Tải bản đầy đủ (.doc) (26 trang)

TAM GIÁC PHÁT TRIỂN VIỆT NAM – LÀO CAMPUCHIA

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (320.26 KB, 26 trang )

Tiểu luận môn: NHỮNG VẤN ĐỀ ĐỊA LÝ KINH TẾ - XÃ HỘI VIỆT NAM VÀ THẾ GIỚI
Mục lục
Trang
Lời nói đầu 2
1. Lịch sử hình thành và phát triển Tam giác phát triển 3
2. Mục tiêu của việc hình thành các Tam giác phát triển 6
3. Cơ sở hình thành Tam giác phát triển 7
3.1. Về mặt lợi ích kinh tế 7
3.2. Về mặt lợi ích chính trị 7
3.3. Về mặt lợi ích xã hội 8
4. Tình hình phát triển kinh tế - xã hội 8
4.1. Tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế 8
4.2. Mạng lưới kết cấu hạ tầng 11
4.3. Nông nghiệp 17
4.4. Thương mại và kinh tế cửa khẩu 17
4.5. Công nghiệp 18
4.6. Các lĩnh vực xã hội 19
5. Định hướng hợp tác phát triển giữa các tỉnh trong khu vực tam giác phát triển
20
5.1. Về quan điểm phát triển và hợp tác 20
5.2. Về mục tiêu phát triển và hợp tác 21
5.3. Các chương trình hợp tác đầu tư ưu tiên 21
5.4. Về tổ chức lãnh thổ Tam giác phát triển 23
Lời kết 25
1
Tiểu luận môn: NHỮNG VẤN ĐỀ ĐỊA LÝ KINH TẾ - XÃ HỘI VIỆT NAM VÀ THẾ GIỚI
Lời nói đầu
Tổ chức lãnh thổ là sự kiến thiết lãnh thổ, sự sắp xếp các thành phần đã, đang,
hoặc sẽ có trong mối liên hệ đa ngành, đa lãnh thổ ở một vùng nhằm sử dụng hợp lý các
nguồn lực để đạt hiệu quả cao nhất về mặt kinh tế - xã hội, môi trường, phát triển bền
vững.


Dựa vào đối tượng quản lý hoặc các khu vực đặc biệt người ta có thể chia ra: vùng
kinh tế, các đơn vị hành chính hiện hành, vùng kinh tế, hành lang kinh tế, tam giác phát
triển kinh tế, khu công nghiệp, đặc khu kinh tế…
Với mục đích cung cấp kiến thức về một hình thức tổ chức lãnh thổ kinh tế cụ thể,
ảnh hưởng tới sự phát triển về mặt kinh tế cũng như xã hội, văn hóa của nước ta, tôi đã
tìm hiểu đề tài “ Tam giác phát triển Campuchia – Lào – Việt Nam”. Hi vọng rằng với
nội dung tìm hiểu được, qua bài tiểu luận này sẽ giúp ích phần nào về tư liệu trong công
tác giảng dạy, tìm hiểu và nghiên cứu Địa Lý học và các ngành liên quan.
2
Tiểu luận môn: NHỮNG VẤN ĐỀ ĐỊA LÝ KINH TẾ - XÃ HỘI VIỆT NAM VÀ THẾ GIỚI
1/ Lịch sử hình thành và phát triển Tam giác phát triển
Tam giác Phát triển Campuchia - Lào - Việt Nam có tổng diện tích tự nhiên là
143.900km
2
, dân số năm 2010 khoảng 6,8 triệu người, mật độ dân số 46 người/km
2
.
Đây là một khu vực ngã ba biên giới của ba nước Việt Nam, Lào và Campuchia.
Phạm vi của Tam giác Phát triển này bao gồm 13 tỉnh, đó là Ratanakiri, Stung Treng,
Mondulkiri và Kratié ở miền Đông Campuchia, Attapu, Salavan, Sekong và Champasak
ở miền Nam Lào, Kon Tum, Gia Lai, Đắk Lắk, Đắk Nông và Bình Phước ở vùng Tây
Nguyên, Việt Nam.
Bản đồ hành chính Khu vực Tam giác phát triển
3
Tiểu luận môn: NHỮNG VẤN ĐỀ ĐỊA LÝ KINH TẾ - XÃ HỘI VIỆT NAM VÀ THẾ GIỚI
Sáng kiến thành lập Tam giác Phát triển (the triangle Development area-TDA) do
Thủ tướng Chính phủ Hoàng gia Campuchia Hun Sen đưa ra tại cuộc họp cấp cao ba Thủ
tướng Campuchia - Lào - Việt Nam lần thứ nhất tại Viêng Chăn (1999).
- Tháng 01 năm 2002 tại thành phố Hồ Chí Minh (Việt Nam): Cuộc gặp lần
thứ hai giữa ba Thủ tướng Campuchia, Lào và Việt Nam nhất trí giao phía Việt Nam phối

hợp với phía Lào và phía Campuchia xây dựng Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế, xã
hội khu vực Tam giác ba nước.
- Tháng 7 năm 2004 tại Xiêm Riệp (Campuchia): Cuộc gặp lần thứ ba ba Thủ
tướng ba nước Campuchia, Lào và Việt Nam đã thông qua Quy hoạch tổng thể phát triển
kinh tế - xã hội khu vực Tam giác phát triển.
- Ngày 28 tháng 11 năm 2004 tại Viêng Chăn (Lào): Thủ tướng ba nước
Campuchia, Lào và Việt Nam đã ra Tuyên bố ViêngChăn về việc thiết lập Tam giác phát
triển và định hướng Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội khu vực Tam giác ba
nước.
- Tháng 11 năm 2004 tại Viêng Chăn (Lào): Hội nghị cấp cao Tam giác phát
triển với Nhật Bản lần thứ nhất được tổ chức trước thềm Hội nghị thượng đỉnh
ASEAN. Thủ tướng 3 nước đã trao cho Thủ tướng Nhật Bản danh mục 12 dự án ưu tiên
sử dụng ODA trong các lĩnh vực giao thông, giáo dục, y tế và kết nối mạng điện ba nước
trong khu vực Tam giác phát triển.
- Tháng 12 năm 2005 trước thềm Hội nghị ASEAN 11 tại Kuala Lupur
(Malaysia): Hội nghị cấp cao Tam giác phát triển với Nhật Bản lần thứ hai được tổ chức,
phía Nhật Bản đưa ra khoản hỗ trợ 2 tỷ Yên cho 16 dự án về y tế, giáo dục và dân sinh
(trong đó, Việt Nam 09 dự án, Campuchia 05 dự án, Lào 02 dự án).
- Ngày 3 tháng 12 năm 2006 tại Đà Lạt (Việt Nam): Cuộc gặp lần thứ tư giữa ba
Thủ tướng Campuchia, Lào và Việt Nam đã trao đổi các nội dung: Đưa Uỷ ban điều phối
của mỗi nước đã thoả thuận vào hoạt động; nghiên cứu chung về những cơ chế chính
sách ưu đãi áp dụng cho khu vực Tam giác phát triển tổ chức Hội nghị xúc tiến đầu tư
vào khu vực Tam giác phát triển, có sự tham gia của Nhật Bản và các đối tác quan tâm
khác.
4
Tiểu luận môn: NHỮNG VẤN ĐỀ ĐỊA LÝ KINH TẾ - XÃ HỘI VIỆT NAM VÀ THẾ GIỚI
- Ngày 26 tháng 11 năm 2008 tại Viêng Chăn (Lào): Hội nghị cấp cao lần thứ
năm giữa 3 Thủ tướng Campuchia, Lào và Việt nam đã được tổ chức, Ba Thủ tướng nhất
trí sớm hoàn thành việc điều chỉnh Quy hoạch Tam giác phát triển đến năm 2020 theo
hướng gắn kết quy hoạch, kế hoạch phát triển của mỗi nước với các hợp tác tiểu vùng

