Tải bản đầy đủ (.doc) (57 trang)

Giải pháp mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương mại cổ phẩn techcombank

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (353.11 KB, 57 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu.
Nền kinh tế nước ta là nền kinh tế đang phát triển, với tốc độ tăng trường GDP
khá cao trong những năm gần đây ( Năm 2009 là 5.32%năm 2010 là 6.78%). Hơn
nữa với dân số hơn 80 triệu người và phần đông là dân số trẻ, năng động, thu nhập
không ngừng được cải thiện, nên nhu cầu tiêu dùng của họ ngày một tăng cao.
Tuy nhiên, không phải tiêu dùng nào cũng được đáp ứng bởi khả năng thanh
toán. Nắm bắt được thực tế đó, các Ngân hàng thương mại đã đưa sản phẩm cho
vay tiêu cùng nhằm tạo điều kiện cho khách hàng có thể thỏa mãn nhu cầu cho vay
tiêu cùng trước khi họ có đủ khả năng thanh toán cho nhu cầu đó. Các NHTM nước
ta đã đưa sản phẩm cho vay tiêu dùng ra thị trường từ những năm 1993 – 1994,
nhưng chỉ tới năm 2000 thì sản phẩm này mới phát triển. Tuy nhiên, cho vay tiêu
dùng mới chiếm một tỷ lệ nhỏ cả về doanh thu cho vay lẫn dư nợ trong toàn bộ hoạt
động tín dụng của Ngân hàng và chưa phát huy hết vai trò tiềm năng của mình.
Ngân hàng Techcombank là một ngân hàng thương mại ngoài quốc doanh, với
mạng lưới ngày càng mở rộng trên các tỉnh thành của cả nước. Trong thời gian thực
tập tại Techcombank Hà Nội , em đã có cơ hội tìm hiểu và nghiên cứu hoạt động
kinh doanh của Ngân hàng, đặc biệt là hoạt động cho vay tiêu dùng. Với mục tiêu
chiến lược mà Hội đồng quản trị đề ra là: “Trở thành đối tác tài chính được lựa
chọn và đáng tin cậy nhất của khách hàng nhờ khả năng cung cấp đầy đủ các
sản phẩm và dịch vụ tài chính đa dạng và dựa trên cơ sở luôn coi khách hàng
làm trọng tâm” .Techcombank đã đưa sản phẩm cho vay tiêu dùng ra thị trường
nhằm đáp ứng nhu cầu của khách hàng và từng bước đạt được mục tiêu đề ra. Sau
nhiều năm thực hiện , sản phẩm cho vay tiêu dùng của Techcombank đã được khách
hàng đón nhậnvà sử dụng nhiều cũng như đạt được phần nào mục tiêu chiến lược đề
ra. Tuy nhiên với một đội ngũ nhân viên hùng hậu và số vốn lớn như vậy thì con số
đạt được có thể lớn hơn rất nhiều. Vấn đề này có nhiều nguyên nhân như: Chính
sách cho vay tiêu dùng ở Việt Nam còn nhiều bất cập, phương thức cho vay và cách
Trần Thị Phương Ly Lớp ĐH23A3
1


Chuyên đề tốt nghiệp
thức để sản phẩm đến được khách hàng của Techcombank còn hạn chế, hoặc khách
hàng còn e ngại, tình hình kinh tế thị trường với nhiều biến động…Tất cả những
điều đó đang là vấn đề cản trở Techcombank có thể mở rộng hoạt động cho vay tiêu
dùng của mình.
Vì vậy, giải pháp nào để mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại
Techcombank nhằm đáp ứng nhu cầu của cá nhân, hộ gia đình và góp phần thực
hiện chủ trương của chính phủ và quan trọng hơn là đạt được mục tiêu chiến lược
mà ngân hàng đã đề ra.
Với đề tài : “ Giải pháp mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân
hàng thương mại cổ phẩn Techcombank ”, em hi vọng phần nào giải đáp được
câu hỏi trên.
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu những vấn đề lý luận về cho vay tiêu dùng như đặc điểm , vai trò
của hoạt động này đối với các chủ đề trong nền kinh tế, qua đó thấy được tầm quan
trọng của việc mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng của NHTM.
Đi sâu vào phân tích, đánh giá đúng mực thực trạng cho vay tiêu dùng của
Techcobank.
Đề xuất một số giải pháp và kiến nghị nhằm mở rộng hoạt động cho vay tiêu
dùng tại Techcombank
3.Kết cấu chuyên đề
Ngoài phần mở đầu và kết luận, chuyên đề gồm 3 chương :
• Chương 1 : Khái quát về cho vay tiêu dùng.
• Chương 2 : Thực trạng cho vay tiêu dùng tại Techcombank
• Chương 3: Một số giải pháp kiến nghị nhằm mở rộng hoạt động cho
vay tiêu dùng.
Trần Thị Phương Ly Lớp ĐH23A3
2
Chuyên đề tốt nghiệp
Chương 1

KHÁI QUÁT VỀ CHO VAY TIÊU DÙNG
1.1. KHÁI NIỆM VÀ VAI TRÒ CỦA CHO VAY TIÊU DÙNG TRONG
NỀN KINH TẾ
1.1.1. Khái niệm , đặc điểm và các hình thức cho vay tiêu dùng.
1.1.1.1 Khái niệm
Cho vay tiêu dùng là các khoản vay nhằm tài trợ cho nhu cầu chi tiêu của
người tiêu dùng, bao gồm cá nhân và hộ gia đình. Đây là nguồn tài chính quan trọng
giúp những người này trang trải cho nhu cầu nhà ở, đồ dùng gia đình và xe cộ. Bên
cạnh đó, những chi tiêu cho nhu cầu giáo dục, y tế và du lịch cũng có thể được tài
trợ bởi cho vay tiêu dùng.
1.1.1.2 . Đặc điểm
Cho vay tiêu dùng có các đặc điểm sau :
Một là : Nhu cầu vay tiêu dùng của khách hàng thường nhạy cảm theo chu
kỳ kinh tế.
Nhu cầu vay tiêu dùng của mỗi người phụ thuộc vào thu nhập của người đó.
Thu nhập lại phụ thuộc vào sự phát triển của nền kinh tế.
Hai là: Quy mô cho vay tiêu dùng nhỏ.
Đặc điểm này xuất phát từ đối tượng của cho vay tiêu dùng là cá nhân và hộ
gia đình . Họ thường vay để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng khi mà tích lũy chưa đủ khả
năng chi trả.
Ba là : Nhu cầu vay tiêu dùng của khách hàng hầu như ít nhạy cảm với lãi suất.
Bốn là : Chất lượng thông tin khách hàng cung cấp không cao và khó xác
định . Nhưng lại rất quan trọng trong việc quyết định hoàn trả nợ của khoản vay.
Năm là : Nguồn trả nợ của khách hàng thường không ổn định.
Đó là những đặc điểm chính của cho vay tiêu dùng, các Ngân hàng cần phải
nghiên cứu, nắm bắt rõ để đưa ra những sản phẩm, chính sáchcho vay tiêu dùng
hiệu quả, thỏa mãn tốt nhu cầu của khách hàng đồng thời đem lại hiệu quả tốt đa
Trần Thị Phương Ly Lớp ĐH23A3
3
Chuyên đề tốt nghiệp

