Tải bản đầy đủ (.pdf) (10 trang)

La bàn từ hàng hải part 4 docx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.75 MB, 10 trang )

Chơng 3
La bàn từ hàng hải và các thiết bị khử độ lệch


53
chậu la bàn

3.2 Cấu tạo la bàn từ của nhật

3.2.1 Cấu tạo la bàn chuẩn saura-Keiky-Japan
La bàn có gơng phản xạ loại MR-150A đợc trang bị làm la bàn chuẩn trên các tàu
chạy tuyến ven biển, cận hải có cấu tạo nh sau:




Mô hình la bàn chuẩn
Chậu la bàn

Hình 3 9





Mô hình la bàn chuẩn




Sơ đồ kích thớc la bàn chuẩn


STT

Tên thiết bị Số lợng
1 Thân la bàn chuẩn 1
2 Nắp đậy la bàn 1
3 Hộp đặt thỏi sắt non Flinders bar 2
4 Hộp giá nhựa đặt sắt non khử độ lệch D 1
5 Đồng hồ đo độ nghiêng 2
6 Lỗ tra khóa điều chỉnh độ lệch B, C 2
7 Chốt hãm ống quang học 1
8 Thân ống quang học 1
9 Chốt hãm vành đai giữ ống gơng 2
10 Êcu định vị gơng 1
11 Gơng phản chiếu 1
12 Đèn chiếu sáng 1
13 Đầu nối dây đèn chiếu sáng 1
14 Chiết áp điều chỉnh độ sáng 1



Chơng 3
La bàn từ hàng hải và các thiết bị khử độ lệch


54
3.2.2 Cấu tạo la bàn chuẩn OSAKA-JAPAN-TYPE R165-NA (Hình 3.10)
La bàn loại R165-NA là loại la bàn đời mới sản xuất năm 2004 do hãng OSAKA-NUNO
TaLI SEIKI CO.LTD chế tạo. La bàn này đợc trang bị trên các tàu đóng mới có trọng tải lớn
tại Nhà máy đóng tàu Bạch Đằng và Nhà máy đóng tàu Hạ Long, có cấu tạo nh sau:



STT Tên thiết bị Số lợng

1
3
5
6
7
8
9
10
11
12
13
15
16
17
18
19
Nắp đậy la bàn
Vít chốt giữ lắp la bàn
Đèn chiếu sáng
Cửa sổ lắp đèn
Lắp bảo vệ cửa lỗ nam châm bán vòng
Hộp đặt thỏi sắt non Flinders
Chậu la bàn
Hộp đặt lá sắt non khử độ lệch phần t
Thấu kính phía trên
Thân ống quang học
Chốt định vị ống quang học

Vít chốt nẹp ống gơng phản chiếu
Thấu kính phía dới
Gơng phản chiếu
Thân la bàn
Đế la bàn
1
2
1
1
2
1
1
2
1
1
1
2
1
1
1
1

Hình 3.10

Chơng 3
La bàn từ hàng hải và các thiết bị khử độ lệch


55
3.2.3 Cấu tạo la bàn lái Tokyo-Japan (Hình 3.11)

La bàn loại T-150,T-165, T-180 do hãng Saura-Keyki chế tạo đợc trang bị làm la
bàn lái trên tàu nhỏ hoặc thay thế la bàn điện trên tàu lớn.





Mô hình la bàn lái loại T150
(Hình 3.11)
Hình 3.11

Sơ đồ kích thớc la bàn lái


Bảng kích thớc La bàn lái loại T150, T165IIF, T180IIF
Model A B C D E F G H I J K L M Trọng
lợng

T150IIF

460

380

300

140

264


187

250

235

130

150

202

230

215

11kg
T165IIF

490

420

330

160

295

209


250

255

135

165

228

260

235

14 kg

T180IIF

490

420

330

160

295

209


250

255

135

175

228

260

235

14 kg


Chơng 3
La bàn từ hàng hải và các thiết bị khử độ lệch


56
3.2.4 La bàn loại hình vòm SC - 100G JAN PAN (Hình 2.12)
La bàn loại hình vòm có mặt số kim từ đợc bảo vệ bằng mặt kính hình vòm có khả
năng hoạt động tốt trên các tàu có tốc độ cao nên loại la bàn SC-100G thờng đợc trang bị
trên tàu cao tốc.






























