Tải bản đầy đủ (.pdf) (7 trang)

Giáo trình tổng hợp những điều cần thiết cho sự cạnh tranh và hòa nhập của nền kinh tế thị trường hiện nay phần 8 docx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (120.91 KB, 7 trang )

Đề án môn học
SV: Phạm Thị Bích Ngọc Lớp QLKT 42A
50

và hàng điện tử, tin học của khu vực doanh nghiệp lớn có mức tăng trởng
cao, các sản phẩm của khu vực doanh nghiệp vừa và nhỏ đạt đợc nhịp độ
tăng trởng xuất khẩu ngoạn mục là rau quả tăng 90%, thuỷ sản tăng 51,1%,
thủ công mỹ nghệ tăng 40% Xét cả giai đoạn 1996- 2000, thì xuất khẩu
nhiều mặt hàng thuộc khu vực sản xuất nhỏ đạt nhịp độ tăng trởng rất cao
(hàng thủ công mỹ nghệ tăng 29%, rau quả tăng 30,6%, giày dép tăng
30,6%) gấp khoảng 1,4- 1,5 lần nhịp độ tăng trung bình hàng năm của xuất
khẩu hàng hóa nói chung (21,1%) Theo những số liệu trên đây sự năng
động trong xuất khẩu của khu vực doanh nghiệp vừa và nhỏ Việt Nam là
động lực quan trọng thúc đẩy xuất khẩu của đất nớc phát triển vào nửa cuối
những năm 1990.
4. Thực trạng thị phần quốc tế của các doanh nghiệp vừa và nhỏ
Việt Nam :
Nhìn chung thị phần hàng hóa xuất khẩu của các doanh nghiệp vừa và
nhỏ của Việt Nam trên thế giới còn đang ở mức quá nhỏ. Hàng hóa Việt
Nam đang có xu hớng chiếm giữ thị phần quốc tế ngày càng rộng, do đó
cạnh tranh càng trở nên gay gắt hơn, nhiều hãng nớc ngoài đang quan tâm
đến các doanh nghiệp Việt Nam và tìm cách chống đối. Nếu doanh nghiệp
không biết giữ vững và phát triển thị phần thì có thể dẫn đến nguy cơ là mất
hoặc không phát triển đợc trên thị trờng quốc tế.
Đề án môn học
SV: Phạm Thị Bích Ngọc Lớp QLKT 42A
51


Bảng 12: Thị phần quốc tế của một số mặt hàng Việt Nam (năm 2000)
Mặt hàng Thị phần % Giá trị (triệu USD)



Cà phê
Chè
Cao xu thiên nhiên
Điều nhân
Hạt tiêu đen
Lạc nhân
Thuỷ sản
Hàng điện tử

13.76
4.40
5.8
17.1
20.3
4.75
2.7
0.08
501.5
69.6
166.0
167.3
145.7
41.0
1487.6
782.7
Nguồn: Viện nghiên cứu thơng mại.
Nhìn vào bảng trên ta thấy một số mặt hàng nông sản, gia công của ta
mới chiếm đợc thị phần nhỏ thị phần quốc tế. Mặt hàng đòi hỏi công nghệ
cao chiếm một thị phần không đáng kể. Nh vậy, hàng hóa của ta phụ thuộc

vào quá nhiều yếu tố thiên nhiên, thời vụ, năng lực xuất khẩu các mặt hàng
này còn quá yếu kém.







