Tải bản đầy đủ (.doc) (304 trang)

giáo án ngữ văn nâng cao 12 học kì 1

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (9.94 MB, 304 trang )

GIÁO ÁN NGỮ VĂN 12 NÂNG CAO HỌC KỲ I
Tiết 1 + 2:
KHÁI QUÁT VĂN HỌC VIỆT NAM TỪ CÁCH MẠNG THÁNG TÁM
NĂM 1945 ĐẾN HẾT THẾ KỈ XX
A. MỤC TIÊU BÀI HỌC :
1. Về kiến thức
+ Giúp HS:
- Nắm được một số nét tổng quát về các chặng đường phát triển, những
thành tựu chủ yếu và những đặc điểm cơ bản của văn học Việt Nam từ cách
mạng tháng tám 1945 đến hết thế kỉ XX. Hiểu được mối quan hệ giữa văn
học và thời đại, với hiện thực đời sống và sự phát triển của lịch sử văn học.
2.Về kĩ năng
- Có năng lực tổng hợp, khái quát hệ thống hóa các kiến thức đã học về văn
học Việt Nam từ 1945 đến hết thế kỉ XX.
3. Về thái độ
+ Giáo dục HS:
- Ý thức tìm hiểu học tập về một giai đoạn văn học quan trọng trong lịch
sử văn học dân tộc.
- Có thái độ tình cảm yêu mến, tự hào về giai đoạn văn học Việt Nam từ
cách mạng tháng tám 1945 đến thế kỉ XX.
B. CHUẨN BỊ CỦA THẦY VÀ TRÒ :
- GV: SGK, SGV Ngữ văn 12, bài soạn.
- HS: SGK, soạn bài.
C. PHƯƠNG PHÁP THỰC HIỆN :
- GV dẫn dắt, gợi mở, giải thích.
- HS thảo luận, phân tích.
D. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
1. Ổn định tổ chức:
GIÁO VIÊN: PHAN THỊ THANH GIANG
1
GIÁO ÁN NGỮ VĂN 12 NÂNG CAO HỌC KỲ I


2. Kiểm tra bài cũ
Hướng dẫn học sinh chuẩn bị sách vở và giới thiệu chương trình Ngữ văn 12.
3. Bài mới
Hoạt động GV- HS Yêu cầu cần đạt
- HS đọc SGK mục
I.(1,2)
-Em hãy cho biết trong
phần này, SGK trình bày
mấy nội dung?
*SGK trình bày ba nội
dung:
1.Vài nét về hoàn cảnh
lịch sử xã hội văn hóa.
2. Quá trình phát triển và
thành tựu chủ yếu.
3.Đặc điểm cơ bản của
văn học Việt Nam từ
1945 đến 1975.
? Nêu những nét chính về
tình hình lịch sử, xã hội
văn hóa có ảnh hưởng đến
sự hình thành và phát
triển của văn học Việt
Nam…
-Căn cứ vào SGK , em
hãy cho biết văn học thời
kì này chia làm mấy giai
I. Khái quát văn học Việt Nam từ cách mạng
tháng Tám năm 1945 đến 1975.
1. Vài nét về hoàn cảnh xã hội, lịch sử, văn

hóa:
- Đường lối văn nghệ của Đảng và sự lãnh đạo
của Đảng đã góp phần tạo nên một nền văn học
thống nhất- Văn học CM.
- Hai cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp và
đế quốc Mĩ kéo dài suốt 30 năm đã tác động sâu
sắc, mạnh mẽ tới đời sống vật chất, tinh thần của
toàn dân tộc, trong đó văn học nghệ thuật tạo
nên ở giai đoạn này có những đặc điểm và tính
chất riêng của nền văn học hình thành và phát
triển trong hoàn cảnh chiến tranh ác liệt.
- Nền kinh tế còn nghèo nàn và chậm. phát triển.
- Văn hóa từ 1945-1975: ít giao lưu hội nhập,
chủ yếu tiếp xúc và chịu ảnh hưởng của các
nước XHCN ( Liên Xô, Trung Quốc)
2. Quá trình phát triển và những thành tựu
chủ yếu:
a) Chặng đường từ năm 1945-1954:
- Một số tác phẩm trong những năm 1955-1946
phản ánh không khí hồ hởi, vui sướng đặc biệt
GIÁO VIÊN: PHAN THỊ THANH GIANG
2
GIÁO ÁN NGỮ VĂN 12 NÂNG CAO HỌC KỲ I
đoạn gồm những giai
đoạn nào?
? Thành tựu của văn học
từ năm 1945-1954.
của nhân dân ta khi đát nước vừa giành được độc
lập.
- Từ cuối năm 1946, văn học tập trung phản ánh

cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp:
+ Văn học gắn bó sâu sắc với đời sống CM và
kháng chiến.
+ Tập trung khám phá sức mạnh và những phẩm
chất tốt đẹp của quần chúng nhân dân.
+ Thể hiện niềm tự hào dân tộc và niềm tin vào
tương lai tất thắng của cuộc kháng chiến.
- Truyện ngắn và kí:
+ Mở đầu cho văn xuôi kháng chiến chống thực
dân Pháp.
+ Tác phẩm tiêu biểu: Một lần tới thủ đô
Trận phố Ràng (Nam Cao); Đôi mắt, Nhật kí Ở
rừng (Nam Cao).
+ Từ 1950: tác phẩm dày dặn hơn: Vùng mỏ- Võ
Huy Tâm, Đất nước đứng lên- Nguyên Ngọc.
- Thơ ca kháng chiến chống thực dân Pháp:
+ Đạt thành tựu xuất sắc.
+ Tác phẩm: Cảnh khuya, Cảnh rừng Việt Bắc…
(Hồ Chí Minh).
Bên kia sông Đuống, Tây Tiến, Nhớ, Đất nước,
Đồng chí, Việt Bắc…
- Kịch: Bắc Sơn- Nguyễn Huy Tưởng…
b) Chặng đường từ 1955-1964:
* Văn xuôi:
- Mở rộng đề tài, bao quát được nhiều vấn đề,
GIÁO VIÊN: PHAN THỊ THANH GIANG
3
GIÁO ÁN NGỮ VĂN 12 NÂNG CAO HỌC KỲ I
? Những thành tựu của
văn học chặng từ 1954-