VI. La bàn loại
Boat compass

La bàn SAURA-

KEIKI do Nhật Bản chế tạo đợc trang bị
trên các tàu thuyền nhỏ hoặc trên tàu đánh cá.

V. La bàn loại
PB
-
100a

La bàn này đợc trang bị trên xuồng cứu sinh.


Hình 3.12

Hình 3.13

3.2.5 La bàn
xuồng cứu sinh (Life Boat Compas)




La bàn loại hình vòm
(Dome type Compass)













Cấu tạo la bàn xuồng
PB-100A
STT

Tên thiết bị Số lợng
1 Thân la bàn 1
2 Nắp đậy la bàn 1
3 Mặt chiếu sáng 1
4 Giá xách la bàn 1
5 Chốt hãm 1
6 Nhãn hiệu la bàn 1
7 Lỗ đèn dầu 1
8 1

Chơng 3
La bàn từ hàng hải và các thiết bị khử độ lệch


57
3.2.6 La bàn loại COPASS (Hình 3.14)
La bàn SAURA -KEIKI do Nhật Bản chế tạo đợc trang bị trên các tàu thuyền nhỏ hoặc
trên tàu đánh cá, v.v

3.2.7 La bàn có lới điều khiển
(Hình 3.15)


Hình 3.15




La bàn vỏ hộp bằng đồng thau, loại P75L
(Brass Binnacle type) - Hình 3.14a

nh 3.14b

Hình 3.14a



La bàn xuồng vỏ hộp bằng gỗ loại B75
(Wooden Box type) Hình 3.14b







La bàn có lới điều khiển Model DGS 75L
(Grid Compass) Hình 3.15



Chơng 3

La bàn từ hàng hải và các thiết bị khử độ lệch


58

3.2.8 La bàn loại HB-65GII (Hình 3.16)
La bàn loại sách tay HB-65 GII do Nhật Bản chế tạo. La bàn này đợc trang bị trên
xuồng cứu sinh có tác dụng để chỉ hớng và đo phơng vị xác định vị trí tàu trên biển
.


Hình 3.16a





La bàn xách tay đo phơng vị
(Hand Bearing Compass HB-65BII)

Xác định vị trí tàu bằng đo phơng vị
trớc sau

X: Vị trí dự đoán
A: Mục tiêu
AX: Phơng vị đo tại thời điểm 1
AY: Phơng vị đo tại thời điểm 2
XG: Khoảng cách tàu chạy từ thời điểm 1 đến
thời điểm 2
AX: Đờng phơng vị dịch chuyển

P: Vị trí thay thế


Xác định vị trí tàu bằng đo 3 phơng vị


AP: Phơng vị đo lần 1
BP: Phơng vị đo lần 2
CP: Phơng vị đo lần 3
P: Vị trí xác định