Mekong, đặc biệt là gắn quy hoạch phát triển giao thông, công nghiệp - năng lượng, nông
nghiệp, du lịch, bảo vệ môi trường có trọng tâm, trọng điểm với những chương trình, dự
án ưu tiên của ba nước, có kế hoạch, lộ trình cụ thể huy động nguồn lực để triển khai các
dự án này; Nhất trí ủng hộ sáng kiến của Thủ tướng Lào về việc tổ chức Diễn đàn doanh
nghiệp khu vực Tam giác phát triển nhằm tăng cường đối thoại giữa ba chính phủ với các
doanh nghiệp, thu hút và khuyến khích họ đóng góp vào sự phát triển của Tam giác. Ba
Thủ tướng cũng đồng ý việc tổ chức Diễn đàn thanh niên Tam giác phát triển để thế hệ
trẻ ba nước, đặc biệt là thế hệ trẻ trong Tam giác phát triển, tăng cường giao lưu, hiểu
biết, học tập, trao đổi kinh nghiệm. Ba Thủ tướng cũng đánh giá cao kết quả hợp tác giữa
Tam giác phát triển với Nhật Bản trong việc xây dựng Tam giác phát triển; khẳng định
tiếp tục hợp tác với Nhật Bản để thực hiện tốt các dự án đã được thông qua và mong
muốn Nhật Bản tăng cường tài trợ cho Tam giác phát triển. Ba Thủ tướng đã trao đổi ý
kiến về cơ chế huy động vốn cho khu vực Tam giác phát triển và nhấn mạnh vai trò then
chốt của đầu tư nhà nước vào phát triển cơ sở hạ tầng, coi trọng phát huy các tiềm năng
sẵn có; nhất trí tăng cường phối hợp vận động tài trợ, đầu tư nước ngoài vào Tam giác
phát triển.
- Ngày 16 tháng 11 năm 2010 tại Phnom Penh (Campuchia): Hội nghị cấp cao
lần thứ sáu giữa 3 Thủ tướng Campuchia, Lào và Việt nam đã được tổ chức. Kết thúc Hội
nghị, ba Thủ tướng đã ký Tuyến bố chung khẳng định quyết tâm tăng cường hợp tác chặt
chẽ nhằm biến khu vực Tam giác Phát triển thành một khu vực ổn định về an ninh, chính
trị và phát triển về kinh tế. Ba Thủ tướng cũng chứng kiến lễ ký điều chỉnh Bản ghi nhớ
về Chính sách ưu đãi cho khu vực Tam giác phát triển giữa ba Chủ tịch Ủy ban điều phối.
- Ngày 12 tháng 03 năm 2013 tại Viêng Chăn (Lào): Hội nghị cấp cao lần thứ
bảy giữa 3 Thủ tướng Campuchia, Lào và Việt nam đã được tổ chức, các thỏa thuận đã
được thống nhất trong kỳ họp này làtiếp tục nghiên cứu đưa ra các giải pháp cụ thể nhằm
triển khai một cách hiệu quả hơn nữa Quy hoạch tổng thể đã được điều chỉnh năm 2010;
5
Tiểu luận môn: NHỮNG VẤN ĐỀ ĐỊA LÝ KINH TẾ - XÃ HỘI VIỆT NAM VÀ THẾ GIỚI
tập trung rà soát lại các thoả thuận song phương và đa phương hiện có của ba nước và
xây dựng hiệp định về xúc tiến tạo thuận lợi cho thương mại trong khu vực Tam giác

Phát triển; giao Bộ trưởng Giao thông 3 nước xây dựng các quy trình để thực hiện có
hiệu quả bản Ghi nhớ ba bên về giao thông đường bộ giữa Chính phủ 3 nước tại
Champasack (Lào).
2/ Mục tiêu của việc hình thành các Tam giác phát triển
Với sự hình thành và phát triển, có thể thấy mục tiêu của việc hình thành Tam giác
phát triển kinh tế Việt Nam – Lào – Campuchia như sau:
i)- Khơi dậy và phát huy tối đa tiềm năng, thế mạnh, các nguồn nội lực của từng
tỉnh trong khu vực vào phát triển nền kinh tế sản xuất hàng hoá. Phát huy và sử dụng có
hiệu quả (trước mắt và lâu dài) mọi tiềm năng và nguồn lực vào mục tiêu tăng trưởng
kinh tế với tốc độ nhanh, bền vững.
(ii)- Tăng cường mối liên kết kinh tế trong nội bộ vùng, thông qua các chương
trình hợp tác phát triển giữa các tỉnh trong vùng; Hợp tác mở rộng và nâng cao hiệu quả
kinh tế đối ngoại; Thực hiện nhất quán, lâu dài chính sách thu hút nguồn lực từ bên
ngoài; Gắn quá trình phát triển của mỗi nước với sự phát triển của từng địa phương trong
khu vực Tam giác phát triển biên giới ba nước nhằm chuyển đổi cơ cấu kinh tế theo
hướng nâng cao hiệu quả trên từng ngành, từng tỉnh của khu vực.
(iii)- Hợp tác phát triển giữa các địa phương trong khu vực được coi là biện pháp
quan trọng hàng đầu để phát triển tốt Tam giác phát triển khu vực biên giới ba nước có
tính tới thu hút sự tham gia của nước thứ ba. Việt Nam đóng vai trò quan trọng trong việc
hỗ trợ kỹ thuật và vốn đầu tư.
(iv)- Phát huy ưu thế đầu mối cửa ngõ ra biển của Việt Nam tạo ra sức hấp dẫn, lôi
cuốn giao lưu kinh tế, thúc đẩy hợp tác, liên kết kinh tế đẩy mạnh hợp tác phát triển để hỗ
trợ lẫn nhau cùng lợi thế bổ sung và phối hợp để có sự phát triển tốt hơn cho khu vực và
đảm bảo cho cả khu vực có được sự an ninh và phát triển.
3. Cơ sở hình thành Tam giác phát triển
3.1. Về mặt lợi ích kinh tế
6
Tiểu luận môn: NHỮNG VẤN ĐỀ ĐỊA LÝ KINH TẾ - XÃ HỘI VIỆT NAM VÀ THẾ GIỚI
Về mặt lý thuyết, một Tam giác phát triển sẽ tạo ra tăng trưởng kinh tế thông qua
việc tăng hiệu suất sử dụng các tiềm năng kinh tế sẵn có lên mức cao nhất tại khu vực

phát triển mục tiêu.
Động lực phía sau việc tạo ra các Tam giác phát triển chính là nhận thức về lợi ích
thu được từ sự hợp tác tiểu vùng sẽ lớn hơn so với lợi ích có thể thu được từ những hoạt
động độc lập. Các Tam giác phát triển cho phép các quốc gia khắc phục hạn chế về lao
động, công nghệ, tài nguyên, đất đai và cơ sở hạ tầng thông qua việc tiếp cận dễ dàng
hơn với các yếu tố đầu vào này trong phạm vi tiểu vùng.
Ngoài lợi ích mang lại cho mỗi quốc gia, Tam giác phát triển còn thúc đẩy mối
quan hệ hợp tác kinh tế khu vực. Trong trường hợp sự hội nhập rộng rãi là khó có thể đạt
được, những quan hệ mang tính song phương hay tiểu vùng có thể là những bước tiến
đầu tiên để mở rộng quan hệ hợp tác giữa các quốc gia.
Các Tam giác phát triển có xu hướng được hình thành giữa các vùng tiếp giáp
quốc gia, và trong nhiều trường hợp đó là các vùng lãnh thổ kém phát triển nhất.
3.2. Về mặt lợi ích chính trị
Tam giác phát triển cũng có ý nghĩa trong việc củng cố hoà bình và an ninh trong
khu vực. Để đưa Tam giác phát triển vào thực tế hoạt động, sự hợp tác này không chỉ
dừng lại ở tầm quốc gia, mà còn phát triển theo chiều sâu thành các mối quan hệ chính
thức của chính quyền địa phương. Bằng cách tạo ra sự liên kết, phụ thuộc lẫn nhau của
các nền kinh tế địa phương, mà vũ lực sẽ là giải pháp ít có thể được lựa chọn nhất trong
giải quyết tranh chấp do những tác động nó gây ra có thể phá vỡ các hoạt động kinh tế.
Tam giác phát triển cũng giúp gìn giữ an ninh trong nội bộ các quốc gia nhờ lợi
ích kinh tế mà nó mang lại. Ở phần lớn các quốc gia, vùng biên giới chủ yếu là khu vực
sinh sống của các dân tộc ít người. Lợi ích kinh tế thu được từ việc mở rộng thương mại
qua biên giới và đầu tư sẽ giúp phát triển vùng biên, nơi khó có được sự tập trung chú ý
của các chiến lược phát triển quốc gia và các nhà đầu tư nước ngoài. Cải thiện mức sống
người dân và đem lại thu nhập cao hơn cho họ sẽ giải quyết được phần lớn tranh chấp bắt
nguồn từ kinh tế.
3.3. Về mặt lợi ích xã hội
7
Tiểu luận môn: NHỮNG VẤN ĐỀ ĐỊA LÝ KINH TẾ - XÃ HỘI VIỆT NAM VÀ THẾ GIỚI
Cơ sở hình thành Tam giác phát triển dưới giác độ luận chứng xã hội có mối quan

