Tải bản đầy đủ (.pdf) (21 trang)

XÂY DỰNG NỀN ĐƯỜNG Ô TÔ part 3 pptx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (488.38 KB, 21 trang )

- 41 -
các tảng lớn v.v phải xác định rõ khu vực thi công, định vị ranh giới công trình, di
chuyển các mốc theo dõi thi công ra ngoài phạm vi ảnh hởng của máy làm việc.
- Phải chuẩn bị chu đáo điều kiện an toàn ở mặt bằng: cắm biển báo những
nơi nguy hiểm, đảm bảo đủ ánh sáng thi công ban đêm, qui định rõ những tín hiệu,
đèn hiệu, còi hiệu.
- Cán bộ kỹ thuật thi công và công nhân cơ giới phải đợc trực tiếp quan sát
mặt bằng thi công. đối chiếu với thiết kế và nắm vững nhiệm vụ, yêu cầu thi công
công trình trớc khi tiến hành thi công.
Phải chuẩn bị chu đáo trớc khi đa máy ra làm việc. Phải kiểm tra, xiết chặt, điều
chỉnh các cơ cấu làm việc, kiểm tra các thiết bị an toàn kỹ thuật các bộ phận đào cắt đất
phải sắc, nếu cùn phải thay thế phục hồi kịp thời đúng tiêu chuẩn kỹ thuật.
Khi làm việc phải bảo đảm cho máy làm việc liên tục, độ tin cậy cao và phát huy đợc hết
công suất của máy.
Cán bộ kỹ thuật và công nhân lái máy phải chấp hành đầy đủ và nghiêm túc chế
độ bàn giao máy tại hiện trờng và các quy trình quy phạm về quản lý sử dụng máy, sửa
chữa, bảo dỡng máy và các quy phạm an toàn về máy.
Trong giai đoạn thi công cao điểm, nhất là ở những công trình trọng điểm, cầc
phải tổ chức thêm bộ phận thờng trực sửa chữa hiện trờng nhằm khắc phục kịp thời
những h hỏng đột xuất của xe máy, kịp thời bôi trơn, xiết chặt và kiểm tra an toàn xe
máy, phục vụ chế độ bàn giao xe máy sống của thời kỳ cao điểm thi công.
Trong mùa ma bão, phải đảm bảo thoát nớc nhanh trên bề mặt bằng thi công.
phải có biện pháp bảo vệ hệ thống thoát nớc, không đợc để xe máy làm h hỏng hệ
thống đó. Phải có biện pháp phòng chống ngập, lầy, lún, trơn trợt v.v đảm bảo máy
hoạt động bình thờng. Nếu vì điều kiện không thể thi công đợc thì tranh thủ đa máy
vào bảo dỡng, sửa chữa sớm hơn định kỳ kế hoạch.
Những quy định về thi công cơ giới công tác đất đều đợc áp dụng cho tất cả các
loại máy làm đất. Đồng phải tuân theo những điểm chỉ dẫn trong tài liệu sử dụng của nhà
máy chế tạo. Trong trờng hợp máy mới sử dụng, phải biên soạn hớng dẫn sử dụng máy
và hớng dẫn cho công nhân lái máy trớc khi đa máy ra thi công.
4.3 các phơng pháp đắp đào nền đờng


4.3.1. Các phơng pháp đắp nền đờng
Quá trình xây dựng nền đắp chủ yếu gồm có việc đắp đất tuần tự. Tùy thuộc vào
địa hình, kết cấu nền đờng và một vài nhân tố khác mà đất chở đến nơi đắp nền đờng
đợc đổ theo một trình tự nhất định. Đất phải đợc đổ sao cho tạo thành một lớp bằng
phẳng với chiều dày quy định để có thể lu lèn tơng đối dễ dàng. Lần lợt đắp hết lớp đất
này đến lớp đất khác cho đến chiều cao cần thiết (cao độ thiết kế).
Phơng pháp xây dựng nền đắp nh vậy đợc gọi là phơng pháp đắp thành lớp
- 42 -
(hình 4.1a). Ưu điểm chủ yếu của phơng pháp này là có thể đắp nền đờng đạt đến độ
chặt yêu cầu tại bất kỳ ở vị trí nào của nền đờng. Ngoài ra đắp đất thành lớp thì có thể
đắp nền đờng bằng các loại đất khác nhau. Khi xây dựng nền đờng bằng phơng pháp
đắp thì các công tác chủ yếu đợc tiến hành trên hai đoạn có chiều dài giống nhau, trên
một đoạn thì rải đất thành lớp còn đoạn kia thì tiến hành lu lèn. Sau đó lại thay đổi vị trí
và tiến hành nh vậy cho đến khi hoàn thành nền đắp. Chiều dài của các đoạn công tác
đợc chọn sao cho có thể hoàn thành toàn bộ nền đắp trong ca thi công. Nếu nền đắp thấp
hoặc ngợc lại với nền đắp cao thì chiều dài đoạn công tác đợc xác định căn cứ vào các
lý do khác nhau để đảm bảo diện thi công cần thiết cho các máy sử dụng đồng thời giữ
đợc độ ẩm của đất, nhất về mùa khô.
Khi xây dựng nền đờng trên các đoạn đi qua đầm lầy hoặc khe xói với độ dốc lớn
thì không thể tiến hành theo kiểu đắp thành lớp. Trong trờng hợp này thì dùng phơng
pháp đắp lấn (hình 4.1b). Khi đắp lấn trớc hết phải đắp đến cao độ thiết kế rồi kéo dài
liên tục cho đến khi nền đắp cắt toàn bộ đoạn đầm lầy hoặc khe xói. Nhợc điểm của
phơng pháp này là không thể đầm chặt đất trên toàn chiều rộng nền đắp. Đất đợc chặt
lại là do nền đắp lún dần dới tác dụng của khối đất và ảnh hởng của các nhân tố tự
nhiên khác (trong đó có tác dụng của ô tô chạy qua). Để giảm bớt nhợc điểm của phơng
pháp đắp lấn ngời ta dùng phơng pháp đắp hỗn hợp. Thực chất của phơng pháp hỗn
hợp là kết hợp giữa phơng pháp đắp lấn và phơng pháp đắp thành lớp (hình 4.1c).
A
Htk
A-A

