Tải bản đầy đủ (.pptx) (18 trang)

LÝ THUYẾT TỔNG QUAN VỂ SƠN NƯỚC potx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (153.27 KB, 18 trang )

LÝ THUYẾT TỔNG QUAN
VỂ SƠN NƯỚC
NHỮNG KHÁI NIỆM CHUNG
1.1 Định nghĩa sơn nước

Sơn nước là một hệ thống đồng nhất bao gồm
chất tạo màng, bột màu, dung môi và một số
phụ gia khác. Trong đó , chất tạo màng là
những nhũ tương nhựa phân tán trong nước

Ưu thế : không gây ô nhiễm, giảm thiểu lượng
VOC
1.2 Phân loại

Sơn nội thất

Sơn ngoại thất

Sơn lót chống kiềm

Sơn chống thấm

Sơn bóng trong suốt
1.3 Thành phần sơn

Chất tạo màng : đóng vai trò quyết định tính
chất cơ lý của màng sơn

Bột màu : là chất tạo màu, có 1 ít tính chất tăng
cường cơ lý


Chất độn : làm giảm giá thành SP, có tác dụng
tăng độ cứng của màng sơn

Phụ gia

Nước
CHẤT TẠO MÀNG
1.1 Chất tạo màng : là dung dich nhũ tương của
các polyme trong nước, sẽ tạo thành màng sơn khi
khô.

Trong nhũ tương, các sợi polymer tập trung lại
thành từng nhóm tạo thành các hạt cầu lơ lửng
trong nước
1.2 Cơ chế của quá trình tạo màng : chia làm 2
dạng

Quá trình tạo màng không chuyển hóa : sự tạo
màng hòan thành hoàn toàn do quá trình bay
hơi của dung môi

Quá trình tạo màng có chuyển hóa : sự tạo
màng ngoài việc bay hơi của dung môi con có
phản ứng khâu mạng giữa các chuỗi polymer
Theo quan điểm hiện nay, quá trình tạo màng gồm
4 GĐ :

Các hợp phần sơn được giàn trải, phân bố đều
trên bề mặt cần sơn


Nước bay hơi, các hạt nhựa tiến vào gần nhau

Các hạt nhựa tran vào nhau để tạo thành màng
sơn

Nước và các hợp phần khác tiếp tục bay hoi, các
sợi nhựa l/k với nhau tạo thành màng sơn
1.3 Các chất tạo màng thông dụng:

Copolymer : vinylacetate, copolymeacrylic … :
s/d cho sơn nội thất

Steren Acrylic : Sơn nội thất, sơn lót chống
kiềm

Hỗn hợp Acrylic nguyên chất : sơn ngoại thất
CÁC CHẤT PHỤ GIA
Trong sơn nước, thường sử dụng một số các phụ gia sau :
+ Chất làm đặc
+ Chất phân tán – Chất thấm ướt
+ Phụ gia chậm khô
+ Chất phá bọt
+ Bột màu
+ Chất đôn
+ Chất diệt khuần
+ Chất diệt nấm mốc
+ Chất hỗ trợ tạo màng
1.Chất làm đặc : có tác dụng điều khiển độ nhớt, tăng khả
năng bám dính. Có 3 nhóm chất làm đặc thường dùng :


Celulose HEC : làm đặc bằng cách trương nở

PU : làm đặc bằng quá trình kết mạng phân tán

Polyacrylate : kết hợp 2 khả năng trên, yêu cầu pH môi
trường : pH>8

2.Chất phân tán – chất thấm ướt
2.1. Chất thấm ướt

Là chất hoạt động bề mặt

Không phân cực

Đi vào dd làm giảm sức căng bề mặt, tăng P
phân bố giúp quá trình thấm ướt các hạt màu
diễn ra nhanh hơn làm tăng tốc độ phân tán các
hạt màu

A/h đến độ bóng, khuynh hướng tạo bọt, tính
ăn màu, độ ổn định với các pigment
2.2 Phụ gia phân tán

Các chất phân tán thường là các chất phân cực
âm : anionic

Phụ gia phân tán hấp thụ lên bề mặt hạt màu
và do đó duy trì khoảng cách thích hợp giữa
các hạt màu thông qua lực đẩy tĩnh điện hoặc
án ngữ không gian, do đó làm giảm xu hướng

keo tụ không khống chế được.
2.3 Phụ gia chậm khô

Khi trong dung dịch sơn các chất này tạo lớp
liên kết hydro với các phân tử nước trong sơn
do đó làm cho các phân tử dung môi nước bay
ra ngoài chậm.

Chất làm khô thường gặp thường gặp :
Propylen Glycol
2.4 Phụ gia phá bọt

Chất khử bọt có tác dụng tăng sức căng bề mặt của
bọt khí nên làm cho bọt khí dễ vở. Trong dung dịch
nó có tác dụng tập hợp những bọt khí nhỏ thành bọt
khí lớn rồi nổi lên trên bề mặt sơn, khi bọt khí nổi
lên trên bề mặt do các lực tác dụng nên nó mất cân
bằng vỡ ra.
Có hai loại chất khử bọt:

Minerl oil ( chất phá bọt gốc dầu khoáng, Wax,
Soap metalic )

Silicone bao gồm hai loại: Silicon thuần và Silica
Hydrophobic.
2.5 Bột màu : Bột màu có 2 loại được sử dụng trong công
nghiệp sơn là: bột màu vô cơ và bột màu hữu cơ

Bột màu hữu cơ
+ Ưu điểm của bột màu hữu cơ là màu sắc tươi, sáng,

cường độ lên màu cao, độ phủ tốt. Vì vậy, chỉ sử dụng 1
lượng nhỏ bột màu cũng đủ màu cho sơn và bột màu
hữu cơ chủ yếu sử dụng cho sơn phủ
+ Nhược điểm : giá thành bột màu hữu cơ đắt, độ bền
nhiệt kém, dễ phân hủy khi nhiệt độ cao, dẫn đến hiện
tượng loang màu sơn, hay còn gọi là hiện tượng "sơn
bay".

Bột màu vô cơ :
+ Bột màu vô cơ được sử dụng rất nhiều trong sơn
do giá thành thấp, độ bền cơ, bền nhiệt độ cao. Bột
màu vô cơ là các hợp chất vô cơ có màu
+ Nhược điểm lớn nhất của bột màu vô cơ là độ lên
màu, độ phủ kém, màu xỉn, Vì vậy, phải dùng
nhiều lượng bột màu.
2.6 Chất độn
+ Bột độn là các chất dạng bột mịn, màu trắng hoặc
màu rất nhạt, chỉ số khúc xạ thấp ( khoảng 1, 4- 1,
7) phân tán tốt trong hệ thống sơn.
+ Bột độn được đưa vào để giám giá thành sản
phẩm, đồng thời làm tăng tính năng kỹ thuật của
sơn(tạo độ phủ giả), nâng cao độ bền của lớp phủ
sơn ( độ cứng, bền nhiệt, bền khí quyển….).
2.7 Chất bảo quản diệt khuẩn
2.8 Chất diệt nấm mốc
2.9 Chất hỗ trợ tạo màng
+ Quá trình tạo màng sơn diễn ra nhờ sự liên kết
tạo màng của dung dịch nhựa và sự tạo màng này
lại xảy ra chậm và chỉ xảy ra ở một khoảng nhiệt
độ nhất định, và̀ mỗi loại nhựa có giới hạn tạo

màng khác nhau
+ Để khắc phục : chất hỗ trợ tạo màng như:
Texanol, Netcoat NX
2.10 Chất điều chỉnh pH

×