nó cũng
có thể gây giảm đường huyết hoặc tăng đường huyết và do đó cần chú ý khi sử dụng cho bệnh nhân
bị tiểu đường. Altenolol có thể gây nhiễm độc tuyến giáp nhưng trên lâm sàng Altenolol thường
được dùng để điều trị t
ình trạng này.
 Bất lợi/cảnh báo
Bất lợi thường xảy ra ở thú già yếu hoặc bệnh gây mất bù (decompensating) nhịp tim cấp
tính. Bất lợi thể hiện trên lâm sàng bao gồm: giảm nhịp tim, gây chết, suy nhược, suy yếu dẫn
truyền AV, giảm huyết áp, giảm đường huyết, co phế quản (ít hơn các thuốc phong bế ?1 khác). Bất
tỉnh và tiêu chảy thường thấy ở chó. Thuốc có thể gây nghiện khi dùng lâu dài.
 Quá liều
Dấu hiệu quá liều: giảm huyết áp, tim đập chậm, liệt phế quản, suy tim và giảm đường
huyết. Nếu uống quá liều, rửa dạ dày kết hợp với than hoạt tính để giải độc. Kiểm tra huyết áp,
đường h
uyết. Điều trị các ảnh hưởng trên tim mạch. Sử dụng dịch truyền và các chất làm tăng huyết
áp để điều trị giảm huyết áp. D
ùng atropin để điều trị tim đập chậm. Nếu atropin không có hiệu quả,
có thể dùng isoproterenol nhưng thận trọng. Suy tim có thể dùng thuốc trợ tim glycosides.
Glucagon có thể làm tăng nhịp tim và huyết áp.
 Tương tác thuốc
Altenolol có thể phong bế tác dụng của các thuốc kích thích thần kinh giao cảm
(metaproterenol, terbutaline, epinephrine, phenylpropanolamine…) và ngược lại các
thuốc này cũng
làm giảm hiệu lực của altenolol.
Phenothiazines kết hợp với Altenolol có thể làm giảm huyết áp nghiêm trọng.
Furosemic và hydralazine hoặc các thuốc gây giảm huyết áp có thể tăng ảnh hưởng làm giảm huyết
áp của Altenolol. Altenolol có thể kéo dài hiệu quả điều trị giảm đường huyết của insulin.
Sử dụng đồng thời các thuốc phong bế receptor ? với các thuốc phong bế kênh Ca nên chú ý

đối với bệnh nhân có tiền sử bệnh trên cơ tim hoặc suy tim.
 Liều dùng
Chó:
Loạn nhịp tim, giảm huyết áp, nhồi máu cơ tim:
a) 12.5-50mg, 1 ho
ặc 2 lần/ngày.
b) 0.25-1 mg/kg, PO. M
ỗi liều cách nhau 12-24 giờ.
c) 6.25-25 mg, mỗi liều cách nhau 12 giờ.
e) Điều trị tăng huyết áp: 2mg/kg, 1lần/ngày.
88
Mèo:
a) Điều trị cao huyết áp: 2mg/kg, 1lần/ngày.
b) Lo
ạn nhịp tim, giảm huyết áp, nhồi máu cơ tim: 6.25-12.5mg, PO, 1 lần/ngày.
2.4.4. Thuốc kích thích phó giao cảm
(1) Pilocarpin Nitrate
 Cấu trúc hóa học
C
11
H
16
N
2
O
2
 Tác động dược lực
Trên mắt: dùng tại chổ gây co đồng tử, co cơ điều tiết, tăng tạm thời nhãn áp sau đó giảm
nhãn áp kéo dài. Sự thu hẹp đồng tử kéo dài vài giờ đến một ngày, còn tác động trên sự điều tiết
chấm dứt sau 2 giờ.