B-B
B
12 3
a)
b)
Than bùn
c)
1
2
1211109
8
76
5
4
3
C
C-C
A
Htk
B
C
Htk

Hình 4-1. các sơ đồ đắp nền đờng
a) đắp thành lớp : b) đắp lấn : c) đắp hỗn hợp
4.3.2. các phơng pháp đào nền đờng
Các nền đào nông (dới 6m) khi đất đồng nhất theo hớng ngang hoặc hớng dọc
thi dùng máy đào đào ngang đến cao độ thiết kế. Phơng pháp đào nh vây gọi là đào
ngang (hình 4.2a)
Với nền đào sâu (trên 6m) thì đào theo cấp (hình 4-2b, c). Phơng pháp này áp

dụng khi loại đất thay đổi theo chiều thẳng đứng. Việc đào nền đờng có thể tiến hành
theo hớng ngang hoặc hớng dọc (hình 4-2d, đ). Đào theo hớng ngang dùng cho các
nền đào ngắn và rộng, đào theo hớng dọc dùng với các nền đào dài, có thể đào với diện
thi công lớn. Khi cần có thể dùng nhiều máy đào.
- 43 -

Hình 4-2. các phơng pháp đào nền đờng.
a) đào ngang b,c) đào theo cấp d,đ) đào theo hớng ngang hoặc hớng dọc (đ)
4.4 Thi công nền đờng bằng máy ủi
Máy ủi là loại máy thi công đợc trong điêu kiện địa hình khó khăn nên đợc
dùng phổ biến trong xây dựng đờng-máy ủi là máy kéo đợc lắp lới ủi sang phía trớc-
dựa vào phơng thức lắp lỡi ủi trên máy kéo có thể chia thành máy ủi thờng và máy ủi
vạn năng-máy ủi thờng thì lới ủi không thể đặt chéo hay đặt nghiêng đợc, còn máy ủi
vạn năng có thể đặt chéo một góc 60-65 và đặt nghiêng 10: (hình 4.3)

Hình 4-3. Máy ủi vạn năng
a) lỡi ủi đặt chéo b) lỡi ủi đặt nghiêng
Máy ủi có thể làm các công tác sau:
- Lấy đất từ thùng đấu đắp nền đờng không cao quá 1.5m, tối đa không quá 3m,
cự ly vận chuyển nhỏ hơn 50m
- Đào đất ở nền đào đem đắp ở nền đắp với cự ly vận cuyển không quá 100m.
- Đào nền đờng chữ L trên sờn dốc lớn.
- 44 -
Ngoài ra có thể dùng để mở đờng tạm, rãy cỏ, đánh cấp, nhổ rễ cây, san lấp đất,
lấp hố móng, đào khuôn áo đờng, tăng sức kéo cho máy súc chuyển, thu gọn vật liêu,
cứu máy bị sa lầy, và có thể phối hợp làm việc với máy đào và xe vận chuyển v v
4.4.1.các thao tác cơ bản của máy ủi
Khi làm việc, máy ủi thờng tiến hành bốn thao tác, đào đất, chuyển đất, rải và san đất.
Năng suất của máy ủi quyết định ở:
a) thời gian đào trong một chu kỳ;

b) thể tích đào trong một chu kỳ;
c) thời gian rải san và chuyển đất;
d) thời gian quay hay lùi lại, bao gồm cả thời gian đổi số;
chỉ khi sử dụng đơc hoàn toàn và đều đặn sức kéo của máy trong cả một chu ky, thì mới
sủ dụng hợp lý máy ủi.
Đào đất: khi đào đất, máy ủi có thể tiến hành theo ba cách:
-Đào đất theo lớp mỏng (hình 4-4a)
-Đào đất theo hình răng ca (hình 4-4b)
-Đào đất theo hình nêm (hình 4-4c)

Hình 4-4. Các cách đào đất
a) Lớp móng b) hình nêm c) răng ca
- Khi đào đất phải làm sao đào đơc khối lợng đất lớn nhất, chiều dài và thời gian đào
phải ngắn nhất.
Trong ba cách đào trên, cách đào theo hình răng ca thờng dùng hơn cả.
Thể tích đất trớc lỡi ủi khi xén và vận chuyển đất là:
- 45 -

=
tgK2
KlH
Q
r
t
2
(m
3
)
Q - Thể tích đất ở trạng thái đất chặt trớc lỡi ủi (m
3

)
L - Chiều dài lỡi ủi (m)
H - Chiều cao lỡi ủi (m)


- Góc ma sát của đất, phụ thuộc trạng thái của đất (bảng 4-2)
K
r
hệ số rời rạc của đất (bảng 4-3)
K
t
- hệ số tổn thất đất khi di chuyển, phụ thuộc vào cự ly vận chuyển vào
khoảng 0,7-0,95
K
t
= 1 (0.0005 + 0.004L)
Trong đó:
L - cự ly vận chuyển đất (m)
Chiều dài đào bình quân L
x
để đợc lợng đất là Q là:
()
x
Q
L
m
lh
=

h - Chiều sâu đào bình quân (m)

l - Chiều dài lỡi ủi (m)
Biết L
x
có thể xác định đợc số lần đào đất n trên chiều rộng b của thùng đấu:
x
L
b
n =

Bảng 4-2
Góc ma sát của một số loại đất, cát, sỏi
Trạng thái đất
Các loại đất
Khô ẩm ớt
Sỏi đá dăm
Cát hạt to
Cát hạt trung bình
Cát hạt nhỏ
Sét pha
Đất hữu cơ
Đất bùn không có hữu cơ
40
o

30
o

28
o


25
o

50
o

40
o

40
o
40
o

32
o

35
o

30
o

40
o

35
o

20

o

35
o

27
o

25
o

20
o

30
o

25
o

14
o

Bảng 4-3
Loại đất
K
r

Đất cát
Đất á sét có lẫn hạt nhỏ

Đất á sét có lẫn hạt to, đất sét
Đất sét nặng, đất muối
1,07 ~ 1,15
1,18 ~ 1,25
1,28 ~1,35
1,30 ~ 1,45

