Tải bản đầy đủ (.pdf) (61 trang)

Tạo một ngôn ngữ mô tả UI XML pot

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (810.61 KB, 61 trang )















Tạo một ngôn ngữ mô tả UI XML
Tạo một ngôn ngữ mô tả UI XML
Xây dựng UI (giao diện người dùng) và khung làm việc đi kèm trong ngôn ngữ
Java
Arron Ferguson, Giảng viên, British Columbia Institute of Technology
Tóm tắt: Việc viết ra các GUI (giao diện người dùng đồ hoạ) bằng mã chương
trình có thể thường dẫn đến các lựa chọn thiết kế lộn xộn, đến lượt nó lại trở nên
mờ nhạt giữa các logic nghiệp vụ (business logic) và mã UI. Hãy khám phá cách
tạo một bộ thẻ UI XML khai báo với một khung làm việc Java™ đi kèm mà phân
tích cú pháp, xác thực, xây dựng, và cuối cùng là liên kết các thành phần GUI
được mô tả đến các quy tắc nghiệp vụ vào lúc chạy.
Giới thiệu
Sự phát triển GUI có thể là một công việc mệt mỏi. Các khung làm việc GUI
không phải lúc nào cũng được giải thích rõ bằng văn bản, và khối lượng mã yêu
cầu có thể phát triển nhanh chóng, làm giảm tốc độ luồng phát triển. Trên tất cả,
các công cụ kéo và thả và các IDE hỗ trợ các khung làm việc GUI này thường có
thể hướng nhà phát triển phần mềm GUI về tạo bộ mã không thể quản lý và không


thể đọc được. Việc này có thể làm mờ nhạt thêm đường phân cách giữa các quy
tắc nghiệp vụ và bộ mã mô tả GUI mà có thể làm cho việc bảo trì của phần mềm
đó thêm khó khăn.
Các từ chữ viết tắt (acronyms) thường sử dụng
 API: Application programming interface - Giao diện Lập trình Ứng dụng.
 DOM: Document Object Model - Mô hình Đối tượng Tài liệu.
 GUI: Graphical user interface - Giao diện Người dùng Đồ họa.
 HTML: Hypertext Markup Language - Ngôn ngữ Đánh dấu Siêu văn bản.
 IDE: Integrated Development Environment - Môi trường Phát triển Tích
hợp.
 JAR: Java Archive - Định dạng tệp nén của Java.
 UI: User interface - Giao diện Người dùng
 URI: Uniform Resource Identifier - Bộ định danh Tài nguyên Thống nhất.
 XML: Extensible Markup Language - Ngôn ngữ Đánh dấu Mở rộng.
 XSD: XML Schema Infoset Model - Mô hình Infoset lược đồ XML.
 W3C: World Wide Web Consortium - Tổ hợp World Wide Web,
Đây là nơi ngôn ngữ UI mô tả trở nên tiện lợi. Một UI ngôn ngữ mô tả “cái gì,”
không phải là “ra sao”. Thí dụ, HTML mô tả nội dung hiển thị, không trả về các
chức năng dùng để trả về nội dung. Bằng cách không quy định “ra sao” trong các
ngôn ngữ mô tả, luồng điều khiển cũng được loại ra. Mặc dù sự mất mát này nghe
có vẻ như là một sự hạn chế, nó trở thành một sức mạnh, như một tác dụng phụ —
chẳng hạn như sửa đổi toàn bộ trạng thái (thí dụ các biến) hoặc gọi ra các hàm
hoặc phương thức khác — được loại bỏ. Việc chọn ra một ngôn ngữ mô tả cũng
đưa ra lợi ích của việc tách riêng mã UI khỏi mã ứng dụng. Việc tách riêng này có
thể đem lại các lợi ích tương lai chẳng hạn như phân biệt rõ ràng giữa vai trò dự án
và vai trò tổ nhóm mà thậm chí có thể giảm bớt chi phí tích hợp các quy tắc
nghiệp vụ với nhiều khung nhìn hoặc công nghệ khung nhìn.
Ngày nay, có khá nhiều mẫu UI XML mô tả đang sử dụng. Các hệ điều hành.
Linux® và UNIX® sử dụng môi trường máy tính bàn GNOME có Glade. Những
người dùng Microsoft® Windows® có Ngôn ngữ Đánh dấu Ứng dụng Mở rộng

