Tải bản đầy đủ (.pdf) (68 trang)

chất lượng tín dụng ngân hàng, hiện trạng và giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại NHTMCP Eximbank Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (651.53 KB, 68 trang )

Mục lục

Lời nói đầu ....................................................................................................... 5
Chơng I.
Tín dụng và chất lợng tín dụng của NHTM
.............................. 7
1. Tín dụng ngân hàng và vai trò của nó trong nền kinh tế thị trờng ..... 7
1.1. Tín dụng ngân hàng ........................................................................... 7
1.2. Vai trò tín dụng ngân hàng trong nền kinh tế thị trờng ................... 7
2. Chất lợng tín dụng. Nhân tố ảnh hởng đến chất lợng tín dụng ....... 9
2.1. Chất lợng tín dụng ........................................................................... 9
2.2. Những nhân tố ảnh hởng đến chất lợng tín dụng ........................ 11
3. ý nghĩa của việc nâng cao chất lợng tín dụng ..................................... 16
3.1. Chất lợng tín dụng đối với sự phát triển của nền kinh tế xã hội......16
3.2. Chất lợng tín dụng đối với sự tồn tại và phát triển của NHTM ..... 18
Chơng II.
thực trạng hoạt động và chất lợng tín dụng tại chi nhánh
eximbank Hà Nội
............................................................................................ 19
Vài nét về Ngân hàng Eximbank Việt Nam ............................................... 19
1. Thực trạng hoạt động tín dụng tại Eximbank Hà Nội ........................ 20
1.1. Những nét chung .............................................................................. 20
1.2. Tình hình kinh doanh của Chi nhánh Eximbank Hà Nội ................ 22
1.3. Kết quả kinh doanh tại Chi nhánh Eximbank Hà Nội .................... 29
2. Thực trạng chất lợng tín dụng tại Eximbank Hà Nội ........................ 31
3. Nguyên nhân dẫn đến những tồn tại về chất lợng tín dụng ............... 43
3.1. Nguyên nhân bên ngoài ................................................................... 43
3.2. Nguyên nhân bên trong ................................................................... 45
Chơng III.
những giải pháp cơ bản nhằm nâng cao chất lợng tín
dụng eximbank Hà Nội


................................................................................. 48
1. Quan điểm và định hớng nâng cao chất lợng tín dụng .................... 48
1.1. Quan điểm nâng cao chất lợng tín dụng ........................................ 48


2
1.2. Mục tiêu nâng cao chất lợng hoạt động tín dụng trong thời gian tới ..49
1.3. Định hớng nâng cao chất lợng tín dụng ....................................... 50
2. Giải pháp nâng cao chất lợng tín dụng tại Eximbank Hà Nội .......... 51
2.1. Giải pháp xây dựng và sử dụng quỹ bù đắp rủi ro cho hoạt động tín
dụng ....................................................................................................... 51
2.2. Củng cố công tác mạng lới và khoán tài chính đến nhóm và ngời
lao động .................................................................................................. 52
2.3. Nâng cao chất lợng nghiệp vụ đánh giá khách hàng để có biện pháp
đầu t tín dụng thích hợp ........................................................................ 54
2.4. Thiết lập mối quan hệ tốt và bền lâu với khách hàng ...................... 56
2.5. Tăng cờng công tác quản lý nợ và giải quyết nợ quá hạn ............ 58
2.6. Từng bớc quy chuẩn đào tạo và đào tạo lại đội ngũ cán bộ .......... 62
3. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện môi trờng pháp lý ....................... 64
3.1. Đối với Chính phủ ........................................................................... 64
3.2. Đối với NHNN ................................................................................ 65
3.3. Đối với Eximbank Việt Nam ...................................................... 66
Kết luận ................................................................................................... 68
Tài liệu tham khảo ................................................................................... 69



3
lời nói đầu


1. Tính cấp thiết của đề tài:
Thực hiện đờng mới đổi mới của Đảng Cộng Sản Việt Nam trong các
nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ VII và lần thứ VIII, nền kinh tế của nớc ta
đã chuyển từ cơ chế kế hoạch hoá tập trung bao cấp sang nền kinh tế hàng hoá
nhiều thành phần theo định hớng XHCN. Quá trình vận động này đòi hỏi các
quan hệ kinh tế - xã hội chuyển biến và thay đổi thờng xuyên. Lĩnh vực tiền
tệ tín dụng ngân hàng- một trong những lĩnh vực nhậy cảm nhất của nền kinh
tế do hoạt động kinh doanh tiền tệ là loại hình mang tính năng động và rủi ro
cao cần đợc cải biến, đổi mới nhằm đáp ứng đợc những yêu cầu khắt khe
của thị trờng.
Hơn nữa, yêu cầu đạt ra đối với ngân hàng là không những phải phát
triển không ngừng để thích nghi và tồn tại mà còn phải giữ vai trò tiên phong
trong việc định hớng cho những hoạt động của các doanh nghiệp. Do vậy,
các ngân hàng càng cần phải năng động hơn, nhậy cảm hơn và tỉnh táo hơn để
có thể thực hiện đợc vai trò của mình, đáp ứng những yêu cầu càng ngày
càng cao của nền kinh tế.
Việt nam mới bớc vào kinh tế thị trờng nên yêu cầu này càng trở nên
cấp thiết. Thực tế cho thấy rằng, trong những năm vừa qua, đặc biệt là năm
1998 và 1999, hàng loạt các vụ việc xảy ra liên quan đến hoạt động tín dụng
giữa các ngân hàng thơng mại và các tổ chức kinh tế trong nớc đã làm ảnh
hởng không ít tới nền kinh tế nói chung và bớc phát triển của từng doanh
nghiệp, từng ngân hàng nói riêng.
Ngân hàng thơng mại cổ phần là mô hình mới trong hệ thống ngân hàng
thơng mại Việt Nam đợc thành lập dới hình thức công ty cổ phần. Hiện
nay hệ thống này vừa vận hành để phát triển, vừa rút kinh nghiệm để định
hình. Là loại hình non trẻ, lại hoạt động trong môi trờng kinh tế thị trờng
cha ổn định, do vậy tình hình đặt ra đối với các ngân hàng Thơng mại Cổ
phần cũng không nằm ngoài bối cảnh trên. Ngoài ra, trong quá trình hoạt
động với đặc tính riêng có của mình, các NHTMCP đã có những phát huy nhất



4
định đóng góp vào sự nghiệp xây dựng chung của đất nớc, tuy nhiên, bên
cạnh những mặt đợc, đã bộc lộ những mặt hạn chế. Từ những lí do thực tế
trên, cùng với sự hớng dẫn chỉ bảo ân cần của thầy Nguyễn Quang Ninh, tập
thể cán bộ của NHTMCP Eximbank em đã mạnh dạn chọn đề tài: Chất
lợng tín dụng ngân hàng, hiện trạng và giải pháp nâng cao chất lợng tín
dụng tại NHTMCP Eximbank Hà Nội.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài:
- Nghiên cứu và đánh giá chất lợng tín dụng, thực trạng hoạt động kinh
doanh tín dụng của NHTMCP trong nền kinh tế thị trờng.
- Một số giải pháp và kiến nghị để nâng cao chất lợng tín dụng từ đó
nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của khối các NHTMCP.
3. Đối tợng và phạm vi nghiên cứu:
Luận văn nghiên cứu chủ yếu về chất lợng tín dụng và những vấn đề tồn
tại của nó tại Ngân hàng thơng mại cổ phần Xuất Nhập Khẩu
4. Phơng pháp nghiên cứu:
Luận văn sử dụng các phơng pháp thống kê, phân tích kinh tế, phân tích
tổng hợp, hệ thống hoá lý luận
5. Kết quả và những vấn đề mới của luận văn:
- Nêu đợc tổng quan về tín dụng ngân hàng, chất lợng trong hoạt động
tín dụng của NHTM.
- Nghiên cứu, hệ thống hoá các biện pháp có thể áp dụng tại Việt Nam
trong việc nâng cao chất lợng tín dụng.
- Một số kiến nghị với Chính phủ, NHNN, Eximbank với mục đích nâng
cao chất lợng tín dụng.
Do thời gian hạn hẹp, năng lực và kinh nghiện thực tế còn nhiều hạn chế,
bài viết khó tránh khỏi nhiều sai sót. Kính mong đợc sự chỉ dạy, bảo ban của
các Thầy, Cô giáo để em có thể học hỏi và nâng cao kiến thức của mình hơn
nữa.