- 46 -
Khi xuống dốc đào đất, năng xuất tăng lên rât nhiều, nên khi chọn phơng án đào
đất cần đặc biệt chú trọng điểm này.
Theo thí nghiệm khi xuống dốc 20% đào đất, thì năng suất đạt 172% (bảng 4 -7).
Độ dốc càng lớn, năng suất đào càng cao, nhng theo kinh nghiệm nếu độ dốc lớn
hơn 15
o
thì máy lùi lại khó khăn, thời gian làm việc trong một chu kỳ tăng, do đó mà năng
suất hạ hơi thấp.
Vận chuyển đất: Khi vận chuyển đất thờng rơi vãi sang hai bên hay lọt xuống
dới, cự ly càng xa số lợng đât rơi vãi càng nhiều, năng suất sẽ càng thấp. Do vậy cự ly
vận chuyển của máy ủi thờng quy định không quá 100m.
Bảng 4-4
Độ dốc % 0 2 3 5 10 15 20
Năng suất % 100 107 111 118 136 154 172

Để nâng cao năng suất, có thể dùng những biện pháp sau:
a) Đặt lỡi ủi sâu dới mặt đất 0.5 2cm để tránh đất lọt xuống dới;
b) Lắp tấm thân ở hai bên lỡi ủi để giảm đất rơi vãi sang hai bên;
c) Sử dụng hai hay ba máy ủi song song chuyển đất (hình 4-5)
30 - 50 cm

Hình 4-5: Hai máy ủi song song chuyển đất

Cự ly giữa các lỡi ủi độ 30 50 cm. Khi dùng hai máy ủi chuyển đất, khối lợng
vận chuyển tăng đợc15 30%, khi sử dụng ba máy ủi, thì khối lợng vận chuyển tăng
đợc 30-50%
d) Máy ủi đào tạo thành bờ để để giữ đất, tránh rơi vãi sang hai bên. Chiều rộng bờ
thờng 0,5-1,0m, chiều cao bờ thờng không lớn hơn 1/2 chiều cao lỡi ủi (hình 4-6).
Theo cách này khối lợng vận chuyển tăng đợc 10-30%
- 47 -
Hình 4-6: Lợi dụng bờ đất khi chuyển đất
1. Rãnh 2. Bờ đất
Khi lắp thêm tấm chắn ở lỡi ủi không những nâng cao đợc năng suất mà còn tận
dụng đợc sức kéo của máy. Dùng máy ủi không có tấm chắn, khi đào đất, thì sức kéo
thờng không dùng quá 70-80%.
Rải đất và san đất: Khi rải đất và san đất có thể tiến hành theo hai cách:
a) Máy ủi tiến lên phía trớc, đồng thời nâng lỡi ủi, lúc đó đất đợc rải theo từng
lớp.
Nếu công nhân lái máy có kỹ thật cao có thể rải đất thành lớp theo bề dày quy định.
b) Khi chuyển đất tới nơi đổ đất, máy dừng lại rồi nâng cao lỡi ủi, sau đó cho máy
tiến về phía trớc1-1.5m rồi hạ lỡi ủi xuống và lùi lại, đất đợc san đều. Theo cách rải
này đất đợc ép chặt một phần do lỡi ủi đè lên và giảm đợc khối lợng công tác lèn
chặt sau này.
4.4.2 Các phơng pháp đào đắp nền đờng bằng máy ủi.
a/ Lấy đất từ thùng đấu đắp nền đờng
Phơng pháp này trớc đây thờng áp dụng để đắp các nền đơng đắp thấp (0.6-
0.8m) cần ít đất đắp. Thời gian gần đây đất đai ngày càng khan hiếm nên việc lấy đất
thùng đấu hai bên đờng để đắp nền đòng không còn thích hợp nữa.
Trong thực tế đất đắp nền đờng đơc lấy từ nền đào hoặc mỏ đất
b) Dùng máy ủi để đào nền đào và xây dựng nền đắp lân cận
Khi đào các nền đờng đào nông (dới 6m) và vận chuyển đất đào ra đến nền đắp
trên một cự ly vận chuyển dới 100m thì dùng máy ủi là thích hợp. Việc đào nền đờng
đợc tiến hành bằng phơng pháp đào theo bậc, mỗi bậc đào theo kiểu rãnh (có chừa các

bờ chắn đất sang hai bên) ( hình 4.7 )
Khi vận chuyển đất với cự ly trên 20-25m thì dùng sơ đồ với các đống đất trung
gian. Viêc xây dựng nền đắp đợc tiến hành bằng phơng pháp đắp thành lớp. Mỗi lớp đất
đợc đắp dần từ mép vào giữa. công tác đắp đ
ợc tiến hành trên hai đoạn: một đoạn đắp
đất, một đoạn đầm lèn đất.
- 48 -
Việc chuẩn bi lớp móng của nền đắp và đào bỏ lớp đất hữu cơ khỏi diện tích đào
nền đờng đợc tiến hành trớc khi bắt đầu các công tác chính; việc hoàn thiện bề mặt và
gia cố mái ta luy thì tiến hành sau khi kết thúc các công tác chính.

