Tải bản đầy đủ (.pdf) (49 trang)

Hãy khởi đầu nhanh chóng với DB2 9 pureXML, Phần 5: Phát triển các ứng dụng Java với dữ liệu XML của DB2 ppt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (244.49 KB, 49 trang )

Hãy khởi đầu nhanh chóng với DB2 9 pureXML, Phần 5: Phát triển các ứng
dụng Java với dữ liệu XML của DB2
Cynthia M. Saracco, Kiến trúc giải pháp cao cấp, IBM
Tóm tắt: DB2 phiên bản V9 của IBM cho Linux, UNIX và Windows mô tả sự hỗ
trợ mới quan trọng để lưu trữ, quản lý và truy vấn dữ liệu XML. Trong loạt bài
này, bạn sẽ tìm hiểu những vấn đề cơ bản về cách viết các ứng dụng Java truy cập
dữ liệu XML mới. Bạn sẽ thấy cách chèn, truy vấn, cập nhật và xóa dữ liệu XML,
cách tạo các thủ tục được lưu trữ để truy cập dữ liệu XML và còn nhiều hơn nữa.

Lưu ý: Bài viết này đã được cập nhật để theo kịp với các thay đổi trong DB2 phiên
bản 9.5 và 9.7 cho Linux, UNIX và Windows.
Trong bài này, chúng ta sẽ đi qua một vài kịch bản lập trình phổ biến, chẳng hạn
như chèn dữ liệu XML, truy vấn dữ liệu XML và dữ liệu không-XML, cập nhật dữ
liệu XML, xóa dữ liệu XML và tạo các thủ tục được lưu trữ để truy cập dữ liệu
XML. Nhưng trước tiên, chúng ta hãy xem một số hướng dẫn cơ bản để phát triển
bất kỳ loại ứng dụng cơ sở dữ liệu DB2 nào.
Làm theo "các bài thực hành tốt nhất" về lập trình điển hình
Mặc dù sự hỗ trợ XML nguyên gốc của DB2 là cơ sở dữ liệu mới là tốt thì các bài
thực hành lập trình ứng dụng vẫn chưa thay đổi. Trước khi đi sâu vào các chi tiết
về công nghệ XML của DB2, hãy nhớ các nguyên tắc chung sau:
 Chỉ yêu cầu những gì bạn cần: Không lấy toàn bộ nội dung của một bảng
hoặc toàn bộ nội dung của nhiều tài liệu XML khi bạn chỉ cần một tập
con của các thông tin này. Bạn sẽ chỉ làm tăng chi phí xử lý và làm chậm
hiệu năng thời gian chạy.
 Tránh lặp lại công việc của máy chủ cơ sở dữ liệu: Ra lệnh cho DB2 lọc
và xử lý dữ liệu theo các yêu cầu của bạn thay vì thực hiện công việc này
trong ứng dụng của bạn. Ví dụ, nếu bạn có DB2 trả về các kết quả theo một
thứ tự nhất định, bạn sẽ không cần sắp xếp dữ liệu cho mình. Tương tự, nếu
bạn có DB2 đảm bảo chỉ trả về các kết quả khác nhau, bạn sẽ không phải
kiểm tra lại các bản sao. Chính máy chủ dữ liệu chứ không phải ứng dụng
của bạn thực hiện tốt nhất việc xử lý tập trung dữ liệu.