5
Chơng I:
Tín dụng và chất lợng tín dụng của
Ngân hàng thơng mại
1
11
1
. tín dụng ngân hàng và vai trò của nó trong nền kinh tế thị trờng



1.1. Tín dụng ngân hàng
Tín dụng Ngân hàng là mối quan hệ vay mợn bằng tiền tệ, hàng hoá và
dịch vụ theo nguyên tắc hoàn trả giữa một bên là Ngân hàng và một bên là các
đơn vị kinh tế, các tổ chức xã hội và dân c. Quá trình hình thành quan hệ tín
dụng chính là quá trình hình thành các quan hệ vay mợn lẫn nhau trong xã
hội. Đó là mối quan hệ vay mợn có hoàn trả cả gốc và lãi sau một khoảng
thời gian nhất định, là quan hệ chuyển dịch tạm thời quyền sử dụng vốn, là
quyền bình đẳng cả hai bên đều có lợi. Trong nền kinh tế thị trờng, đại bộ
phận quỹ cho vay tập chung qua Ngân hàng và từ đó đáp ứng nhu cầu vốn bổ
sung cho các doanh nghiệp và cá nhân. Tín dụng Ngân hàng không những chỉ
đáp ứng nhu cầu vốn ngắn hạn để bổ sung vốn lu động cho các doanh nghiệp
và cá nhân mà còn tham gia cấp vốn cho đầu t xây dựng cơ bản, cải tiến đổi
mới kỹ thuật công nghệ sản xuất. Ngoài ra tín dụng Ngân hàng còn đáp ứng
một phần đáng kể nhu cầu tiêu dùng của cá nhân. Nh vậy, tín dụng Ngân
hàng là hình thức tín dụng chủ yếu trong nền kinh tế thị trờng, nó đáp ứng
nhu cầu về vốn cho nền kinh tế rất linh hoạt và kịp thời.


1.2. Vai trò tín dụng ngân hàng trong nền kinh tế thị trờng
Tín dụng Ngân hàng có vai trò rất quan trọng, đặc biệt là trong cơ chế thị
trờng hiện nay. Điều đó đợc thể hiện ở một số khía cạnh sau:
* Tín dụng Ngân hàng huy động các nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi cha
sử dụng trong tất cả các thành phần kinh tế để cho các doanh nghiệp và cá
nhân vay vốn góp phần mở rộng sản xuất kinh doanh và nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn. Tín dụng Ngân hàng là công cụ để giải quyết mâu thuẫn giữa ngời
thừa vốn và ngời thiếu vốn. Nó đẩy nhanh tốc độ chu chuyển vốn góp phần
thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Trong quá trình hoạt động đó, Ngân hàng thu
đợc lợi tức cho vay để duy trì và phát triển hoạt động của chính Ngân hàng.


6
Tuy vậy trong cơ chế thị trờng hiện nay, huy động và cho vay bao
nhiêu, có đáp ứng đợc hay không đáp ứng đợc yêu cầu của nền kinh tế, thu
hồi vốn có đúng hạn không là vấn đề đợc đặt lên hàng đầu trong hoạt động
tín dụng của Ngân hàng. Bởi vì nếu đầu t tín dụng không có hiệu quả, không
thu hồi đợc nợ thì Ngân hàng sẽ lỗ và đi đến phá sản. Do vậy, mỗi Ngân
hàng trong môi trờng cạnh tranh phải có nghệ thuật trong kinh doanh, phải
tìm mọi biện pháp hữu hiệu nhằm thu hút tối đa nguồn vốn tiềm tàng với chi
phí rẻ trong nền kinh tế để kinh doanh tín dụng có hiệu quả. Có thể nói, trong
nền kinh tế thị trờng, tín dụng Ngân hàng góp phần vào quá trình vận động
liên tục của nguồn vốn, làm tăng tốc độ chu chuyển tiền tệ trong xã hội và góp
phần thúc đẩy quá trình tăng trởng của nền kinh tế.
* Tín dụng Ngân hàng góp phần thúc đẩy quá trình mở rộng mối quan hệ
giao lu kinh tế quốc tế. Trong điều kiện hiện nay, việc phát triển kinh tế của
một nớc luôn phải gắn liền với sự phát triển của kinh tế thế giới. Sự hợp tác
hoá bình đẳng cùng có lợi giữa các nớc trên thế giới và trong khu vực đang
đợc phát triển mạnh mẽ. Trong đó, đầu t vốn ra nớc ngoài và kinh doanh

xuất nhập khẩu hàng hoá là hai lĩnh vực hợp tác quốc tế thông dụng và phổ
biến nhất giữa các nớc. Vốn là nhân tố quyết định đầu tiên cho việc thực hiện
quá trình này. Nhng trên thực tế không phải một tổ chức kinh tế nào, một nhà
kinh doanh nào cũng có đủ vốn để hoạt động. Ngân hàng với t cách là một tổ
chức kinh doanh tiền tệ, thông qua hoạt động tín dụng sẽ là trợ thủ đắc lực về
vốn cho các nhà đầu t và kinh doanh xuất nhập khẩu hàng hoá.
* Tín dụng Ngân hàng góp phần thúc đẩy nền kinh tế tăng trởng. Tín
dụng Ngân hàng góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hớng công nghiệp
- nông nghiệp - dịch vụ. Trong mọi lĩnh vực sản xuất kinh doanh và dịch vụ tái
mở rộng hoạt động, mọi chu kỳ đều phải bắt đầu từ tiền và kết thúc bằng tiền.
Để tăng nhanh vòng quay vốn, mỗi chủ thể kinh doanh phải tìm kiếm và thực
hiện nhiều biện pháp nh cải tiến kỹ thuật, tìm kiếm thị trờng mới. Tất cả


7
những công việc đó đòi hỏi phải có nhiều vốn và phải kịp thời. Tín dụng Ngân
hàng là nguồn cung ứng vốn cho các nhu cầu đó. Mặt khác, vốn Ngân hàng
cung ứng cho các nhà kinh doanh bằng việc cho vay với điều kiện phải hoàn
trả cả gốc và lãi theo thời hạn quy định. Do đó, các nhà doanh nghiệp phải tìm
nhiều biện pháp để sử dụng vốn có hiệu quả, tăng nhanh vòng quay của vốn,
trả nợ vay đúng hạn cả gốc lẫn lãi. Thực hiện đợc việc này trong nền kinh tế
thị trờng là cuộc vật lộn, cạnh tranh gay gắt và quyết liệt, vì thế tín dụng góp
phần làm cho nền kinh tế hàng hoá phát triển ngày một cao.
Trong nền kinh tế thị trờng, sự hoạt động của thị trờng vốn, thị trờng
tiền tệ là các mặt hoạt động liên quan đến quan hệ tín dụng Ngân hàng và nhờ
có hoạt động này mà việc phát hành cổ phiếu, chuyển nhợng và mua bán cổ
phiếu mới có môi trờng hoạt động.
Nh vậy, tín dụng Ngân hàng có vai trò hết sức quan trọng không chỉ đối
với Ngân hàng mà còn với cả xã hôị. Tuy nhiên để tín dụng Ngân hàng phát
huy đợc hết vai trò của nó thì các nhà quản lý Ngân hàng cũng nh các cơ

quan chức năng phải tạo ra một hành lang pháp lý cũng nh các quy định chặt
chẽ, tạo điều kiện thuận lợi cho cả ngời vay và ngời cho vay.