1964 qua từng thể loại.
- GV giới thiệu một số tác
phẩm tiêu biểu.
nhiều phạm vi.
- Đề tài kháng chiến chống Pháp; Sống mãi với
thủ đô (Nguyễn Huy Tưởng)
- Đề tài hiện thực đời sống trước CM tháng
Tám:
Vỡ bờ (Nguyễn Đình Thi)
Cửa biển (Nguyên Hồng)
- Viết về công cuộc xây dựng CNXH:
Sông Đà (Nguyễn Tuân), Mùa lạc (Nguyễn
Khải).
* Thơ ca:
- Phát triển mạnh mẽ.
- TP:+ Gió lộng (Tố Hữu)
+ Ánh sáng và phù sa (Chế Lan Viên)
+ Riêng chung (Xuân Diệu)
-> Ca ngợi đất nước giàu đẹp vất vả gian lao.
* Kịch nói:
- Phát triển
- TP: Một đảng viên (Học Phi)
Nổi gió (Đào Hồng Cẩm)
c) Chặng đường từ 1965- 1975:
* Cao trào sáng tác viết về cuộc kháng chiến
chống Mĩ phát động.Chủ đề: tinh thần yêu nước
và ca ngợi CN anh hùng CM.
* Văn xuôi: phản ánh cuộc sống, chiến đấu và
lao động.
GIÁO VIÊN: PHAN THỊ THANH GIANG

4
GIÁO ÁN NGỮ VĂN 12 NÂNG CAO HỌC KỲ I
? Tóm tắt những thành
tựu của chặng từ 1965-
1975 qua từng thể loại.
- GV giới thiệu một số tác
phẩm tiêu biểu.
HS đọc thêm SGK.
-Em hãy nêu nhận định
chung về tình hình văn
học? Kể tên một số tác
giả, tác phẩm tiêu biểu?
- Truyện kí phản ánh cuộc chiến đấu của quân
dân miền Nam: Người mẹ cầm súng (Nguyễn
Thi), Rừng xà nu (Nguyễn Trung Thành), Hòn
đất (Anh Đức).
- Miền Bắc: truyện kí phát triển mạnh
kí chống Mĩ của Nguyễn Tuân, Bão biển (Chu
Văn)
* Thơ ca:
- Đạt thành tựu xuất sắc: đào sâu chất hiện thực,
mang tính khái quát, chất suy tưởng, chính luận.
- TP: Ra trận, Máu và hoa (Tố Hữu)
Hoa ngày thường chim báo bão (Chế Lan Viên),
Vầng trăng quầng lửa (Phạm Tiến Duật), Gió
Lào cát trắng (Xuân Quỳnh).
* Kịch:
- Có thành tựu đáng ghi nhận.
- TP: Đại đội trưởng của tôi (Đào Hồng
Cẩm)

d. Văn học vùng địch tạm chiếm:
-Văn học vùng địch tạm chiếm từ 1945đến 1975
có hai thời điểm:
+ Dưới chế độ thực dân Pháp ( 1945- 1954).
+ Dưới chế độ Mĩ- Ngụy( 1954-1975).
-Chủ yếu là xu hướng văn học tiêu cực phản
động, xu hướng chống phá cách mạng, xu hướng
đồi trụy.
-Bên cạnh các xu hướng này cũng có văn học
tiến bộ thể hiện lòng yêu nước và cách mạng. Nó
phủ định chế độ bất công và tàn bạo, lên án bọn
GIÁO VIÊN: PHAN THỊ THANH GIANG
5
GIÁO ÁN NGỮ VĂN 12 NÂNG CAO HỌC KỲ I
cướp nước và bán nước, thức tỉnh lòng yêu nước
và ý thức dân tộc, bày tỏ khát vọng hòa bình,
kêu gọi, cổ vũ nhân dân, đặc biệt là thanh niên,
học sinh, sinh viên, tập hợp lực lượng xuống
đường đấu tranh. Đáng chú ý là văn học trong
các đô thị thời kì địch tạm chiếm. Một bộ phận
văn học viêt về hiện thực xã hội, về đời sống văn
hóa, phong tục, về vẻ đẹp con người. Đó là
những tác giả: Vũ Hạnh, Trần Quang Long,
Đông Trinh, Vũ Bằng, Sơn Nam…
+ Vũ Hạnh với( Bát máu)
+ Vũ Bằng( Thương nhớ mười hai)
+ Sơn Nam( Hương rừng Cà Mau)
4. Củng cố bài:
- Những thành tựu của văn học qua các chặng đường.
5. Hướng dẫn học bài, chuẩn bị bài:

- Nắm nội dung bài học.
- Soạn bài theo câu hỏi trong SGK.
E. RÚT KINH NGHIỆM:
Tiết 3:
KHÁI QUÁT VĂN HỌC VIỆT NAM TỪ CÁCH MẠNG THÁNG TÁM
NĂM 1945 ĐẾN HẾT THẾ KỈ XX
(tt)
A. MỤC TIÊU BÀI HỌC :
1. Về kiến thức
Giúp HS: Nắm được một số nét tổng quát về các chặng đường phát triển,
những thành tựu chủ yếu và những đặc điểm cơ bản của văn học Việt Nam từ
GIÁO VIÊN: PHAN THỊ THANH GIANG
6
GIÁO ÁN NGỮ VĂN 12 NÂNG CAO HỌC KỲ I
cách mạng tháng tám 1945 đến hết thế kỉ XX. Hiểu được mối quan hệ giữa văn
học và thời đại, với hiện thực đời sống và sự phát triển của lịch sử văn học.
2.Về kĩ năng
Có năng lực tổng hợp, khái quát hệ thống hóa các kiến thức đã học về văn
học Việt Nam từ 1945 đến hết thế kỉ XX.
3. Về thái độ
Giáo dục HS:
-Ý thức tìm hiểu học tập về một giai đoạn văn học quan trọng trong lịch
sử văn học dân tộc.
- Có thái độ tình cảm yêu mến, tự hào về giai đoạn văn học việt nam từ
cách mạng tháng tám 1945 đến thế kỉ XX.
B. CHUẨN BỊ CỦA THẦY VÀ TRÒ :
- GV: SGK, SGV Ngữ văn 12, bài soạn.
- HS: SGK, soạn bài.
C. PHƯƠNG PHÁP THỰC HIỆN :
- GV dẫn dắt, gợi mở, giải thích.