Mô hình hộp đựng la bàn HB 65GII








Hình 3.16b

Chơng 3

La bàn từ hàng hải và các thiết bị khử độ lệch



59
3.3 KIểM TRA LA BàN Từ

Khi chế tạo la bàn từ ở trong xởng ngời ta đã kiểm tra kỹ lỡng các chi tiết và các mối
nối cơ bản ở trong phòng thí nghiệm trớc khi xuất xởng. Lần thứ hai lại đợc kiểm tra kĩ
lỡng ở phòng kiểm nghiệm của công ty vận tải thuỷ hoặc các phòng kỹ thuật của các xởng
đóng tàu, xí nghiệp kiểm định trớc khi đặt la bàn lên tàu.
Nhng để thời gian dài hoặc quá trình sử dụng một số chi tiết hoặc thiết bị mài mòn,
biến dạng gây ra sự không ăn khớp từng phần của la bàn. Vì vậy những ngời điều khiển tàu
phải thờng xuyên theo kỳ hạn kiểm tra chậu, vòng phơng vị và các thiết bị khử độ lệch.
Việc kiểm tra la bàn cần đợc tiến hành các bớc nh sau :
3.3.1 Loại trừ bọt khí ở trong chậu la bàn .
Khi ở ngăn chính chậu la bàn thờng xuất hiện bọt khí làm gây cản trở cho việc đọc số
trên mặt số và quan sát phơng vị mục tiêu, do đó cần phải loại trừ bọt khí .
Loại trừ bọt khí cần tiến hành nh sau: Tháo chậu la bàn ra khỏi thân la bàn, gỡ đèn
chiếu sáng, gỡ thỏi chì ở đáy, sau đó lộn ngợc la bàn lên rồi đảo tứ phía để dấu bọt khí vào
buồng phụ sau đó lật nhanh chậu trở lại vị trí ban đầu. Nếu làm nh vậy mà không hết bọt khí
tức là trong chậu thiếu chất lỏng thì ta phải tiến hành đổ thêm chất lỏng vào. Để đổ chất lỏng
vào ta lật ngợc chậu lên, xoay cho nút đổ dung dịch ở vị trí cao đồng thời tháo nút ra. Lấy
một que tăm nhỏ cắm vào lỗ, đổ từ từ chất lỏng vào, vừa đổ vừa tác dụng vào màng nhăn để
đẩy không khí ra ngoài.
Khi dung dịch đã đầy chậu (đầy cả lỗ vặn vít) ta đậy nút vào lắp các thiết bị khác vào và
trả chậu la bàn về vị trí ban đầu. Nếu đổ dung dịch vào rồi mà trong chậu vẫn còn một ít bọt
khí thi ta lại tiến hành dấu bột khí nh đã trình bày ở trên.
3.3.2 Kiểm tra vị trí nằm ngang của mặt chậu.
Yêu cầu mặt chậu la bàn phải nằm trên mặt phẳng nằm ngang có nghĩa là mặt kính và
mặt vòng phơng vị phải nằm trong mặt phẳng nằm ngang. Để kiểm ta ta quan sát bọt khí
trong chậu (nếu có) hoặc dùng thớc thăng bằng để kiểm tra. Đầu tiên đặt thớc theo trục dọc

của tàu, sau đó đặt thớc theo hớng vuông góc với trục dọc tàu, nếu cả hai hớng bọt khí đều
nằm ở vị trí cao nhất (tức là nằm ngang) thì mặt chậu ở vị trí nằm ngang. Nếu mặt chậu bị
nghiêng thì ta điều chỉnh bằng cách khoan bớt chì ở đáy chậu ra, khoan ở phía mặt chậu bị
nghiêng xuống cho tới khi nào mặt chậu thăng bằng thì thôi .
3.3.3 Kiểm tra tính ì của mặt số.
Tính ì của mặt số phát sinh do ma sát giữa ổ đỡ và đỉnh kim trụ tăng lên quá giới hạn
cho phép.
Kiểm tra tính ì của mặt số đợc tiến hành nh sau: Đem la bàn lên bờ đặt lên giá ba
chân ở nới không chịu ảnh hởng của các từ trờng thay đổi. Sau đó xoay vòng phơng vị để
Chơng 3