2.
2. 2.
2. Chất lợng tín dụng - nhân tố ảnh hởng đến chất lợng tín dụng
2.1. Chất lợng tín dụng
* Khái niệm:
Chất lợng tín dụng là sự đáp ứng yêu cầu của khách hàng (ngời gửi
tiền và ngời vay tiền) phù hợp với sự phát triển kinh tế xã hội và đảm bảo sự
tồn tại, phát triển của Ngân hàng. Chất lợng tín dụng đợc hình thành và bảo
đảm từ hai phía là Ngân hàng và khách hàng. Bởi vậy, chất lợng hoạt động
của Ngân hàng không những phụ thuộc vào bản thân của Ngân hàng mà còn
phụ thuộc vào chất lợng hoạt động của doanh nghiệp.




8
* Chất lợng tín dụng đợc thể hiện:
- Đối với khách hàng: Tín dụng phát ra phải phù hợp với mục đích sử
dụng của khách hàng với lãi suất kỳ hạn nợ hợp lý, thủ tục đơn giản, thu hút
đợc nhiều khách hàng nhng vẫn đảm bảo nguyên tắc tín dụng.
- Đối với sự phát triển kinh tế xã hội: Tín dụng phục vụ sản xuất và lu
thông hàng hoá, góp phần giải quyết việc làm, khai thác khả năng tiềm tàng
trong nền kinh tế, thúc đẩy quá trình tích tụ và tập trung sản xuất, giải quyết
tốt các quan hệ giữa tăng trởng tín dụng với tăng trởng kinh tế.
- Đối với Ngân hàng thơng mại: Phạm vi, mức độ, giới hạn tín dụng
phải phù hợp với thực lực của bản thân Ngân hàng và đảm bảo đợc tính cạnh
tranh trên thị trờng với nguyên tắc hoàn trả đúng hạn và có lãi.

Nh vậy chất lợng tín dụng là một khái niệm vừa cụ thể (thể hiện qua các chỉ
tiêu tính toán đợc nh kết quả kinh doanh, nợ quá hạn...) vừa trừu tợng (thể
hiện qua khả năng thu hút khách hàng, tác động đến nền kinh tế...). Chất
lợng tín dụng chịu ảnh hởng bởi các nhân tố chủ quan (khả năng quản lý,
trình độ cán bộ...) và khách quan (sự thay đổi của môi trờng bên ngoài).
Khuynh hớng phát triển của nền kinh tế, sự thay đổi của giá cả thị trờng
cũng nh môi trờng pháp lý đều ảnh hởng tới chất lợng tín dụng.
Chất lợng tín dụng là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, phản ánh mức độ
thích nghi của NHTM với sự thay đổi của môi trờng bên ngoài, nó thể hiện
sức mạnh của một Ngân hàng trong quá trình cạnh tranh để tồn tại.
Chất lợng tín dụng đợc xác định qua nhiều yếu tố: thu hút đợc nhiều
khách hàng tốt, thủ tục đơn giản, thuận tiện, mức độ an toàn vốn tín dụng, chi
phí về tổng thể lãi suất, chi phí nghiệp vụ. Để có chất lợng tín dụng tốt cần
có sự tổ chức và quản lý đồng bộ trong một Ngân hàng, vì điều đó không chỉ
đảm bảo cho chất lợng tín dụng, mà còn nhằm cải tiến tính hiệu quả và linh
hoạt của toàn bộ cơ sở kinh doanh nhằm thoả mãn ngày càng đầy đủ yêu cầu
của khách hàng ở mọi công đoạn, bên trong cũng nh bên ngoài. Để làm đợc
điều đó mỗi thành viên trong một tổ chức Ngân hàng phải hiểu và thực hiện
tốt quy trình quản lý chất lợng.




9
Nh vậy, chất lợng tín dụng là một phạm trù rộng lớn. Để có đợc chất
lợng tín dụng thì hoạt động tín dụng phải có hiệu quả và quan hệ tín dụng
phải đợc thiết lập trên cơ sở tin cậy và uy tín trong hoạt động. Hay nói một
cách khác, chất lợng tín dụng tỷ lệ thuận với hiệu quả và độ tin cậy trong
hoạt động tín dụng.


2.2. Những nhân tố ảnh hởng tới chất lợng tín dụng
2.2.1. Các nhân tố bên ngoài:
Ta biết rằng chất lợng hoạt động tín dụng có ý nghĩa rất to lớn đối với
sự tồn tại và phát triển của các NHTM và của toàn xã hội. Để quản lý chất
lợng tín dụng đồng bộ, đòi hỏi phải hiểu rõ tác động của các nhân tố ảnh
hởng chính, đó là các nhân tố: kinh tế, xã hội, pháp lý
* Nhân tố kinh tế:
Điều kiện kinh tế của khu vực mà Ngân hàng phục vụ ảnh hởng lớn tới
chất lợng tín dụng. Một nền kinh tế ổn định sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho
các khoản tín dụng có chất lợng cao, còn nền kinh tế không ổn định thì các
yếu tố lạm phát, khủng hoảng sẽ làm cho khả năng tín dụng và khả năng trả
nợ vay biến động lớn làm ảnh hởng trực tiếp đến việc thu nợ khi cho vay của
Ngân hàng.
Giới hạn của mở rộng qui mô tín dụng có ảnh hởng đến chất lợng tín
dụng. Nếu mở rộng tín dụng quá giới hạn cho phép sẽ làm cho giá cả tăng quá
mức, xảy ra lạm phát tốc độ cao, các NHTM sẽ chịu thiệt hại lớn do đồng tiền
mất giá, chất lợng tín dụng bị giảm thấp. Ngoài ra, chính sách kinh tế của
nhà nớc điều tiết để u tiên hay hạn chế sự phát triển của một ngành, một
lĩnh vực nào đó để đảm bảo sự cân đối trong nền kinh tế cũng ảnh hởng tới
chất lợng tín dụng.
Chu kỳ phát triển kinh tế có tác động không nhỏ tới hoạt động tín dụng.
Trong thời kỳ đình trệ sản xuất - kinh doanh bị thu hẹp, hoạt động tín dụng
gặp nhiều khó khăn trên tất cả các lĩnh vực. Nhu cầu vốn tín dụng giảm trong


10
thời kỳ này và nếu vốn tín dụng đã đợc thực hiện cũng khó có thể sử dụng có
hiệu quả hoặc trả nợ đúng hạn cho Ngân hàng. Ngợc lại, thời kỳ hng thịnh,
nhu cầu vốn tín dụng tăng rủi ro tín dụng có ít đi, nhng cũng không loại trừ
trờng hợp do chạy đua trong sản xuất kinh doanh, nạn đầu cơ tích trữ, làm