- HS thảo luận, phân tích.
D. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
1. Ổn định tổ chức
2. Kiểm tra bài cũ
? Tóm tắt những thành tựu của VHVN chặng đường từ 1945-1975?
Qua 3 chặng đường : Tóm tắt qua các thể loại chủ yếu, các tác phẩm chính.
Từ năm 1945 đến 1954
Từ năm 1954 đến 1964
Từ năm 1964 đến 1975
3. Bài mới
GIÁO VIÊN: PHAN THỊ THANH GIANG
7
GIÁO ÁN NGỮ VĂN 12 NÂNG CAO HỌC KỲ I
Hoạt động GV- HS Yêu cầu cần đạt
- Đọc SGK mục 3
? Những đặc điểm cơ bản
của văn học VN từ năm
1945-1975.
? Làm rõ từng đặc điểm
đó.

? Hiểu thế nào là khuynh
hướng sử thi.
? Biểu hiện của khuynh
hướng sử thi.
? Làm sáng tỏ qua một số
tác phẩm.
- Chị Trần Thị Lí là biểu
tượng của người con gái
VN anh hùng.

“ Không phải cho em…
loài người”
? Thế nào là cảm hứng
lãng mạn.
3. Những đặc điểm cơ bản của văn học Việt
Nam từ 1945-1975:
a) Nền văn học chủ yếu vận động theo hướng cách
mạng hóa, gắn bó sâu sắc với vận mệnh chung của
đất nước.
- Nền văn học khai sinh cùng với ự ra đời của đất
nước.
- Qúa trình vận động và phát triển của nền văn học
gắn với từng chặng đường lịch sử của dân tộc, theo
sát từng nhiệm vụ của đất nước.Tổ quốc và CNXH
là hai nguồn cảm hứng lớn trong văn học.
=> Văn học là tấm gương phản chiếu những vấn đề
trọng đại của đất nước.
b) Nền văn học hướng về đại chúng.
- Đại chúng là đối tượng phục vụ, là nguồn cung
cấp lực lượng sáng tác cho văn học.
- Quan tâm đến đời sống của nhân dân lao động,
nói lên nỗi bất hạnh, vẻ đẹp tâm hồn của họ.
- NT: ngắn gọn, dễ hiểu, gần gũi với nhân dân.
c) Nền văn học mang khuynh hướng sử thi và cảm
hứng lãng mạn:
- Khuynh hướng sử thi:
+ Đề cập đến vấn đề có ý nghĩa lịch sử và có tính
chất toàn dân tộc.
+ Nhân vật chính đại diện cho tinh hoa, khí phách,
phẩm chất, lí tưởng của cả dân tộc.

GIÁO VIÊN: PHAN THỊ THANH GIANG
8
GIÁO ÁN NGỮ VĂN 12 NÂNG CAO HỌC KỲ I
? Biểu hiện của cảm hứng
lãng mạn
- Cuộc chia li màu đỏ
(Nguyễn Mĩ) “Chói ngời
sắc đỏ”
- Ra trận vui như trẩy hội:
“Xe dọc TS đi… tương
lai”
- Đọc mục II.
? Dựa vào hoàn cảnh lịch
sử, xã hội và văn hóa,
giải thích vì sao văn học
phải đổi mới.
+ Con người khám phá ở trách nhiệm, nghĩa vụ
công dân, ở lẽ sống lớn, tình cảm lớn
+ Lời văn ngợi ca trang trọng đẹp tráng lệ hào
hùng.
- Cảm hứng lãng mạn:
+ Là cảm hứng khẳng định cái tôi đầy tình cảm
cảm xúc và hướng tới lí tưởng
+ Thể hiện ở phương diện khẳng định lí tưởng của
cuộc sống mới và đẹp của con người mới, ca ngợi
CN anh hùng CM và tin tưởng vào tương lai tươi
sáng của dân tộc.
+ Cảm hứng lãng mạn nâng đỡ con người vượt lên
thử thách trong máu lửa chiến tranh hướng tới ngày
chiến thắng.

->Là cảm hứng chủ đạo trong nhiều thể loại.
- Khuynh hướng sử thi và cảm hứng lãng mạn làm
cho văn học thấm nhuần tinh thần lạc quan, đáp
ứng nhu cầu phản ánh hiện thực đời sống trong quá
trình vận động và phát triển của CM.
II. Vài nét khái quát văn học Việt Nam từ năm
1975 đến hết thế kỉ XX:
1.Hoàn cảnh lịch sử, xã hội và văn hóa:
- Với chiến thắng mùa xuân năm 1975, lịch sử dân
tộc ta lại mở ra một thời kì mới; thời kì dộc lập tự
do và thống nhất đất nước. Từ năm 1975-1985 lại
gặp thử thách mới.
- Từ năm 1986, công cuộc đổi mới do Đảng đề
xướng và lãnh đạo, kinh tế chuyển sang kinh tế thị
trường, văn hóa có diều kiện tiếp xúc với nhiều
nước trên thế giới. Văn học dịch và báo chí phát
GIÁO VIÊN: PHAN THỊ THANH GIANG
9
GIÁO ÁN NGỮ VĂN 12 NÂNG CAO HỌC KỲ I
? Nêu những thành tựu
ban đầu của văn học Việt
Nam qua các thể loại.
triển mạnh mẽ…
-> Đất nước đổi mới, văn học phải đổi mới cho phù
hợp với nguyện vọng nhà văn và bạn đọc, với quy
luật phát triển khách quan của nền văn học.
2. Những chuyển biến và một số thành tựu ban
đầu.
- Thơ ca không tạo được sự hấp dẫn nhưng vẫn
được sự chú ý của bạn đọc.