cho Ngân hàng.
1.1.1.3. Phân loại cho vay tiêu dùng.
Cho vay tiêu dùng rất đa dạng, phong phú. Tùy từng tiêu thức khác nhau mà
cho vay tiêu dùng được chia thành:
a, Căn cứ mục đích vay : Có hai hình thức
 Cho vay tiêu dùng cư trú ( Residential Mortgage Loan) : Cho vay
tiêu dùng cư trú là các khoản vay nhằm tài trợ cho nhu cầu mua sắm, xây dựng hoặc
cải tạo nhà ở của khách hàng là cá nhân hoặc hộ gia đình.
 Cho vay tiêu dùng phi cư trú ( Nonresidential Loan) : Cho vay tiêu
dùng phi cư trú là các khỏan vay tài trợ cho việc trang trải các chi phí mua sắm xe
cộ, đồ dùng gia đình, chi phí học hành, giải trí, du lịch.
b, Căn cứ vào phương thức hoàn trả : có 3 hình thức
 Cho vay tiêu dùng trả góp ( Installment Consumer Loan)
Khái niệm : Đây là hình thức cho vay tiêu dùng trong đó người đi vay trả nợ (
gồm cả tiền gốc và lãi ) cho Ngân hàng thành nhiều lần theo những kỳ hạn nhất
định trong thời hạn cho vay.
Một số điểm Ngân hàng cần chủ ý khi ấp dụng hình thức cho vay trả góp
- Số tiền thanh toán mỗi thời ký có thể bằng nhau hoặc tăng dần theo từng kỳ và
phảiphù hợp với thu nhập sau khi trừ đi các khoản chi tiêu cần thiết của khách hàng.
- Gía trị tài sản tài trợ không được thấp hơn số tiền tài trợ chưa được thu hồi.
- Kỳ hạn trả nợ phải thuận lợi cho việc trả nợ của khách hàng
- Thời hạn trả nợ không nên quá dài.
 Cho vay tiêu dùng phi trả góp (Noninstallment Consumer Loan )
Theo phương thức này , tiền vay được khách hàng thanh toán cho Ngân hàng
chỉ một lần khi đáo hạn. Thường các khoản vay tiêu dùng phi trả gớp chỉ được cấp
cho những khoản vay có giá trị nhỏ và thời gian vay không quá dài.
 Cho vay tiêu dùng tuần hoàn ( Revolving Consumer Credit )
Là khoản cho vay tiêu dùng trong đó Ngân hàng cho phép khách hàng sử
dụng thẻ tín dụng hoặc phát hành loại séc được phép thấu chi dựa trên tài khoản
vãng lai.

Trần Thị Phương Ly Lớp ĐH23A3
4
Chuyên đề tốt nghiệp
Lãi phải trả từng thời ký có thể dựa trên 3 cách sau:
- Lãi được tính dựa trên số dư nợ đã được điều chỉnh
- Lãi được tính trên số dư nợ trước khi được điều chỉnh.
-Lãi được tính trên số dư nợ bình quân.
c, Căn cứ vào nguồn gốc khoản nợ : Có hai hình thức
 Cho vay tiêu dùng gián tiếp ( Indirect Consumer Loan)
Cho vay tiêu dùng gián tiếp là hình thức cho vay trong đó Ngân hàng mua
các khoản nợ phát sinh do công ty bán lẻ đã chịu hàng hóa hay dịch vụ cho người
tiêu dùng.
• Ưu điểm của cho vay tiêu dùng gián tiếp
- Cho phép Ngân hàng dễ dàng tăng doanh số cho vay
-Cho phép Ngân hàng tiết giảm được chi phí cho vay
-Là nguồn gốc của việc mở rộng quan hệ với khách hàng và các hoạt động
Ngân hàng khác
-Trong trường hợp Ngân hàng có quan hệ tốt với công ty bán thì cho vay tiêu
dung gián tiếp an toàn hơn cho vay tiêu dùng trực tiếp.
• Nhược điểm của cho vay tiêu dùng gián tiếp :
-Không có sự tiếp xúc trực tiếp giữa Ngân hàng và người tiêu dùng vì vậy khó
xác định chính xác tư cách của người vay.
- Thiếu sự kiểm soát của Ngân hàng khi công ty bán lẻ thực hiện việc bán chịu
hàng hóa cho người tiêu dùng.
- Kỹ thuật nghiệp vụ cao, phức tạp, đòi hỏi Ngân hàng phải có đội ngũ nhân
viên giỏi.
• Các phương thức cho vay tiêu dùng gián tiếp:
 Tài trợ truy đòi toàn bộ ( Full Recourse Financing )
Theo phương thức này, khi bán cho Ngân hàng các khoản nợ mà người tiêu
dùng đã mua chịu, công ty bán lẻ cam kết sẽ thanh toán cho Ngân hàng toàn bộ các

khoản nợ nếu khi đến hạn người tiêu dùng không thanh toán cho Ngân hàng.
 Tài trợ truy đòi hạn chế ( Limited Recourse Financing)
Theo phương thức này, trách nhiệm của công ty bán lẻ đối với các khoản nợ
Trần Thị Phương Ly Lớp ĐH23A3
5
Chuyên đề tốt nghiệp
người tiêu dùng mua chịu không thanh toán chỉ giới hạn trong một chừng mực nhất
định, phụ thuộc vào các khoản đã được thỏa thuận giữa Ngân hàng với công ty bán lẻ.
 Tài trợ miễn truy đòi ( Nonrecoures Financing)
Theo phương thức này, sau khi bán các khoản nợ cho Ngân hàng, công ty bán
lẻ không còn chịu trách nhiệm cho việc chúng có được hoàn trả hay không, phương
thức này chứa đựng rủi ro cao cho Ngân hàng nên chi phí tài trợ thường được Ngân
hàng tính cao hơn so với các phương thức nói trên và các khoản nợ được mua cũng
được kén chọn rất ký.
 Tài trợ có mua lại ( Repurchase Financing)
Khi thực hiện cho vay tiêu dùng gián tiếp theo phương thức miễn truy
đòi hoặc truy đòi một phần , nếu rủi ro xảy ra, người tiêu dùng không trả nợ thì
Ngân hàng thường phải thanh lý tài sản để thu hồi nợ.
 Cho vay tiêu dùng trực tiếp ( Direct Consumer Loan )
Cho vay tiêu dùng trực tiếp trong đó Ngân hàng trực tiếp trong đó Ngân hàng
trực tiếp tiếp xúc và cho khách hàng vay cũng như trực tiếp thu nợ từ người này.
So với vay tiêu dùng gián tiếp, cho vay tiêu dùng trực tiếp có một số ưu điểm
sau:
 Trong cho vay tiêu dùng trực tiếp, Ngân hàng có thể tận dụng được sở
trường của nhân viên tín dụng
 Cho vay tiêu dùng trực tiếp linh hoạt hơn cho vay tiêu dùng gián tiếp.
 Khi khách hàng có quan hệ trực tiếp với Ngân hàng, có rất nhiều lợi
thế có thể phát sinh, có khả năng làm thỏa mãn quyền lời cho cả hai phía. Ví dụ :
Khách hàng có thể gửi tiền tại Ngân hàng, sử dụng các sản phẩm dịch vụ khác của
Ngân hàng…