cho nhu cầu vốn tín dụng lên quá cao và có nhiều khoản tín dụng đợc thực
hiện. Những khoản này cũng có thể khó đợc hoàn trả nếu sự phát triển sản
xuất kinh doanh không có kế hoạch nói trên dẫn đến suy thoái và khủng
hoảng kinh tế.
Chính sách lãi suất cũng ảnh hởng tới chất lợng tín dụng của Ngân
hàng. Trong nền kinh tế thị trờng lãi suất luôn biến động. Những năm gần
đây, Việt Nam đã khống chế đợc tình hình lạm phát song lãi suất lại giảm
liên tục. Trong những trờng hợp lãi suất cho vay giảm song lãi suất tiền gửi
lại giữ nguyên làm cho chênh lệch đầu ra và đầu vào giảm dẫn đến chi phí
nguồn vốn lớn chi phí sử dụng vốn không bù đắp nổi. Đồng thời mức độ phù
hợp giữa lãi suất Ngân hàng với lợi nhuận của các doanh nghiệp cũng ảnh
hởng tới chất lợng tín dụng. Lợi tức Ngân hàng thu đợc từ hoạt động tín
dụng bị giới hạn bởi lợi nhuận của doanh nghiệp sản xuất kinh doanh sử dụng
vốn vay Ngân hàng. Vì vậy, với mức lãi suất cao hơn mức lợi nhuận các doanh
nghiệp vay vốn thu đợc từ hoạt động sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp
sẽ không có khả năng trả nợ Ngân hàng, ảnh hởng tới quá trình sản xuất của
doanh nghiệp nói riêng và tình hình phát triển của toàn bộ nền kinh tế nói
chung (trừ các doanh nghiệp có lợi nhuận siêu ngạch hoặc lợi nhuận độc
quyền) hoạt động tín dụng này không còn là đòn bẩy thúc đẩy sản xuất phát
triển và theo đó chất lợng tín dụng cũng bị ảnh hởng.
* Nhân tố xã hội:
Quan hệ tín dụng là sự kết hợp giữa ba nhân tố: khách hàng, Ngân hàng và sự
tín nhiệm, trong đó sự tín nhiệm là cầu nối mối quan hệ giữa Ngân hàng và
khách hàng. Ngân hàng có tín nhiệm càng cao thì thu hút đợc khách hàng
càng lớn. Khách hàng có tín nhiệm đối với Ngân hàng thờng đợc vay vốn



11
Nền kinh tế nớc ta đang trong thời kỳ chuyển đổi nên cơ chế và chính

sách của ta cũng cần phải thay đổi để thích ứng và hoàn thiện. Chính sách tín
dụng trong thời gian qua đã có những đổi mới cơ bản theo cơ chế thị trờng
nên góp phần quan trọng trong việc thực thi chính sách tiền tệ tín dụng của
Đảng và Nhà nớc, góp phần thúc đẩy tăng trởng kinh tế và kiềm chế lạm
phát có kết quả. Nó có ý nghĩa quyết định đến sự thành công hay thất bại của
một Ngân hàng thơng mại. Một chính sách tín dụng đúng đắn sẽ thu hút
đợc nhiều khách hàng, đảm bảo khả năng sinh lời từ hoạt động tín dụng trên
cơ sở phân tán rủi ro, tuân thủ pháp luật, đờng lối chính sách của Nhà nớc
và đảm bảo công bằng xã hội. Điều đó cũng có nghĩa là chất lợng tín dụng
phụ thuộc vào việc xây dựng chính sách tín dụng của NHTM có đúng đắn hay
không. Bất cứ NHTM nào muốn có chất lợng tín dụng đều phải có chính
sách tín dụng rõ ràng, thích hợp của Ngân hàng mình.
* Công tác tổ chức của ngân hàng:
Tổ chức Ngân hàng phải sắp xếp một cách có khoa học, đảm bảo sự phối
hợp chặt chẽ, nhịp nhàng giữa các phòng ban trong từng Ngân hàng, trong
toàn bộ hệ thống Ngân hàng cũng nh giữa Ngân hàng với các cơ quan khác
nh tài chính, pháp lý... sẽ tạo điều kiện đáp ứng kịp thời yêu cầu của khách
hàng, giúp Ngân hàng theo dõi, quản lý sát sao các khoản cho vay, các khoản
huy động vốn. Đây là cơ sở để tiến hành các nghiệp vụ tín dụng lành mạnh và
quản lý có hiệu quả các khoản vốn tín dụng.
* Chất lợng nhân sự:
Đây là một nhân tố quan trọng. Sự thành công trong hoạt động tín dụng
phụ thuộc vào năng lực, trách nhiệm của cán bộ tín dụng, họ là ngời trực tiếp
quản lý toàn bộ số vốn từ khi đầu t cho đến khi kết thúc hợp đồng tín dụng.
Họ cần phải phân tích kỹ tình hình tài chính của doanh nghiệp, phân tích dự
án mà khách hàng vay vốn, quản lý và giám sát tình hình sử dụng vốn vay. Xã
hội ngày càng phát triển đòi hỏi chất lợng nhân sự ngày càng cao để có thể
đáp ứng kịp thời, có hiệu quả với các tình huống khác nhau của hoạt động tín



12
dụng. Việc tuyển chọn nhân sự có đạo đức nghề nghiệp tốt và giỏi về chuyên
môn sẽ giúp cho Ngân hàng có thể ngăn ngừa đợc những sai phạm có thể xảy
ra khi thực hiện chu kỳ khép kín của một khoản tín dụng
* Qui trình tín dụng:
Qui trình tín dụng bao gồm những qui định phải thực hiện trong quá trình
cho vay, thu nợ nhằm đảm bảo an toàn vốn tín dụng. Nó đợc bắt đầu từ khi
chuẩn bị cho vay, phát tiền vay, kiểm tra quá trình cho vay cho đến khi thu hồi
nợ. Chất lợng tín dụng có đảm bảo hay không tuỳ thuộc vào việc thực hiện
tốt các qui định ở từng bớc với sự phối hợp chặt chẽ, nhịp nhàng, giữa các
bớc trong qui trình tín dụng sẽ tạo điều kiện cho vốn tín dụng đợc luân
chuyển bình thờng, theo đúng kế hoạch đã định, nhờ có đảm bảo chất lợng
tín dụng.
Trong quy trình tín dụng, bớc chuẩn bị cho vay (khách hàng viết đơn
xin vay và Ngân hàng đánh giá đơn cho vay để quyết định cho vay hay không
cho vay) rất quan trọng, là cơ sở để lợng định rủi ro trong quá trình cho vay.
Trong bớc này, chất lợng tín dụng tuỳ thuộc vào công tác thẩm định đối
tợng đợc vay vốn cũng nh những quy định về điều kiện và thủ tục cho vay
của từng NHTM.
Kiểm tra quá trình cho vay giúp Ngân hàng nắm đợc nguyên nhân diễn
biến của khoản tín dụng đã cung cấp để có những hành động điều chỉnh hoặc
can thiệp khi cần thiết, ngăn ngừa những rủi ro có thể xảy ra.
Thu nợ và khâu thanh lý nợ là khâu quan trọng có tính quyết định tới sự
tồn tại của Ngân hàng do đó Ngân hàng phải tích cực trong công tác thu nợ.
Sự nhạy bén kịp thời của Ngân hàng trong việc phát hiện kịp thời những điều
kiện bất lợi xảy ra đối với khách hàng cùng những biện pháp xử lý chính xác,
đúng lúc sẽ giảm thiểu các khoản nợ quá hạn và điều đó sẽ có tác dụng tích
cực đối với chất lợng tín dụng.
Sự phối kết nhịp nhàng giữa các bớc trong quy trình tín dụng sẽ tạo điều
kiện cho vốn tín dụng đợc luân chuyển bình thờng, theo đúng kế hoạch đã

định, nhờ đó đảm bảo chất lợng tín dụng.