Trên cơ trơn: co cơ khí quản gây hen suyễn, tăng trương lực v
à vận động của cơ trơn tiêu
hóa, ống dẫn tiểu, bàng quang, túi mật và ống dẫn mật.
Trên tuyến ngoại tiết: kích thích sự chảy nước bọt, nước mắt, dịch tụy, dịch vị và dịch nhày
đường hô hấp.
Trên tim mạch: tác động trên tim mạch chưa được giải thích thỏa đáng. 0.1mg/kg, IV làm
gi
ảm huyết áp ngăn ngủi. Nếu dùng trước một liều thích hợp chất ức chế nicotin thì pilocarbin gây
tăng huyết áp rõ rệt. Tác dụng này bị ức chế bởi atropin.
Trên th
ần kinh trung ương: tiêm tĩnh mạch liều nhỏ gây trạng thái thức tỉnh giống như khi
tiêm acetylcholin hoặc kích thích cấu trúc lưới.
 Tác dụng
Kích thích bài tiết nước bọt, mồ hôi.
Kích thích tăng trương lực dạ d
ày – ruột.
Dùng trị bệnh chướng hơi, không tiêu, liệt dạ cỏ, tắt dạ lá sách.

 Liều dùng: tiêm dưới da
Ngựa: 100 - 200 mg
89
Bò: 200 - 400 mg
Kích thích nhai l
ại, ợ hơi: 50 - 60 mg
Heo: 2 - 50 mg
Chó: 5 - 20 mg
Mèo: 1 - 3 mg
 Độc tính
Gây khó thở do co cơ khí quản
Gây ngừng tim

Tiêu chảy - đau bụng dữ dội
Giải độc bằng thuốc đối kháng Atropin cho từng liều nhỏ.
(2) Acetylcholine (ACh)
 Cấu trúc hoá học
 Dược động học
Phân tử acetate và choline là thành phần cấu tạo nên phân tử Ach được nối với nhau bằng
một nối ester. Nối ester này dễ dàng bị phá hủy bởi quá trình thủy phân. Khi dùng qua đường uống,
ACh bị thủy phân bởi acid dạ dày và hầu như thuốc không được hấp thu. Điều này xảy ra với tất cả
các thuốc kích thích thần kinh phó giao cảm ngoại trừ bethanechol. Khi dùng đường ngoại tiêu hóa,
ACh b
ị thủy phân ngay lập tức bởi enzyme actylcholinesterase (AChE), enzyme này có rất nhiều
trong máu. AchE không chuyển hóa tốt các ester khác giống như ACh, vì vậy nó còn được gọi là
cholinesterase.
C
ần dùng liều rất cao để ACh vượt qua sự phân hủy của AChE. Các thuốc kích thích thần
kinh giao cảm khác được chuyển hóa bởi các enzyme khác trong huyết tương được gọi là
nonspecific cholinesterase hay pseudocholinesterase. Nhìn chung, chúng b
ị bất hoạt chậm hơn và
cho phép chúng tạo ra các tác động dược lực hữu ích.
 Dược lực học
ACh được giải phóng từ hậu hạch thần kinh phó giao cảm, đáp ứng kết quả tương tác hóa
h
ọc với receptor muscarinic. Tuy nhiên, loại đáp ứng xảy ra tùy thuộc vào vị trí của receptor. Một
vài đáp ứng được mô tả như là liệu pháp k
ích thích hoặc kích thích. Chẳng hạn như, tuyến được
90
kích thích để tiết nhiều hơn hoặc co cơ phế quản. Những đáp ứng trên các cơ quan được xem là sự
ức chế bao gồm:
chậm nhịp tim, giãn cơ trơn tiểu động mạch.
Trong nhiều trường hợp, cả đáp ứng kích thích và ức chế có thể xảy ra ở những phần khác

