Tải bản đầy đủ (.doc) (96 trang)

Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành tại Công ty TNHH LimYee

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (519.99 KB, 96 trang )

GVHD: TS. PHẠM THỊ HUYỀN QUYÊN SVTH: VÕ THỊ NỮ
LỜI MỞ ĐẦU
1 Tính cấp thiết của chuyên đề
Trong quá trình công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước, nền kinh tế Việt Nam
với những chính sách mở cửa thu hút nhiều vốn đầu tư của trong và ngoài nước thúc
đẩy sự phát triển không ngừng của nền kinh tế.
Một doanh nghiệp muốn tồn tại và đứng vững phải tự chủ trong mọi vấn đề,
từ đó đặt ra cho các cấp quản lý doanh nghiệp cần có những chiến lược kinh doanh
đúng đắn, hợp lý nhằm mang lại hiệu quả kinh tế mang về lợi nhuận cao cho doanh
nghiệp.
Sự phát triển vững mạnh của một doanh nghiệp phụ thuộc vào nhiều nhân tố
trong đó khả năng ứng xử giá linh hoạt, biết tính toán chi phí, biết khai thác những
tiềm năng sẵn có của mình để giảm chi phí tới mức thấp nhất và đạt lợi nhuận như
mong muốn.
Tổ chức tốt công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm sẽ đảm bảo tính đúng, tính đủ giá thành sản phẩm. Trong thị trường cạnh tranh
gay gắt như hiện nay, các doanh nghiệp luôn phấn đấu hạ giá thành, nâng cao chất
lượng sản phẩm nhằm cạnh tranh với các doanh nghiệp khác.
Thông tin chi phí, giá thành có ý nghĩa sâu sắc với công tác quản trị doanh
nghiệp bởi vì trên cơ sở đó người làm quản lý mới xây dựng được cơ cấu chi phí sản
xuất, cơ cấu sản phẩm sao cho hợp lý.
Nhận thức được tầm quan trọng trên tôi đã chọn đề tài “Kế toán tập hợp chi
phí sản xuất và tính giá thành tại Công ty TNHH LimYee” để làm đề tài cho luận văn
tốt nghiệp của mình.
Đề tài mà từ trước tới giờ chưa có ai nghiên cứu tại công ty Limyee và đây
cũng là một công ty sản xuất có nhiều loại sản phẩm khác nhau như vậy khi tìm hiểu
chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là hầu như tìm hiểu toàn bộ các phần
hành kế toán như nguyên vật liệu, tiền lương, tiền mặt…
2. Mục tiêu của đề tài
Mục tiêu của luận văn là vận dụng lý luận về kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm đã được học ở trường và nghiên cứu thực tiễn từ đó đưa ra phân tích,


đưa ra kiến nghị đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH LimYee.
Khóa luận tốt nghiệp Trang 1 Tập hợp CPSX và tính giá thành sản phẩm
GVHD: TS. PHẠM THỊ HUYỀN QUYÊN SVTH: VÕ THỊ NỮ
3. Mục đích nghiên cứu chuyên đề
Hệ thống hóa lý luận về kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm tại các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh.
Nghiên cứu thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại
công ty TNHH LimYee.
Trên cơ sở lý luận và thực tiễn khảo sát được đề xuất những giải pháp, kiến
nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm tại công ty.
4. Phạm vi nghiên cứu chuyên đề
Phạm vi nghiên cứu chuyên đề là tập trung nghiên cứu thực trạng kế toán chi
phí và giá thành các sản phẩm tại phân xưởng I của công ty TNHH LimYee.
Nguồn tài liệu được sử dụng là các thông tin và số liệu thực tế đã khảo sát, thu
thập được tại phân xưởng I của công ty trong quá trình thực tập tại đơn vị từ ngày
09/05/2011 đến ngày 30/06/2011.
5. Phương pháp nghiên cứu chuyên đề
Phương pháp thu thập số liệu và số học: phương pháp này căn cứ vào những
chứng từ kế toán thực tế phát sinh tại phân xưởng được tập hợp vào sổ kế toán và đã
được kiểm tra tính chính xác, hợp lý của chứng từ.
Phương pháp phỏng vấn: trong thời gian thực tập hai tháng tại công ty em đã
có cơ hội để tiếp xúc với bộ phận kế toán vì thế em đã trao đổi với nhân viên phòng
kế toán về cách thức kiểm tra chứng từ, hạch hoán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh,
trình tự luân chuyển chứng từ và ghi sổ…
6. Kết cấu đề tài
Kết cấu đề tài gồm 4 chương (ngoài mở đầu và kết luận).
Chương 1: Lý luận chung về kế toán tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh và
tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất.

Chương 2: Tổng quan về công ty LimYee.
Chương 3: Thực trạng hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
tại công ty TNHH LimYee.
Chương 4: Đánh giá thực trạng và phương hướng nhằm hoàn thiện công tác kế
toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH LimYee.
Khóa luận tốt nghiệp Trang 2 Tập hợp CPSX và tính giá thành sản phẩm
GVHD: TS. PHẠM THỊ HUYỀN QUYÊN SVTH: VÕ THỊ NỮ
CHƯƠNG I
LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT KINH
DOANH VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP
SẢN XUẤT.
1.1 Những vấn đề chung về tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm
1.1.1 Chi phí sản xuất và phân loại chi phí sản xuất trong doanh nghiệp
1.1.1.1 Khái niệm chi phí sản xuất kinh doanh
Chi phí sản xuất là các hao phí về lao động sống và lao động vật hóa được
biểu hiện bằng tiền phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
trong một kỳ nhất định (tháng, quý, năm).
1.1.1.2 Phân loại chi phí sản xuất
Để quản lý và hạch toán chi phí sản xuất, người ta phân loại chi phí sản xuất theo
nhiều cách khác nhau:
 Phân loại chi phí theo nội dung (tính chất) kinh tế của chi phí
Theo cách phân loại này những khoản chi phí có chung tính chất kinh tế được xếp
chung vào một yếu tố chi phí, không kể chi phí đó phát sinh ở địa điểm nào và dùng
vào mục đích gì trong quá trình sản xuất kinh doanh. Phân loại theo cách này chi phí
được chia thành các yếu tố sau:
• Chi phí nguyên liệu vật liệu: bao gồm toàn bộ giá trị nguyên liệu, vật liệu, phụ
tùng thay thế, công cụ, dụng cụ, xuất dùng cho sản xuất, kinh doanh trong kỳ
trừ nguyên liệu, vật liệu.... bán hoặc xuất cho XDCB.
• Chi phí nhân công: bao gồm toàn bộ chi phí trả cho người lao động (thường