Hinh 4-7. Sơ đồ đào nền đờng theo kiểu bậc và rãnh.
1. Các bậc; 2. Các lớp đất; 3. Rãnh đào; 4. Bờ đất; 5. Lỡi ủi; 6. Đất chuyển
theo rãnh
4.5. Xây dựng nền đắp bằng đất của nền đào hoặc các mỏ đất.
Đất đào nền đờng cần đợc sử dụng để xây dựng các nền đắp gần đó và chỉ đổ đi
trong những trờng hợp cá biệt khi xây dựng đờng ở vùng núi hoặc đất quá ẩm ớt, hoặc
đất xấu không thích hợp để đắp nền đờng.Trong nhiều trờng hợp cần phải tìm mỏ đất
để đắp nền đờng bởi vì trong điều kiện địa hình vùng đồng bằng hoặc trung du khối
lợng nền đào thờng nhỏ hơn nhiều so với khối lợng nền đắp.
Các mỏ đất này thờng nằm cách tuyến đờng xây dựng các cự ly khác nhau và
phải sử dụng máy ủi, máy xúc chuyển, máy xúc kết hợp với ôtô vận chuyển để tiến hành
công tác làm đất. Việc chọn máy phụ thuộc vào điều kiện thi công, loại và trạng thái của
đất, cự ly vận chuyển, thời hạn và khối lợng công tác, các máy móc hiện có. Khi cự ly
vận chuyển ngắn (dới 100-150m) thì dùng máy ủi, cự ly vận chuyển lớn thì dùng máy
xúc chuyển, máy đào (đào) kết hợp với ôtô.
Theo kinh nghiệm của LIÊN XÔ cũ khi cự ly vận chuyển dới 100m thì dùng máy
ủi là hợp lý, khi cự ly vận chuyển từ 100-300m thì dùng máy xúc chuyển kéo theo, khi cự
ly vận chuyển từ 2-2,5km thì dùng máy xúc chuyển tự hành kinh tế hơn dùng máy xúc có
- 49 -

gầu V=1.6m3 kết hợp với ôtô tự đổ. Khi cự ly vận chuyển đến 3km thì dùng máy xúc
chuyển kinh tế hơn so với máy xúc 1 gầu có thể tích gầu dới 1.6m3 kết hợp với ôtô.
Các số liệu trên đây chỉ là gần đúng vì giá thành của công tác làm đất phụ thuộc
vào nhiều yếu tố khác nhau.Vì vậy khi chọn máy phải phân tích toàn diện các điều kiện
cụ thể và chọn giải pháp trên cơ sở tính toán kinh tế kỹ thuật.
4.5.1. Dùng máy xúc chuyển để xây dựng nền đắp,đào nền đờng và đào các mỏ đất.
Máy xúc chuyển có thể đào và vận chuyển đất trên một cự ly tơng đối lớn.Các
máy xúc chuyển loại kéo theo thờng do máy kéo bánh xích hoặc bánh lốp kéo và đợc
sử dụng khi cự ly vận chuyện từ 100-150m. Khi cự ly vận chuyển lớn hơn thì dùng máy
xúc chuyển tự hành hoặc máy đào kết hợp ôtô tự đổ. Máy xúc chuyển sử dụng thích hợp
với các loại đất tơng đối nhẹ. Với các loại đất chặt thì cần phải xới tơi trớc. Máy xúc
chuyển không sử dụng đợc ở các đoạn đầm lầy, các đoạn đất sét mềm, với cát xốp rời và
với đất có lẫn đá to. Máy xúc chuyển có thể cạp đất theo mấy cách (hình 4-8) trong đó
cách cạp đất theo kiểu hình răng ca (hình 4-8c) là có hiệu quả nhất.
Thùng chứa của máy xúc chuyển sẽ xúc đầy đất khi chuyển động thẳng và cạp đất
thành lớp dày nhất (bảng 4.5)và nh vậy sẽ xúc đất đầy thùng với chiều dày của đờng đi
từ 15-25m. Hợp lý nhất là khi tiến hành cạp đất khi chạy xuống dốc với độ dốc từ 3-6
0
.
Với các độ dốc lớn hơn thì máy khó làm việc và đất không đầy thùng


Hình 4-8. Các phơng pháp cạp đất bằng máy xúc chuyển
( mũi tên là hớng di chuyển của máy)
a) đất chặt b) đất xốp c) đất chặt vừa d) đất cát
Bảng 4-5
Công suất (mã lực) Chiều dày cạp đất (cm)
Thể tích
Thùng (m
3

)
Máy
kéo
Máy đẩy Cát á cát á sét Sét
2.5
6.5
10
15-18
75
100
140
240
50
7
100
140
15/
20/30
30/
35/

12/
15/
20/
25/
10/
12/20
18/25
21/30
7/

9/14
14/18
16/22

Chú thích: Tử số là chiều dày cạp đất lớn nhất mà không cần máy đẩy.
Mẫu số là chiều dày cạp đất lớn nhất cần máy đẩy.
- 50 -
Với cát khô thì tốt nhất phải tới ẩm hoặc cạp đất khi lên dốc 3 độ
Việc đào đất ở nền đào hoặc trong các mỏ đất đợc tiến hành theo sơ đồ cạp theo
sơ đồ cài răng lợc (hình 4-9) hoặc cạp theo hình bàn cờ (hình 4-10).
Trong đất chặt không xới tơi trớc thì việc áp dụng sơ đồ cạp đất kiểu bàn cờ sẽ
đảm bảo cạp đất đầy thùng. Để máy xúc chuyển cạp đất đầy thùng thì nên xới tơi đất và
tiến hành cạp đất bằng máy kéo và máy xúc đẩy. Máy đẩy thờng là máy kéo bánh xích
có trang bị một thiết bị đặc biệt hoặc là một máy ủi bánh xích.

Hình 4-9. Sơ đồ cạp đất kiểu cài răng lợc Hình 4-10. Sơ đồ cạp đất theo hình bàn cờ
a.b.c.d trình tự cạp đất trên mỗi dảI 1-12 các đờng cạp của máy xúc chuyển
1-7 trình tự cạp đất trên các dải I-III các dãy đờng cạp
a-trình tự cạp đất trên bình đồ
b-các dạng đờng cạp đất 5,6,7,8

Hiệu quả công tác của máy xúc chuyển phụ thuộc vào việc chuẩn bị và trạng thái
của đờng vận chuyển đất. Đờng vận chuyển phải đảm bảo cho máy kéo đi với tốc độ
10-20km/h
Yêu cầu với các đờng vận chuyển đất cho ở bảng 4-6.
Bảng 4-6
Chuyển động của máy
xúc chuyển kéo theo
Dốc lên
(0/00)

Dốc xuống
(0/00)
Dốc ngang
(0/00)
Bán kính
Cong(m)
Rỗng
Chở đầy
200
150
300
250
120
100
15-20
15-20