hệ chặt chẽ với cơ sở hình thành dưới giác độ kinh tế và chính trị. Phát triển giao lưu kinh
tế nhờ các hoạt động thương mại qua biên giới sẽ làm tăng thêm sự hiểu biết lẫn nhau về
văn hoá, từ đó cải thiện an ninh biên giới. Cũng như luận chứng kinh tế, luận chứng xã
hội chỉ ra rằng mức sống và chất lượng cuộc sống của người dân sinh sống trong khu vực
Tam giác phát triển sẽ được nâng lên. Có thể nói rằng, phát triển kinh tế sẽ mang lại các
lợi ích khác kèm theo như giáo dục tốt hơn, y tế được cải thiện và củng cố hơn nữa an
toàn xã hội.
Tam giác phát triển đảm bảo việc nâng cao đời sống người dân địa phương, đặc
biệt là phụ nữ và trẻ em trong khu vực, thúc đẩy hợp tác ngăn chặn tội phạm xuyên quốc
gia như buôn người qua biên giới, buôn bán thuốc phiện.
4. Tình hình phát triển kinh tế - xã hội
4.1. Tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế
- Kinh tế khu vực Tam giác phát triển đã có bước tăng trưởng cao so với tốc độ
tăng trưởng bình quân của mỗi nước và so với quy hoạch.
Trong hai năm 2011-2012, bốn tỉnh của Campuchia đạt tốc độ tăng trưởng bình
quân trên 9%/năm; các tỉnh của Lào tăng trưởng bình quân khoảng 11,4%/năm; các tỉnh
của Việt Nam đạt 10%/năm. Tính chung cả khu vực Tam giác phát triển ba nước; tốc độ
tăng trưởng GDP trung bình đạt khoảng 10%/năm (đạt mục tiêu Quy hoạch).
Tuy nhiên, do điểm xuất phát thấp và quy mô kinh tế còn nhỏ so với mỗi nước,
nên GDP/người năm 2012 khu vực Tam giác phát triển mới đạt 980 USD, chỉ bằng
khoảng 77,5% so với mức bình quân chung ba nước. Trong đó: 4 tỉnh của Campuchia có
GDP/người đạt 670 USD, bằng 72% so với bình quân chung của cả nước; 4 tỉnh của Lào
có GDP/người đạt 902 USD, bằng 82% so với bình quân chung của cả nước; 5 tỉnh của
Việt Nam có GDP/người đạt 1.050 USD, bằng 74,5% so với bình quân chung của cả
nước.
- Cơ cấu kinh tế khu vực tam giác phát triển chuyển dịch theo hướng tích cực,
giảm tương đối tỷ trọng khu vực nông, lâm, thủy sản (NLTS), tăng dần tỷ trọng công
nghiệp và dịch vụ (năm 2011 khu vực NLTS còn 49,8% công nghiệp - xây dựng chiếm
8
Tiểu luận môn: NHỮNG VẤN ĐỀ ĐỊA LÝ KINH TẾ - XÃ HỘI VIỆT NAM VÀ THẾ GIỚI

22,3% dịch vụ 27,9%). Thực hiện năm 2012, tỷ trọng NLTS trong cơ cấu kinh tế giảm
xuống còn 48,2%, công nghiệp – xây dựng tăng lên 23,2% và dịch vụ đạt 28,6%.
9
Tiểu luận môn: NHỮNG VẤN ĐỀ ĐỊA LÝ KINH TẾ - XÃ HỘI VIỆT NAM VÀ THẾ GIỚI
Về trình độ phát triển, 5 tỉnh của Việt Nam có trình độ sản xuất khá hơn, bước đầu
đã hình thành sản xuất nông nghiệp hàng hoá với các sản phẩm nông nghiệp chủ lực như
cà phê, cao su, chè, hồ tiêu, đào lộn hột. Công nghiệp và dịch vụ cũng phát triển tương
đối nhanh với một số ngành hàng có quy mô và hàm lượng công nghệ khá như công
nghiệp chế biến nông lâm sản, khai thác khoáng sản và chế biến boxit, thủy điện Dịch
vụ cũng phát triển khá, nhất là xây dựng khá hoàn chỉnh mạng kết cấu hạ tầng giao
thông, cấp điện, cấp nước và phát triển bưu chính viễn thông. Đã hình thành các trung
tâm dịch vụ ở các thành phố, thị xã của các tỉnh, tuy nhiên trình độ công nghệ và quy mô
sản xuất kinh doanh chưa cao. Bốn 4 tỉnh của Lào và 4 tỉnh của Campuchia sản xuất hàng
hóa chưa phát triển, sản xuất nông nghiệp vẫn mang tính tự nhiên, tự cấp, tự túc. Thương
mại chưa phát triển, chỉ có một số doanh nghiệp tư nhân đảm nhận dịch vụ cung cấp nhu
yếu phẩm và hàng tiêu dùng cho dân cư. Hạ tầng giao thông, cấp điện, cấp nước mới
đang được đầu tư xây dựng. Dịch vụ, du lịch phát triển còn chậm so với tiềm năng.
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở Tam giác phát triển
Chỉ tiêu Năm 2002 Năm 2008
Các tỉnh của Campuchia 100 100
- Nông lâm thuỷ sản 68,6 54,0
- Công nghiệp, xây dựng 17,3 22,0
- Dịch vụ 14,1 24,0
Các tỉnh của Lào 100 100
- Nông lâm thuỷ sản 67,2 48,1
- Công nghiệp, xây dựng 19,8 23,7
- Dịch vụ 13,1 28,2
Các tỉnh của Việt Nam 100 100
- Nông lâm thuỷ sản 63,5 49,2
- Công nghiệp, xây dựng 13,4 25,6

