Tải bản đầy đủ (.pdf) (10 trang)

La bàn từ hàng hải part 6 docx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.7 MB, 10 trang )

Chơng 3

La bàn từ hàng hải và các thiết bị khử độ lệch


73
* Cách kiểm tra điều chỉnh máy Cô lông ga
Cũng nh các máy khác, Cô lông ga cũng phải đợc kiểm tra định kỳ để khắc phục
những sai số nảy sinh trong quá trình bảo quản và sử dụng. Nếu không kịp thời kiểm tra hoặc
không biết cách điều chỉnh cho đúng yêu cầu kỹ thuật thì giá trị đo đợc sẽ sai thực tế.
Kết quả của Cô lông ga phải thoả mãn yêu cầu kỹ thuật sau:
- Trục của thanh nam châm phụ phải vuông góc với mặt phẳng quan sát của vòng
phơng vị.
- Mô men từ của thanh nam châm phụ phải đạt giá trị 200 40 CGSM
- Trục của thanh nam châm đo phải nằm trong mặt phẳng quan sát của vòng phơng vị.
- Các vạch chia trên thớc phải phù hợp để số chỉ trên thớc phù hợp với giá trị thực tế
của lực đo.
Cô lông ga đợc kiểm tra và điều chỉnh ở trên bờ. Công tác kiểm tra và điều chỉnh đợc
tiến hành theo các yêu cầu đã nêu ở trên.
* Kiểm tra vị trí của thanh nam châm phụ.
Để kiểm tra vị trí của thanh phụ ngời ta đem chậu la bàn lên bờ đặt lên giá ba chân, đặt
vòng phơng vị vào số chỉ 0
0
vòng góc mạn. Sau đó xoay chậu la bàn để thấy số chỉ dới lăng
kính 180
0
(S) của mặt số. Sau đó ta xoay vòng phơng vị ngợc chiều kim đồng hồ đến số chỉ
270
0
vòng góc mạn. Đọc số chỉ của mặt số dới lăng kính với độ chính xác 0
0


,2 số chỉ này xấp
xỉ 90
0
. Đem Cô Lông ga không có thanh nam châm đó đặt lên vòng phơng vị, lúc này trục
của thanh phụ sẽ nằm theo kinh tuyến từ, đầu bắc hớng về phía cực bắc từ. Sau khi đặt 1,5 - 2
phút tiến hành đọc số chỉ dới lăng kính. Nếu vị trí thanh phụ đặt đúng thì số chỉ dới lăng
kính không thay đổi. Nếu vị trí thanh phụ đặt lệch thì số chỉ dới lăng kinh không thay đổi.
Nếu vị trí thanh phụ đặt lệch thì số chỉ dới lăng kính sẽ khác đi. Khi thấy số chỉ khác đi thì
phải vặn lỏng các đinh vít vặn từ từ cho tới khi đạt chỉ số dới lăng kính 90
0
0
0
, 2. Vặn chặt
các đinh vít đinh vít để thớc lại, kiểm tra lại số chỉ dới lăng kính một lần nữa, nếu đạt yêu
cầu thì thôi, nếu vẫn sai khác thì ta lại điều chỉnh tiếp.
Vị trí của thanh phụ cũng có thể đợc điều chỉnh bằng cách khác, điều chỉnh vị trí của nó so
với vòng phơng vị.
Muốn điều chỉnh theo cách này ta điều chỉnh vị trí của chế độ Cô lông ga gắn vào ống
bạc trên thanh gắn vào vòng phơng vị. Cách này chỉ áp dụng khi chỉ sử dụng một Cô lông ga
để đo lực trên nhiều la bàn khác nhau.
Theo cách này ta tiến hành điều chỉnh ống bạc gắn với thanh bằng cách vặn lỏng các
đinh vít định vị, dùng tay xoay nhẹ ống bạc để đạt đợc số chỉ 900 00,2
3.5.2 Chậu và mặt số nghiêng (Hình 2.20 và 2.21)
Nh trên ta đã đề cập tới, chậu và mặt số nghiêng dùng để đo lực thẳng đứng trong lúc
khử độ lệch nghiêng của la bàn đặt ở trên tầu.
Chơng 3

