Tải bản đầy đủ (.pdf) (8 trang)

Hướng dẫn kỹ thuật nuôi heo nái, heo con và heo thịt pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (144.24 KB, 8 trang )

Hướng dẫn kỹ thuật nuôi heo nái, heo con và heo thịt
A. KỸ THUẬT NUÔI HEO NÁI VÀ HEO CON
I. CHUỒNG TRẠI
1. Chọn địa điểm cao ráo sạch sẽ, thoáng mát, có rèm che lúc mưa gió. Nên
xây dựng chiều dài chuồng theo hướng Đông - Tây để tránh bức xạ mặt
trời.
2. Nền chuồng làm bằng xi măng, có độ dốc khoảng 2 %, không tô láng (để
tránh hiện tượng heo bị trượt). Diện tích chuồng nái nuôi con khoảng 5-6
m2/con, có ô úm cho heo con từ 0,8 - 1 m2/ô. Có máng ăn, núm uống tự
động riêng biệt đúng kích cỡ. Ngoài chuồng có rãnh thoát phân và hố phân
cách xa chuồng.
3. Có điều kiện nên nuôi heo nái bằng lồng sắt, dùng núm uống tự động
(tham khảo kiểu chuồng ở các trại chăn nuôi tiên tiến).
4. Mẫu chuồng lồng nuôi heo nái và heo con
II- CHỌN HEO GIỐNG
1. Nên chọn heo giống Yorkshire hoặc lai giữa Yorkshire với heo Landrace.
Không nên chọn heo lai 3-4 máu để làm nái hậu bị.
2. Chọn ở các giai đoạn khác nhau, đặc biệt chọn giai đoạn heo 7-8 tháng
tuổi đạt trọng lượng 90-100 kg để phối giống.
3. Chọn những con dài thân, mông vai nở, háng rộng, bốn chân thẳng, chắc
chắn, có bộ móng tốt, âm hộ (hoa) phát triển tốt, núm vú nổi rõ, hai hàng vú
thẳng phân bố đều, khoảng cách hai hàng vú gần nhau là tốt. Heo nái có ít
nhất 12 vú trở lên. Chú ý nên chọn những con có tính tình hiền lành.
4. Có thể chọn mua heo giống ở các trại chăn nuôi, hoặc chọn heo con từ
những con nái tốt của hàng xóm.
5. Đối với heo thịt nên chọn nuôi heo lai 3 máu để phát huy ưu thế lai (heo
mau lớn, khả năng chống bệnh cao, tỷ lệ nạc nhiều…).
III. HEO LÊN GIỐNG VÀ PHỐI GIỐNG
1. Phối giống cho heo vào thời gian 7-8 tháng tuổi đạt trọng lượng từ 90-120
kg.
2. Heo lên giống ăn ít hoặc bỏ ăn, cắn phá chuồng, kêu réo liên tục, nhảy lên