+ Chế Lan Viên: Đổi mới thơ ca.
+ Những nhà thơ thời kì chống Mĩ vãn tiếp tục
sáng tác: Xuân Quỳnh, Nguyễn Duy, Hữu Thỉnh,
Thanh Thảo
TP:Tự hát- Xuân Quỳnh.
Những người đi tới biển- Thanh Thảo.
- Văn xuôi: có khởi sắc hơn, đổi mới cách viết về
chiến tranh
TP: Người đàn bà trên chuyến tàu tốc hành, Bến
quê (Nguyễn Minh Châu)
- Từ năm 1986, văn học đổi mới, gắn bó hơn với
đời sống hàng ngày
+ Phóng sự xuất hiện.
+ Văn xuôi khởi sắc đề cập đến những vấn đề bức
xúc của đời sống
Truyện ngắn: Chiếc thuyền ngoài xa (Nguyễn
Minh Châu). Bút kí: Ai đã đặt tên cho dòng sông?
của Hoàng Phủ Ngọc Tường.
- Kịch nói phát triển mạnh mẽ tạo được sự chú ý.
TP: Hồn Trương Ba, da hàng thịt (Lưu Quang Vũ).
=>Văn học đổi mới, vận động theo hướng dân chủ
hóa, mang tính nhân bản, nhân văn sâu sắc, có tính
chất hướng nội, quan tâm tới số phận cá nhân trong
GIÁO VIÊN: PHAN THỊ THANH GIANG
10
GIÁO ÁN NGỮ VĂN 12 NÂNG CAO HỌC KỲ I
? Nhận xét khái quát về
văn học sau năm 1975.
? Mối quan hệ giữa hoàn
cảnh lịch sử, xã hội và

đặc điểm văn học từ
1945-1975.
- HS đọc ghi nhớ (sgk-
19)
- HS xác định yêu cầu
của bài tập.
những hoàn cảnh phức tạp, gắn với đời thường, có
nhiều tìm tòi, đổi mới về nghệ thuật.
III. Kết luận:
- Văn học Việt Nam từ 1945-1975 hình thành và
phát triển trong hoàn cảnh có chiến tranh nên có
những đặc điểm cơ bản: vận động theo hướng cách
mạng hóa, gắn bó sâu sắc với vận mệnh chung của
đất nước, hướng về đại chúng, mang khuynh
hướng sử thi và cảm hứng lãng mạn.
- Từ sau năm 1975, văn học bước vào thời kì đổi
mới, theo hướng dân chủ hóa…
* GHI NHỚ:
IV Luyện tập :
-Ý kiến của Nguyễn đình Thi đề cập đến mối quan
hệ giữa văn nghệ và kháng chiến:
+ Văn nghệ phụng sự kháng chiến- đó là mục đích
của nền văn nghệ mới trong hoàn cảnh đất nước có
chiến tranh.
+ Hiện thực CM và kháng chiến đã đem dến cho
văn nghệ sức sống mới, tạo nguồn cảm hứng sáng
tạo cho văn nghệ.
4. Củng cố :
1. Những đặc điểm cơ bản của văn học VN từ 1945-1975.
2. Một số thành tựu ban đầu của văn học VN từ 1975 dến hết thế kỉ XX.

GIÁO VIÊN: PHAN THỊ THANH GIANG
11
GIÁO ÁN NGỮ VĂN 12 NÂNG CAO HỌC KỲ I
5.HDHB :
- Nắm kiến thức cơ bản.
- Chuẩn bị bài: Nghị luận về một tư tưởng, đạo lý.
E.RÚT KINH NGHIỆM :
TIẾT 4.
NGHỊ LUẬN XÃ HỘI VÀ NGHỊ LUẬN VĂN HỌC
Mục tiêu cần đạt.
Giúp học sinh:
- Nắm được một số kiến thức khái quát về nghị luận xã hội và nghị luận văn
học; phân biệt được các dạng đề văn của hai loại nghị luận này.
- Có kĩ năng nhận diện, phân tích bài nghị luận xã hội và nghị luận văn học.
Nội dung – phương pháp.
Hoạt đông của thầy Hoạt động của trò
Em hãy nêu những tác
phẩm nghị luận mà em
đã được học trong
chương trình phổ thông?
Văn nghị luận có vai trò
như thế nào trong đời
sống hàng ngày?
Trong lịch sử văn nghị
luận thường xuất hiện
trong những thời điểm
nào?
Vai trò của văn nghị
luận trong đời sống và
lịch sử?

1. Vai trò và ý nghĩa của văn nghị luận:
a. Vai trò của văn nghị luận trong lịch sử và đời
sống:
- văn nghị luận có mặt thường xuyên trong
đời sống hàng ngày, ở rất nhiều lĩnh vực xã
hội.
- Văn nghị luận xuất hiện trong những sự
kiện trọng đại mang tính toàn dân.
- Trong lịch sử dân tộc khi có những sựu kiện
lớn thường có những văn bản nghị luận
quan trong ( ví dụ: Ngay từ thời lập nước
khi Lí Công Uẩn quyết định dời đô ông đã
viết “Chiếu dời Đô”, đến thời Trần, khi
cuộc kháng chiến chống Mông Nguyên nổ
ra Trần quốc Tuấn lại viết “ Hịch tướng
sỹ” làm nức lòng con dân đất Việt, rồi
“Bình Ngô đại cáo” (một thể văn nghị luận
GIÁO VIÊN: PHAN THỊ THANH GIANG
12
GIÁO ÁN NGỮ VĂN 12 NÂNG CAO HỌC KỲ I
Văn nghị luận trong
trường học?
Các loại văn nghị luận?
Nét giống nhau của hia
loại văn nghị luạn này?
Các dạng đề văn nghị
luận?
Nêu ví dụ?
đặc sắc) được Nguyễn Trãi chấp bút trở
thành thiên cổ hùng văn… thời hiện đại văn