 Làm cho mã của bạn dễ bảo trì: Bao gồm các ý kiến hoặc Javadoc trong
mã của bạn, đặc biệt nếu ứng dụng của bạn có chứa các truy vấn phức tạp.
 Hãy xem xét cẩn thận phạm vi giao dịch của bạn: Theo mặc định, JDBC
xử lý từng truy vấn như là một giao dịch độc lập. Xác định xem điều này có
phù hợp với nhu cầu của bạn không và cũng xem xét phạm vi (và mức cô
lập) mà bạn định nghĩa cho các giao dịch của bạn có thể tác động đến toàn
bộ các yêu cầu đồng thời như thế nào.
 Giảm thiểu lưu lượng trong các môi trường có nối mạng: Bạn sẽ có
được hiệu năng thời gian chạy tốt hơn nếu bạn tránh truyền dữ liệu không
cần thiết giữa các ứng dụng của bạn và DB2. Chỉ lấy dữ liệu mà bạn cần là
một cách để làm điều này. Gọi các thủ tục được lưu trữ của cơ sở dữ liệu
cũng có thể hỗ trợ, tùy theo tính chất công việc của bạn.
Cấu hình môi trường của bạn
DB2 không đòi hỏi bất kỳ cấu hình đặc biệt nào để cho phép bạn phát triển hoặc
chạy các ứng dụng Java làm việc với dữ liệu XML. Thật vậy, bạn có thể viết, thử
nghiệm và gỡ lỗi các chương trình Java của mình khi sử dụng môi trường phát
triển tích hợp (IDE) theo sự lựa chọn của bạn hoặc khi làm việc trực tiếp với một
Java Developer Kit (JDK-Bộ dung cụ của các nhà phát triển Java có hỗ trợ) từ
dòng lệnh. Các ví dụ trong bài viết này sử dụng IBM Data Studio (hoặc Optim
Development Studio) cho môi trường phát triển của nó. Phần này bàn về cách cấu
hình Data Studio, xem lại một số dữ liệu mẫu và tìm hiểu các tham số cấu hình cơ
sở dữ liệu mà bạn có thể quan tâm đến.
IBM Data Studio
Data Studio của IBM dựa trên nền tảng Eclipse 3.4, một dự án nguồn mở có sẵn
để tải về miễn phí. Để biên dịch và chạy bất kỳ ứng dụng XML của DB2 nào với
bàn làm việc này, bạn cần tạo một dự án và bao gồm các thư viện DB2 phù hợp
trong đường dẫn xây dựng của dự án, bao gồm cả các thư viện hỗ trợ trình điều
khiển tuân theo JDBC 4.0 của DB2. Để cấu hình môi trường của bạn, hãy hoàn
thành các bước sau:
1. Khởi chạy Data Studio.

2. Tạo một dự án mới. Đầu tiên chúng ta sẽ sử dụng một dự án đơn giản.
Chuyển sang phối cảnh Java (Window > Open Perspective > Java) và
chọn File > New > Java Project (Dự án Java). Làm theo các trình thủ thuật
để chỉ rõ tên của dự án. Với các mục khác, hãy giữ lại các thiết lập mặc
định.
3. Thêm các thư viện DB2 vào đường dẫn xây dựng dự án của bạn. Chọn
dự án của bạn, nhấn chuột phải và chọn Properties (Các đặc tính). Chọn
Java Build Path (Đường dẫn xây dựng Java), và nhấn vào thẻ Libraries
(Các thư viện). Thêm các tệp .jar bên ngoài phù hợp của DB2, như
db2jcc.jar, db2jcc_javax.jar, and db2jcc_license_cu.jar.
4. Theo tùy chọn, tạo ra một gói cho ứng dụng của bạn. Chọn dự án của
bạn, nhấn chuột phải và chọn New > Package.
Để biết chi tiết về việc tạo các dự án và các gói, hãy tham khảo thông tin trợ giúp
trực tuyến.
Dữ liệu mẫu
Các ví dụ trong bài viết này làm việc với bảng "clients" (Các khách hàng) đã tạo ra
trong bài "Hãy khởi đầu nhanh chóng với DB2 9, Phần 2" (developerWorks,
03.2006). Để giúp xem lại nhanh chóng, bảng này được định nghĩa như là:

Liệt kê 1. Liệt kê mã mẫu với chiều rộng tối đa

create table clients(
id int primary key not null,
name varchar(50),
status varchar(10),
contactinfo xml
)

Liệt kê 2 mô tả một tệp XML mẫu sẽ được chèn ngay vào cột "contactinfo" của
bảng này.