• Cho vay tiêu dùng trực tiếp được thực hiện theo các phương thức sau:
 Tín dụng trả theo định kỳ
Đây là phương thức được sử dụng phổ biến nhất hiện nay. Theo phương thức
này Ngân hàng sẽ cấp cho khách hàng toàn bộ số tiền vay và khách hàng trả nợ cho
Ngân hàng theo từng kỳ hạn cụ thể
 Thấu chi
Trần Thị Phương Ly Lớp ĐH23A3
6
Chuyên đề tốt nghiệp
Đây là hình thức cấp tín dụng ứng trước đặc biệt trên cơ sở hạn mức tín dụng,
được thực hiện bằng cách cho phép khách hàng sử dụng dư nợ trong một thời hạn
nhất định thường là ngắn trên tài khoản vãng lai và dư nợ tối đa bằng với hạn mức
tín dụng đã cam kết.
 Thẻ tín dụng
Đây là hình thức cấp tín dụng trong đó Ngân hàng phát hành thẻ tín dụng cho
những người có tài khoản ở Ngân hàng đủ điều kiện cấp thẻ và ấn định mức giới
hạn tín dụng tối đa mà người có thẻ được sử dụng.
1.1.2. Vai trò của cho vay tiêu dùng
1.1.2.1. Đối với người tiêu dùng
Như ta đã biết nhu cầu người tiêu dùng là rất lớn nhưng không phải nhu cầu
nào cũng được đáp ứng bởi khả năng tích lũy. Nhờ có cho vay tiêu dùng mà họ có
thể giải quyết được những nhu cầu cần thiết trong cuộc sống, đặc biệt là sản phẩm
này rất cần thiết trong những trường hợp cá nhân có nhu cầu cấp bách như chi tiêu
cho giáo dục và y tế. Như vậy, cho vay tiêu dùng góp phầncải thiện, nâng cao đời
sống nhân dân.
Bên cạnh đó, cho vay tiêu dùng còn góp phần cải thiện đời sống nhân dân.
Tuy nhiên nếu lạm dụng việc đi vay để tiêu dùng thì cũng rất có hạn vì nó có thể
làm cho người đi vay chi tiêu vượt quá khả năng chi trả, làm giảm khả năng tiết
kiệm và chi tiêu trong tương lai.
1.1.2.2. Đối với nhà sản xuất

Lợi ích đối với nhà sản xuất là gia tăng tiêu thụ sản phẩm doanh thu lớn, vốn
được thu hồi nhanh, từ đó đem lại lợi nhuận để nhà sản xuất có thể tiếp tục mở rộng
quy mô sản xuất.
Bên cạnh đó, cho vay tiêu dùng cũng tạo ra sự cạnh tranh cao hơn giữa các
nhà sản xuất cả về số lượng và chất lượng, mẫu mã chủng loại từ đó làm sản phẩm
đa dạng hơn hay thúc đẩy sản xuất phát triển.
1.1.2.3. Đối với NHTM
Đối với Ngân hàng ngoài hai nhược điểm chính là rủi ro và chi phí cao thì
cho vay tiêu dùng còn có nhiều lợi ích như :
Trần Thị Phương Ly Lớp ĐH23A3
7
Chuyên đề tốt nghiệp
• Thứ nhất : Cho vay tiêu dùng giúp Ngân hàng mở rộng quan hệ với
khách hàng, từ đó làm tăng khả năng huy động các loại tiền gửi hay các sản phẩm đi
kèm khác cho Ngân hàng.
• Thứ hai : Cho vay tiêu dùng tạo điều kiện cho Ngân hàng đa dạng hóa
hoạt động kinh doanh từ đó tăng lợi nhuận và phân tán rủi ro cho Ngân hàng.
• Thứ ba : Bên cạnh những lợi ích kể trên, cho vay tiêu dùng còn giúp
cho đội ngũ nhân viên Ngân hàng hoàn thiện kiến thức nghiệp vụ của mình, từ đó
phục vụ khách hàng tốt hơn từ đó tăng uy tín và hình ảnh cho Ngân hàng.
1.1.2.4. Đối với nền kinh tế và xã hội
Cho vay tiêu dùng có vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy tăng trưởng kinh
tế, điều đó thể hiện qua một số khía cạnh như :
• Thứ nhất : cho vay tiêu dùng tạo cơ hội giảm chi phí giao dịch, trao
đổi, mở rộng thị trường hàng hóa, dịch vụ và phân công lao động, sử dụng hiệu quả
các nguồn lực cho phát triển, tăng sản lượng , việc làm, tạo nguồn thu nhập cho
người lao động.
• Thứ hai: Cho vay tiêu dùng là công cụ chủ đạo nhằm xóa bỏ vòng luẩn
quẩn : thu nhập thấp – tiết kiệm ít- sản lượng thấp của những người nông dân nghèo
và người lao động ở thành thi có thu nhập thấp.

• Ba là : Chính xuất phát từ nhu cầu tiêu dùng của cá nhân hay hộ gia
đình các nhà sản xuất có cơ sở ra quyết định sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên nhu
cầu ấy phải có khả năng thanh toán. Chính cho vay tiêu dùng của Ngân hàng giúp
cho người tiêu dùng có được hàng hóa và nhà sản xuất thì có doanh thu để mở rộng
sản xuất.
1.2. NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA VIỆC MỞ RỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG
1.2.1.Quan điểm về mở rộng cho vay tiêu dùng.
Nói đến mở rộngcho vay tiêu dùng là ta nói tới :
 Tăng quy mô, khối lượng cho vay
Tăng quy mô, khối lượng cho vay tiêu dùng tức là nói đến việc tăng trưởng
theo chiều rộng. Do đó, mở rộng cho vay tiêu dùng là sự đáp ứng ngày càng tăng về
khách hàng, về quy mô cho vay tiêu dùng hay nói cách khác là làm tăng tỷ trọng
Trần Thị Phương Ly Lớp ĐH23A3
8
Chuyên đề tốt nghiệp
cho vay tiêu dùng trong tổng tài sản có của các NHTM.
Mở rộng cho vay tiêu dùng của các NHTM được thể hiện ở một số điểm chủ
yếu sau:
-Đối với khách hàng : Mở rộng cho vay tiêu dùng phải thỏa mãn được tối đa
các nhu cầu hợp lý của khách hàng về các loại cho vay tiêu dùng, mức cho vay và
phương thức hoàn trả hợp lý.
-Đối với sự phát triển kinh tế xã hội : Cho vay tiêu dùng phải đáp ứng được
các nhu cầu về vốn của nền kinh tế, là kênh dẫn vốn gián tiếp đóng vai trò hết sức
quan trọng trong việc dịch chuyển một khối lượng lớn các nguồn tài chính, trợ giúp
Ngân sách Nhà nước thực hiện thành công sự nghiệp công nghiệp hóa- hiện đại hóa.
-Đối với NHTM: Ngày nay cho vay tiêu dùng đang là một hình thức tín dụng
phổ biến đối với các Ngân hàng.
 Nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng
Mở rộng cho vay tiêu dùng cũng phải gắn liền với chất lượng của các khoản
vay. Các khoản vay có chất lượng khi vốn vay được khách hàng sử dụng hiệu quả,