- Dịch vụ 23,1 25,2
Tam giác phát triển (13 tỉnh) 100 100
- Nông lâm thuỷ sản 65,2 49,4
- Công nghiệp, xây dựng 14,2 25,1
10
Tiểu luận môn: NHỮNG VẤN ĐỀ ĐỊA LÝ KINH TẾ - XÃ HỘI VIỆT NAM VÀ THẾ GIỚI
- Dịch vụ 20,6 25,5
11
Tiểu luận môn: NHỮNG VẤN ĐỀ ĐỊA LÝ KINH TẾ - XÃ HỘI VIỆT NAM VÀ THẾ GIỚI
- Tuy nhiên, đo điểm xuất phát còn thấp, quy mô kinh tế nhỏ bé, dẫn tới GDP bình
quân đầu người của toàn khu vực Tam giác phát triển đạt 651 USD, chỉ bằng khoảng
65,9% mức bình quân chung ba nước (năm 2008). Trong đó: 4 tỉnh của Campuchia có
GDP/người đạt khoảng 457 USD, bằng 60% so với bình quân chung của cả nước. 4 tỉnh
của Lào có GDP/người đạt khoảng 563 USD, bằng 64,3% so với bình quân chung của cả
nước. 5 tỉnh của Việt Nam có GDP/người đạt khoảng 701 USD, bằng 67,9% so với bình
quân chung của cả nước.
4.2. Mạng lưới kết cấu hạ tầng
a/. Mạng lưới giao thông
Một trong các thành tựu quan trọng nhất, nổi bật nhất trong thực hiện quy hoạch
Tam giác phát triển, thể hiện sự hợp tác đặc biệt giữa ba nước và các địa phương là lĩnh
vực xây dựng, nâng cấp mạng lưới giao thông, đặc biệt là các tuyến giao thông đường bộ.
Trên cơ sở mục tiêu trước mắt, với sự quan tâm đầu tư của mỗi nước, hợp tác giữa
ba nước và với các nước thứ ba (Nhật Bản, Trung Quốc ) hệ thống các tuyến đường
giao thông liên kết giữa các địa phương trong khu vực Tam giác phát triển ba nước,
thông với cảng biển Việt Nam và các nước trong khu vực bước đầu được hình thành, làm
tiền đề cho sự phát triển kinh tế - xã hội trong khu vực Tam giác ba nước
** Các tỉnh của Campuchia
- Đường 7: Tuyến từ thủ đô Phnom Penh qua tỉnh Kratié, Stung Treng đến biên
giới Lào và nối với đường 13 của Lào. Đoạn tuyến từ tỉnh Kratié qua tỉnh Stung Treng
đến biên giới Lào khoảng 190 km; trong đó đoạn trong tỉnh Stung Treng khoảng 82 km.

Hiện tại đường nhựa nền rộng 11 m, mặt nhựa rộng 9 m và cầu lớn qua sông Sê San tại
tỉnh lỵ Stung Treng đã xây dựng xong.
- Đường 78: Tuyến xuất phát từ đường 7 tại ngã ba Ô Pong Moan, thuộc tỉnh
Stung Treng, cách tỉnh Stung Treng khoảng 15 km qua Bung Lung (tỉnh Rattanakiri) đến
biên giới Campuchia - Việt Nam, dài 191 km.
12
Tiểu luận môn: NHỮNG VẤN ĐỀ ĐỊA LÝ KINH TẾ - XÃ HỘI VIỆT NAM VÀ THẾ GIỚI
+ Đoạn 1: từ ngã ba Ô Pong Moan đến Ban Lung dài 121 km, hiện tại là đường
cấp phối, Trung Quốc đang nâng cấp thành đường cấp III, 2 làn xe (tiêu chuẩn như
đường 7).
+ Đoạn 2: từ Ban Lung đến biên giới Campuchia - Việt Nam dài 70 km, Việt Nam
đã thi công trải mặt nhựa khoảng 50 km, còn 20 km nữa đang tiếp tục trải mặt; đường đạt
tiêu chuẩn cấp III.
- Đường 78A: Tuyến nối từ đường 78 tại Ban Lung qua Voeun Sai theo hướng
đường 301 cũ đến gần sông Sêkông tại Xiêm Pang và đi dọc hướng sông Sêkông đến
biên giới với Lào và nối với đường 1J của Lào, dài khoảng 150 km, trong đó có 80 km
đường cấp phối và đất, còn lại 70 km nghiên cứu xây dựng mới.
- Tuyến từ tỉnh lỵ Stung Treng qua sông Mê Kông đi theo đường tỉnh hiện có và
nối vào đường 12 đi Xiêm Riệp, dài khoảng 90 km đường cấp phối và đất (tạm đặt tên là
đường 12B).
- Đường 76: Tuyến nối từ đường 78 cách tỉnh Rattanakiri khoảng 8 km, tuyến đi
qua huyện Lum Pát (Rattanakiri), Cô Nhec (Mondulkiri), tỉnh Mondulkiri đến biên giới
Việt Nam (cửa khẩu Bu Prăng), dài khoảng 192 km; trong đó đoạn từ Mondulkiri đến
biên giới Việt Nam dài 27 km.
+ Đoạn nằm trong tỉnh Mondulkiri dài khoảng 127 km Trung Quốc hiện đang thi
công; đã xong được 2 đoạn mặt trải nhựa dài khoảng 40 km, nền đường rộng 11 m, mặt
nhựa rộng 9 m.
+ Đoạn còn lại khoảng 65 km nằm hầu hết trong tỉnh Rattanakiri, hiện tại đường
cấp phối và đất chưa có dự án đầu tư xây dựng; nhưng khả năng có thể dự án trồng cao su
sẽ xây dựng 28 km từ đường 78 đến Lum Pát.

- Tuyến nối tiếp từ đường tỉnh 134 tại đường 7, qua địa bàn tỉnh Kratié khoảng 47
km, địa bàn tỉnh Mondulkiri khoảng 111 km đến cửa khẩu Đăk Ruê của Việt Nam, tổng
chiều dài 158 km đường cấp phối và đất (tạm đặt tên là đường 79).
- Đường 131: Tuyến xuất phát từ tỉnh Mondulkiri tuyến đi qua huyện Ô Răng
(Mondulkiri) và nối vào đường 13 tại Xnuôn (tỉnh Kratié), dài khoảng 123 km; trong đó
đoạn nằm trong tỉnh Mondulkiri dài khoảng 78 km, hiện tại đường đất rất khó đi.
13
Tiểu luận môn: NHỮNG VẤN ĐỀ ĐỊA LÝ KINH TẾ - XÃ HỘI VIỆT NAM VÀ THẾ GIỚI
- Tuyến mới xuất phát từ tỉnh Mondulkiri theo hướng đến cửa khẩu Đăk Pơ của
Việt Nam; tuyến dài khoảng 40 km (tạm đặt tên là 131 B).
** Các tỉnh của Lào
- Đường 18A: Tuyến đi qua 2 tỉnh Attapư và Champasak:
Tuyến nối từ đường 13 tại Phia Phay, huyện Pathumphone, tỉnh Champasak qua
huyện Sa Nam Xay đến tỉnh Attapư, nối với đường 18B và đường 1I, dài 115 km. Đường
hiện tại là đường đất và cấp phối, đã có kế hoạch vốn xây dựng xong năm 2012 cùng với
dự án xây dựng nhà máy tuyển quặng đồng và nhôm tại huyện Sa Nam Xay tỉnh Attapư.
Đường nằm trong tỉnh Champasak 30 km, Attapư 85 km.
- Đường 18B: Tuyến nằm trong tỉnh Attapư; tuyến nối từ đường 1I tại tỉnh Attapư,
qua Mường Mây đến biên giới Việt Nam (cửa khẩu Bờ Y), dài 105 km. Đường hiện tại là
đường nhựa, đạt cấp III và IV, 2 làn xe; khoảng 60 km gần phía biên giới với Việt Nam
đường cấp IV, nhiều đường cong nhỏ cần phải nâng cấp cải tạo trong những năm tới.
- Đường 1J: Tuyến nối với đường 18B từ thị trấn tỉnh Attapư, đi dọc hướng sông
Sêkông đến biên giới Campuchia (tỉnh Stung Treng) dài khoảng 90 km. Hiện tại Nhật
Bản mới khảo sát hướng tuyến.
- Đường 1I (đường 16 cũ): Tuyến nối từ tỉnh lỵ Attapư đến tỉnh Sêkông dài 76 km,
hiện tại là đường nhựa đạt cấp III, IV hai làn xe.
- Tuyến nối từ đường 16 tại thị trấn huyện Tha Teng, tỉnh Sêkông đến tỉnh Sa La
Van, dài 18 km, đang thi công, đến tháng 4 năm 2010 hoàn thành; đường đạt cấp III, IV,
2 làn xe.
- Đường 16: Tuyến đi qua 2 tỉnh Champasak và Sêkông:

Tuyến đi từ U Bon (Đông Bắc Thái Lan) qua Pắc Xế, Ba Chiềng (nối với đoạn
phía nam đường 13) nối vào đường 1H, sau đó gặp đường 16B và đường 1I tại huyện La
Mum. Đoạn đi từ biên giới Lào - Thái Lan tới phía nam đường 13 dài 40km, đoạn còn lại
từ đường 13 tại Ba Chiềng để nối vào đường 1I tại huyện La Mum dài 136km. Tổng
chiều dài đường 16 là 176km, hiện tại đường cấp III, 2 làn xe.
14
Tiểu luận môn: NHỮNG VẤN ĐỀ ĐỊA LÝ KINH TẾ - XÃ HỘI VIỆT NAM VÀ THẾ GIỚI
- Đường 16B: Tuyến nối từ đường 1I cách tỉnh Sêkông 10 km, tuyến đi qua huyện
Đăk Chưng đến biên giới Việt Nam (cửa khẩu Đăk Penk - Quảng Nam - Việt Nam), dài
115 km. Tuyến hiện tại đường đất, có kinh phí của Nhật Bản cho khảo sát thiết kế cầu
qua sông Sêkông và 7 km giáp biên giới Việt Nam do thủy điện Sê Ka Mản thi công.
Tuyến đường sẽ nối với QL 14D, 14B ra cảng Đà Nẵng - Việt Nam.
- Đường 49A: Tuyến từ tỉnh Sêkông qua huyện Ka Lưm đến biên giới Việt Nam
(cửa khẩu A Lưới tỉnh Thừa Thiên Huế - Việt Nam), tuyến dài 190 km, hoàn toàn bằng
đất. Tuyến sẽ nối với QL49 và ra cảng Chân Mây - Việt Nam.
- Đường 13: Tuyến từ Thủ đô Viên Chăn qua các tỉnh Sa La Van, Champaksak
đến biên giới tỉnh Stung Treng (Campuchia). Đoạn nằm trong tỉnh Sa La Van đến biên
giới tỉnh Stung Treng (Campuchia) dài 279 km (qua tỉnh Sa La Van khoảng 75 km). Hiện
tại là đường nhựa, đạt cấp III, 2 làn xe.
- Đường 1G (đường 23 cũ): Tuyến từ tỉnh Sa La Van qua huyện Tum Lan nối vào
đường 9 tại Mường Phin, chiều dài 126 km. Đoạn nằm trong tỉnh Sa La Van 83 km; hiện
tại mặt đường cấp phối và đất.
- Đường 15A: Tuyến nối từ đường 13 tại Không Xê Đôn (tỉnh Sa La Van) đi theo
đường hiện có nối vào đường 1G cách tỉnh Sa La Van khoảng 9 km, tuyến dài 76 km;
hiện tại là đường đất và cấp phối.
- Đường 15B: Tuyến từ tỉnh Sa La Van đi qua huyện Ta Oy, Samouay đến cửa
khẩu La Lay của Việt Nam, dài 160 km và nối vào đường Hồ Chí Minh (Việt Nam) tại
huyện Đa Krông tỉnh Quảng Trị; hiện nay toàn tuyến là đường đất và cấp phối.
** Các tỉnh Việt Nam
Trong thời gian vừa qua, trên địa bàn các tỉnh Tây Nguyên trong Tam giác phát

triển đã và đang tập trung đầu tư các dự án quan trọng như: Đường Hồ Chí Minh (QL
14), nâng cấp nhiều tuyến quốc lộ như: 14C, 19, 24, 25, 26, 27, 28, 40. Hầu hết các tuyến
đạt tiêu chuẩn cấp III, IV, V, các đoạn qua thành phố, thị xã và một số thị trấn đạt cấp II
hoặc đường đô thị. Đang triển khai xây dựng đường Trường Sơn Đông, nâng cấp một số
đoạn của tuyến hành lang biên giới.
15
Tiểu luận môn: NHỮNG VẤN ĐỀ ĐỊA LÝ KINH TẾ - XÃ HỘI VIỆT NAM VÀ THẾ GIỚI
Các tuyến tỉnh lộ và mạng lưới giao thông nông thôn trên địa bàn các tỉnh Tây
Nguyên cũng từng bước được cải tạo, nâng cấp, đáp ứng ngày càng tốt hơn yêu cầu phát
triển kinh tế - xã hội.
b/ Mạng lưới cấp điện
Phát triển nguồn và mạng lưới truyền tải, phần phối điện cũng là một trong các
lĩnh vực được quan tâm của cả ba nước trong quá trình thực hiện quy hoạch tổng thể Tam
giác phát triển.
- Các tỉnh Việt Nam
Trong thời gian qua, nhiều dự án quan trọng trên địa bàn các tỉnh Tây Nguyên
trong Tam giác phát triển đã đưa vào sử dụng như: nhà máy thủy điện Sê San 3 (260
MW), Sê San 3A (100 MW), H'Chan (12 MW), Drây H'Linh (16 MW), Sông Ba Hạ (220
MW), Preikrông (100 MW), Buôn Kướp (280 MW); Sê San 4 (360 MW), Srepok 3 (220
MW), An Khê - Kanak (173 MW), Buôn Tou Srah (86 MW)
Đã hoàn thành các đường dây 500 KV: Đoạn Pleiku - Dốc Sỏi - Đà Nẵng mạch 2
mới, chiều dài 297 km; đoạn Pleiku - Phú Lâm mạch 2 mới, chiều dài 542 km; đoạn
Pleiku - Yaly mạch kép dài 20 km nhận điện từ Nhà máy thủy điện Yaly.
Hoàn thành cải tạo lưới điện 3 thành phố Kon Tum, Pleiku, Buôn Ma Thuột. Các
thôn, buôn của các tỉnh Tây Nguyên trong Tam giác phát triển cũng đã được đầu tư theo
Quyết định của Thủ tướng Chính phủ cho Chương trình cấp điện 1.200 thôn, buôn chưa
có điện khu vực Tây Nguyên.
- Hợp tác giữa Việt Nam với Campuchia
Tập đoàn Điện lực Việt Nam (EVN) đã ký bản ghi nhớ nghiên cứu khả thi hai dự
án thuỷ điện Hạ Sê San 1/Sê San 5 công suất 90 MW nằm trên biên giới hai nước và Hạ

Sê San 2 công suất 420 MW tại hạ lưu sông Sê San. Đồng thời tiếp tục nghiên cứu các
thủy điện khác: Hạ Srepok 2, công suất 220 MW, Hạ Se San 3, công suất 180 MW, Preak
Liang 1, công suất 64 MW, Preak Liang 2, công suất 64 MW và Sam Bo (trên dòng chính
sông Mê Kông với công suất có thể đến 2.000 MW).
16
Tiểu luận môn: NHỮNG VẤN ĐỀ ĐỊA LÝ KINH TẾ - XÃ HỘI VIỆT NAM VÀ THẾ GIỚI
Việt Nam sẵn sàng các điều kiện để cung cấp điện cho Campuchia qua cửa khẩu
Lệ Thanh (tỉnh Gia Lai) tới các huyện O Yadao và Bar Kaeo (tỉnh Ratanakiri) theo yêu
cầu của Campuchia.
- Các tỉnh của Lào và hợp tác giữa Việt Nam với Lào
Mạng lưới truyền tải điện tới các vùng nông thôn được mở rộng. Thêm vào đó,
việc phát triển thủy điện đang được tiến hành như: các dự án Sêkông 3, 4, 5, Sesaman 4,
Dakameun, Huaylumphan, Sepon 3, Huayphoh, Sesanam 1, Namkong 1 và đập Sepien-
Senumnoi đang được khảo sát và thiết kế. Đập Namkong 1 được ưu tiên và dự kiến bắt
đầu xây dựng trong năm nay. Dự án Seset 2 đang xây dựng.
Việt Nam đầu tư xây dựng Thuỷ điện Sêkamản-3 (260 MW), và đã hoàn thành
vào năm 2010, đấu nối vào hệ thống điện Việt Nam bằng đường dây 220 kV Sekaman 3 -
TBA 220 kV Thạch Mỹ; đã ký MOU chuẩn bị điều kiện để khởi công Thuỷ điện
Sêkamản-1 (450 MW), Sêkamản-4 (200 MW), Dak Y-Mơn. Tiếp tục nghiên cứu thuỷ
điện Sêkamản-0 và một số thuỷ điện khác.
Hệ thống liên kết cung cấp điện bằng đường dây 22 KV cho Lào từ cửa khẩu Bờ
Y, tỉnh Kon Tum tới vùng biên giới tỉnh Attapư, từ cửa khẩu La Lay đến huyện lỵ Ka-le-
um, tỉnh Sêkông đang hoạt động có hiệu quả.
Tỉnh Bình Phước đó đầu tư các tuyến đường dây tải điện từ huyện Lộc Ninh đến
trung tâm huyện Snoul, tỉnh Kratíe và tuyến từ huyện Bù Đốp đến trung tâm huyện
Keosima, tỉnh Mondulkiri và đó bỏn điện ổn định với mức tiêu thụ 200.000 kwh/thỏng
cho 02 tỉnh Mondulkiri và Kratié. Ngoài ra, tỉnh đó hỗ trợ đầu tư xây dựng đường điện
Hoa Lư - Snoul và đường điện Hoàng Diệu - Keosima.
4.3. Nông nghiệp
Một trong những lĩnh vực phát triển nhanh hơn so với mục tiêu đề ra trong quy