La bàn từ hàng hải và các thiết bị khử độ lệch



74
Mặt số nghiêng là một hệ thống kim nam châm (hình 2.30) gồm 6 thanh nhỏ gắn trên
một cái khung bằng nhôm nhẹ. Mô men từ của hệ thống khoảng 350CGSM. Trên khung có
một vấu hình trụ, có lỗ để vặn đinh vít nhỏ, nhờ có vít này ngời ta có thể điều chỉnh đợc vị
trí của trọng tâm hệ thống kim từ di chuyển theo chiều thẳng đứng.
Để điều chỉnh vị trí trọng tâm trong mặt phẳng nằm ngang, trên khung có hai vít bằng
đồng thau nằm ngang.
Hệ thống kim từ của mặt số đợc treo trên một trục ngang trục ngang này đợc làm
bằng hai sợi chỉ bện bằng tơ tự nhiên. Đầu trong của sợi chỉ đợc buộc vào một gút qủa đào
gắn ở cạnh khung, còn hai đầu ngoài của sợi chỉ đợc gắn vào ốc tai hồng ở hai giá thẳng
đứng. Để mômen xoắn của sợi chỉ không ảnh hởng tới kết quả lực từ đo đợc hai sợi chỉ phải
có chiều xoắn ngợc nhau.
Khung mặt số đợc chế tạo bằng nhôm nhẹ có dạng vành khuyên tròn, có hai đờng
kính vuông góc nhau, tại tâm của vòng tròn (nơi giao nhau của hai đờng kính) đặt ổ đỡ. Trên
vành khuyên của khung ngời ta dán vành chia bộ bằng giấy. Trên một đờng kính giá đỡ
vành khuyên ta gắn hệ thống kim lệch.
Dới tác dụng của thanh phần lực thẳng đứng Z hay Z' hệ thống kim từ bị lệch khỏi mặt
phẳng nằm ngang. ở bán cầu bắc lực Z dơng nên đầu bắc của hệ thống kim chúc xuống dới,
còn ở bán cầu nam thì đầu nam chúc xuống.
Khi sử dụng Cô lông ga để đo Z hay Z', do đó hệ thống kim sẽ nằm cân bằng ở trên mặt
phẳng nằm ngang, nhận biết vị trí nằm ngang của hệ thống kim bằng mắt thờng.
Mặt số nghiêng đợc bảo quản trong một hộp gỗ, khi tiến hành đo lực thì nó đợc đặt
vào trong một chậu khô (hình 3.22).












Chậu mặt số nghiêng chế tạo thân bằng đồng thau, trên mặt bít kín bằng tấm kính trong
suốt. ở giữa đáy chậu gắn một kim trụ để đỡ mặt số nghiêng, đỉnh kim vít, ba đinh vít này
dùng để gắn ống bạc gắn Cô lông ga.

Hình 3.20 Mặt số la bàn nghiêng

Hình 3.21 Chậu la bàn nghiêng

Chơng 3

La bàn từ hàng hải và các thiết bị khử độ lệch


75
Chậu có hai cái ngỗng để gắn vào thân la bàn hoặc gắn lên giá ba chân.
Độ chính xác số chỉ mặt nghiêng phụ thuộc vào trọng tâm hệ thống kim tử và độ xoắn
của các sợi chỉ treo hệ thống kim.
Vị trí trọng tâm có thể thay đổi do sự biến hình của của khung gắn mặt số, treo hệ thống
của các sợi chỉ treo hệ thống kim.
Sợi chỉ bị xoắn thì nó làm thay đổi không chỉ vị trí trọng tâm mà cả giá trị góc nghiêng
của hệ thống kim. Độ xoắn của sợi chỉ bị thay đổi do kéo căng trong thời gian lâu do sự thay
đổi nhiệt độ và độ ẩm không khí.
Do sự thay đổi chiều dài và độ xoắn của sợi chỉ mà kết quả đo sẽ bị sai khác rất lớn, vì
vậy trớc khi tiến hành đo lực phải tiến hành kiểm tra và điều chỉnh lại vị trí của hệ thống kim
từ.
Kiểm tra, điều chỉnh hệ thống kim từ đợc tiến hành theo hai nội dung: điều chỉnh vị trí

