Tải bản đầy đủ (.doc) (110 trang)

Quy trình thiết bị trong Công nghệ sinh học Chương 3 - Máy vận chuyển doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (13.05 MB, 110 trang )

CHƯƠNG 3
MÁY VẬN CHUYỂN
3.1. Phân loại và lựa chọn thiết bị
3.1.1 Những yêu cầu cơ bản đối với máy móc vận chuyển
trong sản xuất
 Phải có một độ kín tương đối
 Đảm bảo tính chất ban đầu của nguyên liệu
3.1.2. Phân loại
1. Theo nguyên tắc tác động:
+ Máy vận chuyển tác động gián đoạn
+ Máy vận chuyển tác động liên tục
2. Theo phương vận chuyển nguyên liệu:
+ Vận chuyển theo những hướng khác nhau
+ Vận chuyển theo hướng cố định
Tóm lại có hai loại chính:
1. Thiết bị vận chuyển bên ngoài
2. Thiết bị vận chuyển bên trong
3.2. Những đặc tính cơ lý của vật liệu vận chuyển
• Dạng vật liệu vận chuyển: rời, miếng, chiếc, lỏng, bột, hạt

• Kích thước thành phần, của vật liệu
• Mật độ vật liệu rời r
• Hệ số ma sát của nguyên liệu với vật liệu chế tạo thiết bị f
• Độ ẩm của nguyên liệu rời W
• Góc nghiêng tự nhiên j: có sự khác nhau giữa góc nghiêng
tự nhiên của vật liệu ở trạng thái động và tĩnh
j
đ
= 0,7j
t
• Hệ số kết dính của nguyên liệu


a = G/G
n
Trong đó: G - khối lượng vật liệu rời
G
n
- khối lượng nguyên liệu bị nén chặt
Thông thường a = 1,05 - 1,52
3.3. Thiết bị vận chuyển liên tục
Gồm các loại sau:
1. Thiết bị vận chuyển nguyên liệu theo phương ngang hoặc
nghiêng: băng tải, băng cào, vít tải …
2. Thiết bị vận chuyển theo phương thẳng đứng: gàu tải, vít tải
đứng, máy nâng …
3. Thiết bị vận chuyển tổng hợp: vận chuyển bằng khí động học
3.3.1. Băng tải
• Mục đích sử dụng: chuyển dời các vật liệu dạng hạt, lát và
dạng đơn chiếc theo phương ngang hoặc nghiêng (25-30
0
)
• Vật liệu làm băng tải: cao su, thép, sợi bông, sợi gai …
• Cấu tạo và nguyên tắc hoạt động:
1. Một số điểm cần lưu ý:
- Trục dẫn động: đường kính từ 400-500mm hoặc có thể hơn
- Đường kính con lăn: 80-100mm đối với băng tải làm bằng
vải-cao su hoặc 350-400mm đối với băng tải thép
- Khoảng cách con lăn ở nhánh trên 250-350mm, nhánh dưới
1-1,5m
- Chiều rộng của băng tải làm bằng vải-cao su: 300-3000mm
2. Ưu, nhược điểm: có thể cố định hoặc di động. Kết cấu đơn
giản, dễ vận hành, độ bền cao, hiệu quả kinh tế lớn và có

khoảng điều chỉnh năng suất lớn. Tuy nhiên không kín
3.3.2. Băng cào
• Mục đích sử dụng: vận chuyển các nguyên liệu dạng hạt,
bột, tinh bột, sinh khối, bã đã được trích ly… theo phương
ngang hoặc nghiêng
• Bộ phận làm việc chính: là những cái cào được làm bằng
tấm kim loại cuốn lại thành hình máng, có dạng hình thang
hay nửa hình tròn và gắn chặt trên xích
• Cấu tạo và nguyên tắc hoạt động:
3.3.3. Gàu tải
- Mục đích sử dụng: vận chuyển các nguyên liệu dạng hạt,
bột đến các độ cao khoảng 40m và góc nghiêng 45-70
0
người
ta thường sử dụng gàu tải
- Bộ phận làm việc chính: gồm các gàu gắn chặt trên băng tải
hay xích. Chiều rộng của gàu tải 135 - 450mm, sức chứa 0,9-
1,5 lít cho 2-3 gàu/m, v = 0,8-2 m/s
- Ưu nhược điểm: năng suất lớn, chiếm ít diện tích, nhưng ồn,
dễ phát sinh bụi và không kín
- Cấu tạo và nguyên tắc hoạt động:
3.3.4. Vít tải
• Mục đích sử dụng: vận chuyển các nguyên liệu như bột, tinh
bột, muối, chủng nấm mốc dạng khô, các sản phẩm chăn
nuôi… theo hướng mặt phẳng ngang hoặc nghiêng với
khoảng cách đến 40m
• Bộ phận làm việc chính: là trục vít có đường kính và bước
vít tỷ lệ với nhau
Đường kính
vít (mm)