La bàn từ hàng hải và các thiết bị khử độ lệch


60
mặt phẳng ngắm nằm trong mặt phẳng kinh tuyến từ, tức là dới lăng kính ta nhìn thấy S của
mặt số (180
0
), kiểm tra lại số chỉ của mặt số theo vòng A-zi-mut (vòng góc mạn). Nếu tiến
hành kiểm tra tính ì của mặt số ở vùng có thành phần từ trờng nằm ngang H của trái đất
không lớn. Ta dùng một nam châm nhở kéo kim từ lệch khỏi kinh tuyến từ về phía phải một
góc khoảng 2
0
- 3
0
. Sau đó bỏ nam châm ra để kim ổn định, đọc số chỉ dới lăng kính, nếu số
chỉ lệch với số chỉ ban đầu (180
0
) không quá 0,2
0

thì la bàn tốt. Cũng tơng t tự nh vậy ta
kéo kim về phía trái nếu sai số không quá 0,2
0
thì la bàn tốt cả hai phía .
ở trong những vùng thành phần từ trờng nằm ngang H lớn thì trớc khi kiểm tra ta phải
dùng mắy đo từ lực Côlôngga để triệt tiêu bớt từ lực H. Muốn Triệt tiêu hết H, trớc tiên ta
dùng máy Côlôngga đo giá trị lực H, sau đó đặt thanh đo Côlôngga về chỉ số 2/3H hoặc 3/4H .
Vị trị của thanh đo nam châm đặt nh vậy sẽ khử mất 66
0
hay 75% giá trị lực H, lực định
hớng kim la bàn lúc đó chỉ còn bằng 1/3H hay 1/4H. Do lực định hớng của thành phần nhạy
cảm nhỏ lên lực hớng tăng lên. Sau khi khử bớt H ta tiến hành kiểm tra theo thứ tự và nội
dung nh đã nói ở trên .
Khi sai số lớn hơn 0,2
0
tức là sự ì của mặt số lớn hay nói một cách khác là ma sát giữa
kim trụ và ổ đỡ của thành phần nhạy cảm lớn, muốn khắc phục tình trạng này ta phải giảm lực
ma sát. Lực ma sát bị lớn do những nghuyên nhân sau : đỉnh kim trụ bị mòn hoặc ổ đỡ bị
hỏng. Kiểm tra ổ đỡ bằng cách vặn vít ở phao ra, kiểm tra chân kính có bị vỡ hoặc bị mẻ
không, nếu có hiện tợng h hỏng thì phải thay thế, kiểm tra đỉnh trụ đợc tiến hành nh sau :
lộn ngợc la bàn lên , tháo bộ phận chì và đèn chiếu sáng ra, vặn vít ở giữa màng nhăn ra,
dùng tuốc-nơ-vít ống (có ở trong hộp đựng côlôngga) tháo kim ra (xoay tuốc-nơ-vít ngợc
chiều kim đồng hồ), dùng kính lúp kiểm tra sự mài mòn và độ nhọn của đỉnh kim trụ, nếu kim
bị mài mòn, không đều hoặc bị vẹt thì ta phải mài cho nhọn đầu (hình nón), đá mài ở trong
hộp Côlôngga, nếu mài không thuận tiện vào lúc ấy thì ta thay bằng một kim dự phòng (có ở
trong hộp đựng Côlôngga).
Hoàn chỉnh xong kim trụ ta cho kim trụ vào ( xoay thuận chiều kim đồng hồ cho tới khi
tuột tuốc- nơ- vít ra), vặn vít lại, gắn bộ phận chì và đèn chiếu sáng, trả la bàn về vị trí nh cũ.
Sau khi đã sửa ổ đỡ và kim trụ ta lại tiến hành kiểm tra tính ì của mặt số một lần nữa, nếu góc ì
nhỏ hơn 0,2

0
thì nhiệm vụ đã hoàn thành, nếu góc ì vẫn lớn hơn 0,2
0
thì ta lại phải tiếp tục
nghiên cứu và tu sửa lại hai chi tiết trên .
Thông thờng ngời điều khiển tàu chỉ tiến hành kiểm tra và sửa chữa kim trụ, còn kiểm
tra và sửa chữa ổ đỡ thì điều kiện ở trên tàu gặp nhiều khó khăn, do đó nếu cần thiết phải kiểm
tra và sửa chữa ổ đỡ ngời ta phải đa về xởng hoặc phòng kỹ thuật hàng hải để sửa chữa,
tạm thời lấy một chậu la bàn khác thay thế để đảm bảo công tác hàng hải liên tục .