trọng tâm và điều chỉnh độ xoắn của chỉ.
Điều chỉnh độ cao trọng tâm hệ thống kim từ.
Trọng tâm hệ thống kim từ yêu cầu phải nằm trong mặt phẳng nằm ngang chứa sợi chỉ
treo chúng, tức là nằm trên trục quay của hệ thống.
Nếu trọng tâm nằm dới trục quay của hệ thống kim nam châm thì độ chính xác lực
thẳng đứng đo đợc sẽ thấp, còn nếu trọng tâm ở cao hơn thì nói chung kim không nằm trong
vị trí nằm ngang.
Điều chỉnh vị trí trọng tâm kim đợc tiến hành trên bờ. Công việc đợc tiến hành nh
sau: đem chậu và mặt số nghiêng lên bờ đo lực bằng Z Cô lông ga, để kim về vị trí nằm ngang.
Sau đó di chuyển thanh đo Cô lông ga về vị trí (Z-25tđ) rồi (Z + 25 tđ), mỗi lần nh thế ta đều
quan sát vị trí kim lệch. Nếu trọng tâm ở vị trí bình thờng thì khi để thanh nam châm đo ở vị
trí (Z-25tđ) kim sẽ lệch nghiêng, đầu bắc của kim nằm sát vành khuyên, còn khi thanh đo ở vị
trí (Z+25tđ) khi kim bị nghiêng ngợc lại, đầu nam của kim nằm sát vành khuyên. Nếu góc
lệch của kim nhỏ hơn thì chứng tỏ độ nhậy của hệ thống kim kém do trọng tâm thấp quá, cần
phải điều chỉnh lên cao. Muốn điều chỉnh lên cao ta đặt mặt số nghiêng vào trong hộp gỗ, vặn
vít tai hồng để làm tăng thêm sợi chỉ, vặn vít hình trụ thẳng đứng lên cao hơn một chút. Sau
đón lại tiến hành đo Z và kiểm tra nh trên.
Trờng hợp trọng tâm nằm cao hơn trục quay của hệ thống kim thì kim không thể nằm
ngang đợc, do đó không thể đo đợc lực Z. Trờng hợp này ta vặn ốc hình trụ đứng xuống
thấp hơn một chút, sau đó tiến hành đo Z và kiểm tra nh trên.
Điều chỉnh mômen xoắn của sợi chỉ treo.
Sợi chỉ treo hệ thống kim từ cần phải có mômen xoắn nh thế nào đó để tổng mômen
xoắn của chúng bằng không. Nói một cách khác là khi triệt tiêu hết lực Z thì hệ thống kim từ
phải nằm trên mặt phẳng nằm ngang.
Chơng 3

La bàn từ hàng hải và các thiết bị khử độ lệch


76

Kiểm tra mômen xoắn các sợi chỉ đợc tiến hành ở trên bờ và làm nh dới đây:
Đặt mặt số vào chậu, dùng Cô lông ga đo lực Z của từ trờng quả đất, đạt đợc giá trị
Z1. Sau đó đổi từ tính hệ thống kim, để đầu bắc nam châm vào đầu nam kim và đầu nam thanh
nam châm vào đầu bắc kim. Đổi từ hệ thống kim đợc thực hiện bằng cách dùng nam châm
đặc biệt gỡ nhẹ vào hệ thống kim từ vị trí của các thanh nam châm đặc biệt khi đổi đầu từ
đợc thể hiện trên hình 2.22










Hình 3.22 Kiểm tra Mômen xoắn sợi chỉ treo

Đầu tiên gỡ vào đầu phía bên phải 5 - 6 lần, sau đó gỡ từ 10 - 12 lần ở đầu kia kim của
hệ thống kim, sau đó lại gõ 5 - 6 lần vào đầu kim đã gỡ lần đầu.
Sau khi biến đổi từ tính ta lại tiến hành đo lực thẳng đứng, lần đo này ta đợc giá trị Z2.
So sánh giá trị Z1 và Z2, giá trị mômen xoắn càng nhỏ thì giá trị chênh lệch giữa hai lần
đo càng tiến dần tới I.
Mômen xoắn đợc coi là bình thờng khi Z1 - Z2 10tđ. Khi hiệu hai giá trị lớn hơn thì
ngời ta tính toán giá trị trung bình:
2
+
=
21
ZZ