Liệt kê 2. Một tệp XML mẫu được chèn vào bảng "clients"

<?xml version="1.0"?>
<Client>
<Address>
<street>54 Moorpark Ave.</street>
<city>San Jose</city>
<state>CA</state>
<zip>95110</zip>
</Address>
<phone>
<work>4084630110</work>
<home>4081114444</home>
<cell>4082223333</cell>
</phone>
<fax>4087776688</fax>
<email></email>
</Client>

Các tham số cấu hình cơ sở dữ liệu
Các ví dụ trong hướng dẫn này đơn giản và hoạt động với một lượng nhỏ dữ liệu
XML, vì vậy bạn không cần thay đổi các tham số cấu hình cơ sở dữ liệu mặc định
để làm cho chúng chạy. Tuy nhiên, các giá trị mặc định có thể không đủ cho một
số môi trường sản xuất. Cụ thể là, các giá trị thiết lập về kích thước bản ghi, vùng
lưu trữ đặc biệt (heap) của câu lệnh truy vấn của Java và vùng lưu trữ đặc biệt của
ứng dụng có thể cần được tăng thêm. Nếu các giá trị này được thiết lập không phù
hợp, hiệu năng thời gian chạy của bạn có thể chậm hoặc bạn có thể không có khả
năng chèn các tài liệu XML lớn vào các bảng của DB2 do không đủ không gian
ghi nhật ký.

Bạn có thể xem lại và thay đổi các tham số cấu hình cơ sở dữ liệu DB2 từ DB2
Control Center (Trung tâm điều khiển của DB2) (chọn Tools > Configuration
Assistant) hoặc bộ xử lý dòng lệnh DB2. Hãy tham khảo hướng dẫn sử dụng sản
phẩm để biết các chi tiết.
Kết nối tới cơ sở dữ liệu của bạn
Làm việc với dữ liệu XML của DB2 đòi hỏi thiết lập một kết nối đến cơ sở dữ liệu
chứa dữ liệu của bạn. Không có gì đặc biệt về đoạn mã này - nó giống như logic
mà bạn đã viết để kết nối với bất kỳ cơ sở dữ liệu DB2 nào.
Liệt kê 3 có một lớp trình trợ giúp (helper) với các phương thức để thiết lập và
đóng một kết nối cơ sở dữ liệu DB2.

Liệt kê 3. Lớp trình trợ giúp để thu nhận và phát hành các kết nối cơ sở dữ
liệu


public class Conn {
// for simplicity, I've hard-coded account and URL data.
private static String user = "user1";
private static String pwd = "mypassword";
private static String url = "jdbc:db2:test";

// this method gets a database connection
public static Connection getConn(){
Connection conn=null;

// load the appropriate DB2 driver and
// get a connection to the "test" database
try {
Class.forName("com.ibm.db2.jcc.DB2Driver");
conn = DriverManager.getConnection(url, user, pwd);

. . .
}
catch (Exception e) { e.printStackTrace(); }
return conn;

} // end getConn();

// this method closes a database connection
public static void closeConn(Connection conn){
try {
if(conn == null) { return; }
conn.close();
}
catch (Exception e) { e.printStackTrace(); }
finally {
try { conn.close(); }
catch (Exception e) { }
}
} // end closeConn();
} // end class


Bạn sẽ gọi những phương thức này trong các ứng dụng thực hiện các nhiệm vụ lớn
hơn, chẳng hạn như chèn và truy vấn dữ liệu XML.
Chèn dữ liệu XML
Vì đặc tả XQuery ban đầu đã không xử lý các hoạt động viết vào cơ sở dữ liệu
(như chèn dữ liệu), DB2 dựa vào các câu lệnh INSERT quen thuộc của SQL để
cho phép các lập trình viên viết dữ liệu XML mới vào các bảng có chứa các cột
XML. DB2 có thể lưu trữ bất kỳ tài liệu XML đúng định dạng nào lên đến 2GB.
Thông thường, các lập trình viên Java cần chèn dữ liệu XML đã chứa trong các tệp