xuyên hay tạm thời) về tiền lương, tiền công và các khoản phụ cấp, trợ cấp có
tính chất lương trong kỳ báo cáo trước khi trừ các khoản giảm trừ. Bao gồm cả
chi phí BHYT, BHXH, BHTN, KPCĐ mà doanh nghiệp phải nộp Nhà nước
theo quy định. Không bao gồm chi phí nhân công cho XDCB hoặc được bù
đắp bằng các nguồn kinh phí khác như: Đảng, đoàn...các khoản chi từ quỹ
khen thưởng, phúc lợi.
Khóa luận tốt nghiệp Trang 3 Tập hợp CPSX và tính giá thành sản phẩm
GVHD: TS. PHẠM THỊ HUYỀN QUYÊN SVTH: VÕ THỊ NỮ
• Chi phí khấu hao TSCĐ: bao gồm chi phí khấu hao toàn bộ TSCĐ của doanh
nghiệp dùng trong sản xuất kinh doanh.
Cách phân loại này giúp cho doanh nghiệp biết được trong quá trình sản xuất kinh
doanh cần chi dùng những chi phí gì để từ đó phục vụ cho việc lập, kiểm tra và phân
tích dự toán chi phí.
 Phân loại chi phí theo công dụng kinh tế của các loại chi phí hay còn gọi là
theo khoản mục giá thành sản phẩm:
Theo cách phân loại này, chi phí sản xuất được phân thành những khoản mục tương
ứng với những khoản mục giá thành, những chi phí có chung công dụng kinh tế được
xếp vào một khoản mục chi phí, không phân biệt tính chất kinh tế của chi phí đó như
thế nào.
Theo quy định hiện hành, giá thành sản xuất gồm có ba khoản mục chi phí:
• Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: gồm có nguyên liệu, vật liệu chính, vật liệu
phụ, nhiên liệu... tham gia trực tiếp vào việc sản xuất, chế tạo sản phẩm hoặc
thực hiện các lao vụ, dịch vụ.
• Chi phí nhân công trực tiếp: là những khoản tiền phải trả, phải thanh toán cho
công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm, trực tiếp thực hiện các lao vụ, dịch vụ
như tiền công, các khoản trích theo lương của công nhân sản xuất như BHXH,
BHYT, BHTN, KPCĐ... (các khoản trích trên tiền lương theo tỷ lệ quy định).
• Chi phí sản xuất chung: là những chi phí phát sinh trong phạm vi phân xưởng
như tiền lương, phụ cấp phải trả cho nhân viên phân xưởng, chi phí công cụ,
dụng cụ xuất dùng cho phân xưởng, bộ phận sản xuất, các chi phí dịch vụ, lao

vụ mua ngoài và chi phí khác thuộc phạm vi phân xưởng.
 Phân loại chi phí sản xuất theo phương pháp tập hợp chi phí và mối quan hệ
với đối tượng chịu chi phí.
• Chi phí trực tiếp: là những chi phí sản xuất có quan hệ trực tiếp với việc sản
xuất ra một loại sản phẩm.
• Chi phí gián tiếp: là những chi phí sản xuất có liên quan đến việc sản xuất ra
nhiều loại sản phẩm, nhiều công việc.
Khóa luận tốt nghiệp Trang 4 Tập hợp CPSX và tính giá thành sản phẩm
GVHD: TS. PHẠM THỊ HUYỀN QUYÊN SVTH: VÕ THỊ NỮ
1.1.2 Giá thành sản phẩm và phân loại giá thành.
1.1.2.1 Khái niệm giá thành sản phẩm.
Giá thành sản phẩm là tổng số biểu hiện bằng tiền của các hao phí về lao động
sống và lao động vật hóa tính cho một khối lượng sản phẩm (lao vụ) nhất định đã
hoàn thành.
1.1.2.2 Phân loại giá thành sản phẩm.
 Phân loại giá thành theo phạm vi tính toán.
Theo cách phân loại này thì giá thành chia làm hai loại:
• Giá thành sản xuất: là loại giá thành mà trong đó bao gồm toàn bộ chi phí
NVLTT, chi phí NCTT, chi phí sản xuất chung.
• Giá thành sản xuất toàn bộ: bao gồm giá thành sản xuất và chi phí bán hàng,
chi phí quản lý doanh nghiệp tính cho sản phẩm tiêu thụ. Giá thành toàn bộ là
căn cứ để tính toán xác định kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
 Phân loại giá thành theo thời gian và cơ sở dữ liệu tính giá thành
• Giá thành kế hoạch: là giá thành được tính trên cơ sở chi phí sản xuất kế
hoạch và sản lượng sản xuất kế hoạch.
• Giá thành định mức: là giá thành sản xuất sản phẩm được tính trên cơ sở định
mức chi phí hiện hành và chi phí tính cho đơn vị sản phẩm.
• Giá thành thực tế: là giá thành sản xuất sản phẩm được tính trên cơ sở số liệu
chi phí sản xuất thực tế đã phát sinh trong kỳ. Giá thành thực tế là chỉ tiêu
tổng hợp, cơ sở để xác định kết quả hoạt động kinh doanh của đơn vị.

1.1.3 Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là hai mặt biểu hiện của một quá trình sản
xuất. Do đó giữa chúng có những điểm giống nhau và khác nhau.
 Xét về bản chất: thì chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm đều bao hàm các
hao phí về lao động sống, lao động vật hóa và các chi phí khác mà doanh
nghiệp bỏ ra trong quá trình sản xuất.
 Xét về mặt lượng thì giữa chúng lại có sự khác nhau:
• Chi phí sản xuất là toàn bộ những hao phí về lao động sống, lao động
vật hóa được biểu hiện bằng tiền trong một thời kỳ nhất định (tháng,
quý, năm).
Khóa luận tốt nghiệp Trang 5 Tập hợp CPSX và tính giá thành sản phẩm
GVHD: TS. PHẠM THỊ HUYỀN QUYÊN SVTH: VÕ THỊ NỮ
• Còn giá thành là biểu hiện bằng tiền toàn bộ các khoản chi phí mà
doanh nghiệp bỏ ra bất kể ở kỳ nào nhưng có liên quan đến sản phẩm
đã hoàn thành trong kỳ.
Mối quan hệ này biểu hiện ở công thức sau:
Tổng giá thành Chi phí sản xuất Chi phí sản xuất Chi phí sản xuất
sản phẩm = dở dang đầu kỳ + phát sinh trong kỳ - dở dang cuối kỳ
1.1.4 Nhiệm vụ kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Để tổ chức công tác kế toán tập hợp CPSX và tính giá thành sản phẩm của doanh
nghiệp được tốt, kế toán chi phí giá thành cần thực hiện tốt các nhiệm vụ sau:
Căn cứ đặc điểm tính chất quy trình công nghệ, đặc điểm tổ chức sản xuất,
đặc điểm sản phẩm và đơn vị tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp mà xác
định đối tượng và phương pháp hạch toán chi phí sản xuất cũng như đối tượng và
phương pháp tính giá thành phù hợp.
Ghi chép, phản ánh đầy đủ, kịp thời mọi chi phí thực tế phát sinh trong quá
trình sản xuất sản phẩm, kiểm tra tình hình thực hiện các định mức tiêu hao lao động,
vật tư, các dự toán chi phí phục vụ và quản lý sản xuầt nhằm thúc đẩy sử dụng tiết
kiệm, hợp lý nguyên vật liệu, máy móc thiết bị, lao động trong sản xuất cũng như
trong quản lý, vạch ra được mức độ và nguyên nhân của những lãng phí và thiệt hại ở

