Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (142.32 KB, 3 trang )
Tính độc tế bào của dẫn xuất : N-alkylbrom và N-alkylphthalimido Isatin
1.Tổng hợp
a) N-alkylbromo isatin
* quy trình : hòa tan Isatin trong dung môi DMF với natri hydrua (NaH) ,thu
được anion có màu đỏ tía và sau đó anion này phản ứng với dibromalkan
thích hợp.Hỗn hợp phản ứng được gia nhiệt tới 60C cho tới khi hoàn tất
phản ứng. Thử sắc ký lớp bản mỏng để kiểm tra. Tắt phản ứng bằng nước và
chiết với etyl axetat và sau đó cô dưới áp suất chân không và tách được N-
alkylbromo isatin (IS 1-6)
b) N-alkylphthalimido Isatin
* Quy trình : IS thu được ở trên được đem đi khuấy trộn với
kali phthalamido trong dung môi DMF tại nhiệt độ 60C thu đươc
N-alkylphthalimido Isatin (FIS) với hiệu suất tốt
Sơ đồ tổng hợp N-alkylbromo isatin và N-alkylphthalimido Isatin
2.Đặc tính độc tế bào:
* Các tổng hợp mới đây của 2 dẫn xuất này lần đầu được thử đặc tính độc tế
bào đối với bốn dòng tế bào ung thư ở người là HCT-15, Hep-2, A-549
và THP-1 và được thử nghiệm với sulforhodamine B.
Bảng dưới thể hiện cụ thể sự phụ thuộc của nồng độ với việc gây độc tế bào
của từng chất.
• Khi dánh giá độ độc tế bào dùng Adriamycin được sử dụng là chất
chuẩn trong trường hợp của A-549 và THP-1. Còn 5-fluorouracil và
mitomycin-C được sử dụng như là chất chuẩn trong trường hợp hai
dòng tế bào ưng thư HCT-15 và Hep-2. kết quả cho thấy các dẫn xuất
kiểm tra có độc tính tế bào thấp hơn so với chất chuẩn. Tại 10
thấy rõ sự liên hệ giữa cấu trúc và hoạt tính,nó tăng đáng kể việc ức
chế phát triển của tế bào. Kết quả cho thất rõ rằng N –alkylbromo việc
ức chế phát triển tế bào với HCT-15, Hep-2 và THP-1 tăng theo nồng
độ từ 10 đến . và việc tăng số cacbon liên kết giữa Nitro và
brom cũng làm tăng việc ức chế phát triển tế bào thể hiện ở IS-2 IS-4