13
* Thông tin tín dụng:
Thông tin tín dụng có vai trò quan trọng trong quản lý chất lợng tín
dụng. Nhờ có thông tin tín dụng, ngời quản lý có thể đa ra những quyết
định cần thiết có liên quan đến cho vay, theo dõi và quản lý tài khoản cho vay.
Thông tin tín dụng có thể thu đợc từ những nguồn sẵn có ở Ngân hàng (Hồ
sơ vay vốn, thông tin giữa các tổ chức tín dụng, phân tích của các cán bộ tín
dụng...) từ khách hàng (theo chế độ báo cáo định kỳ hoặc phản ánh trực tiếp),
từ các cơ quan chuyên về thông tin tín dụng ở trong và ngoài nớc, từ các
nguồn thông tin khác (báo, đài, toà án). Số lợng, chất lợng của thông tin thu
nhận đợc có liên quan đến mức độ chính xác trong việc phân tích, nhận định
tình hình thị trờng, khách hàng... để đa ra những quyết định phù hợp. Vì
vậy, thông tin càng đầy đủ, nhanh nhậy, chính xác và toàn diện thì khả năng
phòng ngừa rủi ro trong hoạt động kinh doanh càng lớn, chất lợng tín dụng
càng cao.
* Kiểm soát nội bộ:
Đây là biện pháp giúp cho Ban lãnh đạo Ngân hàng có đợc các thông tin
về tình trạng kinh doanh nhằm duy trì có hiệu quả các hoạt động kinh doanh
đang đợc xúc tiến, phù hợp với các chính sách, đáp ứng đợc các mục tiêu đã
định. Chất lợng tín dụng tuỳ thuộc vào mức độ phát hiện kịp thời nguyên
nhân các sai sót phát sinh trong quá trình thực hiện một khoản tín dụng của
công tác kiểm soát nội bộ để có biện pháp khắc phục kịp thời. Để kiểm soát
nội bộ có hiệu quả, Ngân hàng cần có cơ cấu tổ chức hợp lý, cán bộ kiểm tra
phải giỏi nghiệp vụ, trung thực và có chính sách thởng phạt vật chất nghiêm
minh.
* Trang thiết bị phục vụ cho hoạt động tín dụng :
Ngoài 6 nhân tố trên, Ngân hàng trang bị đầy đủ các thiết bị tiên tiến phù

hợp với khả năng tài chính, phạm vi, qui mô hoạt động sẽ giúp cho Ngân
hàng:


14
- Phục vụ kịp thời yêu cầu của khách hàng về tất cả các mặt dịch vụ,
phục vụ (nhận tiền gửi, cho vay, thu nợ...) với chi phí cả hai bên cùng chấp
nhận đợc.
- Giúp cho các cấp quản lý của Ngân hàng kịp thời nắm bắt tình hình
hoạt động tín dụng, để điều chỉnh kịp thời cho phù hợp với tình hình thực tế,
nhằm thoả mãn nhu cầu ngày càng cao của khách hàng.
Nh vậy, trang thiết bị cũng là một nhân tố không thể thiếu đợc để
không ngừng cải tiến chất lợng tín dụng.
Tóm lại, qua nghiên cứu nội dung nhân tố ảnh hởng tới chất lợng tín
dụng ta thấy: tuỳ theo sự phát triển, điều kiện kinh tế xã hội và sự hoàn thiện
môi trờng pháp lý của từng nớc cũng nh khả năng quản lý, cơ sở vật chất
kỹ thuật và trình độ cán bộ của từng NHTM mà các nhân tố này có ảnh hởng
khác nhau tới chất lợng tín dụng. Vấn đề cơ bản đặt ra là chúng ta phải nắm
chắc các nhân tố ảnh hởng tới chất lợng tín dụng và biết vận dụng sáng tạo
sự ảnh hởng của các nhân tố này trong hoàn cảnh thực tế, từ đó tìm đợc
những biện pháp quản lý có hiệu quả để củng cố nâng cao chất lợng tín dụng
hạn chế đến mức thấp nhất rủi ro, sẽ tạo điều kiện cho sự thành công của hoạt
động tín dụng nói riêng cũng nh của toàn bộ hoạt động NHTM nói chung.

3.
3. 3.
3. ý nghĩa của việc nâng cao chất lợng tín dụng.


3.1. Chất lợng tín dụng đối với nền kinh tế xã hội:

Lịch sử hình thành và phát triển quan hệ tín dụng cho ta thấy vai trò quan
trọng của nó trong nền kinh tế đặc biệt là nền kinh tế hàng hoá ngày càng phát
triển. Cùng với sự sản xuất và lu thông hàng hoá, tín dụng ngày càng phát
triển nhằm cung cấp thêm các phơng tiện giao dịch để đáp ứng nhu cầu giao
dịch trong xã hội. Trong điều kiện đó, nâng cao chất lợng tín dụng là vấn đề
ngày càng đợc quan tâm vì:
- Nâng cao chất lợng tín dụng để đa hoạt động tín dụng thích nghi với
điều kiện kinh tế thị trờng, phục vụ và thúc đẩy nền kinh tế thị trờng.


15
- Đảm bảo chất lợng tín dụng là điều kiện để Ngân hàng làm tốt chức
năng trung tâm thanh toán, vì khi chất lợng tín dụng đợc đảm bảo sẽ tăng
vòng quay vốn tín dụng. Nó tạo điều kiện cho Ngân hàng làm tốt chức năng
trung gian tín dụng trong nền kinh tế quốc dân là cầu nối giữa tiết kiệm và đầu
t, tín dụng góp phần điều hoà vốn trong nền kinh tế.
- Nâng cao chất lợng tín dụng sẽ góp phần tăng vòng quay vốn, huy
động tới mức tối đa lợng tiền nhàn rỗi trong xã hội để phục vụ quá trình công
nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc.
- Nâng cao chất lợng tín dụng sẽ làm giảm tối thiểu lợng tiền thừa
trong lu thông. Nó góp phần kiềm chế lạm phát, ổn định tiền tệ, tăng trởng
kinh tế, tăng uy tín quốc gia. Đồng thời, thông qua các công trình đầu t vốn
phát huy tác dụng, tạo ra những sản phẩm, dịch vụ cho nền kinh tế.
- Nâng cao chất lợng tín dụng tạo điều kiện áp dụng công nghệ hiện đại
vào hoạt động Ngân hàng theo xu hớng của thế giới, phơng thức sản xuất áp
dụng những thành tựu của những nền công nghệ cao nh công nghệ sinh học,
thông tin, vật liệu, năng lợng mới để nhanh chóng nâng cao chất lợng tín
dụng thúc đẩy sản xuất ở trong nớc và hội nhập với hệ thống tài chính tiền tệ
quốc gia.
- Nâng cao chất lợng tín dụng để có khả năng hợp tác cạnh tranh. Khi

sản xuất cùng phát triển, nhu cầu vốn để phục vụ phát triển kinh tế xã hội là
rất lớn mà mỗi Ngân hàng riêng lẻ không thể đáp ứng đợc, đòi hỏi phải có sự
hợp tác giữa các Ngân hàng trong việc tài trợ cho khách hàng (đồng tài trợ hay
tín dụng hợp vốn).
Tín dụng là một trong những công cụ để thực hiện các chủ trơng của
Đảng và Nhà nớc về phát triển kinh tế xã hội theo từng ngành, từng lĩnh vực.
Nâng cao chất lợng tín dụng sẽ góp phần tăng hiệu quả sản xuất xã hội, đảm
bảo phát triển cân đối giữa các ngành, các vùng trong cả nớc, ổn định và phát
triển nền kinh tế.
Tín dụng có mối quan hệ mật thiết với nền kinh tế xã hội. Để có chất
lợng tín dụng, ngoài sự nỗ lực của bản thân các NHTM, đòi hỏi nền kinh tế
phải ổn định và phải có một cơ chế, chính sách phù hợp, sự kết hợp nhịp


16
nhàng có hiệu quả giữa các cấp, các ngành tạo môi trờng thuận lợi cho hoạt
động của tín dụng.