lưng của heo khác, âm hộ sưng đỏ, có thể có nước nhầy chảy ra.
3. Thời gian heo lên giống từ 3-5 ngày, phối giống vào cuối ngày thứ hai
hoặc sang ngày thứ ba là tốt. Phối vào lúc heo chịu đực. Biểu hiện heo chịu
đực: heo đứng im cho con khác nhảy lên lưng nó, hoặc người dùng hai tay
ấn mạnh lên lưng heo vẫn đứng im, dịch nhờn âm hộ keo đặc lại.
4. Có thể phối giống bằng heo đực nhảy trực tiếp hoặc bơm tinh nhân tạo,
nên phối kép (phối hai lần), lần phối thứ hai cách lần phối thứ nhất từ 6-8
giờ.
5. Không nên dùng heo đực có trọng lượng quá lớn nhảy với heo nái mới
phối lần đầu. Chuồng cho heo phối phải sạch sẽ, nên rải rơm hoặc cỏ khô
xuống dưới nền chuồng là tốt nhất.
IV. CHĂM SÓC NUÔI DƯỠNG HEO NÁI MANG THAI
1. Sau thời gian phối từ 18-21 ngày nếu heo không đòi đực lại thì coi như
heo đã có chửa. Thời gian heo chửa 114 ngày (3 tháng + 3 tuần + 3 ngày) ±
3 ngày.
2. Giai đoạn 1-90 ngày tùy tầm vóc của heo nái mập, gầy mà cho ăn lượng
thực phẩm hợp lý 2-2,5 kg/ con/ngày. Từ 91 ngày trở đi cho heo ăn tăng lên
từ 2,5-3,0 kg/con/ngày. Trước khi sinh 3 ngày phải giảm thức ăn xuống từ 3
kg - 2 kg - 1 kg/ngày. Ngày heo đẻ có thể không cho ăn để tránh sốt sữa.
3. Trong thời gian chửa 2 tháng đầu không nên di chuyển heo nhiều, tránh
gây sợ sệt heo sẽ bị tiêu thai. Trong thời gian chửa nên cho heo ăn thêm rau
xanh, cỏ xanh.
4. Cung cấp nước sạch cho heo uống theo nhu cầu.
V. CHĂM SÓC HEO NÁI ĐẺ VÀ HEO CON THEO MẸ
1. Trước ngày heo đẻ 2-3 ngày, vệ sinh chuồng trại, tắm chải heo mẹ sạch
sẽ, diệt ký sinh trùng ngoài da.
2. Heo nái sắp đẻ biểu hiện: Ỉa đái vặt, bầu vú căng mọng, bóp đầu vú sữa
vọt ra, khi thấy nước ối và phân xu, heo nái rặn từng cơn là heo con sắp ra.
3. Heo con đẻ ra dùng giẻ sạch lau nhớt ở miệng, mũi, lau khô, cắt rốn, bấm
răng bỏ vào ô úm (sát trùng cuống rốn và dụng cụ bằng bông y tế nhúng cồn

Iốt). Sau đó cho heo con bú "sữa đầu" càng sớm càng tốt để có sức đề kháng
chống lại những nhiễm khuẩn phổ biến, giữ ấm cho heo con từ 31-33 0C
trong mấy ngày đầu bằng bóng đèn điện hoặc rơm, bao bố.
4. Bình thường heo đẻ 5-10 phút/con. Nếu ra nước ối và phân xu sau 1-2 giờ
rặn đẻ nhiều mà không đẻ hoặc con nọ cách con kia trên 1 giờ thì phải mời
thú y can thiệp.
5. Trường hợp heo mẹ khỏe, bình thường không nằm đè con thì nên cho heo
con bú tự do là tốt nhất. Nếu nhốt vào ô úm thì tối thiểu cho bú 1 giờ 1 lần.
Nên sắp xếp heo con có khối lượng nhỏ cho bú vú phía trước để đàn heo con
phát triển đều.
6. Heo con đẻ ra trong 1-3 ngày đầu chích sắt liều 200 mg/con (1-2 cc/con).
Nếu heo mẹ thiếu sữa thì có thể cho heo con ăn dặm thêm các chế phẩm
dinh dưỡng dành cho heo con sơ sinh. Từ 7-10 ngày t
ập cho heo con ăn bằng
loại thức ăn dễ tiêu. Thiến heo đực vào khoảng 3-7 ngày tuổi.
7. Nên tập heo con ăn sớm để có thể cai sữa. Tùy điều kiện thức ăn và tình
trạng đàn heo mà cai sữa hợp lý. Nên cai sữa vào khoảng từ 28-35 ngày
tuổi.
8. Heo mẹ đẻ xong, theo dõi số lượng nhau ra. Thụt rửa tử cung bằng thuốc
tím 0,1%. Ngày thụt 2 lần, mỗi lần 2-4 lít, n
ếu sốt cao phải chích kháng sinh,
hoặc mời thú y can thiệp.
9. Heo nái đẻ xong nên cho ăn tăng dần, từ ngày thứ 3 hoặc thứ 4 trở đi cho
ăn thỏa mãn nhu cầu.
10. Thời kỳ heo nái nuôi con, thức ăn phải tốt, máng phải sạch sẽ, không để
thức ăn mốc, thừa, máng uống phải luôn đầy nước vì heo tiết sữa sẽ uống rất
nhiều nước, không nên thay đổi thức ăn của heo nái.
VI. CAI SỮA HEO
1. Gần ngày cai sữa nên giảm lần bú của heo con và tăng lượng thức ăn để
chuẩn bị cho giai đoạn sống tự lập. Đồng thời giảm thức ăn của heo mẹ để