Z
tb
(3.4)
Sau đó đặt thanh đo Côlông ga về số chỉ Ztb, vặn ốc tai hồng từ từ cho tới khi hệ thống
kim từ nằm trên mặt phẳng ngang. Khi kim đã về vị trí nằm ngang thì ta tháo Cô lông ga tháo
mặt số nghiêng cho vào hộp gỗ, biến đổi từ hệ thống kim bằng cách gõ nh đã làm ở trên.
Biến đổi từ xong ta lại tiến hành đo lực thẳng đứng lần thứ 3 ta có Z
3
. Nếu không có mômen
xoắn thì số chỉ Z
3
sẽ khác số chỉ Z
rb
không quá 5 đơn vị thớc đo. Nhng trong rất nhiều
trờng hợp hiệu số giữa Z
3
và Z
tb
lớn hơn giá trị nh vậy. Nguyên nhân có thể dẫn tới tình
trạng trên là do trong quá trình điều chỉnh độ xoắn của chỉ đã làm thay đổi chiều dài của nó,
do đó làm thay đổi vị trí trọng tâm của hệ thống kim. Sự thay đổi trọng tâm hệ thống kim đã
làm ảnh hởng tới độ nhậy của mặt số dới tác dụng của lực thẳng đứng vì vậy số chỉ theo
máy đo Cô lông ga sẽ bị sai lệch.
Chơng 3

La bàn từ hàng hải và các thiết bị khử độ lệch


77
3.5.3 Mặt số có mômen từ nhỏ (Hình 3.23)


Mặt số có mômen từ nhỏ hay ngời ta còn gọi là mặt số nhẹ. Mặt số nhẹ do Pav - li - nốp
sáng chế phục vụ cho công tác khử động lệch cảm ứng.
Điểm đặc biệt của mặt số nhẹ là các kim từ có chiều dày rất nhỏ, mômen từ của cả hệ
thống cũng rất nhỏ, trung bình vào khoảng 100CGSM, nghĩa là nó nhỏ thua khoảng 15 lần
mômen từ của mặt số thông thờng. Mặt số nhẹ đợc đặt vào thân la bàn, nó không có tác
dụng gây ra từ trờng từ hoá tới các sắt non dùng để khử độ lệch phần t, nghĩa là nó không có
tác dụng gây ra độ lệch mới do sự có mặt của nó.
Nếu so sánh kết quả do độ lệch phần t theo cách thông thờng và theo mặt số nhẹ thì
có thể thu đợc giá trị độ lệch cảm ứng.
Hệ thống nam châm của mặt số nhẹ đợc gắn vào một cái khung bằng nhôm, khung
nhôm này liên kết với giá mặt số.
Các vạch chia độ trên giấy giống nh mặt số la bàn 127mm đảm bảo xác định phơng vị
chính xác tới 0
0
, 2 - 0
0
,3.
ở giữa của giá mặt số ngời ta gắn một ổ đỡ để đặt đỉnh kim trụ.
Mặt số nhẹ đợc bảo quản ở trong hộp gỗ, khi sử dụng nó đợc đặt vào trong một chậu
khô đặc biêt cùng với vòng phơng vị (hình 3.23).
Chậu mặt số nhẹ đợc chế tạo bằng đồng thau, trên mặt có gắn tấm kính trong suốt. ở
trong chậu, ở giữa có một tấm kim trụ, đỉnh kim có gắn hợp kim cứng. ở thành của chậu có hai
vạch hớng để chỉ hớng. Hai vạch hớng nằm trong mặt phẳng thẳng đứng và đối xứng nhau
qua tâm của chậu. Trên mặt kính của chậu ngời ta gắn vòng phơng vị, trên đó có bạc và cầu
gắn Cô lông ga. ở phía vòng ngoài của mặt chậu ngời ta khắc vòng gọc mạn. Để gắn chậu
vào thân la bàn ngời ta liên kết chậu với khớp các đăng, khớp có hai ngỗng trục để gắn vào
thân la bàn. Để đảm bảo mặt chậu nằm trong mặt phẳng ngang ở đáy chậu ngời ta gắn một
lớp chỉ dày.
Nếu không có chậu ta có thể dùng ngay chậu la bàn 127mm với điều kiện để sạch chất

lỏng và làm khô tốt.