Để máy xúc chuyển quay đầu, với máy có dung tích thùng 3m cần có một bãi đất
rộng 7-8m, với máy có dung tích thùng 6m khối chiều rộng bãi đất là 12m, với máy có
- 51 -
dung tích thùng 10m khối chiều rộng bãi dất là 15m, với máy có dung tích thùng 15m
khối chiều ngang bãi đất là 20m. Diện cạp đất phải dủ chiều dài để cạp đất đầy thùng
(bảng 4-4)
Bảng 4-7
Dung tích thùng m
3

Đất

2.5-3


6-8

10

15

á cát

á sét nhẹ


á sét nặng
3025
2015



3530
2520



4035
3025



4535
3020




5040
3525



6555
5040



45
30

55
40

75
60

55
35

60
40

90
70


4.5.2 Dùng máy đào để đào đất ở nền đào và các mỏ đất xây dựng nền đắp.
Máy đào để sử dụng đờng ô tô có nhiều loại khác nhau va đợc phân biệt theo ý
nghĩa, theo kiểu cơ cấu công tác, số gầu, kiểu thiết bị di chuyển, góc độ giới hạn của
chuyển động quay của cơ cấu công tác .
Việc chọn loại máy đào, mô hình của nó và loại cơ cấu công tác đợc tiến hành
căn cứ vào điều kiện đất và khí hậu, khối lợng và thời gian thi công, điều kiện vận
chuyển đát và một số yếu tố khác .
Mát đào bánh xích sử dụng cho các công tác tập trung không nên yêu cầu di
chuyển vị trí nhiều lần khi nền móng yếu, khi đào đất đá .
Máy đào bánh lốp sử dụng hợp lý khi đất có khối lợng không tập trung và đủ
năng lực chịu tải.
Máy đầo một gầu sử dụng thích hợp để xúc đá đất cứng sau khi nổ phá.
Máy đầo gầu thuận đảm nhiệm một khối lợng các công tác chủ yếu, máy đào gầu
dây và máy đào gầu ngợc làm ít việc hơn . Máy đào gầu dây dùng để đào đất thấp hơn
cao trình của máy đứng, khi máy không đến gần diện thi công đợc vì có nớc ngầm hoặc
do các nguyên nhân khác. Máy đào gầu ngợc chủ yếu đợc sử dụng để đào hố và các hố
móng.
Máy đào thờng làm việc kết hợp với ôtô tự đổ và đôi khi với băng chuyền (khi cự
ly vận chuyển từ 200-300m).Việc chọn phơng tiện vận chuyển phụ thuộc vào năng suất
(dung tích gầu) của máy đào và cự ly vận chuyển đất (bảng 4-5)

- 52 -
Bảng 4-8
Trọng tải của ô tô tự đổ (T) khi dung tích gầu của máy đào (m
3
) Cự ly vận
chuyển
(km)


0.4

0.65

1.0

1.25

1.6

2.5

4.6

0.5

1.0

1.5

2.0

3.0

4.0

5.0

4.5


7.0

7.0

7.0

7.0

10

10

4.5

7.0

7.0

10

10

10

10

7.0

10


10

10

12

12

12


7.0

10

10

12

12

18

18

10

10

12


18

18

18

18

-

12

18

18

27

27

27



-

27

27


27

40

40

40

Năng suất công tác khi sử dụng máy đào gầu thuận .
Việc đào nền đờng hoặc mỏ đất bàng máy đào gầu thuận đợc tiến hành theo hai
cách: a)đào đổ bên (khi xe vận chuyển đổ ở bên cạnh máy xúc cùng cao trình hoặc khác
cao trình của máy đổ) (hình4-7), b) đào đổ sau thờng áp dụng khi đào nền đờng đào
hoàn toàn và xe vận chuyên đổ phía sau máy đào (hình 4-8)
Sơ đồ đào đổ bên do đờng chạy của ôtô ở cạnh máy đào nên việc đổ đất vào xe dễ
dàng, giảm đợc góc quay của máy đào khi đổ đất cho nền tăng đợc năng suất máy.
Sơ đồ đào đất đổ sau chỉ sử dụng khi cần thiết. Với những nền đào không sâu và
ngắn nếu đào theo sơ đồ này thì có thể hoàn thành sau một lần đi của máy đào, với các
nền đào rộng thì có thể áp dụng sơ đồ đào đổ sau nh hình 4-9 để giảm nhỏ góc quay của
máy đào tăng năng suất và cải thiện điều kiện chạy xe.
Kích thớc của khoang đào đợc xác định theo kích thớc của máy đào sử dụng.
Khoảng cách lớn nhất B kể từ tim của máy đào đến đỉnh mái khoang đào ngang bằng bán
kính đào đất nhỏ nhất
ct
R
ở cao độ máy đứng trừ đi 0.20m
(xem hình 4-11 ,4-12)
- 53 -

Hình 4-11. Sơ đồ đào đổ bên

a) khi ôtô tự đổ đổ cùng cao độ với máy đào
b) khi ôtô tự đổ đổ cao hơn cao trình của máy đào
Trong sơ đồ đào đổ bên và xe vận chuyển đổ cung cao độ của máy đứng (hình 4-
11a) thì khoảng cách từ tim của máy đào đến đáy của mái taluy khoang đào không đợc
vợt quá (0.5-0.7)
ct
R
. Trong sơ đồ đào đổ bên mà xe vận chuyển đổ cao hơn cao trình
máy đứng (hình 4-11b) thì khoảng cách lớn nhất từ tim máy đào đến mép đờng vận
chuyển
n
B
đợc xác định theo công thức :
/1
nBT
BRlL
=


Trong đó:
B
R
- bán kính đổ đất ở cao độ lớn nhất, m;

T
l -chiều rộng của xe vận chuyển, m;

L - khoảng cách an toàn, m;
Chiều cao lớn nhất của đờng vận chuyển so với cao trình của máy đứng đợc xác
định theo công thức :

0.5
BTP
hH H
=

Trong đó :
B
H - chiều cao đổ đất lớn nhất:

TP
H _ chiều cao của ôtô tự đổ:
0.5m khoảng cách an toàn khi đổ đất .
- 54 -
R
250
630