giảm tiết sữa.
2. Ngày cai sữa cho heo mẹ nhịn ăn, sau đó cho ăn tăng lên đ
ể sớm động dục
lại. Sau cai sữa 4-7 ngày heo nái động dục lại là tốt. Heo con giảm ½ khẩu
phần sau đó tăng lên từ từ theo đủ nhu cầu.
3. Heo con sau cai sữa cần được chăm sóc và nuôi dưỡng tốt, nên nuôi heo
trên lồng sắt sau cai sữa là tốt nhất.
VII. SỬ DỤNG THỨC ĂN CHO HEO MẸ VÀ HEO CON
1. Heo nái nuôi con: Nên sử dụng thức ăn hỗn hợp của các xí nghiệp thức ăn
gia súc có uy tín, mới sản xuất.
2. Heo con từ tập ăn đến 20 kg: Nên sử dụng thức ăn hỗn hợp của các xí
nghiệp thức ăn gia súc có uy tín, mới sản xuất.
3. Khi dùng thức ăn đậm đặc trộn với nguyên liệu địa phương thì: Phải trộn
theo tỷ lệ của nhà sản xuất. Yêu cầu dùng nguyên liệu thật tốt, không bị ẩm
mốc, sâu mọt.
B. KỸ THUẬT NUÔI HEO THỊT
I. THỨC ĂN VÀ CÁCH CHO ĂN
1. Thức ăn: Thức ăn là yếu tố quan trọng nhất trong chăn nuôi heo thịt,
thức ăn tốt giúp heo mau lớn, lãi suất cao, nâng cao phẩm chất quầy thịt.
Tùy theo điều kiện cụ thể của từng hộ chăn nuôi mà sử dụng các phương
thức sau:
- Dùng thức ăn đậm đặc trộn nguyên liệu sẵn có ở địa phương.
- Dùng thức ăn tự trộn.
- Dùng thức ăn hỗn hợp (hay cám bao) của các Xí nghiệp Thức ăn gia súc có
uy tín.
* Chú ý: Khi phối hợp khẩu phần cần lưu ý đến tỷ lệ tối đa của một số
nguyên liệu.
- Khoai mì: Có chứa HCN rất độc, nên sử dụng nguyên liệu đã qua chế biến.
- Đậu nành phải được rang chín, nếu cho ăn sống dễ gây tiêu chảy, nhưng
không nên rang cháy.

- Bột cá: Sử dụng bột cá loại tốt, không nên để lẫn sạn, cát…
- Premix: Là chế phẩm bổ sung thêm axit amin, vitamin, khoáng vi lượng…
Premix có nhiều loại khác nhau Aminoaxit (Mỹ), Vitamin (Nhật), Embavit
(Anh), premix cho các loại heo số 1-4 (Bayer), Polypac (Đại học Nông lâm
Tp HCM). Liều lượng theo lời chỉ dẫn.
- Một số công thức trộn thức ăn heo thịt (để tham khảo):
2. Chế độ cho ăn:
Khi heo mới bắt về cho ở chuồng riêng càng xa heo cũ càng tốt. Ngày đầu
không nên tắm heo, nên cho heo ăn (nhất là heo con) ăn khoảng 1/2 nhu cầu,
sau 3 ngày mới cho ăn no, thời gian đầu sử dụng cùng loại thức ăn với nơi
bán heo, sau đó nếu thay đổi loại thức ăn thì phải thay đổi từ từ.
Căn cứ vào đặc điểm phát triển của heo và điều kiện chăn nuôi c
ủa từng hộ
mà có 2 phương thức cho ăn:
- Phương thức cho ăn tự do: Cho heo ăn tự do theo nhu cầu từ cai sữa đến
xuất chuồng. Phương thức này có ưu và khuyết điểm như sau:
+ Ưu điểm: Heo mau lớn nên thời gian nuôi ngắn, quay đồng vốn nhanh.
+ Khuyết điểm: Không tiết kiệm được thức ăn, heo có tỷ lệ mỡ cao.
- Phương thức cho ăn định lượng:
¨ Heo dưới 60 kg: Ở giai đoạn này cho ăn tự do theo nhu cầu phát triển của
heo (ở giai đoạn dưới 30 kg nên cho heo ăn nhiều bữa trong ngày).
¨ Từ 61 kg đến lúc giết thịt: Ở giai đoạn này nếu cho ăn nhiều heo sẽ mập do
tích lũy mỡ, nên cho ăn hạn chế khoảng 2,3 - 2,7 kg/con/ngày và sử dụng
đúng loại thức ăn. Phương thức này có ưu và khuyết điểm như sau:
+ Ưu điểm: Tiết kiệm được thức ăn, heo có tỷ lệ nạc cao hơn phương thức
cho ăn tự do.
+ Khuyết điểm: Thời gian nuôi kéo dài.
II. NƯỚC UỐNG
Nước uống cho heo phải sạch sẽ và đủ lượng nước theo nhu cầu.
III. CHĂM SÓC