hoạch 2004 là lĩnh vực hợp tác trồng cây công nghiệp dài ngày.
Chỉ tính riêng cây cao su, đến nay các doanh nghiệp của các tỉnh Tây Nguyên đã
được phía Lào cấp phép trên 26.700 ha (trong đó đã trồng trên 16 nghìn ha), phía
Campuchia cấp phép trên 22.800 ha (trong đó đã trồng trên 2 nghìn ha) và chuẩn bị cấp
thêm 42.000 ha.
17
Tiểu luận môn: NHỮNG VẤN ĐỀ ĐỊA LÝ KINH TẾ - XÃ HỘI VIỆT NAM VÀ THẾ GIỚI
Hiện nay tại Mondulkiri các doanh nghiệp của Việt Nam đang tiếp tục triển khai
các Dự án xây dựng văn phòng và Trung tâm thương mại cao su tại tỉnh lỵ Mondulkiri;
triển khai tập huấn trồng cây lương thực, cây điều và tổ chức mô hình trồng thử nghiệm
1.200 cây cao su tại Pech Chăn Đa. Tổ chức đào tạo thợ lái máy nông nghiệp, đào tạo kỹ
thuật trồng, chăm sóc cao su cho con em cán bộ và nhân dân trong vùng dự án tại các tỉnh
Salavan và Attapư (Lào).
4.4. Thương mại và kinh tế cửa khẩu
Nhằm thúc đẩy hoạt động thương mại, nhiều chính sách ưu đãi đã được áp dụng
như Việt Nam đang áp dụng chính sách ưu đãi giảm thuế suất thuế nhập khẩu tới 0% cho
40 mặt hàng của Campuchia (trừ mặt hàng lá thuốc lá được áp dụng hạn ngạch thuế quan
nhập khẩu) và thoả thuận áp dụng ưu đãi giảm thuế suất thuế nhập khẩu 0% và 50% đối
với các mặt hàng có xuất sứ (CO) từ mỗi nước với Lào.
Ưu tiên miễn thuế nhập khẩu đối với hàng hóa nông sản chưa qua chế biến do các
doanh nghiệp Việt Nam hỗ trợ đầu tư, trồng tại các tỉnh của Campuchia giáp biên giới
Việt Nam nhập khẩu để làm nguyên liệu sản xuất tại Việt Nam.
Với các chính sách ưu đãi nêu trên, kim ngạch xuất khẩu hai chiều giữa Việt Nam
- Lào, Việt Nam - Campuchia đang tiếp tục phát triển nhanh chóng, cơ cấu hàng hóa đã
có chuyển biến tích cực, đã hình thành những nhóm hàng với số lượng ngày càng tăng và
chất lượng ngày càng tốt hơn.
Các chợ thuộc các huyện, xã biên giới được cải tạo, nâng cấp và xây dựng mới.
Đến nay, tại khu vực Tam giác phát triển phía Việt Nam có bốn chợ biên giới và chợ cửa
khẩu phục vụ trao đổi hàng hoá và buôn bán tiểu ngạch của cư dân hai bên. Việt Nam
cũng đã giúp Campuchia xây dựng chợ biên giới O Yadao (tỉnh Ratanakiri) đi vào hoạt

động vào cuối năm 2006.
Phía Việt Nam đang tiến hành xây dựng Khu kinh tế cửa khẩu Đường 19 tại tỉnh
Gia Lai, Khu kinh tế cửa khẩu Bờ Y tại tỉnh Kon Tum, khu kinh tế cửa khẩu Hoa Lư tỉnh
Bình Phước.
4.5. Công nghiệp
18
Tiểu luận môn: NHỮNG VẤN ĐỀ ĐỊA LÝ KINH TẾ - XÃ HỘI VIỆT NAM VÀ THẾ GIỚI
Hợp tác đầu tư trong Tam giác phát triển được đẩy mạnh.Các dự án đầu tư lớn đã
và đang được triển khai trong các lĩnh vực thủy điện (đã trình bày ở phần kết cấu hạ
tầng), hợp tác tìm kiếm, khai thác và chế biến khoáng sản, chế biến các cây công nghiệp
có giá trị cao.
- Hợp tác Việt Nam với Lào
Hiện nay, Việt Nam đã cấp nhiều giấy phép đầu tư sản xuất công nghiệp và công
nghiệp chế biến vào các tỉnh của Lào thuộc khu vực Tam giác phát triển bao gồm các dự
án khai khoáng, chế biến gỗ và sản xuất đồ dùng gia dụng, trồng và chế biến nông sản,
mủ cao su, sản xuất phân bón hoá học.
Trong lĩnh vực khoáng sản, bằng nguồn vốn viện trợ không hoàn lại của Việt
Nam,Dự án “Điều tra, đánh giá khoáng sản bauxit và các khoáng sản khác vùng Nam
Lào” đã được triển khai trong 3 năm (2004-2007) trên diện tích khoảng 30.000 km
2
và đã
phát hiện được một số khoáng sản và gần 300 km
2
diện tích có triển vọng công nghiệp về
quặng bauxit thuộc hai tỉnh Se Kông và Attapư.
Hiện nay đã có các dự án khảo sát, thăm dò bauxit tại tỉnh Attapư và tỉnh Sê Kông
đã được chấp thuận và ký MOU với chính phủ Lào (Dự án khảo sát, thăm dò Bouxit tại
Đăk Pok, Xan xay, Attapư của Tập đoàn Đầu tư Việt Phương) hoặc ký hợp đồng thành
lập Công ty liên doanh với Lào (Tập đoàn TKV và Công ty Phát triển kinh tế Lào
Lanexang liên doanh thành lập Công ty phát triển công nghiệp Sê Kông khảo sát, thăm