Hình 4-12. Sơ đồ đào đổ sau Hình 4-13. Sơ đồ đào nền đào rộng theo kiểu đào đổ sau.
1-đờng đi của máy đào ;
2-chỗ đổ của máy đào
Thế xúc đất đầy gầu (bảng 4-9 )
Bảng 4-9
Dung tích gầu của máy đào m
3

0.65 1.0 2.0

Đất

Chiều cao nhỏ nhất của khoang đào ,m

Nhóm I và II
Nhóm III
Nhóm IV
2.5
4.5
5.5
3.0
4.5
6.0
3.0
4.5
6.0

Để tăng năng suất máy đào gầu thuận thì chiều cao của khoang đào nên lấy bằng
chiều cao đào đất lớn nhất của máy đào (bảng 4-10)
Bảng 4-10
Dung tích gầu
(
3
m
)
Góc nghiêng của cần máy đào
(độ)
Chiều cao đào đất lớn nhất
(m)
0.65
1.0-1.25
1.6-2.5
45-60
45-60

45-60
6.8-7.8
7.8-93
9.3-10.3

- 55 -
4.6 Xây Dựng Nền Đờng Trên Sờn Dốc Bằng Đất Không Lẫn Đá
4.6.1 ảnh hởng của các đặc điểm kết cấu nền đờng đến phơng pháp thi công
Khi xây dựng nền đờng trên sờn dốc thì đặc điểm của nền đờng quyết định
công nghệ thi công kêt cấu thích hợp nhất là nền đào kiểu chữ L hoặc nền đờng nửa
đào nửa đắp (hình 4-14a,b)
Sự làm việc của máy thi công bị hạn chế bởi các đặc điểm địa hình. Ví dụ khi máy
ủi làm việc xuống dốc thì năng suất tăng còn làm việc ngợc dốc thì năng suất giảm.
Ngoài ra khi làm việc trên sờn dốc cần phải đặc biệt chú ý tuân thủ các biện pháp an toàn
chống sụt trợt

Hình 4-14. Các mặt cắt ngang điển hình của nền đờng trên sờn dốc
a) nền đào kiểu chữ L; b) nền nửa đào nửa đắp; c) nền đờng trên sờn dốc lớn
d) nền đờng đắp trên sờn dốc; đ) nền đờng có tờng chắn ở taluy đờng
4.6.2. Thi công xây dựng nền đờng trên sờn dốc
Việc xây dựng nền đờng bao gồm công tác khôi phục tuyến, xây dựng đờng
ngời đi, đảm bảo đờng đi lại của xe máy thi công và xây dựng toàn bộ nền đờng.
Có thể xây dựng đờng ngời đi ở cùng cao độ của mặt cắt ngang nền đờng (hình
4-15a) ở phần cao hoặc ở phần giữa của mặt cắt ngang (hình 4-15 b,c). Đôi khi có thể làm
đờng ngời đi ở ngoài phạm vi mặt cắt ngang thiết kế nếu gặp đá.
Bảo đảm đờng công vụ cho xe máy thi công: thờng dùng máy ủi mở rộng đờng
ngời đi đến 3,5-4m (hình 4-15d) để đa xe máy thi công đến các điểm tập trung khối
lợng công tác.
Để nâng cao năng suất của máy ủi phải lắp răng xới theo hớng thẳng đứng của
lỡi ủi để giữ cho lỡi ủi bị mòn một bên. Nếu đất đào lẫn đá thì phải lắp thên răng xới

theo hớng nằm ngang của lỡi ủi. Với đất lẫn nhiều đá thì phải nổ mìn xới tơi đất đá để
tăng năng suất của máy ủi.
Sau khi đảm bảo vận chuyển xe máy thi công đến các địa điểm xây dựng cầu
cống, tờng chắn thì tiến hành công tác làm đất theo tiến độ thi công yêu cầu hàng ngày.
Tức là tạo điều kiện để sử dụng hợp lý các nguồn nhân lực hiện có phù hợp với tiến độ thi
công.
- 56 -



Hình 4-15 Xây dựng mặt đờng ngời đi và đờng vận chuyển xe máy thi công
Xây dựng nền đờng trên toàn bộ cắt ngang hình chữ L có thể tiến hành theo một
trong các sơ đồ hình 4-16. Sơ đồ tổ chức công tác làm đất hợp lý là sơ đồ 4-16a với tất cả
các diện thi công đều nằm cùng độ cao thiết kế của nền đờng. Trong trờng hợp này thì
việc đào đất đợc tiến hành tuần tự (I ,II ,III, IV) bằng cách mở rộng nền đờng về phía
sờn núi . Đào nền đờng theo sơ đồ này thì giảm nhẹ đợc công tác hoàn thiện. Đất đào
ra đợc vận chuyển ra khỏi mặt cắt thiết kế một lần, trong lúc đó với sơ đồ thi công khác
thì phải chuyển đất nhiều lần. Thi công nền đờng theo sơ đồ 4-16a có thể tiến hành bằng
hai máy ủi , bằng máy đào kết hợp với máy ủi hoặc với phơng pháp nổ phá để làm tơi
đất.

Hinh 4 16. Trình tự đào đất khi xây dng nền đào trắc ngang chữ L
a) khi cao độ diện thi công trùng với cao độ thiết kế nền đờng ;
b) chuyển diện thi công từ bậc I xuống bậc II ;
c) chuyển diện thi công từ bậc I xuống bậc III;
I - diện thi công đầu tiên ; II , III, IV - hớng hoặc trình tự đào đất tiếp theo;
Đào đất bằng hai máy ủi: một máy ủi chạy theo hành trình song song hoặc làm với
tim nền đờng một góc nào đó để gạt đất ở sờn dốc xuống diện thi công. Đầu tiên là dải
II, sau đó là dải III và v .v (xem hình 24-16a) Máy ủi thứ hai thì chuyển đất đó vào
đống đất thừa. Máy ủi đào và chuyển đất về phía thấp tạo thành hai đoạn thi công, mỗi