từng khâu sản xuất.
Tổ chức kiểm kê, đánh giá sản phẩm dở dang và tính toán chính xác và kịp
thời giá thành đơn vị của từng loại sản phẩm, công việc lao vụ, dịch vụ do doanh
nghiệp sản xuất ra. Xác định kết quả hạch toán kinh tế nội bộ của các phân xưởng, bộ
phận sản xuất trong doanh nghiệp.
1.2 Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất
1.2.1 Đối tượng kế toán chi phí sản xuất
1.2.1.1 Khái niệm
Đối tượng kế toán CPSX là phạm vi, giới hạn mà CPSX cần phải tập hợp nhằm đáp
ứng yêu cầu kiểm tra, giám sát chi phí sản xuất và yêu cầu tính giá thành sản phẩm.
1.2.1.2 Căn cứ xác định đối tượng chi phí sản xuất
Cơ cấu tổ chức sản xuất
Quy trình công nghệ sản xuất
Khóa luận tốt nghiệp Trang 6 Tập hợp CPSX và tính giá thành sản phẩm
GVHD: TS. PHẠM THỊ HUYỀN QUYÊN SVTH: VÕ THỊ NỮ
1.2.2 Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất
1.2.2.1 Phương pháp tập hợp chi phí trực tiếp
Phương pháp tập hợp chi phí trực tiếp được sử dụng đối với các chi phí có liên quan
đến các đối tượng tập hợp chi phí đã xác định. Theo cách này khi phát sinh khoản chi
phí có liên quan đến đối tượng nào thì kế toán sẽ tập hợp và kết chuyển trực tiếp cho
đối tượng đó.
1.2.2.2 Phương pháp tập hợp chi phí gián tiếp
Phương pháp này được sử dụng với các chi phí có liên quan tới nhiều đối tượng tập
hợp chi phí mà không thể hạch toán trực tiếp được cho từng đối tượng.
Ví dụ: lương quản đốc, chi phí khấu hao tài sản cố định…
1.3 Kế toán tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất
1.3.1 Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất trong doanh nghiệp thực hiện kế
toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên
1.3.1.1 Kế toán tập hợp chi phí NVL trực tiếp
a. Khái niệm

Chi phí NVLTT là toàn bộ chi phí về nguyên liệu, vật liệu chính, bán thành
phẩm mua ngoài, vật liệu phụ, nhiên liệu sử dụng trực tiếp cho việc sản xuất chế tạo
sản phẩm hoặc thực hiện lao vụ dịch vụ.
b. Phương pháp tập hợp chi phí và phân bổ.
Đối với các chi phí nguyên vật liệu trực tiếp có liên quan đến từng đối tượng
tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm thì dùng phương pháp trực tiếp.
Đối với các chi phí NVLTT có liên quan tới nhiều đối tượng chịu chi phí thì
được tập hợp và phân bổ theo phương pháp gián tiếp.
Để tập hợp và phân bổ chi phí NVL trực tiếp, kế toán sử dụng TK 621 “chi
phí nguyên vật liệu trực tiếp”. Tài khoản này dùng để tập hợp toàn bộ chi phí NVL
trực tiếp dùng cho sản xuất, chế tạo sản phẩm phát sinh trong kỳ, cuối kỳ kết chuyển
sang tài khoản tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
Kết cấu TK 621:
 Bên Nợ
Giá trị thực tế NVL xuất dùng trực tiếp cho sản xuất, chế tạo sản phẩm.
 Bên Có
Giá trị thực tế NVL sử dụng không hết nhập lại kho.
Khóa luận tốt nghiệp Trang 7 Tập hợp CPSX và tính giá thành sản phẩm
GVHD: TS. PHẠM THỊ HUYỀN QUYÊN SVTH: VÕ THỊ NỮ
Kết chuyển, phân bổ vào tài khoản 154 “chi phí sản xuất dở dang”
TK 621 cuối kỳ không có số dư và có thể được mở chi tiết theo từng đối phục vụ cho
việc tính giá thành sản phẩm.
Sơ đồ 1.1 Sơ đồ hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
TK 152 TK 621 TK 152
Gtrị NVLTT mua nhập Vật liệu sử dụng không hết
kho rồi xuất cho sản xuất nhập lại kho
TK111 TK 154
Mua NVLTT Cuối kỳ K/C giá trị xuất thẳng
cho sản xuất NVLTT vào giá trị sp


1.3.1.2 Kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp
a. Khái niệm
Chi phí nhân công trực tiếp (NCTT) là những khoản tiền phải trả, phải thanh
toán cho công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm, trực tiếp thực hiện các lao vụ, dịch
vụ, như tiền lương chính, tiền lượng phụ, tiền công, các khoản phụ cấp, các khoản
trích theo lương như BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ.
b. Phương pháp tập hợp và phân bổ chi phí NCTT
Phương pháp trực tiếp: được áp dụng đối với các chi phí NCTT có liên quan
đến từng đối tượng tập hợp chi phí.
Phương pháp tập hợp và phân bổ gián tiếp: được áp dụng đối với những chi
phí NCTT liên quan tới nhiều đối tượng tập hợp chi phí.
Để tập hợp chi phí nhân công kế toán sử dụng TK 622 “Chi phí nhân công trực tiếp”
Kết cấu TK 622:
 Bên Nợ
Chi phí nhân công trực tiếp phát sinh trong kỳ.
 Bên Có
Kết chuyển và phân bổ vào tài khoản 154
Khóa luận tốt nghiệp Trang 8 Tập hợp CPSX và tính giá thành sản phẩm
GVHD: TS. PHẠM THỊ HUYỀN QUYÊN SVTH: VÕ THỊ NỮ
Tài khoản này không có số dư cuối kỳ và được mở chi tiết cho từng đối tượng tập
hợp chi phí sản xuất.
Sơ đồ 1.2 Sơ đồ hạch toán chi phí nhân công trực tiếp
TK 334 TK 622 TK 154
Lương chính, lương phụ Kết chuyển chi phí NCTT
phụ cấp phải trả cho CNSX