100 125 160 200 250 320 400 500 650 800
Bước vít
(mm)
80 100 125 160 200 250 320 400 500 650
• Cấu tạo và nguyên tắc hoạt động:
• Ưu nhược điểm: có thể tháo liệu giữa chừng nhưng chiều
dài vận chuyển hạn chế và vật liệu bị đảo trộn mạnh

3.3.5. Thiết bị vận chuyển rung
• Mục đích sử dụng:
- Băng tải rung thường dùng để vận chuyển nguyên liệu, bá
thành phẩm và sản phẩm dạng hạt, bột theo hướng ngang hoặc
nghiêng đến 20
0
- Các băng tải rung có thể được lắp ráp trong các thiết bị
riêng rẽ như sàng rung, nghiền rung, sấy rung, tiếp liệu rung…
• Cấu tạo và nguyên tắc hoạt động:
- Tần số dao động: 900 – 3000 ph
-1
- Biên độ dao động: 0,5 – 3 mm
• Ưu điểm:
- Kín nên loại trừ được bụi
- Nguyên liệu tiếp xúc không đáng kể với các bộ phận chuyển
động của thiết bị
- Kết cấu đơn giản
- Hao mòn không đáng kể
- Tiêu hao năng lượng ít
• Nhược điểm:
- Năng suất không cao
- Phát sinh tiếng ồn.

3.3.6. Thiết bị vận chuyển bằng khí nén
• Khái niệm: vận chuyển nguyên liệu cùng với không khí
trong đường ống dưới tác động của áp suất được gọi là cơ
cấu vận chuyển bằng khí nén
• Mục đích sử dụng: dùng vận chuyển nguyên liệu như bột,
cám, bã củ cải, mạt cưa…
• Ưu điểm: đơn giản, an toàn, dễ vận hành, độ kín tuyệt đối,
đảm bảo vệ sinh, dễ cơ giới hóa
• Nhược điểm: tiêu hao năng lượng lớn, có thể đến
0,4KW.h/tấn nguyên liệu
• Cấu tạo và nguyên tắc:
- Năng suất có thể đạt 400 tấn/ giờ
- Khoảng cách vận chuyển > 100m với chiều cao vận chuyển
có thể đạt 100m
• Ưu nhược điểm của thiết bị hút:
- Do có sự hạ áp nên loại trừ được bụi, nên thường vận
chuyển cám, bột, chủng nấm mốc nghiền nhỏ …
- Tuy nhiên sự hạ áp là không đáng kể nên khoảng cách dịch
chuyển không lớn và vị trí tháo liệu cần kín
• Ưu điểm của thiết bị đẩy: áp suất dư trong đường ống đạt
400-600KPa nên có thể dịch chuyển nguyên liệu khoảng
cách trên 300m
• Thiết bị nén-hút: kết hợp ưu điểm của cả 2 loại thiết bị hút
và đẩy
CHƯƠNG 4
MÁY VÀ THIẾT BỊ CHUẨN BỊ NGUYÊN LIỆU
4.1. THIẾT BỊ CHỨA, BẢO QUẢN MÔI TRƯỜNG LỎNG
4.1.1. Kiến thức chung
- Mục đích sử dụng: để đảm bảo dây chuyền sản xuất hoạt
động liên tục và bảo quản sản phẩm trong một thời gian nhất định