đúng mục đích , tạo ra số tiền lớn hơn, thông qua đó Ngân hàng thu hồi được gốc và
lãi. Điều này có nghĩa là Ngân hàng vừa tạo hiệu quả kinh tế lại tạo được hiệu quả
xã hội.
Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng cho vay tại NHTM là : chỉ tiêu vòng quay
vốn tín dụng , chỉ tiêu nợ xấu trên tổng dư nợ, chỉ tiêu sử dụng vốn , chỉ tiêu dư
nợ…
• Qua đó, ta có thể rút ra :
+ Mở rộng cho vay tiêu dùng phản ánh khả năng đáp ứng yêu cầu ngày càng
tăng về vốn cho nền kinh tế, theo một cơ cấu hợp lý, phù hợp với tốc độ phát triển
của xã hội trong từng thời kỳ.
+ Mở rộng cho vay tiêu dùng chịu ảnh hưởng bởi các nhân tố chủ quan như :
Khả năng quản lý, trình độ cán bộ , nguồn vốn Ngân hàng.
+ Mở rộng cho vay tiêu dùng được xác định trên cơ sở đa dạng hóa khách
hàng cũng như các loại hình dịch vụ Ngân hàng. Việc xây dựng các mức lãi suất
hợp lý cũng như xác định các kỳ hạn trả nợ phù hợp với chu kỳ sản xuất kinh doanh
Trần Thị Phương Ly Lớp ĐH23A3
9
Chuyên đề tốt nghiệp
của khách hàng đi đôi với việc cung cấp các loại hình bảo lãnh thích hợp cũng góp
phần mở rộng cho vay tiêu dùng.
+ Mở rộng cho vay tiêu dùng có nghĩa là nâng cao chất lượng cho vay tiêu
dùng.
+ Mở rộng cho vay tiêu dùng là khái niệm cụ thể, song để thực hiện được đòi
hỏi chúng ta phải đánh giá một cách đầy đủ và chính xác về nó, đặt nó trong mối
quan hệ tổng thể với các chỉ tiêu tài chính khác.
1.2.2. Các chỉ tiêu phản ánh mở rộng cho vay tiêu dùng.
 Doanh số cho vay tiêu dùng
Đây là chỉ tiêu phản ánh quy mô cấp tín dụng của Ngân hàng đối với nền
kinh tế, là số tuyệt đối phản ánh chính xác về hoạt động cho vay tiêu dùng trong
thời gian dài.

 Dư nợ cho vay tiêu dùng
Là chỉ tiêu phản ánh khối lượng tín dụng Ngân hàng cấp cho nền kinh tế
nhằm mục đích tiêu dùng tại một thời điểm
Dư nợ Dư nợ Doanh số Doanh số thu nợ
CVTD = CVTD + CVTD -
năm nay năm trước năm nay năm nay
Trong đó :
Giá trị tăng trưởng
= Tổng dư nợ năm (t) – Tổng dư nợ năm (t-1)
Dư nợ tuyệt đối
Gía trị tăng trưởng Gía trị tăng trưởng dư nợ tuyệt đối
= *100%
Dư nợ tương đối Tổng dư nợ năm (t-1)
Các chỉ tiêu này càng cao thể hiện hoạt động CVTD càng được mở rộng
 Sự tăng trưởng tỷ trọng CVTD
Tổng dư nợ CVTD
Tỷ trọng
= *100%
CVTD Tổng dư nợ của hoạt động tín dụng
Trần Thị Phương Ly Lớp ĐH23A3
10
Chuyên đề tốt nghiệp
Đây là chỉ tiêu tương đối phản ánh tỷ trọng của hoạt động cho vay tiêu dùng
so vói tổng dư nợ của hoạt động tín dụng Ngân hàng. Tỷ trọng này càng cao chứng
tỏ hoạt động cho vay tiêu dùng của Ngân hàng càng phát triển
 Tỷ trọng các sản phẩm cho vay tiêu dùng
Dư nợ CVTD sản phẩm (i)
Tỷ trọng = *100%
Tổng dư nợ của hoạt động TD
Chỉ tiêu này phản ánh thế mạnh của mỗi Ngân hàng trong lĩnh vực nào cho

vay tiêu dùng. Tỷ trọng của mỗi sản phẩm nào đó cao chứng tỏ Ngân hàng đó có
thế mạnh về sản phẩm này.
Ngoài ra thìNgân hàng cũng phải quan tâm đến chất lượng cho vay tiêu dùng,
chất lượng đó thể hiện qua một số chỉ tiêu như :
• Tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ
Nợ xấu
Tỷ lệ nợ xấu = *100%
Tổng dư nợ
Khi nói đến chất lượng tín dụng theo nghĩa hẹp, người ta có thể chỉ nêu lên tỷ
lệ nợ xấu trên tổng dư nợ. Nợ xấu thuộc nhóm 3 ( Nợ dưới tiêu chuẩn) , nhóm 4
( Nợ nghi ngờ) , nhóm 5 ( Nợ có khả năng mất vốn ) theo quyết định số 493 /2005/
QD- NHNN của Ngân hàng Nhà nước.
• Vòng quay vốn tín dụng.
Vòng quay Vốn TDTD Doanh số thu nợ TDTD
=
( Vòng) Dư nợ TDTD bình quân
Vòng quay vốn tín dụng tiêu dùng dùng để đo lường tốc độ luân chuyển vòng
vốn cho vay tiêu dùng của Ngân hàng, nó cho thấy thời gian thu hồi nợ nhanh hay
chậm. Nếu vòng qay vốn nhanh, tức việc đưa vốn vào sản xuất , kinh doanh của
Ngân hàng đạt hiệu quả cao.
1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến việc mở rộng cho vay tiêu dùng.
Có nhiều nhân tố ảnh hưởng đến việc mở rộng cho vay tiêu dùng của các
NHTM, có thể chia các nhân tố đó thành hai nhóm là các nhân tố khách quan và các
Trần Thị Phương Ly Lớp ĐH23A3
11
Chuyên đề tốt nghiệp
nhân tố chủ quan.
1.2.3.1 Nhân tố khách quan.
 Môi trường kinh tế
Đây là nhân tố ảnh hưởng gián tiếp đến khả năng mở rộng hoạt động cho vay

tiêu dùng của các Ngân hàng.
Môi trường kinh tế bao gồm mọi hoạt động của tất cả các thành phần kinh tế
mà đặc điểm của nó là trình độ phát triển kinh tế, thu nhập quốc dân, thu nhập bình
quân đầu người. Hoạt động Ngân hàng rất nhạy cảm với những biến động của nền
kinh tế. Khi nền kinh tế tăng trưởng ổn định sẽ thúc đẩy nhu cầu tiêu dùng, từ đó
làm tăng nhu cầu vay tiêu dùng, và ngược lại.
 Môi trường văn hóa- xã hội.
Các yếu tố văn hóa- xã hội như niềm tin, thói quen tiêu dùng, trình độ dân trí,
bản sắc dân tộc ảnh hưởng trực tiếp đến việc mở rộng cho vay tiêu dùng của các
Ngân hàng.
Nếu như tình hình an ninh xã hội không ổn định, an ninh trật tự không được
đảm bảo, an toàn xã hội kém sẽ gây ra tâm lý không yên tâm đầu tư cho các nhà sản
xuất do đó họ sẽ giảm đầu tư. Còn đối với cá nhân hộ gia đình nhu cầu tiết kiệm để
dự phòng cho tương lai tăng lên làm cho nhu cầu tiêu dùng hiện tại giảm đi, do đó
ảnh hưởng đến việc mở rộng cho vay tiêu dùng của Ngân hàng và ngược lại.
 Môi trường pháp lý.
Mọi cá nhân và tổ chức đều chịu sự điều chỉnh của pháp luật . Các quy định
pháp luật không những ảnh hưởng đến tính hình an ninh trật tự, an toàn xã hội, tâm
lý của cá nhân và nhà đầu tư mà còn ảnh hưởng đến hoạt động, quy trình nghiệp vụ
của các NHTM.
 Chính sách của nhà nước
Nếu nhà nước tăng đầu tư hay đưa ra các chính sách , biện pháp thông thoáng
để khuyến khích đầu tư trong nước và thu hút đầu tư nước ngoài: điều chỉnh lãi
suất, giảm thủ tục hành chính, sẽ thúc đẩy phát triển kinh tế, đồng thời giảm thất
nghiệp và tăng thu nhập cho người lao động làm cho mức sống của dân cư ngày
càng cao. Đây là điều kiện thuận lợi để các Ngân hàng phát triển kinh doanh nói
Trần Thị Phương Ly Lớp ĐH23A3
12
Chuyên đề tốt nghiệp
chung cũng cho hoạt động cho vay tiêu dùng nói riêng.