TK 335 TK 632
Trích trước tiền lương Phần chi phí NCTT vượt
nghỉ phép cho công nhân vượt trên mức
TK 338


BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ

1.3.1.3 Kế toán tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung
a. Khái niệm
Chi phí sản xuất chung là những chi phí phát sinh ở phân xưởng, bộ phận sản xuất
của DN bao gồm các khoản sau:
 Chi phí nhân viên phân xưởng.
 Chi phí vật liệu.
 Chi phí công cụ dụng cụ sản xuất.
 Chi phí khấu hao TSCĐ.
 Chi phí dịch vụ thuê ngoài.
 Chi phí khác bằng tiền mặt.
b. Phương pháp tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung
Khóa luận tốt nghiệp Trang 9 Tập hợp CPSX và tính giá thành sản phẩm
GVHD: TS. PHẠM THỊ HUYỀN QUYÊN SVTH: VÕ THỊ NỮ
Chi phí sản xuất chung cố định: là những chi phí sản xuất gián tiếp, thường không
thay đổi theo số lượng sản phẩm sản xuất như chi phí bảo dưỡng máy móc thiết bị,
nhà xưởng…và chi phí quản lý hành chính ở các phân xưởng, bộ phận, tổ, đội sản
xuất…
Chi phí sản xuất chung cố định phân bổ vào chi phí chế biến cho mỗi đơn vị sản
phẩm được dựa trên công suất bình thường của máy móc sản xuất. Công suất bình
thường là số lượng sản phẩm đạt được ở mức trung bình trong các điều kiện sản xuất
bình thường.
 Trường hợp mức sản phẩm thực tế sản xuất ra cao hơn công suất bình thường
thì chi phí sản xuất chung cố định được phân bổ cho mỗi đơn vị sản phẩm
theo chi phí thực tế phát sinh.
 Trường hợp mức sản phẩm thực tế sản xuất ra thấp hơn công suất bình thường
thì chi phí sản xuất chung cố định chỉ được phân bổ vào chi phí chế biến cho
mỗi đơn vị sản phẩm theo mức công suất bình thường. Khoản chi phí sản xuất

chung không phân bổ được ghi nhận vào giá vốn hàng bán trong kỳ.
Chi phí sản xuất chung biến đổi là những chi phí sản xuất gián tiếp, thường thay đổi
trực tiếp hoặc gần như trực tiếp theo số lượng sản phẩm sản xuất, như chi phí nguyên
liệu, vật liệu gián tiếp, chi phí nhân công gián tiếp. Chi phí sản xuất chung biến đổi
được phân bổ hết vào chi phí chế biến cho mỗi đơn vị sản phẩm theo chi phí thực tế
phát sinh.
Mục đích phân loại chi phí sản xuất chung như vậy sẽ giúp cho doanh nghiệp xác
định chính xác chi phí sản xuất chung để tính giá thành sản phẩm hợp lý.
Để hạch toán chi phí sản xuất chung kế toán sử dụng TK 627 “chi phí sản xuất
chung”. Tài khoản này dùng để tập hợp toàn bộ chi phí liên quan đến việc phục vụ,
quản lý sản xuất, chế tạo sản phẩm trong các phân xưởng, bộ phận, tổ, đội sản xuất.
Kết cấu TK627:
 Bên Nợ
Tập hợp các chi phí sản xuất chung trong kỳ.
 Bên Có
Ghi giảm chi phí sản xuất chung
Kết chuyển, phân bổ chi phí sản xuất chung vào TK 154
Tài khoản 627 cuối kỳ cũng không có số dư và cũng được mở chi tiết theo từng đối
tượng, từng loại hoạt động, từng bộ phận, từng phân xưởng.
Tài khoản 627 có 6 tài khoản cấp 2. Mỗi tài khoản cấp 2 sẽ phản ánh một nội dung
của chi phí sản xuất chung.
Tài khoản 6271 – Chi phí nhân viên phân xưởng.
Khóa luận tốt nghiệp Trang 10 Tập hợp CPSX và tính giá thành sản phẩm
GVHD: TS. PHẠM THỊ HUYỀN QUYÊN SVTH: VÕ THỊ NỮ
Tài khoản 6272 – Chi phí vật liệu.
Tài khoản 6273- Chi phí dụng cụ sản xuấ.
Tài khoản 6274 - Chi phí khấu hao TSCĐ.
Tài khoản 6277 – Chi phí dịch vụ mua ngoài.
Tài khoản 6278 – Chi phí bằng tiền khác.
Tùy vào đặc điểm cụ thể mà mỗi doanh nghiệp lựa chọn tiêu thức phân bổ chi phí sản

xuất chung khác nhau:
 Phân bổ theo giờ công của công nhân sản xuất hoặc phân bổ theo tiền lương
của công nhân sản xuất.
 Phân bổ theo chi phí sản xuất trực tiếp
 Phân bổ theo số giờ máy chạy.

Khóa luận tốt nghiệp Trang 11 Tập hợp CPSX và tính giá thành sản phẩm
GVHD: TS. PHẠM THỊ HUYỀN QUYÊN SVTH: VÕ THỊ NỮ
Sơ đồ 1.3 Sơ đồ hạch toán chi phí sản xuất chung
TK 334,338 TK 627 TK 154

Chi phí nhân viên chi phí SXC phân bổ vào
c/p chế biến trong kỳ

TK 152 TK 632
Chi phí vật liệu Chi phí SXC không được phân bổ
ghi nhận CPSXKD trong kỳ

TK153(142,242) TK 111,112,138

Chi phí CC,DC khoản giảm trừ c/p SXC


TK 214
Chi phí khấu hao TSCĐ

TK 111,112,141,331
Chi phí dịch vụ mua ngoài
Chi bằng tiền







1.1.3.4 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất
Khóa luận tốt nghiệp Trang 12 Tập hợp CPSX và tính giá thành sản phẩm
GVHD: TS. PHẠM THỊ HUYỀN QUYÊN SVTH: VÕ THỊ NỮ
Chi phí sản xuất sau khi đã tập hợp riêng cần được kết chuyển để tập hợp chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm.
 Tài khoản kế toán sử dụng
TK 154: chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Kết cấu TK 154:
• Bên nợ:
Giá trị sản phẩm dở dang (nếu có)
Tập hợp chi phí sản xuất trong kỳ, gồm:
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí sản xuất chung
• Bên có:
Giá trị phế liệu thu hồi nhập kho làm giảm chi phí sản xuất
Dùng cho bộ phận sản xuất
Dùng cho bộ phận bán hàng
Dùng cho bộ phận quản lý
Tổng giá trị sản phẩm hoàn thành nhập kho trong kỳ.
• Số dư bên nợ:
Chi phí sản xuất kinh doanh còn dở dang cuối kỳ.
Khóa luận tốt nghiệp Trang 13 Tập hợp CPSX và tính giá thành sản phẩm
GVHD: TS. PHẠM THỊ HUYỀN QUYÊN SVTH: VÕ THỊ NỮ
Sơ đồ 1.4 Sơ đồ hạch toán chi phí sản xuất kinh doanh dở dang