được (XAML), hỗ trợ tập hợp nhiều đặc tính, gồm việc lồng vào mã trong XML.
Định dạng MXML của Adobe® Flex® Framework mô tả các GUI cho trình chơi
nhạc Adobe Shockwave (SWF) và cả việc lồng vào mã. Xem mục Tài nguyên để
có các liên kết đến nhiều thông tin hơn.
Một tập hợp các yêu cầu cho một khung làm việc UI mô tả cơ sở trong công nghệ
Java có thể là:
 Xác thực (Validation): Sử dụng lược đồ XML.
 A DOM: Một DOM thông lệ để xử lý các đặc điểm riêng chẳng hạn như
duy trì sự đồng bộ trạng thái thành phần GUI và trạng thái nút XML.
 Persistence: Sắp xếp theo thứ tự (Marshalling) và sắp xếp không theo thứ
tự (unmarshalling) của GUI.
 Image data: Lưu lại như dữ liệu Base64.
 Swing components: Việc trình bày các thành phần Swing thường được sử
dụng nhiều hơn để phát triển GUI.
Với các yêu cầu này trong đầu, bây giờ là lúc tạo XML mô tả.


XML mô tả
Một cố gắng đầu tiên ở định dạng XML, trong Liệt kê 1, trình bày một cửa sổ đơn
giản, bảng panel, và nút. Các thuộc tính thấy trong Liệt kê 1 đại diện về cơ bản
cho các đặc tính được đòi hỏi, chẳng hạn như hệ tọa độ, kích thước, và các định
danh duy nhất, tham chiếu đến các thành phần trong-bộ-nhớ riêng lẻ.

Liệt kê 1. Khái niệm XML mô tả

<?xml version="1.0" encoding="UTF-8"?>
<xui:XUI>
<xui:Window id="window_0" name="Hello World" width="300" height="300"
x="426"
y="282" visible="true">

<xui:GridLayout height="1" width="1"></xui:GridLayout>
<xui:Panel id="panel_0" x="0" y="0" name="Hello Panel"
width="1" height="1">
<xui:GridLayout height="1" width="1"></xui:GridLayout>
<xui:Button x="0" y="0" width="1" height="1" id="button_0"
label="Press Me" enabled="true" selected="true" orientation="horizontal"/>

</xui:Panel>
</xui:Window>
<xui:Resource type="java" class="ButtonModel" uri="model.jar"/>
</xui:XUI>

Lược đồ XML
UI XML mô tả này sẽ ánh xạ các phần tử XML sang khung làm việc Swing của
Java, đưa ra cái lớn nhất về tính khả chuyển, vì Swing được đảm bảo sẵn có trên
tất cả các môi trường thời gian chạy Java hiện thời. Nhiều thành phần Swing sẽ có
các phần tử XML đại diện ở định dạng XML.
Khung làm việc sử dụng một lược đồ XML. Lược đồ XML cho phép áp đặt sắp
xếp thứ tự xác định, thứ bậc, và các kiểu dữ liệu trong một cá thể lược đồ. Đây là
điều quan trọng; khung làm việc sẽ chờ đợi một tập hợp các phần tử XML nào đó
của các kiểu được quy định và theo một thứ tự riêng. Liệt kê 2 trình bày các phần
tử và thuộc tính ban đầu của hệ thống phân cấp trong một cá thể lược đồ XML.