Hình 3.23a Chậu la bàn có mặt số

Hình 3.23b Vòngđo phơng vị

Chơng 3

La bàn từ hàng hải và các thiết bị khử độ lệch


78
Mặt số nhẹ cần phải đợc kiểm tra định kỳ. Để đảm bảo độ chính xác quan sát cao cần
đợc đặc biệt chú ý kiểm tra tính ì của mặt số, bởi vì mômen từ của nó nhỏ nếu ma sát ở điểm
đỡ lớn thì sẽ dẫn tới tính ì lớn, tức là tài liệu quan sát sẽ vớng sai số lớn. Kiểm tra tính ì của
mặt số nhẹ cũng đợc tiến hành tơng tự nh khi kiểm tra tính ì của mặt số la bàn thờng. Giá
trị góc i của mặt số nhẹ phụ thuộc vào giá trị của mômen quay môen đo đợc tính theo công
thức:
P = M

C
. H . sin (3.5)
ở đây:
M
C
- mômen từ của hệ thống kim
H - thành phần từ trờng nằm ngang của trái đất
- góc lệch giữa trục NS của mặt số và kinh tuyến từ.
ở mặt số la bàn thờng thì mô men từ của nó lứon (1500CGSM) cho nên mômen quay P
có giá trị lớn ngay cả ở vĩ độ nơi mà lực nằm ngang H chỉ khoảng vài phần trăm Oe. Với mặt
số la bàn thờng nh vậy cũng không đợc phép sử dụng ở vĩ độ lớn hơn 75
0
- 80
0
.
Đối với mặt số nhẹ thì lại khác. Vì nó có mômen từ rất nhỏ nên mômen quay P cũng
nhỏ, khả năng thắng lực ma sát nhỏ, vì vậy ứng với mỗi một vĩ độ từ cần phải có mômen từ tối
thiểu để đủ khả năng thắng lực ma sát ở điểm đỡ. Trên cơ sở nh vậy khi đo ở vĩ độ từ cao cần
phải lấy mặt số có mômen từ nhỏ hơn. Giá trị mômen từ lớn hay nhỏ ta có thể lựa chọn theo
danh mục của xởng sản xuất mặt số nhẹ.
Cần lu ý thêm là ngoài việc kiểm tra định kỳ tính ì của mặt số ta cũng cần phải thờng
xuyên kiểm tra, điều chỉnh dây vạch chuẩn, khe ngầm, lăng kính của vòng phơng vị, sau đó
cũng phải kiểm tra cả lợi dụng suất chung của chậu. Phơng pháp và nội dung kiểm tra cả điều
chỉnh các chi tiết này cũng giống nh kiểm tra, điều chỉnh ở mặt số la bàn thờng đã đợc nêu
ở phần trên.

3.5.3 Máy đo độ từ nghiêng của tầu (Hình 3.23)

Máy đo độ từ nghiêng của tầu là một loại máy dùng để xác định góc từ lực của tầu, nếu
máy này đặt ở trên bờ thì cũng có thể đo đợc góc nghiêng của vectơ cờng độ từ trờng quả

đất T so với mặt phẳng nằm ngang.
Máy đo độ từ nghiêng của tầu đợc sử dụng để khử độ lệch nghiêng la bàn từ đặt ở trên
tầu.
Cấu tạo của máy này không phức tạp (hình 3.23). Nó có hai kim từ tạo thành một hệ
thống kim từ có mômen từ khoảng vài trăm đơn vị CGSM. Giá trị mômen từ nhỏ nh vậy để
tránh hiện tợng cảm ứng của nó vào các thỏi sắt non đặt ở trong chậu la bàn. Sự cảm ứng từ
của sắt non sẽ dẫn đến làm sai lệch góc nghiêng từ trờng tầu.
Chơng 3