TK 621 TK 154 TK 152
Phân bổ, k/c CPNVLTT vật tư, hàng hóa
gia công nhập kho
TK 622 TK 155
Phân bổ, k/c CP NCTT sản phẩm hoàn thành
nhập kho
TK 627 TK 632
Phân bổ k/c CPSXC sản phẩm hoàn thành
tiêu thụ ngay
1.3.2 Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất trong các doanh nghiệp thực hiện
kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ
1.3.2.1 Kế toán nguyên vật liệu trực tiếp
Cách tập hợp chi phí tương tự như đối với phương pháp kê khai thường
xuyên. Tuy nhiên, trong kỳ nguyên vật liệu xuất dùng được quản lý trên TK 611, cuối
kỳ kế toán tiến hành kết chuyển vào TK 631 theo từng đối tượng.
1.3.2.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
Tương tự với phương pháp kê khai thường xuyên, cuối kỳ kế toán kết chuyển
chi phí nhân công trực tiếp sang TK631 theo từng đối tượng.
1.3.2.3. Kế toán chi phí sản xuất chung
Việc tập hợp chi phí như phương pháp kê khai thường xuyên. Cuối kỳ kế toán cũng
kết chuyển chi phí sản xuất chung sang TK 631.
Khóa luận tốt nghiệp Trang 14 Tập hợp CPSX và tính giá thành sản phẩm
GVHD: TS. PHẠM THỊ HUYỀN QUYÊN SVTH: VÕ THỊ NỮ
Sơ đồ 1.5 Sơ đồ hạch toán tổng hợp
TK 154 TK 631 TK154
K /c CPSXKD dở dang đầu kỳ k/c CPSXKD dở dang cuối kỳ

TK621 TK632
k/c CP NVLTT giá trị sản phẩm hoàn thành


TK 622
k/c CP NCTT
TK 627
k/c CP SXC

1.4 Kế toán các khoản thiệt hại trong sản xuất
1.4.1 Kế toán thiệt hại sản phẩm hỏng
1.4.1.1 Khái niệm
Sản phẩm hỏng là những sản phẩm đang trong quá trình sản xuất hoặc đã sản xuất
xong nhưng có những sai phạm về mặt kỹ thuật liên quan đến chất lượng, mẫu mã,
quy cách. Những sai phạm này có thể do những nguyên nhân liên quan đến trình độ
tay nghề, chất lượng vật liệu, tình hình trang bị kỹ thuật …
Sản phẩm hỏng trong sản xuất được chia ra làm 2 loại:
 Đối với sản phảm hỏng sữa chữa được: là những sản phẩm bị hư hỏng mà
về mặt kỹ thuật có thể sửa chữa được và việc đó có lợi về kinh tế (chi phí sửa
chữa thấp hơn chi phí chế tạo ban đầu và khi sửa chữa xong thì sản phẩm có
giá trị gần như thành phẩm.)
Khóa luận tốt nghiệp Trang 15 Tập hợp CPSX và tính giá thành sản phẩm
GVHD: TS. PHẠM THỊ HUYỀN QUYÊN SVTH: VÕ THỊ NỮ
Khi phát sinh chi phí sửa chữa sản phẩm hỏng:
Nợ TK 621, 622, 627 (chi tiết sửa chữa sản phẩm hỏng)
Có TK 152, 334, 338…
Cuối kỳ kết chuyển để tổng hợp chi phí sửa chữa sản phẩm hỏng thực tế phát sinh:
Nợ TK 154 (chi tiết sửa chữa SP hỏng)
Có TK621
Có TK622
Có TK 627 (nếu có phân bổ chi phí sản xuất chung cho việc sửa chữa SP hỏng).
Căn cứ vào kết quả xử lý chi phí sửa chữa sản phẩm hỏng để phản ánh:
Nợ TK 154 (sản phẩm đang chế tạo): nếu được tính vào giá thành sản phẩm.
Nợ TK 1388 (nếu phải bồi thường).

Nợ TK 881 (nếu tính vào chi phí khác).
Có TK 154 (Chi phí sửa chữa sản phẩm hỏng).
 Đối với sản phẩm hỏng không sửa chữa được: là những sản phẩm bị hư
hỏng mà về mặt kỹ thuật không thể sửa chữa được hoặc có thể sửa chữa được
nhưng lại quá tốn kém, không có lợi ích về kinh tế. Khoản thiệt hại này chính
là giá trị bản thân của sản phẩm hỏng đó.
Căn cứ giá trị của sản phẩm hỏng để ghi:
Nợ TK 154 (chi tiết sản phẩm hỏng).
Có TK 154 (sản phẩm đang chế tạo): sản phẩm hỏng phát hiện trong quá trình chế
tạo.
Có TK 155 (SP hỏng phát hiện trong kho thành phẩm).
Có TK 157 (hàng gửi bán bị trả lại).
Có TK 632 (hàng đã bán bị trả lại).
Căn cứ giá trị phế liệu thu hồi được từ sản phẩm hỏng không sữa chữa được:
Nợ TK 1528
Có TK 154 (sản phẩm hỏng).
Căn cứ kết quả xử lý khoản thiệt hại ghi:
Nợ TK TK 154 (sản phẩm đang chế tạo): tính vào giá thành sản phẩm
Nợ TK 1388(bắt bồi thường).
Nợ TK 811 (tính vào chi phí khác)
Có TK 154 (SP hỏng): khoản thiệt hại về SP hỏng = Giá trị của SP hỏng – phế liệu
Khóa luận tốt nghiệp Trang 16 Tập hợp CPSX và tính giá thành sản phẩm
GVHD: TS. PHẠM THỊ HUYỀN QUYÊN SVTH: VÕ THỊ NỮ
1.4.2 Kế toán thiệt hại ngừng sản xuất
1.4.2.1 Khái niệm
Thiệt hại ngừng sản xuất là những khoản thiệt hại do việc đình chỉ sản xuất
trong một thời gian nhất định về một nguyên nhân khách quan hoặc chủ quan. Các
khoản thiệt hại ngừng sản xuất bao gồm:
Tiền lương phải trả cho công nhân trong thời gian ngừng sản xuất.
Khoản trích BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ.