Liệt kê 2. Lược đồ UI XML mô tả: Các phần tử ban đầu

<?xml version="1.0" encoding="UTF-8"?>
<xs:schema elementFormDefault="qualified"
targetNamespace="
xmlns:xs="
xmlns:xui="


<xs:element name="XUI">
<xs:complexType>
<xs:sequence>
<xs:element minOccurs="0" maxOccurs="128" ref="xui:Window"/>
<xs:element minOccurs="0" maxOccurs="1" ref="xui:Resource"/>
</xs:sequence>
<xs:attribute name="id" type="xs:anyURI" use="required"/>
</xs:complexType>
</xs:element>

<xs:element name="Resource">
<xs:complexType>
<xs:sequence>
</xs:sequence>
<xs:attribute name="uri" type="xs:anyURI" use="required"/>
<xs:attribute name="class" type="xs:token" use="required"/>
<xs:attribute name="type" use="required">
<xs:simpleType>
<xs:restriction base="xs:token">
<xs:enumeration value="java"/>
<xs:enumeration value="groovy"/>
</xs:restriction>
</xs:simpleType>
</xs:attribute>
</xs:complexType>
</xs:element>

<xs:element name="Window">
<xs:complexType>

<xs:sequence>
<xs:element ref="xui:GridLayout"/>
<xs:choice minOccurs="0" maxOccurs="unbounded">
<xs:element ref="xui:BasicDialog"/>
<xs:element ref="xui:OpenFileDialog"/>
<xs:element ref="xui:SaveFileDialog"/>
<xs:element ref="xui:CustomDialog"/>
<xs:element ref="xui:Panel"/>
<xs:element ref="xui:SplitPanel"/>
<xs:element ref="xui:TabbedPanel"/>
</xs:choice>
<xs:element minOccurs="0" maxOccurs="1" ref="xui:MenuBar"/>
</xs:sequence>
<xs:attribute name="id" type="xs:ID" use="required"/>
<xs:attribute name="x" type="xs:short" use="required"/>
<xs:attribute name="y" type="xs:short" use="required"/>
<xs:attribute name="width" type="xs:unsignedShort" use="required"/>
<xs:attribute name="height" type="xs:unsignedShort" use="required"/>
<xs:attribute name="name" type="xs:string" use="required"/>
<xs:attribute name="visible" type="xs:boolean" use="required"/>
</xs:complexType>
</xs:element>

<xs:element name="GridLayout">
<xs:complexType>
<xs:attribute name="width" type="xs:unsignedShort" use="required"/>
<xs:attribute name="height" type="xs:unsignedShort" use="required"/>
</xs:complexType>
</xs:element>


</xs:schema>

Hãy quan sát chi tiết lược đồ. Đầu tiên, mô tả XML phải đến trước mọi thứ —
thậm chí trước cả các khoảng trống và bình luận, như được chỉ ra theo XML
Recommendation (tiến cử XML). Tiếp theo, phần tử schema chứa các phần tử
khác:
 elementFormDefault="qualified" trình bày rằng tất cả các phần tử phải có
một vùng tên — hoặc là một tiền tố hoặc một vùng tên mặc định.
 targetNamespace=" quy định
URI vùng tên đích.
 Cá thể lược đồ sử dụng XML W3C Schema Recommendation và tất cả các
phần tử trong nó (xmlns:xs="
 xmlns:xui=" xác định một
không gian tên nữa và tiền tố đi kèm của nó.
Việc sử dụng các không gian tên trong một XSD là rất quan trọng: Nó loại bỏ
xung đột về không gian tên. Một xung đột không gian tên xảy ra khi có từ hai phần
tử trở lên từ hai hay nhiều định dạng XML có cùng một tên. Xung đột này gây ra
sự nhầm lẫn cho bất kỳ ứng dụng nào quan tâm đến bộ thẻ tương ứng của nó.
Bằng cách sử dụng các không gian tên và các tiền tố không gian tên đi kèm, bạn
tránh được hoàn toàn vấn đề này.
Tiếp theo, phần tử kiểu dữ liệu mức gốc XUI nói rõ rằng:
 Cho phép một chuỗi từ 0 đến 128 các phần tử Window và cuối cùng là một
phần tử Resource Cả hai phần tử này là phần tử quy chiếu tìm thấy sau này
trong cá thể lược đồ.
 Có thuộc tính id được đòi hỏi và phải thuộc kiểu anyURI.
Phần tử XUI (có thể) chứa nhiều phần tử Window mặc dù nó có thể không có các
phần tử Window dựa trên một giá trị 0 trong thuộc tính minOccurs. Đối với phần
tử Resource:
 Nó có một mô hình nội dung rỗng do phần tử rỗng xs:sequence của nó
xs:sequence.