La bàn từ hàng hải và các thiết bị khử độ lệch


79
Hệ thống nam châm có trục ngang nằm trên một trục, bằng hợp kim cứng nhờ trục này
mà hệ thống kim có thể quay tự do trong mặt phẳng thẳng đứng. Đầu của trục cứng này đợc
đặt trên các chân kim loại chân kính đồng hồ. Để điều chỉnh ma sát một đầu trục đợc ép vào
một vòng đồng thau có dạng đinh vít, đầu của nó đợc xoay ở trên nắp kính của chậu chi tiết
này của máy gọi là cái lót.
Trục dọc NS của hệ thống kim từ đợc gắn chặt vào một kim chỉ cứng làm bằng hợp kim
vô từ tính, kim này làm nhiệm vụ chỉ giá trị của góc nghiêng. Đĩa khắc độ cũng đợc treo trên
trục ngang bằng các chân kính, do đó nó cũng có thể quay tự do trong mặt phẳng thẳng đứng.
Độ ma sát ở đỉnh các điểm đỡ đĩa khắc độ cũng điều chỉnh bằng cái lót đặc biệt. Phần dới
của đĩa ngời ta gắn thêm một đối trọng bằng đồng thau nhỏ, làm cho đĩa có thể dao động
theo dạng con lắc. Do có cấu tạo đặc biệt nh vậy nên số chỉ 90
0
của mặt số luôn luôn nằm
trên mặt phẳng nằm ngang, có nghĩa là nó không phụ thuộc vào vị trí đặt máy cũng nh khi
tầu bị nghiêng.
Các vành khắc độ trên giá đợc tính theo góc phần t 0
0

đến 90
0
. Số 0
0
của vạch chia
nằm trên mặt phẳng thẳng đứng hoặc cũng có máy nằm trên mặt phẳng nằm ngang. Giá trị của
mỗi vạch chia là 1
0
, độ chính xác giá trị độ lệch đạt đợc trong giới hạn từ 0
0
,3 - 0
0
,5.
Thân máy đợc chế tạo bằng Si lu min (hợp kim nhôm - silic), ở trên mặt đợc gắn một
nắp bằng kính trong suốt, kính đợc ép chặt bằng một vành tròn qua lớp đệm và các đinh vít.
Để gắn máy vào thân la bàn ở hai bên có hai ngỗng trục và các ống nối để có thể đặt nó trên
các loại la bàn có kích thớc khác nhau.
Thớc và hệ thống kim đợc trang bị bộ phận hãm, bộ phận này tự động làm việc khi
ngỗng trục ép vào thân máy, nhờ có bộ phận hãm này mà ta có thể bảo vệ đợc các ổ đỡ của
hệ thống kim và mặt số khi di chuyển, khi lắp vào la bàn.
Cấu tạo của máy có bộ phận điều chỉnh trọng tâm của hệ thống kim từ nằm đúng vào
trục quay. Để điều chỉnh trọng tâm của hệ thống kim, trên khung của hệ thống trên đờng
vuông góc với trục NS ngời ta gắn hai cần có ren để vặn các êcu đối trọng. Thay đổi vị trí êcu
ở hai phía ta có thể điều chỉnh đợc trọng tâm của hệ thống dịch trên dọc theo đờng NS của
hệ thống kim từ.
Máy đo độ từ nghiêng đợc bảo quản trong một hộp bằng gỗ. Đo độ từ nghiêng của từ
trờng trái đất đợc tiến hành ở trên bờ, đệm máy lên đặt vào giá ba chân hoặc đơn giản hơn
là hai tay cầm hai ngỗng trục và để vị trí của máy đo nh thế nào để mặt phẳng dao động của
hệ thống kim từ nằm ở trong mặt phẳng kinh tuyến từ. Sau khoảng 1,5 - 2 phút khi hệ thống
kim từ đã ổn định ta tiến hành đọc số chỉ trên thớc ứng với đầu kim chỉ. Số chỉ này chính là

giá trị góc lệch nghiêng I chính xác tới 0
0
,3 - 0
0
,5. Khử độ lệch nghiêng, số chỉ chính xác hơn
thế nữa cũng không cần thiết.
Chơng 3

La bàn từ hàng hải và các thiết bị khử độ lệch


80
Có thể này sinh một vấn đề là làm thế nào mà có thể biết đợc khi nào thì mặt phẳng
dao động của kim nằm trong mặt phẳng kinh tuyến từ mà không cần sử dụng chậu la bàn? Ta
có thể giải đáp vấn đề này một cách dễ dàng là góc lệch I chỉ có thể đạt giá trị cực đại khi
hớng NS của hệ thống kim nằm trong mặt phẳng kinh tuyến từ. Do vậy bằng cách từ từ xoay
máy theo trục thẳng đứng ta sẽ tìm thấy hớng gây ra góc I lớn nhất, đó chính là góc nghiêng
của từ trờng trái đất tại nơi tiến hành đo.
Khi khử độ lệch nghiêng kim la bàn ta sử dụng máy đo độ từ nghiêng để đo góc nghiêng
đo từ trờng tầu, gây ra I'. Muốn đo I' ta làm nh sau: Cho tầu, đi theo hớng la bàn 90
0
hay
270
0
, tách chậu la bàn ra thay thế vào đó máy đo độ từ nghiêng. Máy đo độ từ nghiêng lúc này
chịu tác dụng của hai lực từ là H
EW
, Z
EW
.