do bauxit tại Thà Tèng, Sê Kông). Tập đoàn Than - Khoáng sản Việt Nam (TKV) cũng
dự kiến đầu tư thăm dò, khai thác than tại Salavan và đầu tư tổ hợp than - điện.
Trong lĩnh vực chế biến, xu thế đầu tư khai thác chế biến gỗ là chủ đạo của các
doanh nghiệp Việt Nam trước đây được thay thế bằng đầu tư chế biến sản phẩm cây công
nghiệp có giá trị cao, gắn với việc đầu tư vùng nguyên liệu.
- Hợp tác Việt Nam với Campuchia
19
Tiểu luận môn: NHỮNG VẤN ĐỀ ĐỊA LÝ KINH TẾ - XÃ HỘI VIỆT NAM VÀ THẾ GIỚI
Hai bên Việt Nam và Campuchia đã nhất trí xây dựng Dự án “Lập bản đồ địa chất
khoáng sản tỷ lệ 1:200.000 vùng Đông Bắc Campuchia và vùng biên giới giáp Việt Nam”
trong phạm vi khu vực Tam giác phát triển CLV (phần lãnh thổ Campuchia) bằng nguồn
vốn viện trợ của Việt Nam. Tuy nhiên, đối với các tỉnh thuộc khu vực Tam giác phát
triển của Campuchia, hợp tác đầu tư trong lĩnh vực công nghiệp còn rất khiêm tốn, chủ
yếu tập trung trong lĩnh vực khai thác khoáng sản (và thuỷ điện sẽ trình bầy ở phần sau).
Trong đó, VINACOMIN đã thành lập Công ty liên doanh thăm dò và khai thác quặng sắt
tại Stung Treng; ký thoả thuận thăm dò, khai thác khoáng sản kim loại sắt ở Anlong
Chrey và Anlong Phe thuộc tỉnh Stung Treng. Tỉnh Đắk Lắk dự kiến sẽ phối hợp với tỉnh
Mondulkiri tổ chức khảo sát xác định vị trí và lập dự án đầu tư khai thác khoáng sản và
vật liệu xây dựng tại tỉnh Mondulkiri như đá granit, đá xây dựng, sét gạch ngói
4.6. Các lĩnh vực xã hội
- Hợp tác phát triển nguồn nhân lực và các lĩnh vực xã hội, môi trường được tăng
cường
Phía Việt Nam đã giúp hình thành cơ bản hệ thống trường dạy nghề tại các tỉnh
Sêkông của Lào, Ratanakiri và Mundulkiri của Campuchia. Tỉnh Gia Lai đầu tư cho tỉnh
Attapư (Lào) Trường Tiểu học 8 phòng học (2 tầng), cho tỉnh Rattanakiri (Campuchia)
Trường Dân tộc nội trú Ban Lung. Tỉnh Đăk Nông đã đầu tư Trường phổ thông dạy nghề
tại thị xã Senmonorum, tỉnh Mondulkiri (sắp hoàn thành). Tỉnh Đăk Lăk đã xây dựng
hoàn thành ký túc xá quy mô 100 giường dành cho sinh viên hai nước Campuchia và Lào
tại Trường Đại học Tây Nguyên. Tỉnh Gia Lai sẽ tổ chức đào tạo cho bạn Lào 20 học
sinh trong thời gian 02 năm; giai đoạn 1 (1 năm): đào tạo tiếng, giai đoạn 2 (1 năm): đào

tạo nghề.
Tỉnh Đắk Lắk, tỉnh Đăk Nông dã thực hiện việc hỗ trợ điều trị miễn phí cho một
số bệnh nhân nghèo tỉnh Mondulkiri. Đồng thời, tỉnh Đắk Lắk đã tổ chức các đoàn y tế
giúp tỉnh Mondulkiri khảo sát, điều tra về dịch bệnh.
Hiện tỉnh Gia Lai đã xây dựng bệnh viện khu vực tại huyện Đức Cơ với quy mô
100 giường bệnh. Bệnh viện khu vực huyện Đức Cơ phục vụ cho cả các tỉnh biên giới
Campuchia, Lào.
20
Tiểu luận môn: NHỮNG VẤN ĐỀ ĐỊA LÝ KINH TẾ - XÃ HỘI VIỆT NAM VÀ THẾ GIỚI
5. Định hướng hợp tác phát triển giữa các tỉnh trong khu vực tam giác phát
triển
Hiện Campuchia và Việt Nam và Lào đều đã là thành thành viên của WTO, ba
nước ngày càng hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế thế giới. Các nước ASEAN bước vào
thời kỳ hợp tác mới, cùng nhau xây dựng Cộng đồng ASEAN dựa trên ba trụ cột: chính
trị - an ninh; kinh tế; văn hóa - xã hội. Hợp tác ASEAN với các đối tác tiếp tục phát triển
và đi vào chiều sâu.Trong giai đoạn tới Nhật Bản và ADB vẫn sẽ là những nhà đầu tư lớn
cho khu vực TGPT. Ngoài ra Hàn Quốc, Ấn Độ…cũng sẽ tăng cường, mở rộng hợp tác
với ba nước trong khu vực TGPT.
Chính vì vậy, chiến lược hợp tác trog TGPT thời gian tới rất cần được điều chỉnh
cho phù hợp.
5.1. Về quan điểm phát triển và hợp tác
- Tiếp tục phát huy các thế mạnh của mỗi bên để hợp tác phát triển, trong đó tập
trung khai thác các tiềm năng, thế mạnh của phía Campuchia và Lào là đất đai, cơ hội
tiếp cận thị trường nước thứ ba, khoáng sản, tiềm năng thủy điện và của phía Việt Nam là
nguồn nhân lực, vốn đầu tư, công nghệ trong một số ngành và lĩnh vực như nông nghiệp,
thủy điện, công nghiệp chế biến Tiếp tục lựa chọn các lĩnh vực để hợp tác thiết thực,
hiệu quả, các bên cùng có lợi.
- Song song với hợp tác nội vùng, tiếp tục đẩy mạnh thu hút đầu tư từ bên ngoài,
nhất là từ các nhà tài trợ lớn
- Bên cạnh hợp tác phát triển kinh tế, chú trọng hợp tác phát triển các lĩnh vực y

tế, giáo dục - đào tạo, xóa đói giảm nghèo, văn hóa, thể dục thể thao
- Hợp tác phát triển kinh tế gắn với bảo vệ môi trường sinh thái, khai thác tài
nguyên hợp lý, phát triển bền vững tại mỗi nước và cả khu vực TGPT.
- Hợp tác phát triển gắn với bảo đảm trật tự xã hội, giữ vững ổn định an ninh chính
trị, tăng cường tiềm lực quốc phòng an ninh.
5.2. Về mục tiêu phát triển và hợp tác
21
Tiểu luận môn: NHỮNG VẤN ĐỀ ĐỊA LÝ KINH TẾ - XÃ HỘI VIỆT NAM VÀ THẾ GIỚI
- Tốc độ tăng trưởng giai đoạn 2011-2020 đạt khoảng 10-11%/năm (theo USD
năm 2010). GDP bình quân đầu người đạt 1.300 USD vào năm 2015 và khoảng 2.000
USD vào năm 2020.
- Cơ cấu kinh tế cũng được điều chỉnh theo hướng tích cực hơn, bền vững và hiệu
quả. Đến năm 2020 khu vực nông lâm thủy sản chiếm khoảng 33,6%, khu vực phi nông
nghiệp chiếm khoảng 66,4% (công nghiệp-xây dựng chiếm 32,2%, dịch vụ 34,2%)
- Tiếp tục phối hợp các kế hoạch xây dựng kết cấu hạ tầng, nâng cấp, cải tạo các
trục giao thông quan trọng giữa các tỉnh trong TGPT nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho
các ngành, lĩnh vực khác (du lịch, thương mại, nông nghiệp, công nghiệp thủy điện, chế
biến và khai khoáng ) hợp tác phát triển.
- Hợp tác xúc tiến kêu gọi đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) vào khu vực TGPT và
các nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) cho các mục tiêu xóa đói giảm nghèo,
bảo vệ môi trường, phát triển kết cấu hạ tầng của các địa phương trong TGPT.
- Tiếp tục phát triển nguồn nhân lực ở các ngành kinh tế có nhiều tiềm năng nhất
trong TGPT.
- Tiếp tục tạo điều kiện thuận lợi cho dòng lưu chuyển qua biên giới của hàng hoá,
con người và vốn đầu tư trong phạm vi TGPT thông qua xây dựng các cơ chế, chính sách
đặc thù cho TGPT.
5.3. Các chương trình hợp tác đầu tư ưu tiên
- Phát triển mạng lưới giao thông được coi là lĩnh vực quan trọng nhất, là khâu đột
phá để phát triển KT-XH khu vực TGPT ba nước. Ưu tiên các tuyến đường kết nối thành
các trục dọc, trục ngang và cầu cống tại các địa phương trong TGPT để phục vụ pháttriển