 Nó có ba thuộc tính, tất cả đều được yêu cầu.
 Thuộc tính cuối cùng, thuộc tính type, tạo một kiểu đơn giản dẫn xuất từ
kiểu được định nghĩa của XSD (token), nơi mà mặt hạn chế là enumeration,
có tính đến các giá trị bằng chữ được liệt kê của java và groovy.
Mục đích của phần tử Resource là cung cấp khung làm việc Java mà URI của một
tài nguyên (một JAR, trong trường hợp này) chứa các lớp Java được biên dịch mà
có thể được nạp vào thời gian chạy và được liên kết đến. Tài nguyên này dựa vào
một lớp riêng (giá trị của thuộc tính class mà sẽ được gọi ra, về bản chất đưa ra
một lớp được biểu hiện ra mà sẽ trả lời tất cả các sự kiện được tạo từ GUI.
Phần tử Window:
 Chứa một chuỗi của một GridLayout, một sự lựa chọn không hạn chế một
trong số các phần tử BasicDialog, OpenFileDialog, SaveFileDialog,
CustomDialog, Panel, SplitPane, và TabbedPane, cuối cùng là số 0 hoặc
một MenuBar.
 Có bảy thuộc tính — tất cả đều được yêu cầu — sử dụng các kiểu dữ liệu
được định nghĩa khác nhau (chú ý tiền tố xs) trong ML Schema
Recommendation.
Window có thể chứa nhiều vùng chứa khác nhau ở mức cao nhất và mức trung
bình. Phần tử Window tham chiếu đến một phần tử GridLayout. Phần tử
GridLayout quy định kích thước của một lưới các ô mà các thành phần có thể
chiếm giữ. GridLayout đưa ra các đặc tính bố trí tương tự như
java.awt.GridBagLayout trong môi trường Java loại trừ mà không gặp bất kỳ sự
phức tạp nào.
Cho đến lúc này, rõ ràng là Lược đồ XML là có ý nghĩa đáng kể. Liệt kê 3 trình
bày một vài phần tử nữa.

Liệt kê 3. Lược đồ UI XML mô tả: nhiều phần tử hơn


<xs:element name="CustomDialog">

<xs:complexType>
<xs:sequence>
<xs:element ref="xui:GridLayout"/>
<xs:element minOccurs="0" maxOccurs="unbounded" ref="xui:Panel"/>
</xs:sequence>
<xs:attribute name="modal" type="xs:boolean" use="required"/>
<xs:attribute name="idref" type="xs:IDREF" use="optional"/>
<xs:attribute name="name" type="xs:string" use="required"/>
<xs:attribute name="id" type="xs:ID" use="required"/>
<xs:attribute name="x" type="xs:short" use="required"/>
<xs:attribute name="y" type="xs:short" use="required"/>
<xs:attribute name="width" type="xs:unsignedShort" use="required"/>
<xs:attribute name="height" type="xs:unsignedShort" use="required"/>
<xs:attribute name="visible" type="xs:boolean" use="required"/>
</xs:complexType>
</xs:element>