- Luôn đảm bảo đàn heo sạch sẽ, thoáng mát, khu vực chăn nuôi phải yên
tĩnh, không xáo trộn ảnh hưởng đến heo.
- Thường xuyên kiểm tra phát hiện những trường hợp bất thường xảy ra.
Đánh dấu theo dõi, kiểm tra thức ăn hàng ngày để điều chỉnh kịp thời.
- Thường xuyên kiểm tra nước uống, thức ăn trước khi dùng.
IV. XUẤT BÁN HEO
- Khi đến thời kỳ xuất chuồng chúng ta có thể sử dụng công thức để ước tính
trọng lượng heo: P (kg) = 87,5 x (vòng ngực)2 x dài thân
Ví dụ: Heo có vòng ngực 90 cm, dài thân 85 cm, thì trọng lượng sẽ là: 87,5
x (90)2 x 85 = 60,24 kg.
Lưu ý: Khi đo phải để heo đứng ở tư thế thoải mái.
- Nên xuất heo vào giai đoạn đạt trọng lượng từ 90-100 kg/con.
- Nếu đang dùng kháng sinh để phòng bệnh thì phải ngưng thuốc từ 1-2 tuần
trước khi xuất chuồng.
- Ngày xuất chuồng phải tắm rửa vệ sinh sạch sẽ. Nên xuất chuồng vào buổi
sáng sớm hoặc xế chiều, cho uống nước đầy đủ, không nên cho ăn no tránh
heo chết do vận chuyển.
C. PHÒNG NGỪA DỊCH BỆNH
I. VỆ SINH PHÒNG BỆNH:
1. Vệ sinh chuồng trại:
- Ngăn cách khu vực chăn nuôi heo với các súc vật khác như: Chó, mèo…
- Rửa và phun thuốc sát trùng chuồng trại sạch sẽ ít nhất 3-7 ngày trước khi
thả heo vào chuồng. - Hàng ngày phải quét phân trong chuồng giữ cho
chuồng luôn khô ráo, sạch sẽ. - Xử lý xác chết gia súc nghiêm ngặt: Chôn
sâu, đốt
- Nên có kế hoạch rửa chuồng, phun thuốc sát trùng và diệt ruồi, muỗi mỗi
tháng một lần.
2. Vệ sinh thức ăn và nước uống:
- Thường xuyên kiểm tra thức ăn trư
ớc khi cho heo ăn, thức ăn phải đảm bảo