đoạn dài khoảng 30-35m và một trong hai đoạn đó dùng làm đoạn kéo dài cho đoạn sau,
khi máy ủi này đào đất ở đoạn đầu tiên thi máy ủi ở phía dới sẽ vận chuyển đất theo
đoạn thứ hai . Sau đó các máy ủi lại thay đổi đoạn thi công .
Khi đào đất ở dải mép IV máy ủi phía trên đồng thời hoàn thiện mái taluy. Nh
vậy sẽ không phải tiến hành hoặc giảm thiểu đợc công tác hoàn thiện. Phơng pháp đào
đất này còn có một u điểm lớn là máy ủi phía dới thờng có năng suất cao hơn so với
máy ủi phía trên vì nó không đào mà chỉ vận chuyển đất.
Hai máy ủi cùng làm việc tại một địa điểm thờng là biện pháp tổ chức hợp lý vì
chúng có thể hỗ trợ nhau khi gặp tảng đá lớn, khi làm việc trong đất ẩm ớt
- 57 -
Đào đất bằng máy đào đợc tiến hành theo sơ đồ vẽ ở hình 4-17 . Đầu tiên máy
đào có dung tích gầu 0,6- 0,65 m đào bậc câp thứ nhất và đổ đất thành đống ngay trên
sờn dốc. Sau đó máy đào có dung tích gầu 1,0 -1,25m và lớn hơn đào đất ở cấp bậc thứ
hai cho đến vị trí mái taluy yêu cầu theo thiết kế .

Hình 4 17. Đào đất bằng hai máy đào và một máy ủi .
Khối lợng công tác làm đất ở cấp bậc thứ hai lớn hơn thì do máy đào có công
suất lớn hơn đảm nhận và toàn đội máy thi công sẽ di chuyển trên đờng với tốc độ thi
công quy định. Đống đất do máy đào thứ hai đào ra đợc máy ủi đẩy xuống dới sờn
dốc. Máy ủi còn làm công tác hoàn thiện nền đờng đến cao độ thiết kế.
Đào đất bằng phơng pháp phá nổ kết hợp với máy ủi: Đợc tiến hành trên một
đoạn dài vì cần phải bố trí một đoạn làm công tác chuẩn bị nổ phá và một đoạn giãn cách
để đảm bảo an toàn . Việc nổ mìn đợc tiến hành vào thời gian mà trên đờng không có
ngời và xe máy làm việc. Tốt nhất là tiến hành nổ 3 lần trong một ngày đêm vào nửa
đêm và thời gian đổi ca trong ngày.
Khi diện tích thi công mở đờng không cùng cao độ thiết kế của nền đờng thì có
thể thi công theo sơ đồ 4-16b. Việc xây dựng nền đờng theo sơ đồ 4- 16b đợc tiến hành
nh sau : làm đờng đa xe máy thi công đến theo bậc một, dùng máy ủi vạn năng để đào
các diện thi công liên tiếp nhau ở bậc II.
Khi phải vận chuyển đất theo hớng dọc tuyến thì hợp lý nhất là dùng máy xúc

chuyển đào đất theo sơ đồ 4 15c và khi cần thiết thì dùng máy đào với các khoang đào
cao theo sơ đồ 4 15 b, c .
Dùng máy ủi san đất thanh lớp để lu lèn và dùng máy san tự hành để hoàn thiện và
đào rãnh thoát nớc
Bảng 4-11
Tính năng của một số loại máy ủi của liên xô
Các chỉ tiêu Đơn vị D -159 D -315 D -157 D -271 D -259 D -275 D -290
- Chiều dài lỡi ủi m 2.28 3.5 2.95 3.03 4.1 3.35 4.52
- Chiều dài lỡi ủi theo dây
cung
m 0.8 0.8 1.1 1.1 1.1 1.55 -
- Chiều nâng cao lớn nhất
của lỡi ủi so với mặt tựa
của bánh xích
m 0.6 0.6 0.9 0.9 1.1 1.4 1.25
- 58 -
- Độ ăn sâu lớn nhất của
lỡi ủi so với mặt tựa của
xích
m 0.15 0.17 1.8 1.4 1.0 1.0 1.0
- Góc cắt của dao lỡi ủi (độ) 60 60 45-55 52-2 45-56 55-60 -
- Tốc đọ nâng lỡi ủi m/s 0.2 0.2 0.5 0.5 0.5 0.4 0.4
- Tốc độ hạ lỡi ủi m/s 0.2 0.2 0.44 1-1.5 1-1.5 1-1.5 1-1.5
- Góc đặt lỡi ủi trên mặt
bằng
(độ) 90 90 90 90 62-90 90 62-90
- Góc đặt lỡi ủi trong mặt
phẳng đứng
(độ) - 5 - 5-6 - 5
- Điều khiển bằng Thủy lực Thủy lực Cáp Cáp Cáp Cáp Cáp

- Kích thớc (dài x rộng x
cao)
m 4.3x2.28
x2.3
1.5x3.5x
2.33
5.15x2.9
5x2.92
5x3.03x
2.66
5.45x4.1
x2.66
6.7x3.35
x2.8
6.9x4.6x2
.8
- Máy kéo T-54 T-55 C-80 C-80 C-80 T-140 T-140
- Công suất động cơ mã lực 54 54 80 80 80 140 140
- Hao tổn nhiên liệu Kg/h 8 8 12 12 12 17 17
- Trọng lợng máy ủi
- Không có máy kéo và bộ
phận điều khiển
t 0.65 1.8 12.1 1.6 2.5 2.4 -
- Có máy kéo và bộ phận
điều khiển
t 6 8 1.42 13.3 14.2 16.8 18.9
Bảng 4-12
Đặc tính kỹ thuật một số máy ủi của một số nớc
Lỡi ủi Máy ủi
kích thớc

(inch)
Trọng lợng
(pound)
kích thớc chung (inch) Trọng lợng (pound)
Điều khiển
bằng cáp



Máy Kéo


Dài


Cao
Bộ
phận
trớc
Bộ
phận
sau
Bộ
phận
đ/kh
bằng
t.lực


Dài



Rộng


Cao
Bề
rộn
g
đế
Cáp
điều
khiển
phía
trớc
Cáp
điều
khiển
phía
sau
Bộ
phận
đ/kh
bằng
t.lực
Dung
lợng
máy ủi
(1) (m
3