 Các yếu tố từ khách hàng vay.
Đây là yếu tố quyết định đến hoạt động cho vay của Ngân hàng, ta có thể
xem xét trên một số khía cạnh sau: tư cách của người đi vay, khả năng tài chính, tài
sản đảm bảo
 Yếu tố cạnh tranh
Đây là nhân tố quyết định đến sự thành công hay thất bại của bất kỳ doanh
nghiệp nào trong nền kinh tế thị trường. Các Ngân hàng cũng không nằm ngoài quy
luật đó, họ phải cạnh tranh gay gắt với nhau để đứng vững. Những Ngân hàng nào
có nhiều lợi thế trong cạnh tranh thì sẽ có điều kiện để phát triển hoạt động kinh
doanh cũng như mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng của mình.
1.2.3.2. Các nhân tố chủ quan
Các nhân tố chủ quan rất đa dạng bao gồm : Vốn tự có, chính sách tín dụng
của Ngân hàng, khả năng huy động vốn, nguồn nhân lực, quy trình tín dụng , cơ sở
vật chấtkỹ thuật , công nghệ, cơ chế lãi suất…Dưới đây là những nhân tố chính tác
động đến việc cho vay tiêu dùng.
 Vốn tự có của Ngân hàng
Theo quy định về tỷ lệ vốn tự có tối thiểu của Basle
Vốn tự có
> =8%
Tổng tài sản có rủi ro
Vốn tự có gồm giá trị thực có của vốn điều lệ, các quỹ dự trữ, một số tài sản
“Nợ ” khác của tổ chức tín dụng theo quy định của Ngân hàng Nhà nước . Vốn tự
có có vai trò quyết định sự tồn tại và phát triển của Ngân hàng, giúp Ngân hàng đảm
bảo an toàn trong hoạt động kinh doanh.
 Chính sách tín dụng của Ngân hàng
Mỗi Ngân hàng có chính sách tín dụng riêng như: Chính sách tín dụng mở
rộng, chính sách tín dụng trọng tâm, trọng điểm, chính sách tín dụng thắt chặt.
 Trình độ của đội ngũ cán bộ tín dụng
Khi thực hiện nghiệp vụ cho vay tiêu dùng, cán bộ tín dụng sẽ phải tiếp xúc
Trần Thị Phương Ly Lớp ĐH23A3

13
Chuyên đề tốt nghiệp
với người tiêu dùng. Do đó, họ không những phải giỏi về chuyên môn nghiệp vụ mà
còn phải có các hiểu biết tâm lý, thói quen , sở thích vủa từng nhóm khách hàng, có
hiểu biết về thị trường hàng hóa và dịch vụ.
Trần Thị Phương Ly Lớp ĐH23A3
14
Chuyên đề tốt nghiệp
Chương 2: THỰC TRẠNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠICỔ PHẦN
TECHCOMBANK
2.1 HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CHỦ YẾU CỦA NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN TECHCOMBANK
2.1.1 Qúa trình hình thành và phát triển
Ngân hàng thương mại cổ phần Techcombank được thành lập năm 1993 . Là
một trong những ngân hàng TMCP ra đời sớm nhất tại Việt Nam và hiện nay
Techcombank đã trở thành một trong những Ngân hàng TMCP hàng đầu tại Việt
Nam.
Năm 1994- 1995 Tăng vốn điều lệ lên 51,495 tỷ đồng, là giai đoạn phát triển
năng động của Ngân hàng với nhiều kết quả khả quan trên các mặt hoạt động kinh
doanh.
Năm 1996- 2000 :Techcombank tăng vốn điều lệ lên 80,020 tỷ đồng.Ngân
hàng mở thêm rất nhiều chi nhánh , phòng giao dịch là giai đoạn phát triển mạnh
của Techcombank.
Từ năm 2000 đến nay Techcombank đã tăng vốn điều lệ lên gần 6.932 tỷ
đồng. Tiếp tục phát triển bằng cách mở rộng các sản phẩm dịch vụ, đặt thêm nhiều
các chi nhánh trong các tỉnh thành trên cả nước.
 Hệ thống chi nhánh và nguồn nhân lực.
Techcombank có cổ đông chiến lược là ngân hàng HSBC với 20% cổ phần
Với mạng lưới gần 230 chi nhánh, phòng giao dịch trên hơn 40 tỉnh và thành

phố trong cả nước, vàđến cuối năm 2010, Techcombank đã tiếp tục mở rộng, nâng
tổng số Chi nhánh và Phòng giao dịch lên 300 điểm trên toàn quốc. Techcombank
còn là ngân hàng đầu tiên và duy nhất được Financial Insights tặng danh hiệu Ngân
hàng dẫn đầu về giải pháp và ứng dụng công nghệ. Hiện tại, với đội ngũ nhân viên
lên tới trên 5000 người, Techcombank luôn sẵn sàng đáp ứng mọi yêu cầu về dịch
vụ dành cho khách hàng. Techcombank hiện phục vụ trên 1 triệu khách hàng cá
Trần Thị Phương Ly Lớp ĐH23A3
15
Chuyên đề tốt nghiệp
nhân, gần 42.000 khách hàng doanh nghiệp.
2.1.2 Hoạt động kinh doanh chủ yếu của Techcombank
Trong bối cảnh nền kinh tế có nhiều biến động , mặc dù phải đương đầu với
nhiều khó khăn thử thách, song nền kinh tế Việt Nam vẫn đạt được mức tăng trưởng
khá cao trong những năm vừa qua. Sự ổn định về chính trị, xã hội đã tạo cơ sở và
điều kiện thuận lợi cho các hoạt động hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam nói
chung và của lĩnh vực Ngân hàng nói riêng được tăng cường và mở rộng.
Mục tiêu xuyên suốt quá trình kinh doanh của Ngân hàng là đem lại lợi
nhuận tối đa và đảm bảo sự an toàn bền vững cho Ngân hàng.
2.1.2.1. Tình hình huy động vốn
Với chức năng cơ bản là tập trung và cung ứng vốn cho nền kinh tế thì việc
huy động vốn nhàn rỗi nhằm đáp ứng nhu cầu vốn trong nền kinh tế là rất quan
trọng đối với Ngân hàng. Nguồn vốn ổn định là cơ sở để tổ chức mọi hoạt động
kinh doanh, nó quyết định đến quy mô, chất lượng hoạt động tín dụng cũng như các
hoạt động khác. Ngân hàng thường tìm kiếm nguồn vốn qua các kênh : Huy động
vốn, đi vay
Để huy động được nhiều vốn Techcombank đã có rất nhiều biện pháp như :
tiết kiệm dự thưởng, tiết kiệm bằng Việt Nam đồng đảm bảo bằng USD…
Bảng 1 : Tình hình huy động vốn của Techcombank
( Đơn vị : Triệu đồng)
Chỉ tiêu