3.2. Chất lợng tín dụng đối với sự tồn tại và phát triển của các ngân
hàng thơng mại :
Chất lợng tín dụng làm tăng khả năng cung cấp dịch vụ của các NHTM
do tạo thêm nguồn vốn từ việc tăng đợc vòng quay vốn tín dụng và thu hút
thêm đợc nhiều khách hàng bởi các hình thức của sản phẩm, dịch vụ, tạo ra
một hình ảnh tốt về biểu tợng và uy tín của Ngân hàng cùng sự trung thành
của khách hàng.
Chất lợng tín dụng gia tăng khả năng sinh lợi của các sản phẩm, dịch vụ
Ngân hàng do giảm đợc sự chậm trễ, giảm chi phí nghiệp vụ, chi phí quản lý,
các chi phí thiệt hại do không thu hồi đợc vốn cho vay. Từ đó cải thiện đợc
tình hình tài chính của Ngân hàng, tạo thế mạnh cho Ngân hàng trong quá
trình cạnh tranh.

Chất lợng tín dụng tạo thuận lợi cho sự tồn tại lâu dài của Ngân hàng,
bởi vì chất lợng tín dụng cho phép Ngân hàng có những khách hàng trung
thành và những khoản lợi nhuận bổ sung vốn đầu t.
Chất lợng tín dụng củng cố mối quan hệ xã hội của Ngân hàng, điều đó
cũng có ý nghĩa là tạo đợc môi trờng thuận lợi nhất cho hoạt động Ngân
hàng.
Với những u thế trên, việc củng cố và nâng cao chất lợng tín dụng củ
NHTM là sự cần thiết khách quan vì sự tồn tại và phát triển lâu dài của
NHTM. Cũng chính vì vậy, chất lợng tín dụng luôn luôn phải đợc cải tiến.


17
Chơng II:
Thực trạng hoạt động và chất lợng
Tín dụng tại exim bank hà nội.

* VàI nét về ngân hàng xuất nhập khẩu việt nam
Ngân hàng Thơng Mại Cổ Phần Xuất Nhập Khẩu Việt Nam ra đời và
hoạt động trong bối cảnh chung của nền kinh tế đang chuyển mình đổi mới.
Cuối năm 1989, những tiến bộ đạt đợc trong nền kinh tế cho phép Việt Nam
chuyển thời kỳ đa ra thực thi các chính sách và mô hình Ngân hàng thích hợp
với cơ chế thị trờng trong nền sản xuất hàng hoá nhiều thành phần. Nhà
nớc chủ trơng cải cách hệ thống Ngân hàng thành hai cấp : Cấp quản lý Nhà
nớc do NHNN đảm nhận, cấp kinh doanh do các NHTM đảm nhận, hoạt
động Ngân hàng đã có sự chuyển biến, cơ bản mở rộng mạng lới hoạt động
và phục vụ cho mọi thành phần kinh tế. Đồng thời trong thời kỳ này Nhà nớc
có chủ trơng thành lập một số NHTM cổ phần nhằm thực hiện sự nghiệp
công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc.
Theo đề nghị của ông Đào Duy Thành, Chủ tịch Phòng thơng mại và
Công nghiệp Việt Nam, ngày 24/05/1989, Chủ tịch Hội đồng Bộ trởng ra

quyết định 140/CT cho phép thành lập Ngân hàng Xuất Nhập Khẩu Việt Nam
dới hình thức là Ngân hàng cổ phần chuyên kinh doanh về tiền tệ, tín dụng
và dịch vụ Ngân hàng nhằm phục vụ sản xuất và chế biến hàng xuất nhập
khẩu và kinh doanh xuất nhập khẩu.
Ngân hàng Xuất Nhập Khẩu Việt Nam - tên giao dịch Việt Nam
Eximbank- là pháp nhân, hoạch toán kinh tế độc lập, đợc quyền tự chủ về tài
chính và chủ động về kinh doanh, có hội sở chính tại số 07 Lê Thị Hồng Gấm
- Quận I - Thành phố Hồ Chí Minh, có con dấu riêng, có bản tổng kết tài sản
và trực tiếp làm nghĩa vụ với Ngân sách Nhà nớc.


18
Cho tới nay, ngoài việc luôn luôn đổi mới, phát triển tổ chức và cán bộ
công nhân viên, từ năm 1992 đến nay Việt Nam Eximbank đã thành lập đợc
3 chi nhánh và một văn phòng giao dịch đóng trên địa bàn các tỉnh thành phố:
+ Chi nhánh Hà Nội.
+ Chi nhánh Đà Nẵng.
+ Chi nhánh Cần Thơ.
+ Phòng giao dịch Chợ Lớn.
Cùng với hệ thống NHTM Việt Nam, Ngân hàng Xuất Nhập Khẩu Việt
Nam một trong những NHTM cổ phần đầu tiên ở nớc ta, với bề dầy kinh
nghiệm cha đợc 10 năm nhng cũng đạt đợc ở mức phát triển, tốc độ tăng
trởng cao trên nhiều mặt hoạt động, vốn cổ phần từ lúc thành lập là 53,31 tỷ
đồng nay đã tăng lên 250 tỷ, đồng thời góp phần mở rộng khả năng huy động
vốn. Doanh số cho vay tăng nhanh, các hoạt động khai thác kiều hối, mua bán
ngoại tệ, thanh toán thẻ tín dụng cũng tăng trởng tốt.
Về đối ngoại, Eximbank liên tục mở quan hệ đại lý với Ngân hàng nớc
ngoài. Đến nay, Ngân hàng đã thiết lập quan hệ đại lý với 530 Ngân hàng tại
56 quốc gia trên thế giới. Nói chung, Eximbank Việt Nam luôn kinh doanh có
lãi và tạo đợc uy tín với bạn hàng trong và ngoài nớc. Đạt đợc những thành

quả nói trên, trớc hết là nhờ đờng lối kinh tế đổi mới và các chính sách
đúng đắn về tiền tệ tín dụng của Nhà nớc. Tiếp theo là sự tín nhiệm của
khách hàng trong và ngoài nớc, sự giúp đỡ của các Ngân hàng bạn bè và của
các cơ quan hữu quan, và rất quan trọng là sự nỗ lực của tập thể nhân viên
Vietnam Eximbank, của Hội đồng Quản trị và Ban Giám đốc Ngân hàng.

1
11
1. thực trạng hoạt động tín dụng tại nhtmcp eximbank hà
nội :
1.1. Những nét chung:
Chi nhánh Eximbank Hà Nội là chi nhánh đầu tiên đợc thành lập theo
giấy chấp thuận số 0002 ngày 22/09/1992 của NHNN và theo giấy phép đặt
văn phòng chi nhánh số 00503/GP - UB của UBND thành phố Hà Nội. Tháng


19
11/1992 Eximbank Hà Nội bắt đầu đi vào hoạt động, có trụ sở chính đặt tại 19
phố Trần Hng Đạo.

Sơ đồ tổng thể chi nhánh Eximbank Hà nội












Eximbank Hà Nội có một giám đốc điều hành trực tiếp và một đội ngũ
cán bộ đủ mạnh, vừa thông thạo nghiệp vụ vừa có kinh nghiệm trong chỉ đạo
điều hành, trình độ chuyên môn cao, biết ngoại ngữ, bớc đầu thích nghi với
cơ chế thị trờng, hoà nhập với nền kinh tế của khu vực và thế giới.
Ngân hàng có bẩy phòng chức năng : Phòng tổ chức hành chính, phòng
quan hệ quốc tế, phòng thanh toán quốc tế, phòng tín dụng đầu t, phòng kế
toán, phòng ngân quỹ, tổ pháp chế
Cơ cấu tổ chức và hoạt động của chi nhánh trong những năm qua đã
chứng minh Ngân hàng là một chi nhánh trong toàn hệ thống liên tục thực
hiện tốt các chức năng kinh doanh, giữ vững cân đối chung về nguồn vốn và
sử dụng vốn, cùng với các Ngân hàng khác trên địa bàn, chi nhánh đã góp
phần vào sự phát triển kinh tế thủ đô và nâng cao hoạt động kinh doanh của
toàn hệ thống.
giám đốc và các phó giám đốc
phòng
tổ
chức
hành
chính
phòng
quan
hệ
quốc
tế
phòng
thanh
toán
quốc