<xs:element name="Panel">
<xs:complexType>
<xs:sequence>
<xs:element maxOccurs="1" minOccurs="1" ref="xui:GridLayout"/>
<xs:choice minOccurs="0" maxOccurs="unbounded">
<xs:element minOccurs="0" maxOccurs="unbounded" ref="xui:Button"/>
<xs:element minOccurs="0" maxOccurs="unbounded" ref="xui:Calendar"/>
<xs:element minOccurs="0" maxOccurs="unbounded"
ref="xui:CheckBox"/>
<xs:element minOccurs="0" maxOccurs="unbounded"
ref="xui:ComboBox"/>
<xs:element minOccurs="0" maxOccurs="unbounded"
ref="xui:HypertextPane"/>

<xs:element minOccurs="0" maxOccurs="unbounded" ref="xui:Image"/>
<xs:element minOccurs="0" maxOccurs="unbounded" ref="xui:Label"/>
<xs:element minOccurs="0" maxOccurs="unbounded" ref="xui:List"/>
<xs:element minOccurs="0" maxOccurs="unbounded"
ref="xui:PasswordField"/>
<xs:element minOccurs="0" maxOccurs="unbounded"
ref="xui:ProgressBar"/>
<xs:element minOccurs="0" maxOccurs="unbounded"
ref="xui:RadioButton"/>
<xs:element minOccurs="0" maxOccurs="unbounded" ref="xui:SliderBar"/>

<xs:element minOccurs="0" maxOccurs="unbounded" ref="xui:Table"/>
<xs:element minOccurs="0" maxOccurs="unbounded" ref="xui:TextArea"/>

<xs:element minOccurs="0" maxOccurs="unbounded" ref="xui:TextField"/>

<xs:element minOccurs="0" maxOccurs="unbounded" ref="xui:Tree"/>
</xs:choice>
</xs:sequence>
<xs:attribute name="x" type="xs:unsignedShort" use="required"/>
<xs:attribute name="y" type="xs:unsignedShort" use="required"/>
<xs:attribute name="width" type="xs:unsignedShort" use="required"/>
<xs:attribute name="height" type="xs:unsignedShort" use="required"/>
<xs:attribute name="name" type="xs:string" use="required"/>
<xs:attribute name="id" type="xs:ID" use="required"/>
<xs:attribute name="idref" type="xs:IDREF" use="optional"/>
</xs:complexType>
</xs:element>

<xs:element name="RadioButton">

<xs:complexType>
<xs:sequence>
<xs:element maxOccurs="3" minOccurs="0" ref="xui:Image"/>
</xs:sequence>
<xs:attribute name="label" type="xs:string" use="required"/>
<xs:attribute name="x" type="xs:unsignedShort" use="required"/>
<xs:attribute name="y" type="xs:unsignedShort" use="required"/>
<xs:attribute name="width" type="xs:unsignedShort" use="required"/>
<xs:attribute name="height" type="xs:unsignedShort" use="required"/>
<xs:attribute name="enabled" type="xs:boolean" use="required"/>
<xs:attribute name="selected" type="xs:boolean" use="required"/>
<xs:attribute name="id" type="xs:ID" use="required"/>
<xs:attribute name="orientation" use="required">
<xs:simpleType>
<xs:restriction base="xs:token">
<xs:enumeration value="horizontal"/>
<xs:enumeration value="vertical"/>
</xs:restriction>
</xs:simpleType>
</xs:attribute>
</xs:complexType>
</xs:element>


Hãy lưu ý là thông tin trạng thái ổn định được lưu trữ — thông tin trạng thái duy
nhất có thể trợ giúp trong việc tái cấu trúc các thành phần GUI. Một thí dụ là
thông tin trạng thái của phần tử CustomDialogt:
 Số lượng các phần tử Panel cho phép trong hội thoại.
 Hội thoại theo kiểu mô thái không (Một hội thoại mô thái bẫy trọng tâm
đến khi người dùng đóng hội thoại lại.)

