Tải bản đầy đủ (.pdf) (12 trang)

Giáo trình lý thuyết kiến trúc part 9 potx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.91 MB, 12 trang )

G i á o t r ì n h m ô n L ý t h u y ế t K i ế n T r ú c
- 97 -









































































































































































G
G
i
i


n
n
g
g


v
v
i

i
ê
ê
n
n
:
:






V
V


ũ
ũ






T
T


h

h










T
T


h
h


u
u


ý
ý







H
H






i
i



G i á o t r ì n h m ô n L ý t h u y ế t K i ế n T r ú c
- 98 -










































































































































































G
G
i
i


n
n
g
g


v
v
i
i
ê
ê
n
n
:
:






V
V



ũ
ũ






T
T


h
h










T
T



h
h


u
u


ý
ý






H
H






i
i


2.3 Chủ yếu, thứ yếu – vai trò chính và phụ.
- Hiệu quả thẩm mỹ thống nhất và hài hoà dễ đạt được nếu trong bản

thân một công trình hoặc một quần thể công trình kiến trúc có thành phần chủ
yếu và thứ yếu.
Vậy, muốn lựa chọn một phần nào, một yếu tố nào của kiến trúc để làm vai trò
chủ yếu (điểm chính) của toàn bộ tác phẩm kiến trúc, phải:
- Tập trung nghiên cứu về khối, hình, chi tiết, biểu đạt ý đồ chủ đạo vào
phần chủ yếu (chính), còn các bộ phận khác là phần thứ yếu (phụ) phải phụ
thuộc, hổ trợ vào phần chủ yếu để làm nền tôn phần chủ đạo.
- Lựa chọn vị trí của yếu tố chủ yếu (chinh): nó phải thực sự phải là
điểm nhấn, lôi cuốn mọi người từ các hướng, các góc nhìn; phần thứ yếu
không che khuất phần chủ yếu hoặc làm sai lệch ý đồ chủ đạo.
- Xác định được hình khối, đường nét điển hình nhất, cô đọng nhất, biểu
tượng được đặc điểm, tính cách của toàn bộ tác phẩm kiến trúc.
G i á o t r ì n h m ô n L ý t h u y ế t K i ế n T r ú c
- 99 -









































































































































































G
G

i
i


n
n
g
g


v
v
i
i
ê
ê
n
n
:
:






V
V



ũ
ũ






T
T


h
h










T
T


h
h



u
u


ý
ý






H
H






i
i




G i á o t r ì n h m ô n L ý t h u y ế t K i ế n T r ú c
- 100 -










































































































































































G
G
i
i


n
n
g
g


v
v
i
i

ê
ê
n
n
:
:






V
V


ũ
ũ






T
T


h
h











T
T


h
h


u
u


ý
ý







H
H






i
i



2.4 Trọng điểm
Trong một quần thể công trình kiến trúc hoặc một công trình kiến trúc, để tăng
tính đa dạng và biến hoá của công trình, người ta thường nhấn mạnh ở một số
khu vực, một số điểm, một số bộ phận công trình:
- Những vị trí, khu vực, thành phần kiến trúc thích ứng cần được nhấn mạnh:
+ Khu vực lối vào chính, sảnh vào cầu thang trung tâm, những không gian có
chức năng trang trọng…
+ Những điểm quan sát thấy rõ khi người quan sát dừng lại, những chổ có hình
khối đột xuất, những vị trí chuyển tiếp của hình khối.
- Trong một số trường hợp, có thể một công trình kiến trúc có một trọng điểm
chính và một số trọng điểm phụ.
- Trọng điểm của một công trình kiến trúc có thể được tổ chức, bố trí như sau:
- Dùng hiệu quả của sự tương phản (khối, diện, màu sắc).
- Dùng trang trí, điêu khắc.
- Dùng các đường nét hình học, ánh sáng để hướng dẫn đường tầm mắt về phía
khu vực trọng điểm.
G i á o t r ì n h m ô n L ý t h u y ế t K i ế n T r ú c

- 101 -









































































































































































G
G
i
i


n
n
g
g


v
v
i

i
ê
ê
n
n
:
:






V
V


ũ
ũ






T
T


h

h










T
T


h
h


u
u


ý
ý







H
H






i
i


2.5 Liên hệ và phân cách:
Sự liên hệ và phân cách ở đây đạt được tính hợp lý trên hai cơ sở:
- Mối liên hệ nội tại giữa các bộ phận với nhau phù hợp với quy luật
thẩm mỹ.
- Mối liên hệ giữa một bộ phận với tổng thể.
Nội dung việc xử lý liên hệ và phân cách bao gồm:
- Liên hệ và phân cách của không gian hình khối.
- Liên hệ và phân cách của tổ hợp mặt đứng và cấu kiện kiến trúc.
3. Cân bằng, ổn định, tỷ lệ và tỷ xích:

3.1 Quy luật cân bằng và ổn định
Trong tác phẩm kiến trúc, cân bằng và ổn định thể hiện trên mặt bằng, mặt
đứng và hình khối thông qua mối liên hệ nội tại giữa các thành phần của công
trình, giữa công trình với môi trường xung quanh.
Sự cân bằng và ổn định gắn bó mật thiết với khái niệm đối xứng, phi đối xứng
và phản đối xứng;
Trong kiến trúc đối xứng là sự lặp đi lặp lại các thành phần giống nhau qua

một trục (đối với đối xứng trục) hoặc qua một tâm (đối xứng qua tâm). Đây là
quy luật thường được dùng trong tổ hợp, bố cục và sắp xếp các hình khối
không gian của công trình.
Cân bằng và ổn định trong kiến trúc thể hiện ớ các điểm sau:

* Đối xứng hoàn toàn (cân bằng đối xứng)
Các bộ phận trong một công trình hoặc các công trình trong tổng thể quy hoạch
được bố cục đối xứng qua một hay nhiều trục đối xứng trên mặt bằng – hình
khối mặt đứng. Đối xứng hoàn toàn gây cảm giác trang nghiêm, hoành tráng
thường áp dụng trong kiến trúc cổ như đình, chùa, nhà thờ, trong kiến trúc mới
như trụ sở chính quyền cơ quan pháp luật, nhà quốc hội, trụ sở các cơ quan,
các tượng đài quảng trường.

G i á o t r ì n h m ô n L ý t h u y ế t K i ế n T r ú c
- 102 -









































































































































































G

G
i
i


n
n
g
g


v
v
i
i
ê
ê
n
n
:
:






V
V



ũ
ũ






T
T


h
h










T
T


h

h


u
u


ý
ý






H
H






i
i




Trong đối xứng có sự xuất hiện của trục đối xứng, có thể là thẳng, cong hay

gãy khúc và các trục này nhấn mạnh, các thành phần chủ yếu, định hướng tầm
nhìn và điều kiện lưu tuyến.
* Phi đối xứng ( cân bằng không đối xứng)
Trong trường hợp này người ta dễ nhận ra sự cân bằng vẫn đạt được khi ta đạt
được khi ta dời trục (hoặc tâm), không đối xứng đến vị trí cân bằng của một tổ
hợp.
Trong kiến trúc, thường thấy đối với các mặt bằng, mặt đứng, hình khối có thể
không đối xứng, nhưng cảm giác cân bằng và hài hoà vẫn đạt được đó là người
thiết kế đã tổ chức đối xứng ảo, chia các thành phần công trình có sự cân bằng
về diện tích, hình khối… Thủ pháp này đòi hỏi sự nhạy cảm, linh cảm của
người thiết kế kiến trúc.
Thủ pháp phi đối xứng phù hợp với công trình có chức năng phức tạp, có một
tổ chức công trình có thể thích ứng tốt với các nhu cầu sử dụng, mang lại sắc
thái vui tươi nhẹ nhàng, phóng khoáng, hấp dẫn và gây nên sự đột biến trong
bố cục.
G i á o t r ì n h m ô n L ý t h u y ế t K i ế n T r ú c
- 103 -










































































































































































G
G
i
i


n
n
g
g


v
v
i
i
ê
ê
n
n
:
:






V

V


ũ
ũ






T
T


h
h










T
T



h
h


u
u


ý
ý






H
H






i
i


Thủ pháp này thường sử dụng cho các công trình kiến trúc mới như nhà văn

hoá, khách sạn và các công trình công cộng khác.
Việc lựa chọn công trình kiến trúc theo loại đối xứng hay phi đối xứng phụ
thuộc vào:
+ Đặc điểm, tính chất của công trình.
- Yêu cầu của quy hoạch khu vực xây dựng.
- Điều kiện địa hình, địa mạo khu đất.
- Dây chuyền, công năng và không gian sử dụng.
- Hướng nhìn, góc nhìn của công trình.


G i á o t r ì n h m ô n L ý t h u y ế t K i ế n T r ú c
- 104 -









































































































































































G
G
i
i



n
n
g
g


v
v
i
i
ê
ê
n
n
:
:






V
V


ũ
ũ







T
T


h
h










T
T


h
h



u
u


ý
ý






H
H






i
i



G i á o t r ì n h m ô n L ý t h u y ế t K i ế n T r ú c
- 105 -










































































































































































G
G
i
i


n
n
g
g


v
v
i
i
ê
ê
n

n
:
:






V
V


ũ
ũ






T
T


h
h











T
T


h
h


u
u


ý
ý






H
H







i
i


* Phản xứng
- Là các thành phần đối xứng trên vật thể, nhưng có một số chi tiết, hoặc bộ
phận bị bẻ gãy đi. Phương pháp này phá bỏ sự đơn điệu trong phương pháp đối
xứng hoàn toàn, tránh sự đơn điệu, nhàm chán, tạo ra sự hứng khởi. Sự cân
bằng tĩnh.
- Một trong những kiến trúc sư thường sử dụng thủ pháp này là Louis Kahn.
Các công trình của ông thoạt nhìn có vẻ như đối xứng, nhưng thức sự có sự
biến đối đi ở một vài bộ phận, ví dụ như nhà Quốc hội Pakistan.
* Ổn định
- Khái niệm ổn định gắn liền với sự cân bằng, điều này có nghĩa công trình
phải phù hợp với các quy luật trọng lượng, không tạo cảm giác chông chênh,
hoang mang cho người xem.
- Để đạt được sự ổn định cho các công trình phải tuân thủ các quy luật của tự
nhiên như trên nhỏ, dưới to, trên nhẹ, dưới nặng… như hình thức kỳ vĩ của các
kim tự tháp Ai Cập. Tuy vậy, trong kiến trúc hiện đại vẫn có thể tạo cảm giác
ổn định và thăng bằng như những thành tựu của khoa học trong việc sử dụng
bê tông cốt thép. Ví dụ: Phương án bảo tang Caracas của Oscar Nimeyer, toà
nhà này không mâu thuẫn gì với cảm giác ổn định của một vật tồn tại trong
thiên nhiên, nó như một cái cây có cái gốc vững chải tỏa tán trong trong không
trung.
- Việc nhấn mạnh “tính trọng”, “tính thể khối”: Còn có thể thấy được chủ

nghĩa thô mộc phát triển ở Anh, Mỹ vào những năm 1950.
G i á o t r ì n h m ô n L ý t h u y ế t K i ế n T r ú c
- 106 -









































































































































































G
G
i
i


n
n
g
g


v

v
i
i
ê
ê
n
n
:
:






V
V


ũ
ũ






T
T



h
h










T
T


h
h


u
u


ý
ý







H
H






i
i



G i á o t r ì n h m ô n L ý t h u y ế t K i ế n T r ú c
- 107 -










































































































































































G
G
i
i


n
n
g
g


v
v
i
i
ê
ê
n
n
:
:







V
V


ũ
ũ






T
T


h
h










T
T



h
h


u
u


ý
ý






H
H






i
i



3.2 Quy luật về tỷ lệ, tỷ xích và hệ thống Modulor:
Quy luật tỷ lệ, tỷ xích:
Là một trong những quy luật quan trọng để đạt đến hiệu quả thống nhất và
hoàn chỉnh, biến hoá và hài hoà.
Tỷ lệ trong toán học là sự so sánh giữa các đại lượng:
a/b = c/d
Tỷ lệ kiến trúc là phạm trù không thể để đo hoặc quy ước bằng con số của toán
học mà là tương quan so sánh – thiên về cảm xúc - giữa các bộ phận kiến trúc
với nhau, từ tổng thể đến chi tiết của công trình, mối quan hệ về lượng giữa các
bộ phận của công trình, hoặc giữa công trình với không gian xung quanh.
Mối tương quan đó cho ta một cảm giác, đó là cảm giác tỷ lệ, khiến ta cảm
nhận tương quan đó là đẹp hay xấu.
Trong kiến trúc thường dùng hai hệ thống tỷ lệ là:
+ Tỷ lệ số học.
+ Tỷ lệ hình học.
Tỷ lệ số học: là tỷ lệ dựa trên mối tương quan giữa các đại lượng, cón được gọi
là tỷ lệ modulor.
Ví dụ: Tỷ lệ đó tìm thấy trên các thức cột Hy Lạp và La Mã.
Tỷ lệ hình học: là tỷ lệ dựa trên mối tương quan vô tỷ giữa các đại lượng.
Ví dụ: Tỷ lệ 3,4,5 còn được gọi là tam giác thần thánh.
Trong tỷ lệ hình học ta còn có tỷ lệ đồng dạng, đó là tỷ lệ giữa các bộ phận của
công trình có các hình đồng dạng với nhau.
Trường hợp tỷ lệ này là một trường hợp khá đặc biệt trong kiến trúc. tỷ lệ này
còn được gọi là tỷ lệ lý tưởng, đó là tỷ lệ của một hình chữ nhật mà các cạnh
quan hệ với nhau theo tỷ số:
a/b = b/a+b.
Hình chữ nhật này được gọi là chữ nhật vàng.
Đây là tỷ lệ mà thế giới sinh vật đã đạt được trong quá trình tiến háo đấu tranh
sinh tồn, với tỷ lệ này, các sinh vật chỉ phải dung một lượng vật liệu ít nhất,
nhưng khả năng chịu lực lại là tốt nhất.

G i á o t r ì n h m ô n L ý t h u y ế t K i ế n T r ú c
- 108 -









































































































































































G
G
i
i


n
n
g
g


v
v

i
i
ê
ê
n
n
:
:






V
V


ũ
ũ






T
T



h
h










T
T


h
h


u
u


ý
ý







H
H






i
i


Ví dụ: Sự phát triển của vòng xoáy trôn ốc, sự phát triển của một nhánh cây.
Tỷ lệ vàng có thể xây dựng một cách hình học như là một đoạn thẳng được
phân chia sao cho phần nhỏ/ phần lớn = bằng phần lớn/ toàn bộ đoạn thẳng.

×