tế
phòng
tín
dụng
đầu
t

phòng
kế
toán

tổ
pháp
chế

phòng
ngân
quỹ


20
Ra đời trong điều kiện nền kinh tế mở với sự điều tiết của cơ chế thị
trờng tạo môi trờng kinh tế phù hợp để chi nhánh hoạt động kinh tế và phát
triển. Trong tám năm hoạt động và trởng thành (11/1992-11/2000) dới sự
chỉ đạo sáng suốt của Hội đồng Quản trị, sự lãnh đạo sát sao và hỗ trợ to lớn
về các mặt của Hội sở Trung ơng, cũng nh sự tín nhiệm của các cổ đông và
các đơn vị khách hàng, tập thể lãnh đạo và cán bộ nhân viên của chi nhánh
Eximbank Hà Nội đã tích cực công tác đa chi nhánh ngày càng lớn mạnh và
trở thành một trong những Ngân hàng kinh doanh có hiệu quả nhất trong địa
bàn Hà Nội.


1.2. Tình hình hoạt động kinh doanh tại Eximbank chi nhánh Hà Nội :
* Về huy động vốn :
Công tác huy động vốn là một nhiệm vụ tiên quyết trong hoạt động kinh
doanh của Ngân hàng. Muốn mở rộng hoạt động tín dụng của mình thì Ngân
hàng cần phải mở rộng hoạt động huy động vốn, vì thế bất kỳ Ngân hàng nào
cũng rất chú trọng đến hoạt động này. Trên thực tế đối với Eximbank Hà Nội
cũng vậy. Ngân hàng đợc sự chỉ đạo kịp thời của Hội đồng Quản trị, ban
Tổng Giám đốc và sự cố gắng nỗ lực phấn đấu của toàn thể công nhân viên đã
đạt đợc nhiều thành tích đáng kể trong những năm gần đây.
Với nguồn vốn khiêm tốn ban đầu do Hội sở Trung ơng cung cấp để
tiến hành khai trơng hoạt động là 532.000 USD và 7,485 tỷ VND đến năm
1996 đợc bổ sung 13.818 triệu VND (vốn cố định xây dựng trụ sở mới), chi
nhánh Eximbank Hà Nội đã tiến hành mở rộng việc huy động vốn từ nhiều đối
tợng khác nhau để đảm bảo nguồn vốn cho hoạt động của chi nhánh.
Có thể nói, quán triệt t tởng huy động vốn của Đảng và Nhà nớc để
phục vụ sự nghiệp phát triển kinh tế cuả thủ đô và cả nớc, Ngân hàng đã huy
động vốn bằng nhiều hình thức khác nhau nh: tiền gửi của dân c, tiền gửi
của các tổ chức kinh tế quốc doanh và ngoài quốc doanh, t nhân tập thể.


21
Ngoài ra Ngân hàng còn đa dạng các thời hạn và khung lãi suất với mục đích
thu hút đợc nhiều nguồn tiền nhàn rỗi trong dân c và các tổ chức kinh tế.
Với tinh thần, thái độ tận tuỵ phục vụ khách hàng, đảm bảo vui lòng khách
đến vừa lòng khách đi, giải quyết thủ tục thuận lợi nhanh chóng, khách hàng
gửi tiền vào và rút tiền ra dễ dàng, hạn chế tối đa những sai sót nhầm lẫn về
mặt nghiệp vụ để đảm bảo ngày càng có tín nhiệm với khách hàng từ đó Ngân
hàng đã tạo thế chủ động đi vay và cho vay. Vì vậy trong những năm qua,
công tác huy động vốn đã đạt đợc những kết quả khả quan:

Bảng 1 : cơ cấu vốn huy động tại eximbank hà nội
Đơn vị : Triệu đồng.
31/12/1997 31/12/1998 31/12/1999
chỉ tiêu
Số tiền Tỉ trọng
( % )
Số tiền Tỉ trọng
( % )
Số tiền Tỉ trọng
( % )
Tổng nguồn 420.279 100 326.220 100 492.845 100
Theo đối tợng:
Tiền gửi TCKT 319.412 76 123.964 38 149.484 30
Tiền gửi tiết kiệm 100.867 24 202.256 62 343.361 70
Theo cơ cấu:

TG không kỳ hạn 306.804 73 114.177 35 111.225 22,6
TG có kỳ hạn 113.475 27 212.043 65 381.620 77,4
Nguồn : Báo cáo công tác tín dụng năm 97, 98, 99 tại Eximbank Hanoi.

Trong đối tợng huy động giữa các thành phần kinh tế của Ngân hàng có
sự khác nhau rõ rệt qua các thời kỳ.
Năm 1999, tiền gửi của các thành phần kinh tế là 149.484 triệu chiếm
30% trong tổng nguồn, giảm đi 46% so với năm 1997 và 8 % so với năm
1998. Cơ cấu tiền gửi tiết kiệm cũng thay đổi, đạt 343.361 triệu chiếm 70%
trong tổng nguồn, tăng 242.494 triệu so với năm 1997 và tăng 141.105 triệu so


22
với năm 1998. Trớc 1998 Ngân hàng thờng huy động vốn từ các tổ chức tín

dụng nớc ngoài, do vậy năm 1997 tiền gửi tiết kiệm chỉ chiếm 24% trên tổng
nguồn. Đến năm 1998, do chịu ảnh hởng của cuộc khủng hoảng kinh tế cuối
năm 1997 nên các Ngân hàng nớc ngoài đã quyết định cắt hạn mức tín dụng
với các Ngân hàng của ta. Trớc tình hình này, NHTMCP Eximbank đã đa ra
một quyết định đúng đắn kịp thời là điều chỉnh mức lãi suất hợp lí, khuyến
khích việc gửi tiền tiết kiệm thực hiện việc huy động vốn trong nớc, việc làm
này đã đem lại những kết quả khả quan (mức tiền gửi tiết kiệm trên tổng vốn
huy động là 62% -1998, 70% -1999).
Trong kết cấu nguồn vốn cũng có sự khác biệt. Năm 1998 và năm 1999,
tổng nguồn vốn huy động của Ngân hàng chủ yếu là tiền gửi có kỳ hạn. Cuối
năm 1998, tiền gửi có kỳ hạn là 212.043 triệu đồng tức là bằng 185,7% so với
tiền gửi không kỳ hạn, chiếm 65% trong tổng nguồn. Trong năm 1999, tiền
gửi không kỳ hạn là 111.225 triệu đồng chiếm 22,6% trong tổng nguồn trong
khi đó tiền gửi có kỳ hạn là 381.620 triệu đồng bằng 343,1 % so với tiền gửi
không kỳ hạn chiếm 77,4% trong tổng nguồn huy động. Trong khi đó, năm
1997 số d nguồn vốn huy động có kỳ hạn là 113.475 triệu đồng bằng 37% so
với tiền gửi không kỳ hạn chỉ chiếm 27% trong tổng nguồn. Năm 1997, số
lợng các đơn vị, cá nhân mở tài khoản thanh toán qua Ngân hàng là rất lớn,
đây chính là nguyên nhân chủ yếu làm tăng mức tiền gửi không kì hạn lên tới
73%, bên cạnh đó do cha có chính sách lãi suất hấp dẫn nên lợng tiền gửi
tiết kiệm có kỳ hạn chỉ chiếm 27% trên tổng nguồn. Trong quá trình vận động
thích ứng với tình hình kinh tế mới Ngân hàng đã ngày càng mở rộng hoạt
động kinh doanh thu hút thêm số lợng khách hàng. Eximbank Hà Nội còn
mở rộng khai thác nguồn vốn ngắn hạn từ các tổ chức tín dụng trong và ngoài
nớc thông qua hạn mức tín dụng của Hội sở Trung ơng phân bổ hoặc chi
nhánh từ giao dịch liên hệ. Tuy nhiên tình hình kinh tế và thực trạng hoạt