 Hệ tọa độ (x và y tính theo pixel) trong máy tính để bàn.
 Kích thước (chiều rộng và chiều cao tính theo pixel).
 Tầm nhìn của cửa sổ.
Một bảng Panel là một vùng chứa trung bình và cho phép một số lượng khá lớn
các thành phần nguyên tử được chứa. Xem lại Liệt kê 3, Panel có chính xác một
GridLayout và một sự chọn lựa không có thành phần nguyên tử được đặt bên trong
Panel này hoặc nhiều như cần thiết. Panel tự nó có hệ toạ độ x và y. Tuy nhiên,
khác với việc tham chiếu đến các pixel trong máy tính bàn (như CustomDialog
tiến hành), Panel sử dụng hệ toạ độ x và y để tham chiếu đến việc định vị trong
GridLayout của vùng chứa cha. Như một con búp bê Nga, kết cấu lồng nhau này
bắt chước rất giống với nguyên tắc bố trí của Swing. Với toàn bộ cái này ở đúng
chỗ, đây là lúc để nhằm đến việc cài đặt phần mềm.


Hỗ trợ khung làm việc Java
Chúng ta hãy bắt đầu bằng một tổng quan về khung làm việc Java dự kiến. Bộ mã
trong Liệt kê 4 trình bày các bước mà lập trình viên ứng dụng phải thực hiện theo
để tạo một ứng dụng.

Liệt kê 4. Khái niệm các cuộc gọi API Java

try {
// Gain access to a XUI builder through factory
// In this framework the term XUI is going to represent the custom DOM
XUIBuilder builder = XUIBuilderFactory.getInstance().getXUIBuilder(); // (1)


// Validate and parse (unmarshal) the XML document
builder.parse("browser.xml"); // (2)


// Build a custom DOM
XUI xui = builder.getXUIDocument(); // (3)

// Create 1:1 GUI component mapping to custom DOM
xui.visualize(); // (4) (5)

// Create bindings to data model (i.e. JAR file from Resource element)
xui.bind(); // (6)

// Get root node from the XUI document
XUINode root = xui.getRoot();

// Save a copy of the DOM to file (marshal)
xui.marshalXUI("browser-marshalled.xml");

} catch (XUIParseException xpe) {
xpe.printStackTrace();

} catch (XUIBindingException xbe) {
xbe.printStackTrace();

} catch (IOException ioe) {
ioe.printStackTrace();
}

Các bước trong Liệt kê 4 định nghĩa một sự tách biệt rõ ràng về chức năng và có
tính đến sự tinh tế hơn của các thành phần của khung làm việc. Một cố gắng về
việc hình dung luồng này chỉ ra trong Hình 1. Các số khoanh tròn trong Hình 1
trùng hợp với số được bình luận trong Liệt kê 4 mặc dù mã trình bày hai bước bổ
sung (lấy lại một tham chiếu đến nút gốc XUI và sự lưu tổ chức dữ liệu DOM

thành tệp). Đó là các bước:
Mô hình Đối tượng Tài liệu là gì?
Một Mô hình Đối tượng Tài liệu (viết tắt là DOM) là một việc ánh xạ của các phần
tử XML thành các đối tượng trong bộ nhớ (được một API cung cấp) như vậy cho
phép các lập trình viên đọc dữ liệu XML vào các đối tượng trong bộ nhớ (gọi là
unmarshalling), thao tác dữ liệu, và sau đó viết dữ liệu trở lại thành XML (gọi là
marshalling). DOM nổi tiếng và thường sử dụng nhất là W3C DOM.
Hình 1 minh hoạ các bước sau đây
1. Một Builder được lấy ra từ một BuilderFactory.
2. Builder trước tiên đảm bảo rằng tài liệu XML đã được xác thực và được
phân tích cú pháp trước khi nó cho phép lấy một tài liệu XUI. Nếu việc
phân tích cú pháp hoặc xác thực thất bại, một XUIParseException sẽ xuất
hiện và khung làm việc sẽ hủy bỏ việc nạp tài liệu.
3. Builder tạo DOM nơi các đối tượng phản ánh các phần tử XML được đọc
vào.
4. Một đối tượng Realizer, được gọi ra bên trong bởi đối tượng XUI, là một
thể hiện và sẵn sàng thực hiện bước tiếp theo.
5. Sự hiểu biết rõ ở chỗ khung làm việc tạo hệ thống phân cấp các thành phần
GUI dựa trên hệ thống phân cấp của các nút XML đã tạo trước đó (lõi thực
của công cụ của khung làm việc).
6. Sử dụng khả năng phản chiếu trong môi trường Java, logic mô hình (một
phần của ứng dụng điều khiển UI) được gắn với các thành phần GUI đã
được nhận biết.