nhau của cùng một cơ quan. Ví dụ, đáp ứng của một loại thuốc kích thích thần kinh giao cảm, co
một vài cơ ở bàng quang và ruột nhưng các cơ khác thì giãn ra. Tất cả những đáp ứng trên sẽ bị
phong bế bởi atropin.
Tác động trên mắt: ACh gây co cơ vòng móng mắt, đồng tử trở nên nhỏ hơn. Điều này gọi
là tình trạng thu hẹp đồng tử. Hiệu quả của những liều cao thuốc kích thích thần kinh phó giao cảm
vượt qua ảnh hưởng của kích thích thần kinh giao cảm sẽ
gây giãn đồng tử và có thể nhìn rõ hơn.
ACh gây co cơ thể mi ở mắt và điều
chỉnh hình dạng của thủy tinh thể. Co cơ thể mi làm cho đồng
tử lớn hơn (fatter) do vậy mắt chỉ nhìn thấy những điểm ở gần.
Tác động tr
ên tim mạch: ACh tác động trực tiếp gây giãn cơ trơn tiểu động mạch, gây giãn
m
ạch. Điều này chỉ xảy ra ở vị trí mà có sự khác biệt giữa tác động do kích thích phó giao cảm tự
nhiên và kích thích phó giao cảm được tạo ra do thuốc. Các tiểu động mạch không bị kích thích bởi
hệ thần kinh phó giao cảm và vì vậy nó sẽ mở rộng đáp ứng khi kích thích thần kinh.
Huyết áp sẽ không giảm nhiều ở liều thông thường bởi vì phản ứng của cơ quan nhận cảm
áp được giảm xuống, dẫn đến tăng hoạt động của hệ thần kinh trung ương, bao gồm co mạch để
chống giảm huyết áp. Nên dùng liều rất cao để huyết áp giảm xuống một cách đáng kể.
Acetylcholine được giải phóng từ thần kinh phó giao cảm tác động tr
ên tim, thần kinh phế
vị, tác động trực tiếp làm giảm nhịp tim. Tuy nhiên, khi dùng liều thấp ACh hoặc các thuốc kích
thích phó giao cảm khác thì có thể làm tăng nhẹ nhịp tim. Sự tăng nhịp tim chỉ có thể được trung
hòa một cách gián tiếp bởi phản ứng của cơ quan nhận cảm áp và hoạt hóa thần kinh giao cảm.
Liều cao ACh vượt qua phản ứng của cơ quan nhận cảm áp vì vậy nhịp tim luôn luôn thấp.
ACh trực tiếp làm chậm dẫn truyền xung điện qua nút AV, chủ yếu là liên kết điện phối hợp co bóp
tâm thất và tâm nhĩ. Liều cao, phong bế một phần hoặc hoàn toàn nút AV và có thể làm ngừng tim.
 Sử dụng/chỉ định
ACh thường được dùng để điều trị tăng nhãn áp và những rối loạn có liên quan đến mắt,
bệnh đường tiết niệu.

 Tác dụng phụ/bất lợi/chống chỉ định
Tác dụng phụ thường thấy ở mắt và tim mạch. Tác dụng phụ ở mắt bao gồm: tiết nước mắt
quá mức, cận thị do tác động của thuốc trên cơ thể mi, giảm tầm nhìn ở nơi có ánh sáng yếu là kết
quả của tình trạng thu hẹp đồng tử. Có thể xảy ra đau đầu. ACh chống chỉ định cho bệnh nhân viêm
m
ống mắt cấp tính, hoặc những phản ứng quá nhạy cảm khác ở mắt.
Thuốc kích thích thần kinh phó giao cảm có thể gây giảm huyết áp. Choáng váng và đau đầu
91
nhẹ do lượng máu ở não thấp. Giãn động mạch não có thể gây đau đầu. Giảm huyết áp kết hợp tăng
nhịp tim có thể làm giảm lưu lượng máu ở cơ tim, tăng nhu cầu oxy ở cơ tim.
 Quá liều/ độc tính
Dấu hiệu quá liều bao gồm: khó chịu ở xoang bụng, tiết nhiều nước bọt, đỏ da, đổ mồ hôi,
buồn nôn và ói mửa. Những thay đổi ở mắt bao gồm: thu hẹp đồng tử, chảy nước mắt. Thay đổi ở
hệ thần kinh trung ương: tình trạng không yên, hỗn loạn, lo lắng, co giật.
Điều trị: d
ùng atropin 0.6-0.8 mg, tiêm dưới da. Atropin tác động trên receptor muscarinic
để phong bế hiệu quả của ACh hoặc các thuốc kích thích phó giao cảm khác. Nên chuẩn bị sẳn
atropin khi dùng ACh, đặc biệt là dùng đường ngoại
tiêu hóa. Nếu tim đập chậm, giảm huyết áp, liệt
phế quản nghiêm trọng có thể điều trị bằng epinephrine. Có thể dùng máy trợ tim hoặc trợ hô hấp.
Có thể dùng dịch truyền hoặc chất điện giải qua đường ngoại tiêu hóa.
(3) Bethanechol
Bethanechol (URECHOLIN) chỉ có hiệu quả kích thích phó giao cảm khi được cấp qua
đườ
ng uống, có thể dùng dung dịch vô trùng tiêm dưới da, bethanochol tác động rất tốt đến bàng
quang và đường tiêu hóa, tác động nhẹ trên tim mạch. Hầu như thuốc không có khả năng kích thích
receptors nicotinic-receptors ACh được tìm thấy ở hạch thần kinh tự trị và tế bào cơ xương. Một
lượng nhỏ bethanochol được thải v
ào sữa mẹ.
 Chỉ định