chất lượng, không bị thiu, thối, mốc…
- Nếu sử dụng thức ăn tự trộn thì định kỳ phải trộn kháng sinh vào thức ăn
để ngừa bệnh cho heo.
- Nước uống phải đủ, sạch và không bị nhiễm bẩn.
II. TIÊM PHÒNG CHO HEO
1. Heo nái
- Trước khi phối giống chích ngừa đầy đủ các loại vaccin phòng bệnh dịch
tả, tụ huyết trùng, phó thương hàn.
- Định kỳ chích ngừa cho heo nái các bệnh giả dại, parvovirus, viêm phổi
theo sự hướng dẫn của nhà sản xuất.
2. Heo con:
- Chích ngừa đầy đủ các loại vaccin phòng bệnh phó thương hàn, tụ huyết
trùng, dịch tả, sau 2-3 tuần chích lập lại lần 2.
- Bắt buộc chích ngừa bệnh Lở mồm long móng và cấp giấy chứng nhận
tiêm phòng bệnh lở mồm long móng theo sự hướng dẫn của trạm thú y địa
phương.
D. MỘT SỐ BỆNH THƯỜNG GẶP
I. BỆNH VIÊM TỬ CUNG: Thường xảy ra sau khi sinh 1-5 ngày.
1 Nguyên nhân:
- Bị nhiễm trùng khi phối giống do: Dụng cụ thụ tinh, tinh nhiễm khuẩn,
thao tác thụ tinh không đúng kỹ thuật, không vệ sinh vùng âm h
ộ của heo nái
khi phối, heo đực bị viêm niệu quản (khi phối trực tiếp).
- Bị nhiễm trùng khi sanh do: Chuồng trại thiếu vệ sinh, dụng cụ, tay không
sát trùng, đỡ đẻ không đúng kỹ thuật, heo con quá lớn khi đẻ gây xây xát, kế
phát của bệnh sót nhau.
2. Triệu chứng: Heo sốt 40-41 0C, kém ăn hoặc bỏ ăn, chất nhầy và mủ chảy
ra ở âm hộ trắng đục hôi thối.
3. Điều trị:
- Dùng một trong những loại kháng sinh sau: Ampicillin: 2 g/ngày;

Penicillin: 3-4 triệu UI/2 lần/ngày; Tylan: 7-8 mg/kg trọng lượng/ngày;
Septotrim 24% 1 cc/15 kg trọng lượng/ngày. Để tăng sức đề kháng và mau
lành ta dùng thêm: Anagin: 2 ống 5cc; Vitamin C: 2 g/ngày; Dexamethasol:
5-10 mg/ngày.
- Thụt rửa tử cung bằng thuốc tím 0,1% ngày 1 lần từ 2-4 lít, sau khi th
ụt rửa
30 phút dùng Penicillin 2-3 triệu UI bơm vào tử cung.
II. Bệnh viêm vú:
1. Nguyên nhân: Vú bị xây xát dẫn đến nhiễm trùng (do răng heo con cắt
không sát, chuồng trại thiếu vệ sinh), kế phát bệnh viêm âm đ
ạo, tử cung, sót
nhau dẫn đến viêm vú, sữa mẹ quá nhiều, heo con bú không hết dẫn đến
viêm vú.
2. Triệu chứng: Heo sốt cao 40-410C, bỏ ăn, phân táo, vú sưng, nóng, đỏ,
đau, vú viêm không cho sữa, vắt sữa thấy lợn cợn màu trắng xanh vàng. Heo
con bú sữa viêm bị tiêu chảy.
3. Điều trị: - Nếu kế phát bệnh viêm âm đạo tử cung, sót nhau ta phải điều
trị.
- Dùng thuốc kháng sinh và tăng sức đề kháng tương tự bệnh viêm tử cung.
- Chườm lạnh vú viêm để giảm hiện tượng viêm đồng thời vắt bỏ sữa bị
viêm.
- Khi đã hồi phục để tăng khả năng cho sữa: Chườm nóng bầu vú, chích
Oxitocin: 10 UI/ngày, 3-4 ngày, dùng chế phẩm có chứa Thyroxine, khoáng,
vitamin bổ sung cho nái.
Chú ý: Ta nên chích kháng sinh vào quanh gốc vú hoặc tĩnh mạch để bệnh
mau lành.
III. Bệnh mất sữa: Thường xảy ra từ 1-3 ngày sau sanh.
1. Nguyên nhân: Kế phát bệnh viêm vú, bệnh viêm tử cung, sót nhau, suy
dinh dưỡng lúc mang thai, đặc biệt thiếu can xi, năng lượng, Vitamin C, suy
nhược một số cơ quan nội tiết.