Hệ thống kim sẽ định hớng theo véc tơ tổng hợp của hai lực thành phần H
EW
và Z
EW

kim sẽ lệch khỏi mặt phẳng nằm ngang một góc I'.
Để đảm bảo độ chính xác cho giá trị đo, ta cần phải định kỳ kiểm tra, điều chỉnh lại máy
cho đúng các yêu cầu kỹ thuật cần có. Công tác kiểm tra thờng đợc tiến hành theo hai nội
dung, thứ nhất là kiểm tra tính ì của hệ thống kim từ, thứ hai là kiểm tra điều chỉnh trọng tâm
của hệ thống kim từ. Cả hai nội dung kiểm tra điều chỉnh này đợc tiến hành ở trên bờ nơi xa
các từ trờng phụ, tức là nơi từ trờng của trái đất không bị sai lệch do ảnh hởng của các từ
trờng khác.
Kiểm tra sự ì của máy
Đem máy lên bờ đặt vào giá ba chân ở nơi xa nguồn phát sinh từ trờng phụ, để máy đo
nằm dọc theo kinh tuyến từ, để cho hệ thống kim ổn định, ghi số chỉ của máy với độ chính xác
cao nhất. Sau đó dùng nam châm có mômen từ nhỏ kéo hệ thống kim từ lệch ra khỏi vị trí cân
bằng từ 2
0
đến 3
0
, khi hệ thống kim ngừng dao động ta lại đọc số chỉ của máy.
Khi hệ thống kim đảm bảo linh động tốt thì giữa hai số chỉ của máy không chênh lệch
nhau quá 0
0
,3. Nếu giá trị chênh lệch quá 0
0
,3 thì chứng tỏ rằng ma sát ở điểm đỡ hệ thống
kim lớn. Trong trờng hợp này cần phải mở mặt kính của máy ra vặn lỏng ê-cu chặn theo
chiều ngợc chiều kim đồng hồ một vài vòng. Sau đó lại tiến hành kiểm tra điều chỉnh lại, khi
nào đạt thì thôi.

Điều chỉnh vị trí trọng tâm hệ thống kim từ
Trọng tâm của hệ thống kim yêu cầu phải nằm trên trục quay của hệ thống kim.
Trớc tiên ta cần loại trừ sự xê dịch trọng tâm dọc theo đờng vuông góc với trục NS.
Để làm việc này ta đem chậu la bàn đặt lên giá ba chân, xoay cái đĩa giá để vạch chỉ hớng
mũi về vị trí số chỉ 0
0
theo mặt số. Sau đó thay chậu la bàn bằng máy đo độ từ nghiêng. Máy
đo độ từ nghiêng khi này nằm vuông góc với kinh tuyến từ và hệ thống kim từ của máy chỉ bị
lệch do tác dụng cả lực từ thẳng đứng Z của từ trờng quả đất.
Chơng 3

La bàn từ hàng hải và các thiết bị khử độ lệch


81









































Nếu trọng tâm của hệ thống nằm chính xác trên đờng NS thì số chỉ của máy sẽ là 90
0
.
Nếu trọng tâm dịch trên đờng vuông góc với trục NS thì số chỉ sẽ khác. Khi này cần phải mở
nắp kính của máy, điều chỉnh một hay hai êcu đối trọng hệ thống kim để số chỉ của máy là

90
0
. Sau đó không xoay đĩa ở giá ba chân, xoay máy đi 180
0
, sau đó nếu số chỉ lại khác 90
0
thì
lại điều chỉnh lại cho về 90
0
.
Sự xê dịch trọng tâm hệ thống kim dọc theo trục NS của hệ thống kim từ ta có thể rút ra
đợc theo phơng pháp đối chiếu số chỉ của máy với giá trị của máy với giá trị độ từ nghiêng
thực tế I ở vùng làm việc. Giá trị số chỉ của máy chỉ trùng với giá trị thực tế I khi không có sự
xê dịch trọng tâm theo đờng NS.
Hình 3.24