)
- 59 -
Máy ủi lỡi thẳng
Caterpillar D8
Caterpillar D7
Caterpillar D8(60)

Caterpillar D8(74)

Le Tourneau Super C
Case LA1
MRS 72
MRS 125
MRS 150
Máy ủi lỡi gân chéo
Caterpillar D8

Caterpillar D7(60)

Caterpillar D6 (60)

Caterpillar D6 (74)

D7(WCK-7)

Le Tourneau Super C
1
136
124
99

115

136
97
104
115
115

160

152

124

142

163

156

46
46
38
38

43
34
28
36
36


39

39

34

34

36

42

5400
4040
3450
3375

3255
-
-
-
-

6010

5650

3540


3900

5450

5980

5600
4340
3410
3550

-
-
-
-
-

6280

5650

3800

4165

-

-

5880

4880
3658
3870

-
-
-
2500
2500

6650

6000

4115

4450

-

-

230
206
187
187

221
131
183

210
194
(236)
268
(211)
242
(190)
215
(190)
219
(207)
246
(241)
267

135
124
99
115

135
88
96
115
115
(160)
146
(152)
139
(124)

114
(142)
130
(163)
139
(156)
145

90
80
76
76

106
73
79
85
91
-
90

80

76

76

113

106


21
20
18
20

-
-
-
-
-
-
24
-
22

18

20

39760
29170
19875
20580

34415
-
-
-
-

-
40370

30540

20265

21115

30580

34140

39960
29470
20135
20775

-
-
-
-
-
-
40640

30780

20525


21380

-

-

40240
30010
20410
21058

-
12590
15360
18920
19585

41010

31130

20840

21665

3.2
2.8
1.55
1.8


2.8
1.0
0.9
1.6
1.6

2.6

2.45

1.55



2.3

2.9

Chú thích:
1. mặt đất bằng phẳng, đất ở thể tơi xốp.
2. inch, pound là đơn vị đo lờng Anh.
1inch =2.54cm, 1pound=0.454Kg.
3. Kích thớc trong ngoặc đợc dùng khi lỡi ủi thẳng.
Bảng 4-13
Tính năng của một số máy xúc chuyển
Các tiêu chuẩn đơn
vị
D -147 D-374 D-213A D-188 RS13H WS-16- 2 WS-23-1
Nớc sản
xuất

Liên xô (cũ) Nhật
Loại điều
khiển
Cáp Cáp Cáp Cáp
Dung tích
thùng
m
3
6 6 10 15 9.7 11 16
Dung tích
thùng có
ngọn
m
3
7 8 12 18
Khối lợng

Tấn 7 6.6 9.0 15.7 11.3 33.6 48
Máy kéo m C 80 C-80 DT-140 DET- D80 NTO.G- KT1150
- 60 -
50 D85 C1
ChiÒu réng
xÐn ®Êt
m 2.59 2.6 2.85 3.1 2.68 3.03 3.38
ChiÒu s©u
xÐn ®Êt
m 0.3 0.3 0.3 0.3 0.3 0.65 0.9
ChiÒu dµi
xÐn ®Êt
m 30-20 30-20 35-25 50-40

ChiÒu dµi r¶i
®Êt lín nhÊt
m 0.4 0.35 0.4 0.4
ChiÒu dµi ®æ
®Êt
m 8-5 8-5 10-8 12-10
ChiÒu réng ®Ó
quay m¸y
m 13 12.5 15 19 8.9 11.5 12
Hao tæn
nhiªn liÖu
Kg/
kip
90 90 160 280
Dµi m 9.14 8.4 9.15 10.94 10 12.4 13.46
Réng m 3.15 3 3.23 3.48 3.142 3.4 3.46
kÝch
th−íc
Cao m 3.1 3.09 3.06 3.1 3.12 3.67 3.565

- 61 -
Bảng 4-14
Tính năng của một số máy đào
Bánh xích Bánh lốp Các chỉ tiêu
E303 E505 E1004 E353

Nớc sản xuất Liên xô (cũ)
Thiết bị chủ yếu

Dung tích gầu (m

3
)
Loại động cơ

Công suất
Điều khiển bằng
Tốc độ di chuyển
(km/h)
Thời gian một chu kỳ
làm việc (s)
Kích thớc:
-Dài
-Rộng
-Cao
Trọng lợng máy (tấn)
áp suất lên đất
(kg/cm
2
)
Chiều dài cần gầu (m)
Độ dốc dọc máy lên
đợc (độ)
Góc nghiêng của cần
(độ)
Bán kính đào đất (m)
Chiều cao đào lớn nhất (m)
Bán kính đổ đất lớn
nhất (m)
Chiều cao đổ đất lớn
nhất (m)

Độ sâu đào đất lớn
nhất so với mức chỗ
đứng (m)
Lực nâng lớn nhất (tấn)
Tốc độ nâng (m/s)
Gầu ngợc
0.3
-35

37
hơi
1.04
4.57
17


4.1
2.38
2.9
9.6
0.54

7.5;12

20

-
5.95
5.74


5.3

4


-

6
-
Gầu thuận
0.5
Điêzen
KDM-46
80
Thủy lực
1.6-3

14


3.42
2.85
3.22
2.1
0.65

10:18

25


45-60
7.9-7.3
6.6-7.9

7.2-6.6

4.6-5.7


1.5-1

11.6
0.45-0.54
Gầu
thuận
1.0
Điêzen
2D-6
120
Thủy lực
1.45

17


4
3.2
3.36
42.8
0.95


12.5;12

20

45-60
9.8-9.2
8-9

8.7-8

5.5-6.8

2-1.5

16
0.48
Gầu
ngợc
0.35
Điêzen
D-54
54
Thủy lực
2.47

14






11.6
5.5

8;12;15

20

45-60
6-5.6
5.6

5.2-4.8

3.3-4.3

-

6
0.53


0.25







20


-
2.1
2.46
5.1







2.2
5






3.3



0.5







17


2.81
2.7
3.84
14.5







4.8
7.5






4.2


0.65







16


2.6
3.0
4.2
19.2








8.95






5.5



1






14.5


3.13
3.0
3.06
25.5







5
9.4






6


×