Hình 1. Luồng khung làm việc và khung nhìn chi tiết của các bước mà API
XUI thực hiện để xây dựng nên một GUI

Luồng gọi ra sáu bước này dễ sử dụng nhưng chứa một sự xáo trộn về các thông
báo và việc thuyết minh các đối tượng được cài đặt ẩn (under the hood), đáng
được khám phá tiếp theo. Phần trung tâm của khung làm việc là ở các bước 5 và 6.

Cấu tạo thành phần GUI & nút XML
Trong Hình 1, bước 5 tạo một mô hình thành phần. Việc này cho phép ghép đôi
một nút XML (bây giờ là một đối tượng trong bộ nhớ) với thành phần GUI. Việc
ghép đôi này đòi hỏi một sự đồng bộ hoá rất nghiêm ngặt của các sự kiện sau:
 Đối với mỗi XUINode (đối tượng trong bộ nhớ đại diện cho bất kỳ phần tử
XML nào) được khung làm việc đọc vào, một XUIComponent phải được
tạo để bao quanh XUINode.
 Đối với mỗi XUIComponent đã tạo trong bộ nhớ, một đồng đẳng GUI,
chẳng hạn như một javax.swing.JFrame, phải được tạo.
 Mỗi khi một cá thể XUIComponent — hoặc một trong những kiểu con của
nó, chẳng hạn như một XUIButton— được sửa đổi (thí dụ, khi kích thước
được thay đổi), XUIComponent sẽ đảm bảo rằng cả XUINode và đồng
đẳng GUI sẽ được cập nhật đồng thời và tương đương.
Bằng cách đáp ứng các yêu cầu trên đây, khung làm việc cho phép lập trình viên
đọc tài liệu XML (unmarshalling), sửa đổi DOM, và lưu thay đổi vào một tài liệu
XML (marshalling). Các lập trình viên thậm chí có thể tạo các DOM mới theo
chương trình và tổ chức lưu dữ liệu chúng.
Sắp xếp thứ tự nút DOM
Để cho một XUINode tự sắp xếp thứ tự dữ liệu như XML, một cài đặt tuỳ chỉnh
của phương thức toString được đưa ra (trong Liệt kê 5). Nút gốc có thể chứa nhiều
nút con. Mỗi nút con có thể chứa tập hợp các nút con của chính nó v.v… Bằng
việc gọi ra phương thức toString của nút ở mức gốc, khung làm việc có thể dễ
dàng sắp xếp thứ tự toàn bộ tài liệu XML. Các vùng tên được bổ sung và mỗi phần
tử được tạo nên với thông tin về cấp độ của nó trong hệ thống phân cấp (thông qua
biến level). Với cách đó, khi phương thức toString được gọi, nó dành nơi ngoài để
dễ đọc tài liệu này theo cách thủ công.

Liệt kê 5. Cài đặt phương thức XUINode toString

@Override

public String toString() {
StringBuffer sb = new StringBuffer();
String namespacePrefix = "";
// insert indenting 2 spaces for now.
if(isRoot) {
sb.append(XMLPI + "\n");
sb.append(API_COMMENT + "\n");
} else {
sb.append("\n");
for(int s = 0; s < level; s++) {
sb.append(" ");
}
}
sb.append("<");
// get namespaces for this node
Enumeration keys = nameSpaces.keys();

×