Đề án môn học
SV: Phạm Thị Bích Ngọc Lớp QLKT 42A
52

Chơng III
Giải pháp nâng cao khả năng cạnh tranh của các
doanh nghiệp vừa và nhỏ.
I. Giải pháp nâng cao khả năng cạnh tranh từ phía các doanh
nghiệp:
Trong quá trình toàn cầu hoá, ngoài lợi thế về tài nguyên thiên nhiên và
vị trí địa lý là những lợi thế do thiên nhiên ban tặng, chúng ta chỉ có một yếu
tố đợc coi là lợi thế so sánh đó là lao động rẻ. Tuy nhiên, lao động rẻ của ta
bị cạnh tranh gay gắt từ phía Trung Quốc mặt khác trong những năm tới, lao
động có trình độ cao mới là loại lao động mà nền kinh tế tri thức cần đến. Do
vậy, rẻ và đông trong lực lợng lao động không còn lợi thế của chúng ta nữa.
Vấn đề doanh nghiệp đặt ra là ta phải tự tạo ra lợi thế cạnh tranh cho mình.
Giải pháp cho vấn đề này là phải nâng cao khả năng cạnh tranh cho các
doanh nghiệp đặc biệt là đối với DNVVN. Các giải pháp cần đợc đa ra từ
những khó khăn, yếu kém của DNVVN.
Thứ nhất, trớc khi tìm ra những giải pháp cụ thể cần phải hiểu rằng
một DNVVN không thể đứng vững đợc trong một nền kinh tế chậm phát

triển. Các DNVVN cần cố gắng chạy nhanh hơn đồng đội, đồng thời cũng
phải hỗ trợ nhau khi cần thiết. Làm đợc điều này chúng ta sẽ tận dụng đợc
hai u điểm của cạnh tranh và hợp tác: Cạnh tranh để có sản phẩm tốt nhất
và hạ giá nhất, hợp tác để tạo nên sự phát triển chung của hệ thống Doanh
nghiệp.
Thứ hai, đầu t cho chiến lợc lâu chiến lợc phát triển của DNVVN
phải chú ý đến chiến lợc phát triển kinh tế xã hội của Đảng, các chính sách
khuyến khích, u tiên đối với các DNVVN, đặc biệt là chiến lợc phát triển
xuất khẩu thời kỳ 2001-2010 đợc nêu ra trong đại hội IX của Đảng. Nỗ lực
tăng tốc độ xuất khẩu (phải đạt đợc mức tăng trởng xuất khẩu bình quân
từ 15% trở lên)
Đề án môn học
SV: Phạm Thị Bích Ngọc Lớp QLKT 42A
53

Cuối cùng, là đi vào giải quyết từng vớng mắc cụ thể của các
DNVVN.
1. Giảm chi phí:
Hạ thấp chi phí là một chiến lợc mà hiện nay đợc rất nhiều doanh
nghip quan tâm. Một nghiệp có chi phí thấp có thể bán với giá thấp nhng
vẫn thu doanh nghip đợc lợi nhuận. Trong trờng hợp cạnh tranh trở nên
gay gắt, các đối thủ bắt đầu cạnh tranh về giá thì doanh nghip nào đứng đầu
về giá cả sẽ chiến thắng. Các khâu cơ bản để có thể giảm giá đó là: Tiếp thị,
sản xuất, quản lý vật t,
1.1. Giảm chi phí trong khâu tiếp thị:
Chiến lợc dẫn đầu với chi phí thấp thờng áp dụng chiến lợc tiếp thị
không phân biệt. Doanh nghiệp có thể không cần biết đến các nhóm khách
hàng khác nhau với những nhu cầu khác nhau mà chỉ cần áp dụng các
phơng pháp phục vụ khách hàng trung bình khá nhạy cảm với gía cả của
sản phẩm. Các DNVVN không cần quan tâm đến sự khác nhau giữa các