2008 2009 2010
Số tiền Số tiền
So với năm
2008
Số tiền
So với năm
2009
+/- %
Tổng nguồn
vốn huy
động 7.638.001 11.065.194 3.427.193 45% 16.355.484 5.290.290 48%
1. Huy động
từ các TCTD 4.398.230 7.386.736 2.988.507 68% 12.940.869 5.554.133 75%
2. Huy động
từ khách
hàng khác 3.239.771 3.678.458 438.687 14% 3.414.615 -263.843 -8%
Trần Thị Phương Ly Lớp ĐH23A3
16
Chuyên đề tốt nghiệp
Từ bảng số liệu trên cho thấy nguồn vốn huy động của Ngân hàng liên tục
tăng trưởng và đều đặn qua các năm. Bằng cách mở rộng hoạt độngcủa mình với
nhiều chi nhánh, phòng giao dịch được thành lập, Techcombank đã có tốc độ tăng
vốn huy động qua các năm là tương đối cao:Năm 2009 là 11.065.193, năm 2010 là
16.355.484. Đây là một kết quả đáng khích lệ và tự hào đối với sự nỗ lực của toàn
thể ban lãnh đạo và cán bộ công nhân viên Ngân hàng, điều đó cũng cho thấy xu
hướng tốt trong công tác huy động vốn của Ngân hàng trong thời gian tới.
2.1.2.2.Hoạt động tín dụng.
Trong hoạt động sử dụng vốn thì tín dụng là hoạt động chủ yếu mang lại
nhiều lợi nhuận nhất cho Ngân hàng và được triển khai dưới nhiều hình thức , phù
hợp với nhiều đối tượng khác nhau như : Cho vay đối với cán bộ quản lý, cho vay

nhân viên, hỗ trợ du học, mua nhà cho đôi vợ chồng trẻ…với các kỳ hạn thích hợp
với khả năng trả nợ và thu nhập của khách hàng. Ta có thể thấy mức tăng trưởng tín
dụng của Ngân hàng qua bảng số liệu sau.
Bảng 2 : Hoạt động tín dụng của Techcombank
( Đơn vị : Triệu đồng )
Chỉ tiêu
2008 2009 2010
Số tiền Số tiền
So với năm
2008
Số tiền
So với năm
2009
+/- %
Doanh số
cho vay 7.014.209 9.031.191 2.016.982 29% 15.217.530 7.186.339 80%
a, Ngắn hạn 3.405.093 4.545.876 1.140.782 34% 7.653.379 4.107.503 90%
b, Trung hạn 1.726.715 2.756.515 1.029.800 60% 3.379.090 2.622.575 95%
c, Dài hạn 1.882.401 1.728.800 -153.601 -8% 4.185.061 2.456.261 142%
2.1.2.3 Hoạt động đầu tư và kinh doanh giấy tờ có giá.
Trong hoạt động đầu tư, góp vốn của Ngân hàng, tính đến năm 2008 thì mức
góp vốn đầu tư là 156.002 triệu đồng và năm 2009 là 182.902 triệu đồng. đây là con
số khá là khả quan trong tình hình tài chính hiện nay. Chủ yếu đầu tư vào : Khách
Trần Thị Phương Ly Lớp ĐH23A3
17
Chuyên đề tốt nghiệp
sạn, công ty tài chính, bảo hiểm, hệ thống siêu thị…Do tình hình thị trường nhiều
biến động nên hoạt động đầu tư chứng khoán có giảm đi đôi chút. Nếu như năm
2008 Techcombank đầu tư 2.340.000 triệu đồng vào chứng khoán thì năm 2009 chỉ
còn 2.292.000 triệu đồng.

2.1.3 Kết quả hoạt động kinh doanh
Hoạt động kinh doanh của Ngân hàng được xem là có hiệu quả hay không thì
phần lớn dựa trên kết quả kinh doanh. Để tăng lợi nhuận Ngân hàng có thể giảm chi
phí hoặc tăng doanh thu, nếu giảm chi phí mà chất lượng sản phẩm không cao thì
cũng không phải là một lựa chọn lâu dài của các Ngân hàng, nên mục tiêu dài hạn
của Ngân hàng vẫn là tăng doanh thu và đi kèm với an toàn trong kinh doanh, qua
bảng 3 ta có thể thấy kết quả hoạt động kinh doanh của Techcombank.
Bảng 3. Kết quả hoạt động kinh doanh
( Đơn vị : Triệu đồng)
Chỉ tiêu
2008 2009 2010
Số tiền Số tiền
So với năm
2008
Sè tiÒn
So với năm
2009
+/- %
Tổng thu nhập 832.683 1.189.623 356.940 43% 1.859.738 670.115 56%
Tổng chi phí 756.474 1.023.815 267.341 35% 1.220.648 196.833 19%
Kết quả kinh
doanh
76.209 165.808 89.599 117% 639.090 473.282 285%
2.2. THỰC TRẠNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN TECHCOMBANK
2.2.1.Cơ sở pháp lý cho hoạt động cho vay tiêu dùng tại Việt Nam và
Ngân hàng TMCP Techcombank
Trong quá trình hoạt động kinh doanh, các NHTM luôn chịu sự giám sát
quản lý chặt chẽ bởi NHNN
Ngày 29/12/1999 chính phủ ban hành Nghị định số 178/1999/ND-CP về bảo

Trần Thị Phương Ly Lớp ĐH23A3
18
Chuyên đề tốt nghiệp
đảm tiền vay của TCTD, quy định các trường hợp cho vay có tài sản đảm bảo tiền
vay của TCTD, quy định các trường hợp cho vay có tài sản đảm bảo và không có tài
sản đảm bảo, loại tài sản đảm bảo….sau đó, Nghi định số 85/2002/ND-CP của
Chính phủ ban hàng ngày 25/10/2002 về sửa đổi bổ sung một số điều quan trọng
Nghị định. Gần đây là Thông tư số 07/2003/TT-NHNN ngày 19/5/2003 hướng dẫn
thực hiện một số quy định về bảo đảm tiền vay của TCTD trong hai Nghị định trên.
Trong thông tư ghi rõ loại tài sản nào được chấp nhận cầm cố, thế chấp, bảo lãnh
tiền vay hình thành từ vốn vay.
Tiếp theo đó, ngày 29 tháng 12 năm 2006 chính phủ ban hành Nghị định 163/
NĐ- CP về việc xác lập, thực hiện giao dịch bảo dảm, công chứng ,chứng thực giao
dịch đảm bảo. Từ đó tạo cơ sở pháp lý chặt chẽ khi dùng tài sản để đảm bảo khoản
vay, và thứ tự ưu tiên rõ ràng khi xử lý tài sản đảm bào.
“ Quy chế cho vay của Thống đốc Ngân hàng với khách hàng vay”, ban hành
kèm theo quyết định 1627/2001/QĐ- NHNN ngày 31/12/2001 của Thống đốc
Ngânhàng nhà nước Việt Nam. Quy chế này quy định việc cho vay đối với khách
hàng không phải là TCTD nhằm đáp ứng nhu cầu vay vốn cho sản xuất , kinh doanh
dịch vụ, đầu tư phát triển đời sống. Khách hàng vay tại sác TCTD gồm : Các pháp
nhân và cá nhân Việt Nan , các pháp nhân và cá nhân nước ngoài đang hoạt động tại
Việt Nam. Nguyên tắc vay vốn, điều kiện vay vốn, thể loại cho vay, thời hạn. lãi
suất, chuyển nợ quá hạn…cũng được quy định trong quy chế này. Sau đó Quyết
định số 127/2005/QĐ- NHNN được ban hành để sửa đổi, bố sung cho quyết định
1627.
Để đảm bảo an toàn trong hoạt động kinh doanh, ngày 19/03/2005 Thống đốc
NHNN đã đưa ra quyết định 457 về “ Quy định về các tỷ lệ bảo đảm an toàn trong
hoạt động của tổ chức tín dụng”. Tiếp theo đó Quy định này được sửa đổi bổ sung
bằng Quyết định số :03/2007/QĐ – NHNN ngày 19/01/2007.
2.2.2 Đánh giá khái quát nhu cầu vay tiêu dùng hiện nay.