Chơng 3

La bàn từ hàng hải và các thiết bị khử độ lệch


61
3.3.4 Kiểm tra vòng phơng vị .
Vòng phơng vị hay ta còn gọi là vòng ngắm hớng đợc cấu tạo bằng các bộ phận chính
giá gắn vào chậu la bàn, khung và dây vạch chuẩn, khung khe ngắm, lăng kính.
Dây vạch chuẩn, khe ngắm, lăng kính và các chi tiết quan trọng nhất, vị trí chính xác
của nó ảnh hởng rất lớn tới kết quả quan sát phơng hớng .
Kiểm tra khung và dây vạch chuẩn .
Dây vạch chuẩn yêu cầu phải thật căng, nếu dây bị trùng thì ta phải vặn vít ở trên khung
dây làm cho nó thật căng, nếu dây có nhiều chỗ cong thì phải thay thế bằng dây mới (có trong
hộp Côlôngga). Cách thay là vặn đinh vít ở dới khung, buộc dây vạch chuẩn vào và vặn chặt
vít lại sau đó cuốn dây vào đinh vít ở phía trên (cuốn theo chiều thuận chiều vặn vít), vặn vít
vào làm nh thế dây sẽ đợc kéo căng nhanh chóng .
Dây vạch chuẩn sau khi đã đợc kéo căng xong ta tiến hành kiểm tra vị trí của nó. Yêu
cầu đây vạch chuẩn phải nằm trong mặt phẳng ngắm. Cách kiểm tra nh sau: đặt vòng phơng
vị lên mặt chậu la bàn, treo một dây rọi cách la bàn 3mét đến 4mét, ngắm qua mặt phẳng

ngắm xem dây vạch chuẩn có trùng với đờng dây rọi hay không, nếu không trùng thì phải
vặn hai vít ở đế của khung về phía nghiêng, dùng miếng kim loại mỏng kế xuống phía dới
sao cho dây vạch chuẩn trùng với đờng dây dọi, sau đó vặn chặt các đinh vít lại .
Sau khi kiểm tra xong dây vạch chuẩn thì tiến hành kiểm tra vị trí của khe ngắm. Yêu
cầu của khe ngắm là cũng phải nằm trong mặt phẳng ngắm , cũng kiểm trâ bằng cách sử dụng
dây dọi nh trên , nếu khe ngắm không trùng với đờng dây dọi thì phải vặn các đinh vít định
vị ở đế khung khe ngắm và kê vào nh trờng hợp dây vạch chuẩn .
Khi kiểm tra xong dây vạch chuẩn, khe ngắm ta tiến hành kiểm tra lăng kính . Yêu cầu
lăng kính là phía mặt dới của nó phải nằm trong mặt phẳng nằm ngang tức là song song với
mặt số la bàn. Biểu hiện của yêu cầu này là khi nhìn vào lăng kính sẽ thấy các vạch chia độ,
khe ngắm, dây vạch chuẩn cùng nàm trên một đờng thẳng, nếu vạch chia độ và dây vạch
chuẩn không thẳng thì chứng tỏ mặt lăng kính bị lệch. Mặt lăng kính bị lệch đợc điều chỉnh
nh sau: Lật nắp đậy phía trên lăng kính, vặn lỏng 4 đinh vít định vị lăng kính, dụng tay xoay
nhẹ lăng kính, vừa xoay vừa quan sát khi nào thấy vạch chia độ và khe ngắm cùng nằm trên
một đờng thẳng vặn chặt các đinh vít lại, bỏ nắm đậy xuống nh cũ. Điều chỉnh xong tiến
hành kiểm tra lại nếu cha đạt yêu cầu thì phải điều chỉnh lại cho tới khi đạt yêu cầu.
3.3.5 Kiểm tra chung chậu la bàn.
Kiểm tra chung chậu la bàn là kiểm tra độ chính xác lấy hớng chung của toàn bộ chậu la
bàn (hay còn gọi là kiểm tra lợi dụng suất chung). Công việc này đợc tiến hành ở trên bờ, ở
nơi không có từ trờng biến đổi, xa các vật liệu sắt thép, các dây cáp điện, nguồn cung cấp
điện một chiều.
Chơng 3