Bethanechol được chỉ định trong điều trị bí tiểu cấp tính (bí tiểu không do tắc nghẽn cơ học
làm nước tiểu không thoát ra được). Trạng thái n
ày có thể xảy ra khi bàng quang trở nên kém hoạt
động sau khi giải phẫu hoặc sơ sinh hoặc những rối loạn
gây kích thích thần kinh không thỏa đáng ở
bàng quang.
Khi đáp ứng thỏa đáng làm tăng lượng nước tiểu, hoạt động của bàng quang trở lại trạng
thái bình thường thì không nên tiếp tục dùng bethanechol (nhất là dùng đường tiêm). Bệnh nhân
đang trong thời gian hồi phục sau giải phẫu đường tiết niệu
hoặc đường tiêu hóa không nên dùng
bethanechol ho
ặc các thuốc kích thích thần kinh phó giao cảm thông thường khác. Nếu không các
cấu trúc bị kích thích sẽ gây tổn thương vật lý.
Bethanechol được sử dụng để hạn chế liệt ruột sau khi giải phẫu tắc ruột. N
ên tiêm dưới da
khoảng 1-2 giờ sau khi ăn để tránh gây buồn nôn, ói mửa, chứng chuột rút (cramping). Khôg tiêm
b
ắp, tiêm tĩnh mạch. Cần theo dõi bệnh nhân khoảng 10 phút sau khi tiêm để kiểm tra đáp ứng.
Atropin được dùng để chống lại các
tác dụng phụ. Không dùng bethanechol để kích thích đi tiểu
nếu nghi ngờ bí tiểu do tắc nghẽn đường dẫn tiểu.
Cần kiểm tra lượng nước uống vào và thải ra. Kiểm tra âm ruột và bắt mạch ruột định kỳ.
Kiểm tra xem có máu trong phân và nước tiểu hay không. Nếu lượng nước tiểu thoát ra tăng lên
92
khoảng 15-30 phút sau khi dùng bethanechol ở liều thông thường thì không nên tiếp tục dùng thuốc
mà cần thông bàng quang. Nếu liều đầu tiên không làm tăng được lượng nước tiểu không nên tiếp
tục dùng thuốc cho đến khi vật tắc nghẽn được loại bỏ. Nếu không lưu ý điều này có thể dẫn đến vỡ
bàng quang, ống niệu. Kiểm tra huyết áp, nhịp tim, đo điện tâm đồ.
(4) Carbachol
Carbachol là thuốc kích thích phó giao cảm ít được sử dụng hơn các thuốc khác. Nó có hiệu