Chi phí bằng tiền khác.
 Trường hợp ngừng sản xuất có kế hoạch:
Ngừng sản xuất có kế hoạch như ngừng sản xuất vì lý do thời vụ, bảo dưỡng
máy móc...mà có thể dự kiến trước được. Trong trường này DN có lập dự toán chi
phí phải chi ra trong thời gian ngừng sản xuất và kế toán căn cứ vào dự toán để tiến
hành trích trước hàng tháng vào chi phí sản xuất trong thời gian có sản xuất kinh
doanh.
Nợ TK 622, 627
Có TK 335
Khi chi phí thực tế phát sinh:
Nợ TK 335
Có TK 111, 112, 152…
Cuối niên độ phải điều chỉnh số trích trước theo số thực tế phát sinh:
Nếu số trích trước > số thực tế phát sinh thì khoản chên lệch sẽ ghi:
Nợ TK 335
Có TK 622, 627
Nếu số trích trước < số thực tế thì khoản chênh lệch sẽ được tính bổ sung vào chi phí.
Nợ TK 622, 627
Có TK 335
 Ngừng sản xuất không có kế hoạch:như ngừng sản xuất vì lý do thiên tai,
hỏa hoạn …
Các khoản chi phí thực tế phát sinh trong thời gian ngừng sản xuất sẽ ghi:
Nợ TK 811
Có TK 111, 112, 334…
Khóa luận tốt nghiệp Trang 17 Tập hợp CPSX và tính giá thành sản phẩm
GVHD: TS. PHẠM THỊ HUYỀN QUYÊN SVTH: VÕ THỊ NỮ
Các khoản thiệt hại do người phạm lỗi bồi thường, phế liệu thu hồi được (nếu
có)
Nợ TK 111, 112, 1388, 152
Có TK 711

1.5 Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ
Sản phẩm dở dang là những sản phẩm chưa kết thúc giai đoạn chế biến, còn
đang nằm trong quá trình sản xuất. Để tính được giá thành sản phẩm, doanh nghiệp
cần thiết phải tiến hành kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang. Tùy theo đặc điểm tổ
chức sản xuất, quy trình công nghệ và tính chất sản phẩm, DN có thể áp dụng một
trong các phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang sau:
1.5.1 Phương pháp chi phí NVL trực tiếp
1.5.1.1 Đối tượng áp dụng và đặc điểm của phương pháp
a. Đối tượng áp dụng
Phù hợp cho những doanh nghiệp mà trong cấu thành của giá thành sản phẩm
thì chi phí nguyên vật liệu trực tiếp chiếm tỷ trọng lớn, thông thường là lớn hơn 70%.
b. Đặc điểm của phương pháp
Chỉ tính cho sản phẩm dở dang khoản chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, còn chi phí
chế biến được tính hết cho sản phẩm hoàn thành trong kỳ.
 Công thức tính toán
SLSPDDCK
CPSPDD
CPSPDDCK *
SLSPDDCK SLSPHTNK
CPVLTTPS ÐK
+
+
=
 Nhận xét
• Ưu điểm
Đơn giản dễ tính toán.
• Nhược điểm
Kém chính xác
1.5.2 Phương pháp ước lượng sản phẩm hoàn thành tương đương
1.5.2.1 Đối tượng áp dụng và đặc điểm của phương pháp

a. Đối tượng áp dụng
Phù hợp với hầu hết các loại doanh nghiệp nhưng phải gắn với điều kiện có
phương pháp khoa học trong việc xác định mức độ hoàn thành của sản phẩm dở dang
và mức ti
êu hao của từng khoản mục chi phí trong quá trình sàn xuất sản phẩm.
Khóa luận tốt nghiệp Trang 18 Tập hợp CPSX và tính giá thành sản phẩm
GVHD: TS. PHẠM THỊ HUYỀN QUYÊN SVTH: VÕ THỊ NỮ
b. Đặc điểm của phương pháp
Chi phí sản xuất tính cho sản phẩm dở dang cuối kỳ bao gồm đầy đủ các
khoản mục chi phí trong cấu thành của chi phí sản xuất.
Nếu mức độ tiêu hao của các khoản mục chi phí tương đương với tỷ lệ hoàn thành
của sản phẩm dở dang thì chỉ cần qui đổi số lượng sản phẩm dở dang thành sản phẩm
hoàn thành nói chung để xác định chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ.
 Công thức tính toán
Sản phẩm dở dang theo phương pháp này là chi phí vật liệu trực tiếp và chi phí
chế biến (bao gồm chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung).
CPSXDDCK = CPVLTTDDCK + CPCBDDCK
Chi phí vật liệu trực tiếp: chi phí vật liệu chính và chi phí vật liệu phụ.
Chi phí chế biến: chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung.
Chi phí vật liệu trực tiếp (chi phí vật liệu chính và chi phí vật liệu phụ)
SLSPDDCK
CPVLTTDD
CPVLTTDDCK *
SLSPDDCKSLSPHTNK
CPVLTTPS ÐK
+
+
=
Chi phí nhân công trực tiếp
Ð*

SLSPHTTÐ SLSPHTNK
CPNCTTPSÐK
SLSPHTT
CPNCTTDD
CPNCTTDDCK
+
+
=
Chi phí sản xuất chung
Ð*
SLSPHTTÐ SLSPHTNK
CPSXCPSÐK
SLSPHTT
CPSXCDD
CPSXCDDCK
+
+
=
Lưu ý: Nếu chi phí vật liệu phụ bỏ dần vào trong quá trình sản xuất thì chi phí vật
liệu phát sinh trong kỳ được tính riêng cho vật liệu chính và vật liệu phụ, chứ không
tính chung thành nguyên vật liệu trực tiếp như khi vật liệu phụ bỏ một lần vào quá
trình sản xuất.
 Nhận xét
• Ưu điểm
Mức độ chính xác cao.
• Nhược điểm
Khóa luận tốt nghiệp Trang 19 Tập hợp CPSX và tính giá thành sản phẩm
GVHD: TS. PHẠM THỊ HUYỀN QUYÊN SVTH: VÕ THỊ NỮ
Khối lượng công việc tính toán phức tạp.
1.5.3 Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ theo chi phí kế hoạch