khúc thị trờng, chỉ cần đa ra một loại sản phẩm dùng chung cho mọi
khách hàng với nhu cầu tơng đối đòng nhất, có tác dụng giảm chi phí trên
từng đơn vị sản phẩm .
1.2. Khâu sản xuất:
Đây là quá trình gắn liền với lĩnh vực hoạt động chính của DNVVN,
chế tạo ra sản phẩm. Trong khâu này có hai con đờng chính để giảm chi phí
đó là học hỏi kinh nghiệm và sự phù hợp của cấu trúc sản phẩm với quá trình
sản xuất.
Kinh nghiệm đợc tích luỹ thông qua học hỏi và thông mở rộng quy mô
sản xuất. Quy mô càng lớn thì DNVVN có điều kiện sản xuất và lao động
theo hớng phân công, chuyên biệt hoá do đó năng xuất cao và chi phí giảm.
Cấu trúc sản phẩm phù hợp với quá trình sản xuất là giúp cho DNVVN
giảm chi phí thấp nhất.Trong số danh sách các sản phẩm thoả mãn nhu cầu
Đề án môn học
SV: Phạm Thị Bích Ngọc Lớp QLKT 42A
54

khách hàng cần chú ý hơn những sản phẩm phù hợp với năng lực, tay nghề
của ngời lao động và dây truyền sản xuất.
1.3. Quản lý vật t:
Các phơng tiện cơ bản của quản lý vật t đó là thu mua, sản xuất,
phân phối đợc nhìn nhận một cách tổng hợp. Sự phối và kiểm soát chặt chẽ
luồng vật t cho phép một DNVVN tiết kiệm chi phí, giảm hàng tồn kho, và
những cơ hội để cải thiện hiệu năng. Trong đó, quản lý hệ thống hàng tồn
kho đúng thời gian và số lợng là có tác dụng rất lớn.
1.4. Các giải pháp khác và việc cắt giảm chi phí không cần thiết:
- Đầu t các thiết bị hiện đại để tăng năng xuất lao động và tiết kiệm
định mức tiêu hao vật t cho một đơn vị sản phẩm, giải pháp này đang đợc
các DNVVN áp dụng bằng các dự án đầu t chiều sâu và mở rộng sản xuất.
- Bộ phận chức năng R&D nghiên cứu cải tiến công nghệ và quy trình

sản xuất để tiết kiệm thời gian.
- Sự cố gắng cắt giảm chi phí đợc thực hiện nh sau: Các nhà hoạch
định chiến lợc sẽ đánh giá xem liệu có bất kỳ sự lãng phí nào, tình trạng d
thừa nào hoặc không có hiệu quả trong quản lý thiết bị; liệu có các nguồn
lực có thể loại trừ hoặc đợc sử dụng có hiệu quả hơn.
2. Chiến lợc sản phẩm:
Chiến lợc phát triển sản phẩm bao gồm việc phát triển sản phẩm mới
để tiêu thụ trên thị trờng hiện tại hoặc bán cho các khách hàng hiện tại.
Chiến lợc này có thể nhằm vào các sản phẩm riêng biệt hoặc toàn bộ các
mặt hàng của doanh nghiệp.
Có bốn cách phát triển các sản phẩm riêng biệt nh sau:
- Cải tiến tính năng của sản phẩm: Có thể tạo ra các sản phẩm mới
bằng cách sửa đổi, bổ sung thêm các tính năng cho sản phẩm cũ. Phải đảm
bảo cải tiến sản phẩm bằng cách mở rộng tính năng, công dụng và tiện lợi
Đề án môn học
SV: Phạm Thị Bích Ngọc Lớp QLKT 42A
55

của sản phẩm. Cách này có u thế là thực hiện một cách nhanh chóng và gây
đợc lòng nhiệt tình của ngời bán hàng, các đại lý và khách hàng.
- Cải tiến chất lợng: Mục đích của cách làm này là tăng độ tin cậy,
tốc độ, độ bền hay các tính năng khác của sản phẩm. Cũng có thể phát triển
các phiên bản khác nhau của sản phẩm với chất lợng khác nhau.
- Cải tiến hình dáng, mầu sắc, bao bì, kết cấu sản phẩm hợp lý hơn.
- Thêm mẫu mã: phát triển thêm các mẫu mã và kích thớc sản phẩm
khác nhau.
Kết quả của các phơng án trên là tạo ra một sản phẩm mới. Bên cạnh
đó các sản phẩm mới còn đợc tạo ra bằng cách xem xét lại toàn bộ cơ cấu
mặt hàng:
Thứ nhất, khi cơ cấu ngành hàng của DNVVN ở đỉnh điểm của thị