vào DB2, mặc dù nó cũng có thể chèn dữ liệu XML từ các chuỗi ký tự, từ dữ liệu
nhị phân (bao gồm cả các đối tượng lớn) và từ các câu lệnh chọn ở dưới của SQL.
Ở đây cần cân nhắc về cách chèn dữ liệu XML từ các tệp và từ chuỗi ký tự đơn
giản. Hãy tham khảo hướng dẫn sử dụng DB2 9 để biết chi tiết về các kịch bản
chèn khác.
DB2 9 cũng cho phép bạn chèn các tài liệu XML có hoặc không xác nhận hợp lệ
chúng dựa vào các lược đồ XML đã đăng ký trước. Các mẫu trong bài viết này
trình bày cả hai cách tiếp cận.
Chèn tệp không xác nhận hợp lệ
Phương thức insertFile() trong Liệt kê 4 minh họa cách chèn dữ liệu từ một tệp
XML vào cột "clients.contactinfo". Phương thức này bắt đầu bằng cách định nghĩa
một số biến để sử dụng sau. Ba biến đầu tiên tương ứng với các cột mã định danh
ID, tên và trạng thái trong bảng "clients". Biến thứ tư là tên của tệp XML được
chèn vào cột "contactinfo". Để cho đơn giản, các giá trị đã được mã hóa cứng
trong phương thức này; trong một môi trường sản xuất, sẽ thu được các giá trị đầu
vào khác nhau.
Sau khi thiết lập một kết nối cơ sở dữ liệu, hãy tạo một chuỗi đơn giản cho câu
lệnh INSERT của bạn. Như bạn thấy, nó trông giống như bất kỳ câu lệnh INSERT
khác của DB2 và sử dụng các dấu tham số cho bốn giá trị cột đầu vào của bạn.
Câu lệnh INSERT được chuẩn bị như thường lệ và bốn dấu tham số của nó được
thiết lập. Để thiết lập dấu tham số cho cột XML, hãy mở một FileInputStream,
chuyển vào vị trí của tệp XML của chúng ta. Ngoài ra hãy lấy chiều dài của tệp
này và sử dụng thông tin này làm đầu vào cho phương thức setBinaryStream().
Cuối cùng, thực hiện câu lệnh, kiểm tra các lỗi và đóng kết nối.

Liệt kê 4. Chèn dữ liệu XML từ một tệp

public static void insertFile(){
try {
// for simplicity, I've defined variables with input data

int id = 1885;
String name = "Amy Liu";
String status = "Silver";
String fn = "c:/XMLFiles/Client1885.xml"; // input file

// get a connection
Connection conn = Conn.getConn();

// define string that will insert file without validation
String query = "insert into clients (id, name, status, contactinfo)
values (?, ?, ? ,?)";

// prepare the statement
PreparedStatement insertStmt = conn.prepareStatement(query);
insertStmt.setInt(1, id);
insertStmt.setString(2, name);
insertStmt.setString(3, status);
File file = new File(fn);
insertStmt.setBinaryStream(4, new FileInputStream(file), (int)file.length());

// execute the statement
if (insertStmt.executeUpdate() != 1) {
System.out.println("No record inserted.");
}
. . .
conn.close();
}
catch (Exception e) { . . . }
}



Chèn tệp có xác nhận hợp lệ
Chèn một tệp XML có xác nhận hợp lệ đòi hỏi một chút nỗ lực lập trình bổ sung.
Giả sử bạn đã tạo ra và đã đăng ký tệp ClientInfo.xsd như đã thảo luận trong bài
"Hãy khởi đầu nhanh chóng với DB2 9, Phần 2" (developerWorks, 03.2006), bạn
chỉ cần thay đổi một dòng mã trong Liệt kê 4 để ra lệnh cho DB2 chèn tệp XML
có xác nhận hợp lệ. Mã này liên quan đến định nghĩa về chuỗi query.
Như trong Liệt kê 5, câu lệnh INSERT đã chỉnh sửa gọi hàm XMLValidate trước
khi xác định một dấu tham số cho dữ liệu XML. Hàm này cũng yêu cầu bạn chỉ rõ
trình định danh của lược đồ XML được sử dụng để xác nhận hợp lệ. Ở đây, có
tham chiếu đến một lược đồ đã đăng ký trước được gọi là "user1.mysample".