1.5.3.1 Đối tượng áp dụng và đặc điểm của phương pháp
a. Đối tượng áp dụng
Phù hợp với những doanh nghiệp có xây dựng giá thành định mức (giá thành kế
hoạch)
b. Đặc điểm của phương pháp
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất
chung của sản phẩm dở dang được xác định căn cứ vào định mức tiêu hao của những
công đoạn đã thực hiện được và tỉ lệ hoàn thành.
 Công thức tính toán
CPNVLTT DD cuối kỳ = SLSPDD * CPNVLTTKH
CPCBDD cuối kỳ = SLSPDD * CPCBKH * tỷ lệ HTSPDD
1.6 Kế toán giá thành sản phẩm
1.6.1 Đối tượng tính giá thành
1.6.1.1 Khái niệm
Đối tượng tính giá thành là các loại sản phẩm, công việc, lao vụ mà doanh
nghiệp đã sản xuất hoàn thành cần phải tính tổng giá thành và giá thành đơn vị.
1.6.1.2 Căn cứ xác định đối tượng tính giá thành
Căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất sản phẩm
Căn cứ quy trình công nghệ sản xuất
Căn cứ vào đặc điểm của sản phẩm và các quyết định liên quan đến sản phẩm
1.6.1.3 Mối quan hệ giữa đối tượng chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành có quan hệ chặt chẽ với
nhau xuất phát từ quan hệ giữa CPSX và giá thành sản phẩm. Số liệu về CPSX đã tập
hợp cho từng đối tượng là căn cứ để tính giá thành và giá thành đơn vị. Một đối
tượng tính giá thành có thể phù hợp với một đối tượng tập hợp chi phí, cũng có thể
liên quan đến nhiều đối tượng tập hợp chi phí và ngược lại.
Đối tượng tập hợp chi phí và đối tượng tính giá thành khác nhau ở chỗ: đối
tượng tập hợp chi phí là căn cứ để mở các tài khoản, các sổ chi tiết tổ chức ghi chép
ban đầu, tập hợp số liệu của các khoản mục CPSX. Còn xác định đối tượng tính giá
Khóa luận tốt nghiệp Trang 20 Tập hợp CPSX và tính giá thành sản phẩm

GVHD: TS. PHẠM THỊ HUYỀN QUYÊN SVTH: VÕ THỊ NỮ
thành là căn cứ để kế toán lập bảng tính giá thành và tổ chức công tác tính giá thành
theo từng đối tượng.
1.6.2 Phương pháp tính giá thành sản phẩm
1.6.2.1 Tính giá thành tại các doanh nghiệp có quy trình công nghệ giản đơn
a. Phương pháp trực tiếp (giản đơn)
 Đối tượng áp dụng và đặc điểm của phương pháp
Đây là phương pháp hạch toán giá thành sản phẩm áp dụng cho những doanh nghiệp
có qui trình sản xuất giản đơn. Đặc điểm của doanh nghiệp có qui trình sản xuất giản
đơn là chỉ sản xuất một hoặc một số mặt hàng với số lượng lớn, chu kỳ sản xuất
ngắn, có thể có hoặc không có sản phẩm dở dang
 Công thức
Áp dụng trong trường hợp đơn vị sản xuất khối lượng sản phẩm nhiều, mặt hàng ít và
tương đối ổn định.

b. Phương pháp loại trừ sản phẩm phụ
 Đối tượng áp dụng
Được áp dụng trong trường hợp cùng một qui trình sản xuất vừa tạo ra sản phẩm
chính vừa cho sản phẩm phụ. Do vậy để tính được giá thành của sản phẩm chính cần
phải loại trừ giá trị sản phẩm phụ ra khỏi tổng chi phí.
 Công thức
Lưu ý: Giá trị sản phẩm phụ thu được ước tính căn cứ vào:
Giá thành kế hoạch.
Giá bán.
Giá bán trừ lợi nhuận định mức.
Khóa luận tốt nghiệp Trang 21 Tập hợp CPSX và tính giá thành sản phẩm
Tổng giá chi phí chi phí chi phí phế liệu
thành sản phẩm = sản xuất + sản xuất - sản xuất - thu hồi
hoàn thành dở dang phát sinh dở dang ( nếu có)
trong kỳ đầu kỳ trong kỳ cuối kỳ

Tổng giá thành chi phí chi phí chi phí giá trị phế liệu
sản phẩm = sản xuất + sản xuất - sản xuất - sản phẩm - thu hồi
hoàn thành dở dang phát sinh dở dang phụ thu (nếu có)
trong kỳ đầu kỳ trong kỳ cuối kỳ được (*)
GVHD: TS. PHẠM THỊ HUYỀN QUYÊN SVTH: VÕ THỊ NỮ
c. Phương pháp hệ số
 Đối tượng áp dụng
Áp dụng trong trường hợp cùng một qui trình sản xuất tạo ra đồng thời nhiều loại
sản phẩm chính và không thể tổ chức theo dõi chi tiết chi phí theo từng sản phẩm.
Do vậy, để xác định giá thành cho từng loại sản phẩm chính cần quy đổi các sản
phẩm chính khác nhau về một loại sản phẩm duy nhất gọi là sản phẩm tiêu chuẩn
theo hệ số qui đổi được xây dựng sẵn. Sản phẩm có hệ số 1 được chọn làm sản phẩm
tiêu chuẩn.
Nếu có sản phẩm dở dang thì cũng cần qui đổi về sản phẩm tiêu chuẩn để xác
định chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ.
 Công thức
Bước 1: Tính tổng số lượng sản phẩm chuẩn hoàn thành, tính tổng số lượng sản
phẩm chuẩn dở dang (nhân với hệ số thành phẩm.)
Bước 2: Xác định chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ theo các phương pháp đánh giá
sản phẩm dở dang.
Bước 3: Tính tổng giá thành sản phẩm chính
Tổng giá chi phí chi phí chi phí phế liệu
thành sản phẩm = sản xuất + sản xuất - sản xuất - thu hồi
hoàn thành dở dang phát sinh dở dang (nếu có)
trong kỳ đầu kỳ trong kỳ cuối kỳ
Bước 4: Tính giá thành đơn vị chuẩn
Giá thành tổng giá thành số lượng
đơn vị = sản phẩm / sản phẩm
sản phẩm chuẩn hoàn thành chuẩn hoàn thành
Bước 5: Tính tổng giá thành sản phẩm