bản “Tuyên ngôn độc lập” Bác Hồ đọc tại
vườn hoa Ba Đình đánh dấu bước ngoặt vĩ
đại của lịch sử dân tộc…)
 văn nghị luận có vai trò quan trọng trong đời
sống và trong lịch sử, văn nghị luận phản ánh đầy
đủ tinh thần và ý chí tư tưởng, và phản ánh nhận
thức thẫm mĩ, quan niệm của cha ông về văn
chương nghệ thuật.( ví dụ “Tựa trích diễm thi tập” )
b. văn nghị luận trong trường học :
- Đây là văn bản mà học sinh sử dụng thường
xuyên.
- học sinh vận dụng các thao tác nghị luận để
làm bài kiểm tra.
- văn nghị luận cũng chiếm một thời lượng khá
lớn trong chương trình lên lớp.
2. nghị luận xã hội và nghị luận văn học:
a. Nghị luận xã hội:
Là bài văn bàn về các vấn đề xã hội- chính trị như
một tư tưỏng đạo lí; một lối sống cao đẹp; một hiện
tượng tích cực, hoặc tiêu cực…
Ví dụ:văn bản trích (Đấu tranh cho một thế giới
hòa bình- văn 9-tậpI - G G Macket- Thanh gươm
Đa-mo-clét)…
b.Nghị luận văn học: Là những bài văn bàn về các
vấn đề văn chương- nghệ thuật như phân tích bàn
luận về một đoạn văn thơ, một tác phảm văn học;
trao đổi về một vấn đề lí luận văn học hoặc làm
sáng tỏ một nhận định văn học
Ví dụ: (Tiếng nói của văn nghệ- Nguyễn Đình Thi-
văn 9 tập II)

c. Nét giống nhau: cả hai loại văn nghị luận đều sử
dụng lí lẽ dẫn chứng nhằm phát biểu tư tưởng tình
cảm, thái độ, quan điểm của người viết một cách
trực tiếp.
GIÁO VIÊN: PHAN THỊ THANH GIANG
13
GIÁO ÁN NGỮ VĂN 12 NÂNG CAO HỌC KỲ I
3. các dạng đề văn nghị luận:
a) Đề nghị luận xã hội:
- Nghị luận về một tư tưởng đạo lí:
ví dụ
Tục ngữ Việt Nam có câu: “tốt gỗ hơn tốt nước
sơn”
ý kiến của anh chị về câu tục ngữ trên.
 Thường nhân một nhận định, đánh giá nào đó để
yêu cầu người viết bàn luận và thể hiện quan điểm,
tư tuởng, thái độ của mình.
- Nghị luận về một hiện tượng đời sống:
ví dụ: suy nghĩ của em về lớp trẻ với vấn đề chọn
ngành chọn nghề?
 Thường nêu lên một hiện tượng đời sống, một
vấn đề có tính thời sự, được dư luận trong nước
cũng như cộng đồng quốc tế quan tâm.
- Nghị luận một vấn đề xã hội đặt ra trong tác phẩm
văn học:
Ví dụ: trong tác phẩm “ Bến quê” nhà văn Nguyễn
Minh Châu có viết: “trên đường đời ta không tránh
khỏi sự vòng vèo chùng chình”
Em hãy thể hiện suy nghĩ của mình về vấn đề này.
 Kết hợp kiểm tra được cả năng lực đọc - hiểu tác

phẩm, cả về kiến thức xã hội.
b) Đề nghị luận xã hội:
- Nghị luận về tác phẩm văn học:
Có rất nhiều cách nghị luận khác nhau.
- Nghị luận về một ý kiến bàn về văn học.
ví dụ: “Thơ Tố Hữu rât giàu tính dân tộc” anh chị
suy nghĩ như thế nào về ý kiến trên.
Luyện tập: lập một dàn bài đại cương về đề bài đã nêu trong bài học
GIÁO VIÊN: PHAN THỊ THANH GIANG
14
GIÁO ÁN NGỮ VĂN 12 NÂNG CAO HỌC KỲ I
GIÁO VIÊN: PHAN THỊ THANH GIANG
15
GIÁO ÁN NGỮ VĂN 12 NÂNG CAO HỌC KỲ I
Tiết 5:
TUYÊN NGÔN ĐỘC LẬP - PHẦN I ( TÁC GIẢ)
A. MỤC TIÊU BÀI HỌC :
1. Về kiến thức
+ Giúp HS:
-Hiểu được những nét khái quát về cuộc đời, sự nghiệp văn học, quan điểm
sáng tác và những đặc điểm cơ bản của phong cách nghệ thuật Hồ Chí Minh.
-Thấy được những đóng góp to lớn của Hồ Chí Minh cho sự nghiệp cách mạng
và văn học nước nhà.
2.Về kĩ năng
-Vận dụng có hiệu quả những kiến thức trên vào việc cảm thụ và phân tích thơ
văn của người.
3. Về thái độ
+ Giáo dục HS:
-Tư tưởng yêu nước, thương dân, nhiệt tình cách mạng qua tấm gương đạo đức
Hồ Chí Minh.