23
động của NHTM nói chung có nhiều biến động do vậy cũng ảnh hởng đến

nguồn vốn này.
Tóm lại, mặc dù có những khó khăn khách quan và chủ quan, nhng
Eximbank Hà Nội đã luôn cố gắng vợt qua và kinh doanh có hiệu quả tốt.
Trong năm 1999, cho dù Eximbank Hà Nội có nhiều cố gắng trong việc huy
động vốn nhng nguồn vốn huy động chủ yếu là tiền gửi tiết kiệm của dân c.
Đây chính là điểm yếu của Ngân hàng Eximbank Hà Nội vì bình quân lãi suất
huy động đầu vào cao, đồng thời Ngân hàng luôn phải chịu sức ép về dự trữ
thanh khoản do VND bị mất giá so với USD. Tuy nhiên đây là bớc đi tất yếu
trên con đờng hội nhập mà Ngân hàng Eximbank đang tìm cách tháo gỡ để
vơn lên.
* Về sử dụng vốn :
Hiện nay, nghiệp vụ tín dụng vẫn là nghiệp vụ sinh lời chủ yếu của các
NHTMViệt Nam nói chung và của chi nhánh Eximbank Hà Nội nói riêng.
Là một NHTMCP, vốn hoạt động là do các cổ đông đóng góp, huy động
tiền gửi từ dân c và các tổ chức kinh tế nên hoạt động kinh doanh của Ngân
hàng sẽ vô cùng khó khăn nếu chỉ lơ là một chút thôi thì hậu quả rủi ro tín
dụng sẽ khôn lờng. Nhận thức đợc điều này, Eximbank Hà Nội rất chú
trọng đến khâu tín dụng, coi đó là hoạt động trọng tâm của Ngân hàng. Ngân
hàng luôn thực hiện cho vay với 3 mục tiêu cơ bản : Hiệu quả, an toàn vốn
đầu t và phát triển.
Nhờ làm tốt công tác huy động vốn, Eximbank Hà Nội đã tích cực nhanh
chóng đa dạng hóa các mặt nghiệp vụ kinh doanh dịch vụ Ngân hàng trong đó
trọng tâm là công tác tín dụng.
Tình hình tín dụng của Eximbank Hà Nội đợc thống kê cụ thể qua bảng:







24
Bảng 2 : Kết cấu d nợ theo thời hạn cho vay
Bảng 2 : Kết cấu d nợ theo thời hạn cho vay Bảng 2 : Kết cấu d nợ theo thời hạn cho vay
Bảng 2 : Kết cấu d nợ theo thời hạn cho vay
của eximbank hà nội
của eximbank hà nộicủa eximbank hà nội
của eximbank hà nội


Đơn vị : Triệu đồng.
31/12/1997 31/12/1998 31/12/1999

chỉ tiêu
Số tiền Tỉ trọng
( % )
Số tiền Tỉ trọng
( % )
Số tiền Tỉ trọng
( % )
D nợ ngắn hạn: 236.236 93,68 156.095 87 170.248 84
$ VND 95.764 37,98 41.113 22,90 61.087 30
$ USD 140.472 55,70 114.982 64,10 109.161 54
D nợ dài hạn : 15.932 6,32 23.326 13 32.311 16
$ VND 12.188 4,83 17.404 9,70 24.039 11,9
$ USD 3.744 1,49 5.922 3,30 8.272 4,1
Tổng d nợ : 252.168 100. 179.421 100 202.559 100
Nguồn : Báo cáo tín dụng năm 97, 98, 99 của Eximbank Hanoi.
D nợ tín dụng tính đến cuối năm 1997 là 252.168 triệu đồng, đến
31/12/1998 là 179.421 triệu đồng giảm 28,8% so với cuối năm 1997. Cuối
năm 1999, d nợ tín dụng là 202.559 triệu đồng tăng so với năm 1998 là

12,9%. Năm 1999, d nợ tín dụng ngắn hạn là 170.248 triệu đồng chiếm 84%
trong tổng d nợ, giảm 65.988 triệu đồng so với năm 1997 và tăng 14.153
triệu đồng so với năm 1998, trong khi đó d nợ cho vay trung và dài hạn là
32.311 triệu đồng chỉ chiếm 16% trong tổng d nợ tín dụng bằng 202,8% so
với năm 1997 và tăng 8.985 triệu so với năm 1998 (bằng 138,5%)
Là một NHTM, Chi nhánh đã xác định đúng đắn mức vốn cho vay ngắn
hạn trong cơ cấu vốn đầu t. Trong các năm 1997,1998, 1999, tỷ trọng cho
vay ngắn hạn luôn ổn định ở mức cao, trên 80%. Mục tiêu lợi nhuận luôn đặt
lên hàng đầu nên Ngân hàng nhận thấy rõ ràng cho vay ngắn hạn có u thế
hơn cho vay trung và dài hạn sau khi nghiên cứu kỹ các dự án có tính khả thi,
đem lại hiệu quả, góp phần tăng trởng kinh tế.


25
Xét theo cơ cấu loại tiền thì năm 1999 d nợ tín dụng USD là 117.433
triệu đồng chiếm 81,4%, giảm 26.783 triệu đồng so với năm 1997 và giảm
3.471 triệu đồng so với năm 1998. D nợ tín dụng VND là 85.126 triệu đồng
chiếm 42% trong tổng d nợ giảm đi 22.826 triệu đồng so với năm 1997 và
tăng 26.609 triệu đồng so với cùng kỳ năm 1998. Đặc trng của Ngân hàng
Xuất Nhập Khẩu Việt Nam là kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ, tín dụng nhằm
phục vụ sản xuất và chế biến hàng xuất nhập khẩu và kinh doanh xuất nhập
khẩu. Chính vì vậy các khách hàng truyền thống của Ngân hàng thờng đến
vay để nhập khẩu hàng hoá do đó d nợ của tiền USD luôn lớn hơn d nợ của
tiền Đồng.
Tại Eximbank Hà Nội, đầu t tín dụng đã bám sát yêu cầu thực tại, mở
rộng đầu t với mọi thành phần kinh tế, sử dụng tối đa nguồn vốn vào tái đầu
t nhằm thu lợi nhuận. Các khách hàng của Chi nhánh Eximbank Hà Nội bao
gồm các DNNN, công ty cổ phần, các hộ sản xuất có giấy chứng nhận kinh
doanh.
bảng 3 : kết cấu d nợ theo thành phần

bảng 3 : kết cấu d nợ theo thành phần bảng 3 : kết cấu d nợ theo thành phần
bảng 3 : kết cấu d nợ theo thành phần kinh tế
kinh tếkinh tế
kinh tế


Đơn vị: Triệu đồng


1997 1998 1999

chỉ tiêu
Số tiền Tỉ trọng
( % )
Số tiền Tỉ trọng
( % )
Số tiền Tỉ trọng
( % )
D nợ NH: 236.236 93,68 156.095 87 170.248 84
DNNN 109.888 43,57 66.717 37,18 68.105 33,6
Cty CP+TNHH 110.266 43,72 79.049 44,1 95.913 47,3
Đối tợng khác 16.082 6,39 10.329 5,72 6.203 3,1
D nợ T & DH 15.932 6,32 23.326 13 32.311 16
DNNN 0 0 0 0 1.968 0,97
Cty CP+TNHH 15.932 6,32 23.326 13 29.783 14,74
Đối tợng khác 0 0 0 0 560 0,29
Tổng DN 252.168 100 179.421 100 202.559 100

×