Khóa luận tốt nghiệp Trang 22 Tập hợp CPSX và tính giá thành sản phẩm
Tổng giá thành giá thành số lượng hệ số
sản phẩm = đơn vị * sản phẩm * sản phẩm
thứ i sản phẩm chuẩn thứ i thứ i
GVHD: TS. PHẠM THỊ HUYỀN QUYÊN SVTH: VÕ THỊ NỮ
Bước 6: Tính giá thành đơn vị từng sản phẩm
Z đơn vị tổng Z sản phẩm số lượng sản phẩm
sản phẩm = thứ i / thứ i
thứ i hoàn thành hoàn thành
d. Phương pháp tỷ lệ
 Đối tượng áp dụng
Áp dụng trong điều kiện sản xuất tương tự như đã nêu ở phương pháp hệ số
nhưng giữa các loại sản phẩm chính lại không xác lập một hệ số qui đổi. Để xác định
tỷ lệ người ta có thể sử dụng nhiều tiêu thức khác nhau: Z kế hoạch, chi phí nguyên
vật liệu trực tiếp…Thông thường sử dụng Z kế hoạch (hoặc Z định mức).
 Công thức
Bước 1: Tính tỷ lệ giá thành cho nhóm sản phẩm
Tỷ lệ tính tổng giá thành tổng giá thành
giá thành cho = thực tế của / kế hoạch của
nhóm sản phẩm nhóm sản phẩm nhóm sản phẩm
Bước 2: Tính tổng giá thành thực tế của qui cách i
Bước 3: Tính giá thành đơn vị quy cách i trong nhóm sản phẩm
Giá thành tổng giá thành số lượng
Đơn vị = thực tế của / quy cách
Quy cách thứ i quy cách thứ i thứ i hoàn thành
1.6.2.2 Tính giá thành tại các doanh nghiệp có quy trình công nghệ phức tạp
a. Tính giá thành theo phương pháp liên hợp
Áp dụng khi trong cùng một quy trình sản xuất bên cạnh những sản phẩm
chính còn thu được sản phẩm phụ. Để tính được giá thành của sản phẩm chính phải
loại trừ giá trị của sản phẩm phụ, sau đó sử dụng phương pháp tỉ lệ hoặc phương

pháp hệ số để xác định giá thành cho từng loại sản phẩm.
Phương pháp này khi tính toán, phải kết hợp từ hai phương pháp trên để tính
được tổng giá thành đơn vị của sản phẩm hoàn thành trong kỳ.
Khóa luận tốt nghiệp Trang 23 Tập hợp CPSX và tính giá thành sản phẩm
Tổng giá thành thực tế của quy Tỷ tổng giá thành kế
cách thứ i hoàn thành trong kỳ = lệ * hoạch của quy cách thứ i
GVHD: TS. PHẠM THỊ HUYỀN QUYÊN SVTH: VÕ THỊ NỮ
b. Tính giá thành theo phương pháp đơn đặt hàng.
 Khái niệm
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và chi phí nhân công trực tiếp được hạch toán
trực tiếp vào từng đơn đặt hàng có liên quan, riêng chi phí sản xuất chung liên quan
đến nhiều đơn đặt hàng nên tổ chức theo dõi theo phân xưởng và cuối tháng mới tiến
hành phân bổ cho từng đơn đặt hàng theo tiêu thức phù hợp.
Nếu có đơn đặt hàng nào đó mà cuối tháng vẫn chưa thực hiện xong thì việc tổng
hợp chi phí của đơn đặt hàng đến cuối tháng đó chính là chi phí sản xuất dở dang của
đơn đặt hàng.
 Phạm vi áp dụng
Áp dụng trong điều kiện doanh nghiệp sản xuất đơn chiếc hoặc sản xuất hàng loạt
nhỏ theo đơn đặt hàng của người mua.
Theo phương pháp này thì đối tượng tập hợp chi phí là từng đơn đặt hàng và cũng
là đối tượng tính giá thành.
Giá thành của từng đơn hàng là toàn bộ cho chi phí sản xuất phát sinh kể từ lúc
bắt đầu thực hiện cho đến lúc hoàn thành, hay giao hàng cho khách.
Những đơn hàng chưa hoàn thành vào thời điểm cuối kỳ thì toàn bộ các chi phí sản
xuất đã tập hợp theo đơn hàng đó được coi là giá trị của những sản phẩm dở dang
cuối kỳ, chuyển sang kỳ sau.
c. Tính giá thành theo phương pháp định mức
 Đối tượng áp dụng
Áp dụng trong những doanh nghiệp đã xác định được hệ thống các định mức về
chi phí vật liệu, nhân công cũng như có dự toán về chi phí dịch vụ và quản lý sản

xuất cho từng loại sản phẩm được sản xuất ra.
 Công thức
d. Tính giá thành theo phương pháp phân bước
 Theo qui trình công nghệ sản xuất kiểu song song
• Đối tượng áp dụng
Khóa luận tốt nghiệp Trang 24 Tập hợp CPSX và tính giá thành sản phẩm
Giá thành giá thành chênh lệch do chênh lệch do thực hiện
thực tế = định mức ± thay đổi định mức ± so với định mức
GVHD: TS. PHẠM THỊ HUYỀN QUYÊN SVTH: VÕ THỊ NỮ
Áp dụng trong trường hợp các giai đoạn công nghệ chỉ là các bước chế biến nối
tiếp nhau để tạo ra sản phẩm hoàn thành và không thực hiện tính giá thành của bán
thành phẩm (phương pháp phân bước không tính giá thành của bán thành phẩm.)
Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất là từng giai đoạn công nghệ chế biến còn
đối tượng tính giá thành là sản phẩm hoàn thành.
• Phạm vi áp dụng
Áp dụng trong qui trình công nghệ sản xuất bao gồm nhiều chi tiết bộ phận. Các
chi tiết bộ phận của sản phẩm được sản xuất song song đồng thời với nhau và sản
phẩm hoàn thành ở giai đoạn lắp ráp.
Đối tượng hạch toán chi phí là từng giai đoạn công nghệ.
Đối tượng tính giá thành là sản phẩm hoàn thành và bán thành phẩm của từng giai
đoạn.
 Theo qui trình công nghệ kiểu liên tục.
• Đối tượng áp dụng
Áp dụng trong trường hợp các giai đoạn công nghệ tạo ra bán thành phẩm của giai
đoạn này được chuyển tiếp cho giai đoạn sau để tiếp tục chế biến đồng thời bán thành
phẩm cũng có thể là sản phẩm hàng hóa nên việc hạch toán chi phí phải gắn với yêu
cầu xác định giá thành của bán thành phẩm của từng giai đoạn. ( phương pháp phân
bước có tính giá thành bán thành phẩm).
• Phạm vi áp dụng
Áp dụng trong quy trình công nghệ sản xuất bao gồm nhiều giai đoạn chế biến rõ

rệt, sản phẩm được chế biến liên tục từ giai đoạn đầu đến giai đoạn cuối. Sau mỗi
giai đoạn đều thu được bán thành phẩm và chuyển giai đoạn sau tiếp tục chế biến.
Đối tượng hạch toán chi phí là từng giai đoạn sản xuất hay phân xưởng.
Đối tượng tính giá thành là sản phẩm hoàn thành và bán thành phẩm của từng giai
đoạn (nếu có).
Khóa luận tốt nghiệp Trang 25 Tập hợp CPSX và tính giá thành sản phẩm

×