Liệt kê 5. Chèn dữ liệu XML từ một tệp có xác nhận hợp lệ

String query = "INSERT INTO clients (id, name, status contactinfo) " +
"VALUES (?, ?, ?, xmlvalidate(? according to xmlschema id
user1.mysample))";

Nếu tệp XML đầu vào của bạn có chứa dữ liệu là hợp lệ theo lược đồ đã quy định,
DB2 chèn hàng này. Nếu không, toàn bộ câu lệnh sẽ sai và không có dữ liệu nào
được chèn vào hàng này.
Chèn chuỗi ký tự không xác nhận hợp lệ
Phương thức insertString() trong Liệt kê 5 minh họa cách bạn có thể chèn một tài
liệu XML đúng định dạng được gán cho một biến chuỗi ký tự trong DB2. Logic
này không khác nhiều so với ví dụ trước về chèn dữ liệu từ một tệp. Thay vì sử
dụng phương thức setBinaryStream() của câu lệnh đã chuẩn bị của bạn, hãy sử
dụng phương thức setString(). Để đơn giản, tài liệu XML trong định nghĩa biến
xml đã được mã hóa cứng trong ví dụ này.
Lưu ý: Có các ký tự thoát (các vạch chéo ngược) trước các dấu ngoặc kép là một
phần của tài liệu XML (ví dụ như số phiên bản XML trong ví dụ dưới đây).


Liệt kê 6. Chèn dữ liệu XML từ một chuỗi ký tự

public static void insertString(){
try {
// for simplicity, I've defined variables with input data
int id = 1885;
String name = "Amy Liu";
String status = "Silver";
String xml =
"<?xml version=\"1.0\"?>" +
"<Client>" +
"<Address> " +
"<street>54 Moorpark Ave.</street>" +
"<city>San Jose</city>" +
"<state>CA</state>" +
"<zip>95110</zip>" +
"</Address>" +
"<phone>" +
"<work>4084630110</work>" +
"<home>4081114444</home>" +
"<cell>4082223333</cell>" +
"</phone>" +
"<fax>4087776688</fax>" +
"<email></email>" +
"</Client>";

// get a connection
Connection conn = Conn.getConn();


// define string that will insert file without validation
String query = "insert into clients (id, name, status, contactinfo)
values (?, ?, ? ,?)";

// prepare the statement
PreparedStatement insertStmt = conn.prepareStatement(query);
insertStmt.setInt(1, id);
insertStmt.setString(2, name);
insertStmt.setString(3, status);
insertStmt.setString(4, xml);

// execute the statement
if (insertStmt.executeUpdate() != 1) {
System.out.println("No record inserted.");
}
. . .
conn.close();
}
catch (Exception e) { . . . }
}


Chèn chuỗi ký tự có xác nhận hợp lệ
Như bạn có thể mong đợi, việc xác nhận hợp lệ các tài liệu XML, được đưa ra như
là các chuỗi ký tự, đòi hỏi nỗ lực lập trình thêm một chút. Thật vậy, chỉ có một
dòng mã cần được sửa đổi định nghĩa của biến query. Bạn chỉ cần thay đổi câu
lệnh INSERT để gọi hàm XMLValidate, cũng giống như bạn đã làm trong Liệt kê
5.
Đây là câu lệnh đã chỉnh sửa:


Liệt kê 7. Chèn dữ liệu XML từ một chuỗi ký tự có xác nhận hợp lệ

String query = "INSERT INTO clients (id, name, status contactinfo) " +
"VALUES (?, ?, ?, xmlvalidate(? according to xmlschema id
user1.mysample))";