-Tình cảm yêu mến, kính trọng, tự hào đối với nhà thơ, nhà cách mạng Hồ Chí
Minh - vị cha già kính yêu của dân tộc.
B. CHUẨN BỊ CỦA THẦY VÀ TRÒ :
- GV: Sách giáo viên, Sách GK Ngữ văn 12, bài soạn.
- HS: Chuẩn bị bài theo câu hỏi sgk.
C. PHƯƠNG PHÁP THỰC HIỆN :
- GV đặt câu hỏi, nhấn mạnh khắc sâu ý chính.
- HS thảo luận, trả lời câu hỏi.
D. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
1. Ổn định tổ chức
GIÁO VIÊN: PHAN THỊ THANH GIANG
16
GIÁO ÁN NGỮ VĂN 12 NÂNG CAO HỌC KỲ I
2. Kiểm tra bài cũ
* Câu hỏi: Em Hãy nêu nội dung ghi nhớ bài Khái quát văn học Việt Nam từ
cách mạng tháng tám năm 1945 đến hết thế kỉ XX ?
* Trả lời: Cần nêu được các ý sau.
-Văn học Việt Nam từ cách mạng tháng tám 1945-1975 hình thành và phát triển
trong một hoàn cảnh đặc biêt. Chia làm ba chặng đường và đạt được những
thành tựu riêng. Văn học có ba đặc điểm cơ bản: Vận động theo hướng cách
mạng hóa, gắn bó sâu sắc với vận mệnh chunh của đất nước; Hướng về đại
chúng; mang khuynh hướng sử thi và cảm hứng lãng mạn
-Từ sau năm 1975 , cùng với đất nước, văn học Việt Nam bước vào thời kì đổi
mới, vận động theo hướng dân chủ hóa, mang tính nhân bản, nhân văn sâu sắc;
có tính chất hướng nội, quan tâm nhiều hơn, tới số phận cá nhân trong những
hoàn cảnh phức tạp, đời thường, có nhiều tìm tòi đổi mới về nghệ thuật.
3. Bài mới
* Lời vào bài: ( 1 phút) Chủ tịch Hồ Chí Minh nhà cách mạng lão thành, nhà
văn nhà thơ kiệt xuất,vị cha già kính yêu của dân tộc, người đã vĩnh biệt chúng
ta đi vào cõi vĩnh hằng. Có một nhà thơ nước ngoài đã từng viết:

Bình sinh đầu ngẩng với trời xanh,
Khuất bóng hồn thơm quyện đất lành.
Anh hùng hồ dễ gây nghiệp ấy,
Tâm hồn bình dị, trí anh minh.
Người ra đi để lại muôn vàn niềm thương tiếc cho nhân dân Việt Nam và bạn
bè thế giới. Nhưng cuộc đời và sự nghiệp của người vẫn sống mãi. Để hiểu rõ
hiểu hơn về cuộc đời và sự nghiệp văn học của người. Giờ học hôm nay, chúng
ta sẽ tìm hiểu bài Tuyên ngôn độc Lập - Phần một: Tác giả.
Hoạt động GV-
HS
Yêu cầu cần đạt
* HS đọc mục I
Phần I: Tác giả
GIÁO VIÊN: PHAN THỊ THANH GIANG
17
GIÁO ÁN NGỮ VĂN 12 NÂNG CAO HỌC KỲ I
(sgk-23)
? Tóm tắt những
nét chính về tiểu
sử Hồ Chí
Minh.
? Nêu những nét
chính về quan
điểm sáng tác
văn học của Hồ
Chí Minh.
? Quan điểm
I. Vài nét về tiểu sử:
- Hồ Chí Minh sinh ngày 19-5-1890, trong một gia đình
yêu nước ở Kim Liên, Nam Đàn, Nghệ An.

- Học ở trường Quốc học Huế rồi dạy học ở Dục Thanh
(Phan Thiết).
- Sớm có lòng yêu nước; Năm 1911, ra đi tìm đường cứu
nước.
- Hoạt động cách mạng ở nhiều nước: Pháp, TQuốc, Thái
Lan…
- Ngày 3-2-1930, thành lập đảng cộng sản Việt Nam.
- Năm 1941, trở về nước, lãnh đạo phong trào CM trong
nước
- Tháng 8-1942, sang TQ để tranh thủ sự viện trợ của quốc
tế, bị chính quyền Tưởng Giới Thạch bắt giam đến tháng 9-
1943.
- Ra tù, Người trở về nước, lãnh đạo phong trào CM, tiến
tới tổng khởi nghĩa tháng 8-1945.
- Ngày 2-9-1945, đọc bản tuyên ngôn độc lập, khai sinh ra
nước VNDCCH, giữ chức vụ Chủ tịch nước.
- Lãnh đạo nhân dân trong hai cuộc kháng chiến chống
Pháp và Mĩ.
- Từ trần ngày 2-9-1969, tại Hà Nội.
=> HCM là nhà yêu nước và CM vĩ đại, nhà hoạt động lỗi
lạc của phong trào quốc tế cộng sản.
II.Sự nghiệp văn học:
1.Quan điểm sáng tác:
- Coi văn học là vũ khí chiến đấu:
Nay ở trong thơ nên có thép
Nhà thơ cũng phải biết xung phong.
GIÁO VIÊN: PHAN THỊ THANH GIANG
18
GIÁO ÁN NGỮ VĂN 12 NÂNG CAO HỌC KỲ I
sáng tác văn học

giúp anh (chị)
hiểu thêm thơ
văn Người như
thế nào.
- Di sản văn học
lớn, phong phú
về thể loại.
? Kể tên các tác
phẩm văn chính
luận.
? Kể tên các tác
phẩm truyện và
kí.
->Thơ ca phải mang chất thép, nhà văn là chiến sĩ.
- Coi trọng tính chân thật và tính dân tộc:
Tính chân thật là thước đo giá trị của văn chương, nên phát
huy cốt cách dân tộc.
- Mục đích, đối tượng quyết định nội dung và hình thức.
Người đặt câu hỏi: Viết cho ai? Viết để làm gì? Viết cái gì?
Viết như thế nào? (Tùy đối tượng mà nội dung , hình thức
viết khác nhau )
-> Hình thức NT sinh động: Nôm na, giản di, dễ hiểu; Có
tác phảm đạt trình độ cao.
2. Di sản văn học:
a) Văn chính luận:
- Mục đích: đấu tranh chính trị, giác ngộ quần chúng, thể
hiện những nhiệm vụ của CM.
- Các bài đăng trên báo: Người cùng khổ, Nhân đạo
-> Lên án thực dân Pháp và kêu gọi đấu tranh.
- Bản án chế độ thực dân Pháp (1925): tố cáo tội ác của