quả kích thích receptor nicotinic. Giống như bethanachol, carbachol cũng tác động rất tốt đến hệ tiết
niệu và tiêu hóa, nhưng trên lâm sàng thường dùng trong giải phẫu mống mắt (iris) và cơ thể mi.
Dung dịch carbachol (ISOPTO CARBACHOL) chuyên trị bệnh ở mắt thường dùng để giảm
áp lực bên trong mắt đối với bệnh nhân bị tăng nhãn áp. Trong trường hợp điều trị bằng pilocarpine
hay các phương pháp điều khác không có hiệu quả
thì mới dùng Carbachol trong thời gian dài để
điều trị tăng nh
ãn áp. Đồng tử bị thu hẹp sau khi dùng thuốc 2phút và kéo dài 4-8 giờ.
Carbachol được tiêm vào phía trước khoang mắt trong thời gian giải phẫu mắt.
Carbachol
có th
ể gây giật cơ mí mắt (khâu mắt-blepharospasm). Co giật cơ ở những nơi khác cũng có thể xảy
ra nếu thuốc được hấp thu một cách hệ thống. Thuốc có thể gây kích thích hạch thần kinh tự động
gây ra những thay đổi khác nhau trên tim mạch. Có thể gây đau đầu, đau mắt và xung huyết kết
mạc, trong trường hợp này nên dùng thuốc giảm đau. Dùng liều và đường tiêm thích hợp giúp hạn
chế các ảnh hưởng trên.
(5) Methacholine
Methacholine (PROVOCHOLINE) được sử dụng trong chẩn đoán đáp ứng quá mức của phế
quản ở những bệnh nhân nghi bị suyễn, nhưng ở bệnh nhân không có biểu hiện lâm sàng thì việc
dùng Methacholine cho kết quả chẩn đoán rõ hơn. Ứng dụng này được áp dụng trên thực tế nếu phế
quản co lại (hen) do các tác nhân gây nhiễm độc muscarin (muscarinic agent). Thuốc có thể được
dùng ở dạng xông.
Vạch ranh giới (baseline) chức năng phổi được đo lường khi đáp ứng với dung dịch bay hơi
có chứa muối và cần kiểm tra lặp lại nếu dùng liều cao liên tục. Nếu tác dụng phụ xảy ra bệnh nhân
cần được tiêm atropin, các thuốc khẩn cấp khác, O2 và những phương pháp trợ hô hấp.
2.4.5. Thuốc liệt phó giao cảm
Thuốc liệt phó giao cảm có tác dụng ngăn Acetylcholin phát sinh hiệu quả trên những cơ
quan được dây hậu hạch phân bố đến.
(1) Atropin sulphate
 Tính chất hóa học

Không màu hoặc màu trắng, không mùi, dạng bột tinh thể, hòa tan trong nước (1g/ 0.5ml),
c
ồn (1g/5ml), glycerin (1g/2.5ml); dung dịch có tính acid nhẹ hoặc trung tính, bảo quản ở nhiệt độ
93
phòng (15-30oC).
Atropin sulphate d
ạng tiêm có thể tương hợp với các chất sau: benzquinamid HCl,
butorphanol tatrate, chloromazine HCl, cimetidine HCl, dimenhydrinate, diphenhydramin HCl,
dobutamin HCl, droperidol, fentanyl citrate, glycopyrrolate, hydromorphone HCl, hydroxyzine
HCl, meperidine HCl, morphine sulphate, nalbuphine HCl, pentazocine lactate, pentobarbital
sodium, perphenazin, prochloperazine edisylate, promazine HCl, promethazin HCl và scopalamin
HCl.
Atropin sulphate không tương hợp với các chất sau: norepinephrine bitatrate, metaraminol,
bitartrate, methohexital sodium và sodium bicarbonate.
 Dược lực học
Atropin ức chế acetylcholin cũng như những chất kích thích giao cảm khác. Những liều cao
có thể ngăn chặn receptor nicotinic tại hạch thần kinh tự trị và thần kinh cơ gặp nhau, giảm nhu
động dạ d
ày ruột và đường tiết niệu. Liều thấp sẽ hạn chế được tình trạng tiết nước bọt, tiết dịch ở
cuống phổi và đổ mồ hôi (trừ ngựa). Liều trung bình, Atropin làm ức chế điều tiết, dãn đồng tử,
tăng nhịp tim. Liều rất cao ngăn chặn tiết dịch dạ d
ày.
 Sử dụng/ chỉ định
Chỉ định chủ yếu của atropin trong thú y bao gồm:
- Dùng làm thuốc tiền mê để ngăn ngừa hoặc giảm tiết dịch đường hô hấp.
- Ngăn chặn không hoàn toàn nút AV
- Gi
ải độc quá liều các thuốc kích thích giao cảm ( physostigmine,…)
- Giải độc photphat hữu cơ
- Ngăn tiết nước bọt