Truy vấn dữ liệu XML
Bây giờ bạn biết cách chèn dữ liệu XML vào DB2 bằng cách sử dụng một chương
trình Java, bạn đã sẵn sàng để truy vấn dữ liệu XML. Hãy đi dần qua một vài ví dụ
trong phần này, bắt đầu với một nhiệm vụ đơn giản (chẳng hạn như lấy toàn bộ
một tài liệu XML) và tiến lên nhiều nhiệm vụ khó khăn hơn (như trả về các phần
của các tài liệu XML dựa trên các biến vị ngữ XML và các biến vị ngữ truy vấn
quan hệ).
Mặc dù DB2 hỗ trợ cả SQL lẫn XQuery như là các ngôn ngữ cấp cao nhất,
XQuery không cung cấp một phương tiện để giải quyết các dấu tham số. Trong
thực tế, điều này có nghĩa là bất kỳ các XQuery nào trong ứng dụng của bạn đòi
hỏi nhiều các biến vị ngữ truy vấn mã hóa cứng hơn phải được bọc trong một câu
lệnh SQL nhờ sử dụng hàm SQL/XML như là XMLQuery hay XMLExists. Bài
"Hãy khởi đầu nhanh chóng với DB2 9, Phần 3: Truy vấn dữ liệu DB2 XML bằng
SQL" (developerWorks, 03.2006) thảo luận các hàm này chi tiết hơn. Ở đây, bạn
sẽ thấy cách sử dụng chúng trong một chương trình Java. Và, chỉ để cho vui, bạn
cũng sẽ thấy cách bao gồm một truy vấn XQuery với các biến vị ngữ truy vấn mã
hóa cứng trong một ứng dụng.
Lấy toàn bộ các tài liệu XML
Phương thức dựa trên truy vấn đầu tiên của chúng ta khá đơn giản. Nó chỉ lấy toàn
bộ thông tin liên hệ của một khách hàng cụ thể. Một truy vấn về tính chất này có
thể được thể hiện dễ dàng trong SQL. Vì vậy, nếu bạn quen với JDBC, bạn sẽ dễ
dàng hiểu được mã này.
Phương thức simpleQuery() trong Liệt kê 8 khai báo một số biến và sau đó thiết
lập một kết nối cơ sở dữ liệu bằng cách sử dụng một phương thức trình trợ giúp

được định nghĩa trong Liệt kê 2. Chuỗi query chứa một câu lệnh SQL đơn giản để
chọn tất cả các thông tin liên hệ của một khách hàng cụ thể. Sau khi thực hiện câu
lệnh này, ứng dụng in ra các kết quả đã được tìm nạp vào một biến chuỗi ký tự
(stringDoc).

Liệt kê 8. Lấy toàn bộ các tài liệu XML bằng SQL

import java.sql.*;
. . .
public static void simpleQuery() {
PreparedStatement selectStmt = null;
String query = null, stringDoc = null;
ResultSet rs = null;
int clientID = 1885;

try{
// get a connection
Connection conn = Conn.getConn();

// define, prepare, and execute the query
// this will retrieve all XML data for a specific client
query = "select contactinfo from clients where id = " + clientID
selectStmt = conn.prepareStatement(query);
rs = selectStmt.executeQuery();

// check for results
if (rs.next() == false) {
System.out.println("Can't read document with id " + clientID);
}


// fetch XML data as a string and print the results
else {
stringDoc = rs.getString(1);
System.out.println(stringDoc);
}
. . .
conn.close();
}
catch (Exception e) { . . . }
}

Chương trình này in ra chỉ một hàng dữ liệu chứa tất cả các thông tin liên hệ XML
của khách hàng cụ thể.
Mặc dù không được hiển thị ở đây, nhưng cũng có thể sử dụng XQuery để lấy
toàn bộ một hoặc nhiều tài liệu XML, khi thực hiện bạn không cần kết hợp các dấu
tham số trong XQuery của bạn. Phần sau trong bài viết này, bạn sẽ thấy một đoạn
trích Java, sử dụng XQuery để lấy dữ liệu XML.
Lấy các phần của các tài liệu XML
Một nhiệm vụ lập trình phổ biến liên quan đến việc lấy ra các phần của các tài liệu
XML. Mã Java trong ví dụ này lấy các tên và các địa chỉ email chính của các
khách hàng có trạng thái "Bạc." Tên và thông tin trạng thái khách hàng được lưu
trữ trong cột VARCHAR của SQL, trong khi các địa chỉ email được chứa trong
các tài liệu XML trong cột "contactinfo".
Để cho ngắn gọn, tôi đã bỏ qua mã được hiển thị trước đây, chỉ bao gồm các dòng
nào là mới hoặc khác trước thôi.