1. Thân 2. Khung hệ thống kim tử 3. Trục hệ thống kim từ
4.
Cái lót 5. ổ chặn 6. Nắp kính 7. Bộ hãm tự động
8. Đối trọng
của thớc 9. Núm đặt nam châm khử từ 10. Vỏ ngoài chỗ để
nam châm khử từ 11. Thớc dao động 12. Ngỗng trục 13.
Kim
nam châm 14. Kim chỉ giá trị góc lệch
15. Đối trọng của thân
16. Ê-cu đối trọng chính trọng
tâm của hệ thống 17. Trục của
thớc dao động.
Chơng 3


La bàn từ hàng hải và các thiết bị khử độ lệch


82
Công việc kiểm tra đợc tiến hành nh sau: đặt chậu la bàn lên giá ba chân và xoay đĩa
của giá nh thế nào để vạch hớng mũi chỉ vào số 90
0
hay 270
0
mặt số. Sau đó lấy chậu la bàn
đi thay vào đó máy đo độ từ nghiêng.
Vị trí của đĩa giá ba chân nh vậy thì hệ thống kim của máy sẽ nằm theo kinh tuyến từ
và nó chịu tác dụng của hai thành phần lực từ trờng trái đất. Khi hệ thống kim từ ở vị trí cân
bằng ta tiến hành quan sát số chỉ của máy, nếu số chỉ khác giá trị thực tế I trong vùng này ta
phải điều chỉnh êcu đối trọng theo hớng dọc của hệ thống kim để kim của máy chỉ đúng giá
trị thực tế I.
Để tăng độ chính xác ta có thể kiểm tra lại bằng cách xoay máy đi 180
0
. Sau đó lại xem
số chỉ của máy có phù hợp không, nếu sai khác ta lại điều chỉnh êcu đối trọng.
Nếu hiệu giữa số chỉ của máy và giá trị thực tế I không quá 3
0
thì ta có thể không phải
điều chỉnh trọng tâm theo hớng này. Trong trờng hợp này khi khử độ lệch nghiêng ta đem
máy lên bờ đo đợc giá trị độ lệch nghiêng I, ta xem nh đó là giá trị thực tế ở trên bờ, ta chỉ
việc điều chỉnh độ từ nghiêng trên tầu về giá trị đo ở trên bờ, làm nh vậy hoàn toàn không
ảnh hởng gì tới độ chính xác khử độ lệch nghiêng.
3.6 La bàn từ hàng hải truyền mặt số

3.6.1 ý nghĩa và phân loại

La bàn từ truyền mặt số không chỉ có ý nghĩa để chỉ hởng của tàu và phơng vị mà còn
để chuyền số chỉ của la bàn chính tới các điểm khác ở trên tàu, cung cấp tín hiệu cho máy lái
tự động làm việc cho Rađar v.v
La bàn từ hàng hải truyền về mặt số hiện nay đợc phân theo nguyên tắc tác dụng của
thành phần nhạy cảm, theo dạng truyền và theo nguyên tắc cấu tạo của hệ thống chỉ thị.
+ Theo nguyên tắc tác dụng của thành phần nhạy cảm la bàn truyền mặt số đợc chia ra:
loại kim, loại cảm ứng, loại con quay từ và loại cảm ứng con quay.
- Loại kim là loại la bàn truyền mặt số có hệ thống nhạy cảm là hệ thống kim từ.
- La bàn cảm ứng là loại thành phần nhạy cảm cấu tạo từ thỏi cảm ứng
- La bàn kim con quay từ và con quay cảm ứng là loại la bàn có thành phần nhạy cảm
là hệ thống kim hoặc cảm ứng nhng chúng có dạng con quay cân bằng và nó chỉ tác dụng sau
một thời gian làm việc.
Ngoài các loại la bàn truyền mặt số đã kể trên còn có các loại la bàn thành phần nhạy
cảm bằng điện, bằng cảm ứng, bằng từ giao v v.
+ Theo dạng truyền la bàn loại chuyền mặt số gồm có chuyền bằng quang học và truyền
bằng điện. Loại truyền bằng điện có cấu tạo theo hệ thống cảm ứng trên xen-xin và Ma-giơ-
xe-xin hoặc theo sơ đồ đo điện thế

×