du lịch, công nghiệp khai thác và chế biến khoáng sản, trồng và chế biến nông sản, đường
ra các cửa khẩu, biên giới
- Hoàn chỉnh các tuyến đường trục kết nối các địa phương và ra các cảng biển, các
trung tâm kinh tế lớn:
+ Trục dọc: Trong giai đoạn tới tập trung đầu tư hoàn chỉnh trục dọc trung tâm
(trục dọc 2): Nâng cấp, xây dựng các tuyến 1G, 1J (Lào); tuyến78A, 76 (Campuchia) và
ĐT 686 từ cửa khẩu Bu Prăng đến Kiến Đức nối vào đường Hồ Chí Minh (Việt Nam).
22
Tiểu luận môn: NHỮNG VẤN ĐỀ ĐỊA LÝ KINH TẾ - XÃ HỘI VIỆT NAM VÀ THẾ GIỚI
+ Trục ngang: Hoàn chỉnh trục ngang nối Champasak và Attapeu (Lào) với tỉnh
Kon Tum (Việt Nam): Nâng cấp đường 18A dài 115 km (Lào); QL 40, QL 24 ra cảng
Dung Quất (Việt Nam).
Hoàn chỉnh trục ngang nối các tỉnh Kratie - Mondul Kiri (Campuchia) với tỉnh
Đăk Lăk (Việt Nam) và ra các cảng biển Nha Trang (Việt Nam): Nâng cấp đường 376
qua Kratie và Mondul Kiri; ĐT 16B, ĐT 17 từ cửa khẩu Đăk Ruê đến thành phố Buôn
Ma Thuột (Việt Nam).
Hoàn chỉnh trục ngang nối Kratie - Mondul Kiri (Campuchia) với tỉnh Đăk Nông
(Việt Nam): Nâng cấp đường 131 từ Snuol (tỉnh Kratie) đến Mondul Kiri và mở tuyến
mới đến biên giới Campuchia - Việt Nam; nâng cấp đường từ cửa khẩu Đăk Pơ nối vào
đường Hồ Chí Minh (Việt Nam).
- Xây dựng, nâng cấp các tuyến nối đến các cửa khẩu, biên giới.
- Tiếp tục đầu tư xây dựng các công trình thuỷ điện, nhất là các dự án hợp tác giữa
các nước trong TGPT. Hạn chế đến mức thấp nhất các tác động xấu đến môi trường từ
các dự án thuỷ điện. Đẩy mạnh hợp tác xây dựng các công trình thuỷ điện tại các địa
phương Campuchia và Lào, trong đó các dự án hợp tác Việt Nam - Lào: Thuỷ điện
Sekaman 1, Sekaman 4, Dak Y Mơn ; các dự án hợp tác Việt Nam - Campuchia: Hạ Sê
San 1/Sê San 5.
- Xây dựng mạng lưới điện kết nối từ các công trình thuỷ điện tại các địa phương
của Lào và Campuchia đến mạng lưới truyền tải điện quốc gia của Việt Nam; mạng lưới
điện trung thế cấp điện từ các địa phương Việt Nam cho các địa phương của Campuchia

và Lào.
- Phát triển trồng cây công nghiệp dài ngày như (cao su, cà phê, điều, tiêu, bông
vải, cọ dầu ) và xây dựng các cơ sở chế biến tại các tỉnh Campuchia và Lào. Các doanh
nghiệp Việt Nam cung cấp các dây chuyền chế biến đi kèm với dịch vụ sửa chữa và cung
cấp phụ tùng, hoặc trực tiếp tham gia chế biến để xuất khẩu hay phục vụ tiêu dùng trong
nội địa Campuchia và Lào.
- Hợp tác, trao đổi kinh nghiệm kỹ thuật trồng trọt, chăn nuôi; hỗ trợ phát triển các
cơ sở giống cây trồng, vật nuôi tại các tỉnh Campuchia và Lào.
23
Tiểu luận môn: NHỮNG VẤN ĐỀ ĐỊA LÝ KINH TẾ - XÃ HỘI VIỆT NAM VÀ THẾ GIỚI
- Đẩy mạnh hợp tác giữa các địa phương trong xuất nhập khẩu, phát triển kinh tế
cửa khẩu, chợ biên giới. Hợp tác xúc tiến thương mại thông qua tổ chức hội chợ, triển
lãm hàng hoá các địa phương trong TGPT.
- Rà soát, hoàn thiện các hiệp định thương mại biên giới và các hiệp định khác liên
quan đến thương mại song phương và đa phương giữa Campuchia, Lào và Việt Nam.
- Kết hợp giữa hình thành các khu du lịch có tầm cỡ quốc gia, khu vực, tạo thương
hiệu cho du lịch của TGPT, phát triển du lịch cộng đồng, gắn với công tác giảm nghèo,
nâng cao đời sống nhân dân.
- Tạo điều kiện hình thành các tour du lịch, các hành lang du lịch kết nối các địa
phương trong TGPT với các tuyến du lịch của quốc gia và quốc tế.
5.4. Về tổ chức lãnh thổ Tam giác phát triển
- Xây dựng hệ thống các đô thị trung tâm vùng, tiểu vùng tại khu vực TGPT thành
các trung tâm chính trị, kinh tế, giáo dục - đào tạo, khoa học - công nghệ, dịch vụ. Hình
thành và phát triển các đô thị (đô thị mới) gắn với các khu kinh tế cửa khẩu, khu hợp tác
kinh tế biên giới, các đô thị này sẽ là những điểm nhấn, là trung tâm lan tỏa phát triển tại
khu vực biên giới các nước.
- Hình thành các vùng chuyên canh theo hướng nông nghiệp công nghệ cao (các
vùng sản xuất lương thực, cây công nghiệp, vùng chăn nuôi gia súc ).
- Phát triển các vùng sản xuất công nghiệp tập trung, các cụm điểm công nghiệp
để hình thành các chuỗi (cluster) sản xuất công nghiệp, sử dụng chung hệ thống kết cấu

hạ tầng kỹ thuật, đặc biệt là mạng lưới cấp điện, cấp nước, xử lý chất thải
- Phát triển nhanh các khu kinh tế cửa khẩu, khu hợp tác kinh tế biên giới nhằm
thu hút đầu tư của các nước vào phát triển công nghiệp chế biến, các dịch vụ thương mại,
du lịch, đặc biệt là xuất nhập khẩu Trên cơ sở đó phát triển đô thị, tạo các động lực phát
triển mới cho khu vực khó khăn vùng biên giới.
- Hình thành các khu, điểm du lịch sinh thái, văn hóa - lịch sử dọc theo các hành
lang kinh tế và tại các đô thị lớn trên các hành lang. Tập trung phát triển dịch vụ vận tải,
quá cảnh (hành khách và hàng hóa), ăn nghỉ, cung cấp xăng dầu,
24
Tiểu luận môn: NHỮNG VẤN ĐỀ ĐỊA LÝ KINH TẾ - XÃ HỘI VIỆT NAM VÀ THẾ GIỚI
- Xây dựng các hành lang du lịch kết nối các địa phương trong TGPT và ra bên
ngoài như: (1) Pleiku - Ban Lung - Stung Treng - Pakse - Ratchathani (Thái Lan);(2)
Pakse - Stung Treng - Kratie - Đồng Xoài; (3) Buôn Ma Thuột - Gia Nghĩa - Sen
Monorom - Lumphat - Mường Mây - Bản Phôn - Saravan; (4) Saravan - Bản Phôn -
Mường Mây - Kon Tum - Pleiku - Buôn Ma Thuột - Gia Nghĩa - Đồng Xoài.
25

×