thực dân Pháp với các nước thuộc địa.
- Tuyên ngôn độc lập (1945): văn kiện lịch sử, áng văn
chính lận mẫu mực.
-Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến (1946): Lời kêu gọi
chống Mĩ cứu nước (1966), nêu lên vấn đề thời sự cấp
bách, là tiếng gọi của non sông đất nước.
b) Truyên và kí:
- Truyện ngắn viết bằng tiếng Pháp đăng trên báo Pa-ri:
Lời than vãn của bà Trưng Trắc (1922), Vi hành (1923),
Những trò lố hay là Va-ren và Phan Bội Châu (1925).
GIÁO VIÊN: PHAN THỊ THANH GIANG
19
GIÁO ÁN NGỮ VĂN 12 NÂNG CAO HỌC KỲ I
? Nhật kí trong
tù viết trong
hoàn cảnh nào.
? Giá trị nội
dung và nghệ
thuật của tác
phẩm.
? Những đặc
-> Vạch trần bộ mặt tàn ác của thực dân, thể hiện lòng yêu
nước; nghệ thuật châm biếm thâm thúy, ngắn gọn, cô đọng.
- Thể kí. Nhật kí chìm tàu (1931)
=> Chất trí tuệ và hiện đại.
c) Thơ ca:
* Nhật kí trong tù:
- Hoàn cảnh sáng tác:
+ Viết trong thời gian bị giam cầm trong nhà tù Quốc dân
Đảng tại quảng Tây TQuốc từ tháng 8-1942 đến tháng 9-

1943-> tâm trạng sốt ruột.
+ Gồm 133 bài thơ bằng chữ Hán ghi lại chân thực cảm
xúc, tâm trạng của tác giả.
- Giá trị nội dung:
+ Phê phán chế độ nhà tù Quốc dân đảng vào những năm
1942-1943.
+ Là bức chân dung tự họa của hồ Chí Minh:
Nghị lực phi thường, phong thái ung dung, tinh thần lạc
quan.
Khao khát tự do, yêu Tổ quốc, yêu con người, thiên nhiên.
Trí tuệ sắc bén.
->Đại trí, đại nhân, đại dũng
- Giá trị nghệ thuật: Bút pháp cổ điển kết hợp hiện đại.
* Chùm thơ sáng tác ở Việt Bắc và trong kháng chiến
chống Pháp:
- Nhằm mục đích tuyên truyền: Ca binh lính, Ca sợi chỉ.
- Giàu cảm hứng nghệ thuật, chất cổ điển và hiện đại:
Nguyên tiêu, Báo tiệp, Cảnh Khuya…
3. Phong cách nghệ thuật:
GIÁO VIÊN: PHAN THỊ THANH GIANG
20
GIÁO ÁN NGỮ VĂN 12 NÂNG CAO HỌC KỲ I
điểm cơ bản về
phong cách
nghệ thuật Hồ
Chí Minh.
? Giá trị chung
của thơ văn Hồ
Chí Minh.
? Rút ra bài học

gì qua tìm hiểu
thơ văn Hồ Chí
Minh.
HS đọc phần ghi
nhớ (sgk-29)
a) Phong cách đa dạng:
- Bắt nguồn từ truyền thống gia đình và hoàn cảnh sống:
không khí văn chương cổ điển, thơ Đường, thơ Tống; hoạt
đông ở nhiều nước phương Tây-> Chất cổ điển và hiện đại.
- Do quan điểm sáng tác: có tác phẩm nôm na, dễ hiểu; có
tác phẩm mang tính nghệ thuật cao.
b) Phong cách riêng, độc đáo, hấp dẫn:
- Văn chính luận: Ngắn gọn, sắc sảo, lập luận chặt chẽ, tính
chiến đấu.
- Truyện và kí:
+ Sáng tạo độc đáo về tình huống truyện.
+ Kết hợp văn hóa phương Đông và Tây trong NT trào
phúng, giọng điệu, lời văn…
- Thơ ca:
+ Thơ tuyên truyền: giản dị, dễ thuộc, dễ nhớ.
+ Thơ cổ: hàm súc, kết hợp hài hòa chất cổ điển và hiện
đại, chất trữ tình và chiến đấu.
III. Kết luận:
- Văn thơ Hồ Chí Minh là một tài sản tinh thần vô giá có
tác dụng to lớn đối với quá trình phát triển của CM Việt
Nam.
- Tìm hiểu thơ văn Người, người đọc rút ra nhiều bài học
tinh thần cao quý: tinh thần nhân đạo, ý chí lớn lao, lạc
quan tin tưởng…
* Ghi nhớ: (SGK-29)

IV.Luyện tập :
GIÁO VIÊN: PHAN THỊ THANH GIANG
21
GIÁO ÁN NGỮ VĂN 12 NÂNG CAO HỌC KỲ I
-HS làm bài tập
số1-SGK.
-GV cho HS đọc
bài thơ Chiều tối
(Mộ) sau đó
hướng dẫn HS
phân tích những
điểm chính để
thấy được “ Sự
hòa hợp độc đáo
giữa bút pháp cổ
điển và hiện đại
của thơ Hồ Chí
Minh.
Bài tập 1:
- Màu sắc cổ điển ( câu1,2).
+ Thể loại: thơ tứ tuyệt.
+ Hình ảnh: cánh chim, chòm mây.
+ Thời điểm: Chiều tà, hoàng hôn xuống.
+Tâm trạng bâng khuâng, cô đơn trên con đường xa, nỗi
buồn xa xứ.
+ Bút pháp cổ điển, chấm phá gợi vẻ đẹp của linh hồn tạo
vật. Màu sắc cổ điển còn thể hiện ở phong thái ung dung
của nhân vật trữ tình.
- Màu sắc hiện đại ( Câu 3,4):
+ Hình tượng trữ tình: Con người đầy sức xuân đang mải