Liệt kê 9. Lấy các đoạn XML và dữ liệu quan hệ bằng SQL/XML

. . .
String status = "Silver";


try{
// get a database connection
. . . .
// define, prepare, and execute a query that includes
// (1) a path expression that will return an XML element and
// (2) a parameter marker for a relational column value
String query = "SELECT name, xmlquery('$c/Client/email[1]' " +
" passing contactinfo as \"c\") " +
" from clients where status = ?";
PreparedStatement selectStmt = conn.prepareStatement(query);
selectStmt.setString(1, status);
ResultSet rs = selectStmt.executeQuery();

// iterate over and print the results
while(rs.next() ){
System.out.println("Name: " + rs.getString(1) +
" Email: " + rs.getString(2));
}
. . .
// release resources
}
catch (Exception e) { . . . }

Mã này đưa ra một câu lệnh SQL/XML gọi hàm XMLQuery. Nó cung cấp một
biểu thức đường dẫn đến hàm này làm cho DB2 chuyển hướng đến phần tử
"email" đầu tiên bên dưới phần tử "Client" gốc của các tài liệu XML đích. (Lưu ý
rằng biểu thức đường dẫn phân biệt chữ hoa, chữ thường). Biến $c và mệnh đề
FROM của SQL cho biết nơi có thể tìm thấy các tài liệu đích này trong cột
"contactinfo" của bảng "clients". Mệnh đề WHERE của SQL giới hạn thêm các tài

liệu XML đích theo các các tài liệu được tìm thấy chỉ trong các hàng có "trạng
thái" khách hàng là một giá trị cụ thể (trong phương thức này là "Bạc").
Kết quả đầu ra trong chương trình này có thể xuất hiện tương tự như:

Liệt kê 10. Kết quả đầu ra từ ứng dụng trước

Name: Lisa Hansen Email:

Name: Amy Liu Email: <email></email>
. . . .

Trong kết quả đầu ra mẫu này, không có thông tin email nào được trả về cho một
khách hàng có đủ điều kiện (Lisa Hansen) vì phần tử này không tồn tại trong tài
liệu "contactinfo" XML của cô ấy.
Lọc vào các biến vị ngữ quan hệ và XML
Các chương trình Java cũng có thể ra lệnh cho DB2 lọc kết quả đầu ra truy vấn
dựa trên các điều kiện áp dụng cho cả hai dữ liệu XML và dữ liệu không-XML. Ví
dụ sau đây xây dựng trên một ví dụ trước, trả về các tên và các địa chỉ email chính
của các khách hàng "Bạc" sống tại San Jose, California. Truy vấn đơn này đang
chiếu dữ liệu từ các cột XML và không-XML cũng như đang giới hạn dữ liệu dựa
trên các nội dung của cả hai cột XML và không-XML.
Đoạn trích dưới đây chỉ bao gồm các phần mã đã thay đổi từ ví dụ trước. Trong
trường hợp này, bây giờ câu lệnh SELECT gọi XMLExists như một phần của
mệnh đề WHERE để giới hạn các kết quả với các khách hàng sống trong thành
phố và bang cụ thể (định nghĩa theo các biến tương ứng city vàstate).

Liệt kê 11. Lọc dữ liệu XML dựa trên các giá trị phần tử XML

. . .
String status = "Silver";

String state = "CA";
String city = "San Jose";
. . .
try{
. . . .
String query = "SELECT name, xmlquery('$c/Client/email[1]' " +
" passing contactinfo as \"c\") " +
" from clients where status = ?"
" and xmlexists('$c/Client/Address[state=$state][city=$city]' " +
" passing contactinfo as \"c\", " +

×