- Điều trị bệnh co phế quản (bronchoconstrictive)
 Dược động học
Atropin phân phối khắp cơ thể sau khi qua đường uống, tiêm bắp, xông, đặt trong khí quản,
sau khi tiêm tĩnh mạch hiệu quả cao nhất trên tim sau 3-4 phút. Atropin phân phối khắp cơ thể, vào
não, qua nhau thai và m
ột lượng nhỏ có thể vào sữa. Chuyển hóa ở gan và bài thải qua nước tiểu,
khoảng 30% thuốc còn hoạt tính trong nước tiểu.
 Dược lực học
Thay đổi theo liều dùng, liều nhỏ (0,5-1mg) ảnh hưởng đến tiết dịch đường hô hấp và nước bọt.
Liều lớn hơn 2mg tác động lên mi mắt, tim. Liều lớn hơn nữa tác động lên bàng quang và tiêu hóa,
sau cùng tác động đến bài tiết dịch vị.
Trên hệ thần kinh: kích thích nhẹ hô hấp do tác động nhẹ lên hệ thần kinh trung ương
94
Trên tim mạch: Liều điều trị thông thường không ảnh hưởng đến tim mạch. Tuy nhiên trong
trường hợp tim bị ức chế do dây thần kinh Vagus bị tác động bởi Ammoniac hoặc Chloroform,
Nicotine… Atropin có tác dụng làm tăng nhịp tim do tác động làm ức chế dây thần kinh Vagus.
Trên khí quản
Hệ phó giao cảm có tác động làm tăng tiết chất nhày, co rút cơ phế quản. Atropin phong bế
xung động thần kinh phó giao cảm, do đó l
àm dãn phế quản, giảm sự bài tiết chất nhày, do đó
thường được sử dụng trong trường hợp shock do d
ùng thuốc (gây co thắt cơ phế quản)
Trên dạ dày - ruột
Atropin phong bế hiệu ứng làm co thắt cơ trơn của Acetylcholin, làm giảm nhu động ruột,
chống co thắt ruột, do đó đôi khi được sử dụng trong trường hợp đau bụng do co thắt ruột, tiêu chảy
quá nặng gây mất nước
 Chống chỉ định
Atropin chống chỉ định đối với bệnh nhân bị tăng nhãn áp, nhạy cảm với thuốc kháng
cholinergic, tim đập nhanh, thiếu máu cục bộ cơ tim, xuất huyết cấp tính, bệnh gây cản trở tiêu hóa,
loét d

ạ dày. Sử dụng chú ý trên ngựa vì có thể làm giảm nhu động ruột và gây đau bụng trên động
vật nhạy cảm.
 Tác dụng
Ngăn cản tương tác của acetylcholin và nơi tiếp thu trên tế bào hiệu ứng.
 Độc tính
Triệu chứng ngộ độc:
Khô miệng, khát nước
Khó nuốt
Táo bón
Tim đập nhanh, thở nhanh - sâu
R
ối loạn vận động
Run cơ
Co giật
Suy yếu hô hấp - chết
Giải độc Atropin:
Nếu ngộ độc qua đường uống: dùng thuốc gây ói mữa, kết hợp rửa dạ dày
N
ếu ngộ độc qua đường tiêm dưới da: dùng các loại thuốc tác động kiểu choline để
giải độc như morphin chlohydrate tiêm dưới da để giải độc Atropin
 Áp dụng lâm sàng
95
Chữa phù phổi ở gia súc
Giảm co thắt khí - phế quản trong shock hoặc do dị ứng
Chống co thắt cơ trơn
Ức chế b
ài tiết nước bọt và chất nhầy khí quản do đó thường được dùng như chất
tiền gây mê
Dùng ch
ửa trị các trường hợp ngộ độc:

- Pilocarpin
- Arecoline
- Dipterex
- Morphine
- Chloroform
- Các lo
ại thuốc trừ sâu, phospho hữu cơ
 Liều dùng
Tiền gây mê: 0,05 - 0,1mg / kg thể trọng, chích dưới da
Ức chế b
ài tiết, chống co thắt cơ trơn và các mục đích khác (chích dưới da)
Ngựa: 10 - 80 mg
Trâu bò: 30 - 100 mg
Heo: 10 - 30 mg
Chó: 1 mg

×