mê lao động để cải tạo xây dựng cuộc sống hạnh phúc cho
mình. con người là trung tâm của bức tranh vượt lên hoàn
cảnh.
+ Âm điệu sôi nổi, ám áp, tin tưởng.
+ Hình ảnh bếp lửa hồng xóa đi tất cả sự âm u, lạnh lẽo.
+ Tâm trạng của tác giả hào hứng, hướng về sự sống và
tương lai.
4. Củng cố :
- Quan điểm sáng tác văn học.
- Phong cách nghệ thuật.
5.HDHB :
- Làm bài tập 2.
- Tìm đọc các tác phẩm của HCM.
- Chuẩn bị bài: Giữ gìn sự trong sáng của Tiếng Việt.
GIÁO VIÊN: PHAN THỊ THANH GIANG
22
GIÁO ÁN NGỮ VĂN 12 NÂNG CAO HỌC KỲ I
E.RÚT KINH NGHIỆM :
Tiết 6 +7
TUYÊN NGÔN ĐỘC LẬP
Hồ Chí Minh
A. MỤC TIÊU BÀI HỌC :
1. Về kiến thức
- Thấy được giá trị lịch sử, giá trị tư tưởng và giá trị nghệ thuật của bản Tuyên
ngôn độc lập.
- Hiểu được vẻ đẹp tư tưởng và tâm hồn của tác giả qua bản Tuyên ngôn độc
lập.
2.Về kĩ năng
- Rèn kĩ năng phân tích thể loại văn chính luận.
3. Về thái độ

-Giáo dục học sinh : Từ việc hiểu được giỏ trị của tỏc phẩm, Yêu quớ văn học
HCM, khõm phục tư tưởng lớn lao của Người.
B. CHUẨN BỊ CỦA THẦY VÀ TRÒ :
- GV: Sách giáo viên, Sách GK Ngữ văn 12, bài soạn.
- HS: Chuẩn bị bài theo câu hỏi sgk.
C. PHƯƠNG PHÁP THỰC HIỆN :
Nêu vấn đề, phát vấn, đàm thoại kết hợp diễn giảng.
- GV đặt câu hỏi, nhấn mạnh khắc sâu ý chính.
- HS thảo luận, trả lời câu hỏi.
D. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
1. Ổn định tổ chức:
2. Kiểm tra bài cũ:
GIÁO VIÊN: PHAN THỊ THANH GIANG
23
GIÁO ÁN NGỮ VĂN 12 NÂNG CAO HỌC KỲ I
*Câu hỏi: ? Những nét chính trong phong cách nghệ thuật của HCM
* Trả lời:các ý cần nêu
a) Phong cách đa dạng:
- Bắt nguồn từ truyền thống gia đình và hoàn cảnh sống: không khí văn chương
cổ điển, thơ Đường, thơ Tống; hoạt đông ở nhiều nước phương Tây-> Chất cổ
điển và hiện đại.
- Do quan điểm sáng tác: có tác phẩm nôm na, dễ hiểu; có tác phẩm mang tính
nghệ thuật cao.
b) Phong cách riêng, độc đáo, hấp dẫn:
- Văn chính luận: Ngắn gọn, sắc sảo, lập luận chặt chẽ, tính chiến đấu.
- Truyện và kí:
+ Sáng tạo độc đáo về tình huống truyện.
+ Kết hợp văn hóa phương Đông và Tây trong NT trào phúng, giọng điệu, lời
văn…
- Thơ ca:

+ Thơ tuyên truyền: giản dị, dễ thuộc, dễ nhớ.
+ Thơ cổ: hàm súc, kết hợp hài hòa chất cổ điển và hiện đại, chất trữ tình và
chiến đấu.
3. Bài mới:
*Dẫn vào bài mới: CM tháng Tám thành công đã mở ra kỉ nguyên độc lập
tự do cho nước ta. Tác phẩm văn học đầu tiên được ra đời ngay sau khi CM
tháng Tám thành công là bản Tuyên ngôn độc lập- được đánh giá là áng Thiên
cổ hùng văn, là bản tuyên ngôn độc lập thứ ba. Tìm hiểu để thấy rõ giá trị lịch
sử và giá trị văn học của bản tuyên ngôn ấy.
Hoạt động của GV và
HS
Yêu cầu cần đạt
*HS đọc tiểu dẫn. Phần II: Tác phẩm
GIÁO VIÊN: PHAN THỊ THANH GIANG
24
GIÁO ÁN NGỮ VĂN 12 NÂNG CAO HỌC KỲ I
? Tuyên ngôn độc lập
được sáng tác trong
hoàn cảnh như thế nào.
? Nhằm mục đích gì.
? Tác phẩm thuộc thể
loại nào.
? Qua tác phẩm đã được
học, nhận xét về đặc
điểm của thể loại này.
- GV hướng dẫn đọc:
Phần 1: giọng đanh thép
Phần 2: Đau xót khi tố
cáo tội ác của thực dân
Pháp; tự hào khi nói về

I.Tìm hiểu chung:
1.Hoàn cảnh và mục đích sáng tác:
a)Hoàn cảnh sáng tác:
- Chiến tranh thế giới thứ hai kết thúc. Ngày 19-8-
1945, chính quyền về tay nhân dân
- Ngày 26-8-1945, Hồ Chí Minh từ chiến khu Việt
bắc về Hà Nội soạn thảo bản Tuyên ngôn độc lập.
- Ngày 02-9-1945, tại quảng trường Ba đình (Hà
Nội), Hồ Chí Minh đọc bản tuyên ngôn trước đồng
bào cả nước, tuyên bố với thế giới khai sinh ra nước
Việt Nam mới.
Đối tượng hướng tới: đặc biệt là Mĩ, Anh Pháp.
b) Mục đích:
- Tuyên bố thành lập nước.
- Bác bỏ luận điệu sai trái của Pháp trước dư luận thế
giới
-> Nhằm tranh thủ sự đồng tình ủng hộ của họ.
2.Thể loại: Văn chính luận
- Lập luận chặt chẽ.
- Lí lẽ đanh thép.
- Chứng cứ xác đáng.
3. Đọc, tìm hiểu chú thích:
GIÁO VIÊN: PHAN THỊ THANH GIANG
25

×