La bàn từ hàng hải và các thiết bị khử độ lệch


62
Công tác kiểm tra đợc tiến hành theo thứ tự sau: Đặt chậu la bàn (có cả vòng phơng
vị) lên giá ba chân, tìm một mục tiêu ở xa rõ ràng để quan sát đánh dấu các hớng chính,
hớng phần t, đầu tiên xoay chậu la bàn thuận chiều kim đồng hồ , ứng với các góc phần t

và hớng chính tiến hành quan sát mục tiêu ghi phơng vị và góc mạn tơng ứng, sau đó xoay
la bàn ngợc chiều kim đồng hồ, cũng ứng với hớng chính và hớng phần t quan sát mục
tiêu thấy phơng vị và góc mạn tơng ứng . Nh vậy ứng với mỗi hớng chính và phần t quan
sát đợc hai phơng vị và hai góc mạn .
Kết quả quan sát đợc ghi vào bảng 4 chẳng hạn ta quan sát đợc số liệu nh sau:


PL
N
G
Hớng

I II
PL
Ntb
=
(I+II)/2
Pd
N
=
PL
Ntb
/8



P =
Pd
N
-PL

Ntb

I II
G
tb
=
(I+II)/2


G=
G
tbi
- G
tbi-1

0
0
75
0
7 75
0
5

75
0
6 +0
0
2 256
0
2 256

0
6

255
0
9
45
0
75
0
8 75
0
8

75
0
8 0
0
0 210
0
8 210
0
7

210
0
75

45
0

15
90
0
76
0
0 75
0
6

75
0
8 0
0
0 165
0
5 165
0
5

165
0
5 45
0
25
135
0
76
0
0 75
0

8

75
0
9 - 0
0
1 120
0
9 120
0
5

120
0
7 44
0
8
180
0
75
0
9 75
0
9

75
0
9 + 0
0
1 75

0
9 75
0
8

75
0
8 44
0
9
225
0
75
0
9 75
0
5

75
0
7 + 0
0
1 30
0
7 30
0
9

30
0

8 45
0
0
270
0
75
0
8 75
0
8

75
0
8 0 345
0
7 345
0
4

345
0
55

45
0
25
315
0
75
0

7 76
0
0

75
0
85
75
0
8
0 300
0
6 300
0
6

300
0
6 44
0
95
Bảng 4.
Nếu kết quả tính toán thu đợc P không vợt quá 0
0
3 thì la bàn tốt, ta có thể sử dụng
nó làm dụng cụ chỉ hớng .
Cũng tơng tự nh vậy , nếu các góc mạn tính toán đợc ở trong giới hạn
G = 45
0
0

0
3 thì la bàn tốt , sử dụng làm dụng cụ chỉ phơng hớng đợc .
Nếu các giá trị tính toán vợt quá yêu cầu cho phép nh trên thì ta không nên sử dụng la
bàn đó , cần phải đa la bàn đi sửa chữa .
ở đây PL
N
là phơng vị la bàn ngợc .
PL
Ntb
là phơng vị la bàn ngợc trung bình
G là góc mạn
Pd
N
là phơng vị địa từ ngợc
G
tb
là góc mạn trung bình
G là hiệu giữa các góc mạn trung bình kế tiếp
3.3.6 Kiểm tra các thiết bị khử độ lệch.
Các thiết bị khử độ lệch bao gồm các thanh nam châm và các thỏi sắt non.
Các thanh nam châm khử độ lệch đợc đặt ở trong thân la bàn, các thanh dọc yêu cầu
phải song song với mặt phẳng trục dọc tàu, các thanh ngang phải vuông góc với mặt phẳng
trục dọc tàu, thanh nam châm đứng phải nằm theo hớng đờng dây dọi.

×