trờng, cần xem xét việc tăng thêm các mặt hàng nhất định nhằm kéo giãn
sản phẩm sang hai phía:
Khi kéo xuống phía dới là nhằm đáp ứng các nhu cầu cấp thấp hơn
để các đối thủ cạnh tranh không có cơ hội thâm nhập thị trờng.
Kéo giãn lên phía trên là bổ xung các sản phẩm phục vụ nhu cầu cao
hơn, đây chỉ là hình thức cải tiến về chất lợng và tính năng, nhng nó gặp
rất nhiều khó khăn vì phải cạnh tranh với các sản phẩm chất lợng cao khác
và khách hàng cha tin vào sản phẩm mới.
Thứ hai, khi quyết định lấp kín cơ cấu mặt hàng tức là tăng thêm một
số mặt hàng trong cơ cấu mặt hàng hiện tại, phải đảm bảo cho khách hàng
thực sự thấy đợc sự khác biệt của sản phẩm.
-Thứ ba, kéo dài cơ cấu mặt hàng phải gắn liền với đổi mới hoặc ứng
dụng các tiến bộ kỹ thuật công nghệ.
Đối với từng giai đoạn khác nhau lại cần có chiến lợc sản phẩm khác
nhau. Trong giai đoạn đa sản phẩm vào thị trờng thờng định giá cao, tăng
cờng khuyến mãi. Trong giai đoạn tăng trởng cần mở rộng thị trờng và
Đề án môn học
SV: Phạm Thị Bích Ngọc Lớp QLKT 42A
56

đảm bảo các nguồn lực để tăng trởng cùng với thị trờng. Trong giai đoạn
suy thoái, lợng hàng hoá bán ra giảm, cần tìm nguyên nhân và phơng phấp
cải tiến sản phẩm hoặc có thể loại bỏ sản phẩm ra khỏi quy trình sản xuất.
3. Chiến lợc Marketing:
Để hoạt động marketing trong giai đoạn hiện nay có hiệu quả ngời ta
sử dụng đồng thời 5 phơng pháp sau:
- Trớc hết phải nhận dạng, đánh giá và phân tích các cơ hội
Marketing thông qua việc nguyên cứu môi trờng Marketing đặc biệt là
nguyên cứu thị trờng.
Có hai loại môi trờng Marketing đó là môi trờng bên ngài và bên

trong. Môi trờng bên ngoài là các nhân tố và tác nhân mang tính chất vi mô
và vĩ mô có ảnh hởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của DNVVN về
mặt cơ hội và thách thức; môi trờng bên trong nói nên điểm mạnh và điểm
yếu của doanh nghiệp.
Nghiên cứu thị trờng tập trung vào việc khảo sát khách hàng, đối thủ
cạnh tranh và tình hình cung cầu trên thị trờng.
- Phân khúc thị trờng, lựa chọn thị trờng mục tiêu, định vị sản
phẩm: ở nhóm giải pháp này, DNVVN xác định thị trờng mục tiêu thông
qua việc thực hiện 3 công việc lớn:
(1). Phân khúc thị trờng.
(2). Lựa chọn thị trờng mục tiêu (nhóm khách hàng mục riêu).
(3). Định vị sản phẩm cho phù hợp với thị trờng mục tiêu đã lựa chọn.
- Nhóm giải pháp tiếp theo là dựa vào hai nhóm giải pháp nêu trên,
đặc biệt là phân tích nhu cầu thị trờng mục tiêu, phân tích độ hấp dẫn của
thị trờng đã lựa chọn, đánh giá lợi thế cạnh tranh của DNVNN.
- DNVVN cần tổ chức các nguồn lực Marketing, cụ thể hoá các kế
hoạch marketing thành những nhiệm vụ, hành dộng.

×