Trong những năm gần đây, nền kinh tế nước ta tăng trưởng mạnh và ổn định,
điều này tạo điều kiện cho nhu cầu vay tiêu dùng ngày càng được nâng cao.
• Lĩnh vực bất động sản
Trần Thị Phương Ly Lớp ĐH23A3
19
Chuyên đề tốt nghiệp
Hiện này nhu cầu về nhà ở của người dân là rất lớn. Chủ trương của
Techcombank là tập trung cung cấp tài chính phục vụ cho nhu cầu mua nhà ở của
người dân. Tuy vậy, giá nhà đất không ổn định, đặc biệt trong thời gian gần đây giá
nhà là tương đối cao gây lên cơn sốt ảo về nhà đất ảnh hưởng đến khả năng của
người dân có nhu cầu mua nhà thực sự.
• Lĩnh vực Ô tô
Ngày nay, nhu cầu của người dân ngày càng tăng cao, đồng thời nhu cầu mua
ô tô làm phương tiện đi lại cũng khá phổ biến. Theo thống kê, sản lượng xe ô tô tiêu
thụ của các hãng liên doanh lắp ráp trong nước đều tăng trưởng mạnh, nhiều đại lý
không còn đủ xe để bán. Đặc biệt, khi Việt Nam gia nhấp WTO , giá xe nhập ngoại
đã giảm, càng làm nhu cầu mua ô tô của người dân tăng mạnh.
• Lĩnh vực du học
Cùng với quá trình mở cửa và hội nhập kinh tế, nhiều tổ chức quốc tế đã mở
rộng hợp tác với Việt Nam trong lĩnh vực giáo dục nhằm đưa những học sinh, sinh
viên Việt Nam có khả năng sang đào tạo ở nước ngoài. Mặt khác, khi mức sống
tăng lên, nhiều gia đình có xu hướng cho con em mình theo học tại các trường danh
tiếng trên thế giới để có điều kiện là du học tự túc. Bên cạnh du học nước ngoài, du
học tại chỗ cũng sẽ tăng.
• Đồ dùng gia đình
Trên thị trường, đồ điện tử ra đời ngày càng nhiều như: máy giặt, máy hút bụi,
ti vi, tủ lạnh, lò vi sóng…có thể giúp người ta tiết kiệm được thời gian mà đỡ mệt
nhọc hơn. Cho nên nhu cầu mua sắm sẽ tăng trong những năm gần đây, vì vậy cho
vay mua đồ dùng gia đình sẽsớm được nhiều người đón nhận.
• Thẻ tín dụng

Nhu cầu sử dụng thẻ để thanh toán hàng hóa, dịch vụ tại các đơn vị chấp nhận
thẻ như những trung tâm thương mại lớn, mua vé máy bay, mua hàng hóa qua
mạng…là một nhu cầu rất lớn. Với hình thức cấp tín dụng qua thẻ tín dụng thì Ngân
hàng cấp cho khách hàng một hạn mức trong một khoảng thời gian nhất định. Sự
tiện lợi của thẻ tín dụng đang lôi cuốn được rất nhiều người và nó sẽ ngày càng phát
triển trong tương lai.
Trần Thị Phương Ly Lớp ĐH23A3
20
Chuyên đề tốt nghiệp
2.2.3 Những quy định chung về cho vay tiêu dùng tại Techcombank
2.2.3.1 Các sản phẩm cho vay tiêu dùng.
Nhu cầu tiêu dùng của gia đình và hộ gia đình rất đa dạng, vì vậy
Techcombank đưa ra danh mục các sản phẩm cho vay tiêu dùng bao gồm:
 Mua nhà, căn hộ, mua nền nhà theo đất đã được quy hoạch để xây
dựng.
 Xây dựng, sửa chữa, nâng cấp nhà.
 Mua ô tô hoặc phương tiện đi lại khác.
 Hỗ trợ du học cho học sinhm sinh viên.
 Cho các nhu cầu tiêu dùng khác : Mua bảo hiểm nhân thọ, y tế…
2.2.3.2. Điều kiện vay vốn
 Khách hàng có đầy đủ năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân
sự.
 Khách hàng có hộ khẩu thường trú , tài liệu chứng minh vị trí công tác,
mức lương hoặc thu nhập hàng tháng.
 Khách hàng có mục đích sử dụng vốn rõ ràng và có nguồn trả nợ chắc
chắn. Hầu như là phải có tỷ lệ tham gia vốn tự có.
 Khách hàng phải có tài sản đảm bảo theo quy định hoặc được bên thứ
ba đứng ra bảo lãnh bằng tài sản. Tài sản đảm bảo có thể là : Bất động sản, chứng từ
có giá hoặc tài sản hình thành từ vốn vay.
 Khách hàng phải có khả nang trả nợ gốc và lãi theo định kỳ hàng

tháng.
 Mức cho vay và thời hạn cho vay
 Đối với cho vay mua nhà- xây nhà- sửa chữa nhà: tối đa 95% mục đích
vay nhưng không vượt quá 70% giá trị tài sản đảm bảo, với khoản vay sửa nhà thì
dựa trên bản vẽ thiết kế, báo giá của công ty sửa chữa nhà. Thời hạn vay tối thiểu 12
tháng; mua nhà tối đa 180 tháng, sửa nhà tối đa 60 tháng.
 Đối với mua Ô tô: Mua ô tô để sử dụng, không kinh doanh hoặc cho
thuê.
- Thời gian cho vay 6 tháng tối đa là 60 tháng.
Trần Thị Phương Ly Lớp ĐH23A3
21
Chuyên đề tốt nghiệp
- Mức cho vay: Tối thiểu 50 triệu.đ, tối đa 75% giá trị xe mới và 50% đối
vớigiá trị xe cũ.
- Tài sản đảm bảo: Chiếc xe hình thành từ vốn vay
- Bảo hiểm: Mua bảo hiểm vật chất xe (100% giá trị hoặc 140% giá trị vay) và
chuyển quyền thụ hưởng cho Techcombank trong toàn bộ thời gian vay.
 Cho vay tiêu dùng cá nhân
- Là sản phẩm cho vay tiêu dùng không có tài sản đảm bảo. KH phải chuyển
lương 100% qua tài khoản tại Techcombank Chỉ áp dụng cho các cá nhân làm việc
tại tổ chức đã ký hợp đồng trả lương qua Techcombank
• Điều kiện:
- Mục đích: tiêu dùng,không phải chứng minh mục đích vay vốn
-Thời gian vay: tối thiểu 6 tháng; tối đa đối với khách hàng thông thường là 48
tháng,hoặc 60 tháng. Mức cho vay: Tối thiểu 5 triệu.đ, tối đa 500 triệu.đ.
- Tài sản đảm bảo: không có tài sản bảo đảm .
- Bảo hiểm: đối với khoản vay trên 200 triệu.đ khách hàng phải mua bảo hiểm
sinh mạng và bảo hiểm khi mất sức lao động với tỷ lệ mất sức lao động 100%.
 Cho vay tiêu dùng có tài sản đảm bảo
• Mô tả:

-Là sản phẩm cho vay tiêu dùng có tài sản đảm bảo
• Điều kiện:
-Thời gian cho vay: tối thiểu 6 tháng; tối đa 120 tháng đối với căn hộ, nhà trên
đất, riêng có tài sản đảm bảo là đất (không nhà) thì là 60 tháng. Đối với cá nhân
nước ngoài, thời hạn cho vay không vượt quá thời hạn được phép sinh sống, hoạt
động tại Việt Nam.
-Mức cho vay: tối thiểu 10 triệu.đ; tối đa 5 tỷ tùy thuộc vào khả năng tài chính
của khách hàng và giá trị tài sản đảm bảo
-Tài sản đảm bảo: Nhà, đất
- Bảo hiểm : khách hàng vay trên 200 triệu.đ thì mới phải mua bảo hiểm cháy
nổ 140% giá trị khoản vay cho tài sản trên đất.
• Ưu điểm:
Trần Thị Phương Ly Lớp ĐH23A3
22
Chuyên đề tốt nghiệp
Lãi suất tiền vay thấp hơn lãi suất của cho vay tiêu dùng. Khách hàng có thể
vay từ 10 triệu đồng tới 5 tỷ đồng, thời hạn cho vay lên tới 10 năm và tỷ lệ cho vay
lên tới 70% giá trị tài sản đảm bảo. Khách hàng có thể sử dụng nguồn vốn theo
nhiều mục đích khác nhau với thủ tục đơn giản, nhanh gọn.
• Nhược điểm:
Không áp dụng cho khách hàng không có Tài sản đảm bảo tiền vay.
 Cho vay thấu chi
• Mô tả
- Là sản phẩm cho vay thấu chi (chi vượt số tiền có trên tài khoản TGTT)
không có tài sản đảm bảo.
• Điều kiện:
- Mục đích: tiêu dùng, không phải chứng minh mục đích vay vốn.
-Thời gian duy trì hạn mức thấu chi là 12 tháng kể từ khi khách hàng được cấp
hạn mức thấu chi tài khoản.
- Mức cho vay: Hạn mức thấu chi được tính dựa trên nhu cầu, khả năng trả nợ

của khách hàng và đảm bảo tối đa sau 06 tháng thấu chi tài khoản liên tục, TKTT
của khách hàng sẽ trở về trạng thái cân bằng hoặc dương.
- Tối đa sau 06 tháng thấu chi tài khoản liên tục, khách hàng phải thanh toán
toàn bộ số tiền đã thấu chi của hạn mức.
- Tài sản đảm bảo: Không có tài sản đảm bảo
- Bảo hiểm : Không phải mua bảo hiểm.
 Sản phẩm cho vay giấy tờ có giá
• Mô tả:
- Là sản phẩm cho vay cầm cố giấy tờ có giá do Techcombank phát hành.
• Điều kiện:
- Mục đích: Tiêu dùng cá nhân.
- Thời gian cho vay: tối thiểu 01 ngày; tối đa bằng thời hạn còn lại của Giấy tờ
có giá được phát hành bằng tiền VND, riêng đối với giấy tờ có giá phát hành bằng
ngoại tệ thì thời hạn cho vay tối đa không vượt quá 12 tháng.
Trần Thị Phương Ly Lớp ĐH23A3
23
Chuyên đề tốt nghiệp
- Tài sản đảm bảo: bằng chính giấy tờ có giá dùng làm tài sản thế chấp.
 Cho vay hỗ trợ tài chính du học
Tổng số tiền cho vay một khách hàng không vượt quá mức chi phí của khóa
học do nhà trường hoặc cơ sở đào tạo nước ngoài thông báo.
Thời hạn cho vay căn cứ vào thời gian du học cộng thêm 1 năm nhưng tổng
thời gian vay tối đa không quá 7 năm.
Techcombank trực tiếp nhận hồ sơ và chuyển tiền du học cho những khóa
học có tổng sinh hoạt phí tương đương dưới 7000USD và tổng chi phí tối đa là 1 tỷ
đồng theo giấy báo của cơ sở đào tạo.
 Thẻtín dụng.
 Thẻ ATM :
Hiện tại, Techcombank đang có hai loại thẻ ATM là: S24+ và S24++
- Đặc tính chung của sản phẩm thẻ S24+ và S24++: là phương tiện thanh

toán không sử dụng tiền mặt hiện đại và an toàn. Thẻ nội địa cho phép rút tiền mặt
và thanh toán hàng hóa, dịch vụ tại các địa điểm chấp nhận thẻ, chuyển khoản hết
sức thuận tiện và nhanh chóng.
-Lợi ích khi sử dụng:
Giao dịch nhanh chóng, an toàn và chính xác. Có thể giao dịch mọi nơi, số dư
tài khoản thẻ sẽ được hưởng lãi theo quy định của Techcombank. Qua tài khoản thẻ
thì quản lý chi tiêu khoa học và hợp lý. Ngoài ra có thể phát hành thẻ phụ cho người
thân, bạn bè chuyển tiền thì dễ dàng, thuận tiện, nhận lương, thu nhập từ công ty
hoặc các giao dịch chuyển khoản…
- Những điểm còn hạn chế: Thẻ ATM được làm bằng chất liệu nhựa cứng
tuy nhiên trong quá trình sử dụng hay bị gãy, chầy xước, mờ nhạt các họa tiết in
trên thẻ, đặc biệt khi dải băng từbị chầy xước có thể gây ra hỏng thẻ không giao
dịch được…
 Thẻ ghi nợ quốc tế Master card:
-Hình thức thẻ:Thẻ ghi nợ quốc tế Master card và Thẻ ghi nợ quốc tế trả sau
Master card.
 Tính năng chung của sản phẩm:
Trần Thị Phương Ly Lớp ĐH23A3
24
Chuyên đề tốt nghiệp
- Tại ATM của Techcombank : rút tiền mặt, truy vấn số dư, in sao kê, đổi Pin,
chuyển khoản (giữa hai tài khoản trong cùng hệ thống Techcombank)
- Tại POS của Techcombank: Ứng tiền mặt, truy vấn số dư, in sao kê, chuyển
khoản (giữa hai tài khoản trong cùng hệ thống Techcombank, đổi Pin, thanh toán
hàng hóa dịch vụ
- Những điểm còn hạn chế: KH khi sử dụng thẻ Master của Techcombank
vẫn phải sử dụng mã Pin mặc định của Ngân hàng cấp, mà chưa thể tự động đổi lại
mã Pin theo ý.
 CÁC DỊCH VỤ NGÂN HÀNG:
 Mobile Banking v Email Banking: à

• Mô tả sản phẩm: Mobile/Email Banking là một trong các dịch vụ
ngân hàng điện tử. Dịch vụ này sẽ cung cấp các thông tin mà khách hàng quan tâm
như phát sinh thay đổi số dư tài khoản, lãi suất tiết kiệm, tỷ giá ngoại tệ…trực tiếp
từngân hàng đến các thiết bị nhận tin của khách hàng như điện thoại di động. địa chỉ
email.
• Lợi ích khi sử dụng:
 Khách hàng được thông báo chi tiết ngay khi có các giao dịch phát
sinh trên tài khoản của mình
 KH có thể truy vấn số dưvà các giao dịch phát sinh gần nhất trên tài
khoản của mình vào bất cứ thời điểm nào.
 KH được miễn phí dịch vụ Email Banking khi đã sử dụng dịch vụ
Mobile Banking
 KH được nhận những tin tức nóng hổi về tỷ giá ngoại tệ, lãi suất tiền
gửi tiết kiệm và các sản phẩm dịch vụ mới, các chương trình khuyến mại của
Techcombank
1. Ngân hàng trực tuyến
• Mô tả sản phẩm: Ngân hàng trực tuyến là hệ thống ngân hàng hiện
đại của Techcombank thông qua mạng Internet. Đây là chuẩn mực ngân hàng mới
đáp ứng những yêu cầu khắt khe của quý khách. Sử dụng Ngân hàng trực tuyến ,
bạn có thể dễ dàng kiểm soát tài khoản của mình từ mọi nơi, mọi lúc trên thế giới,
Trần Thị Phương Ly Lớp ĐH23A3
25

×