2. Triệu chứng: Vú căng nhưng không có sữa, sau đó teo dần, không sốt
hoặc sốt cao (kế phát bệnh viêm vú, viêm tử cung, sót nhau), dịch nhầy chảy
ra ở âm môn, đi đứng loạng choạng, có khi bị bại liệt, lượng sữa giảm dần
rồi mất hẳn.
3. Điều trị: Nếu là kế phát bệnh viêm vú, viêm tử cung, sót nhau thì ta
phải điều trị các bệnh này. Ngoài ra ta còn sử dụng: Thyroxine: 2 mg/ngày
chích bắp hoặc tĩnh mạch 4-5 ngày (hoặc dùng các chế phẩm kích thích tiết
sữa: Lactoxil, Thyroxine… cho nái ăn); chích Oxitoxine: 10 UI/lần/ngày
dùng 4-5 ngày; Glucoza 5%: 250 cc/ngày 3-4 ngày chích tĩnh mạch, phúc
mạc hay dưới da; Gluconatcanxi 10%: 10 cc/ngày chích tĩnh mạch 3-4 ngày
(nếu nái bị bại liệt ta dùng Gluconatcanxi: 50 cc/ngày 3-4 ngày) đồng thời ta
dùng thêm Vitamin C, Vitamin B12, Bcomlex… và khoáng chất.
Chú ý: Khi dùng Thyroxin đòi hỏi thân nhiệt phải bình thường: 38 - 390C.
IV. Bệnh heo con tiêu chảy phân trắng:
Bệnh thường xảy ra ở heo con theo mẹ dưới 30 ngày tuổi.
1. Nguyên nhân:
- Chuồng trại thiếu vệ sinh, lạnh, ẩm ướt.
- Đối với heo mẹ: Do thiếu dinh dưỡng lúc mang thai, đặc biệt thiếu vitamin
A, thay đ
ổi đột ngột khẩu phần heo mẹ lúc nuôi con, heo mẹ có thể bị một số
bệnh: Phó thương hàn, viêm vú, viêm tử cung, sót nhau …
- Đối với heo con: Thiếu sữa đầu, thiếu nguyên tố vi lượng, đặc biệt là thiếu
sắt, heo con bị viêm rốn, thức ăn cho heo con bị chất lượng kém, chua mốc,
heo con bị nhiễm một số virus: Rotavirus, Coromavirus; Vi trùng Ecoli,
Clostridium, Samonilla, cầu trùng.
2. Triệu chứng: Heo con thường không sốt hoặc sốt nhẹ, thời kỳ đầu bụng
hơi chướng, về sau bụng tóp, lông xù, đít dính phân nhoe nhoét, ói mửa (ít
xảy ra). Đặc trưng là phân lỏng trắng như vôi, vàng đôi khi có bọt, cá biệt có
thể có máu, phân có mùi tanh đặc biệt.
3. Điều trị: Trước khi điều trị ta phải xác định rõ nguyên nhân, vừa điều

trị nguyên nhân, vừa điều trị triệu chứng tiêu chảy trên heo con thì mới có
kết quả. - Điều trị tiêu chảy: Thuốc cầm tiêu chảy (se niêm mạc ruột) cho
uống các chất chát: Lá ổi, cỏ sữa, măng cụt Bổ sung vi khuẩn đường ruột:
Dùng Biolactyl: 1 g/con/ngày. Dùng kháng sinh uống hoặc chích một trong
những loại sau (từ 2-3 ngày liên tục): + Uống: Baytrill 0,5%: 1 cc/5 kg trọng
lượng/ngày; Flumcolistin: 1 cc/3-5 kg trọng lượng/ngày; Spectinomycine: 1
cc/4-5 kg trọng lượng/ngày; Baycox 2,5 %: 0,8 cc/kg trọng lượng/ng
ày (nghi
bị cầu trùng). + Chích: Baytrill 2,5%: 1 cc/ 10 kg trọng lượng/ngày;
Septotrim 24 %: 1 cc/10 kg trọng lượng/ngày; Bencomycine S: 1 cc/ 15-20
kg trọng lượng/ngày; TyloPC: 1 cc/5 kg trọng lượng/ngày. Để phòng mất
nước, chất điện giải ta bổ sung thêm Orezol, Lactatringer…/

×