trước khi đưa ra thị trường
- Lượng nguyên liệu và vật liệu phụ chứa trong kho, trong bể
được xác định chủ yếu dựa Z
ng
và Z
bh
- Hình dạng, thể tích và số lượng bể
- Một số lưu ý khi lựa chọn bể chứa bảo quản nguyên liệu, vật
liệu phụ và thành phẩm
1. Đối với từng loại môi trường, tùy thuộc vào tính chất mà có
thể thiết lập nhiều bể riêng biệt. Nếu môi trường độc hại thì
phải có bể an toàn phụ trợ
2. Khi chuyển môi trường vào hay ra khỏi kho theo chu kỳ cho
phép thiết lập 2 bể cho mỗi môi trường
3. Nếu bể có sức chứa lớn thì phải thiết lập các bộ phận theo dõi
vệ sinh và chống cháy
4. Sức chứa chung của các bể đối với nguyên liệu xác định theo
định mức bảo quản và sự dự trữ cần thiết để nhà máy hoạt
động liên tục
5. Sức chứa chung của bể đối với thành phẩm được xác định
theo định mức bảo quản và sự tồn tại cho phép của sản phẩm
4.1.2. Các bể chứa bảo quản nguyên liệu và sản phẩm hàng hóa
• Mục đích: để bảo quản những sản phẩm như rượu etylic,
axeton, chất cô chứa lizin… được sản xuất từ các nguyên liệu
lỏng cơ bản như: rỉ đường, rỉ củ cải, axit axetic, parafin
lỏng… trong kho của nhà máy
• Thông số cơ bản: dung tích, khả năng chịu áp suất và vật
liệu chế tạo
• Bể chứa rỉ đường dung tích 5000m
3

:
• Phần hình trụ của bể có kết cấu tấm với 8 đai được hàn lại
thành 8 mối
• Tâm bể có trụ đỡ bằng ống thép với các cánh trên và cánh
dưới
• Mái chắn có góc nghiêng α = 0,05 từ tâm đến biên bể. Đáy
được hàn lại từ những tấm riêng biệt với góc nghiêng α =
0,02 từ tâm đến biên bể
• Ở vùng tháo rỉ ra khỏi bể có bộ phận đun nóng kiểu
ống dùng để đun nóng cục bộ rỉ đường đến 40
0
C
• Để nguyên liệu được đồng nhất trong bể cần trang bị các ống
rót và bố trí chúng ở các mức khác nhau làm thành hệ đồng
hóa
• Nhờ bơm tuần hoàn mà rỉ đường được đẩy từ đầu nối cửa
bên dưới và hệ đồng hóa
• Thể tích của bể bảo quản rượu thường được tính cho 2 tuần
sản xuất liên tục
• Rượu etylic có nhiệt độ bay hơi ở +9
0
C và dễ cháy nên hàm
lượng rượu cho phép trong không khí là 10-12 g/m
3
• Tháo nguyên liệu bằng bộ tự chảy hoặc tạo quá áp bằng
không khí nén hay khí trơ ở áp suất 0,3-1,6MPa
• Trong bể có lắp đặt các thiết bị như nhiệt kế, van bảo hiểm,
van không khí, báo hiệu mức, quá áp, cửa quan sát… để đáp
ứng mục đích tiêu hao nguyên liệu tối thiểu và đảm bảo an
toàn

4.1.3. Bể bảo quản nguyên liệu phụ
• Các nguyên liệu phụ như axit (H
2
SO
4
, HCl, H
3
PO
4
,…) hay
kiềm (NaOH, Ca(OH)
2
,…), dung dịch muối, nước chiết ngô,
dung môi hữu cơ, chất phá bọt … thường là những chất độc
và có tính ăn mòn hóa học cao nên khi thiết kế và chọn bể
chứa cần phải tuân thủ hướng dẫn của các tiêu chuẩn đã được
ban hành, chọn vật liệu chế tạo bể phù hợp và cách lấy ra sao
cho an toàn.
• Bể bảo quản axit sunfuric: Hình 4.3
• Để hút axit ra cung cấp cho quá trình sản xuất người ta phải
sử dụng ống siphon
• Để bảo quản các axit hữu cơ, dung dịch muối, nước chiết ngô
thì bể chứa thường được làm bằng thép cacbon
• Khi bảo quản các axit H
2
SO
4
, HCl, H
3
PO

4
thì bề mặt trong
của bể được phủ lớp vật liệu ceramic chịu axit, epoxit hoặc
các chất phủ chịu axit khác
Hình 4.3. Bể bảo quản axit sunfuric
1-Bể; 2,3-Nút áp lực; 4-Dung lượng áp lực; 5-Ống xifong; 6-
Đường ống dẫn; 7-Van; 8-Bình chứa; 9-Bơm; 10-Ống rót
• Khi bảo quản amoniac, bể chứa thường là thùng kín có kết
cấu hàn bằng thép cacbon. Không cho amoniac tiếp xúc với
phần thiết bị hay đường ống có chứa Cu hoặc hợp kim của
Cu
4.2. THIẾT BỊ ĐỂ CHUẨN BỊ NGUYÊN LIỆU VÀ VẬN
CHUYỂN CÁC MÔI TRƯỜNG KHÁC NHAU
4.2.1. Máy nghiền:
- Khái niệm: nghiền là quá trình biến các chất rắn thành
những phần nhỏ hơn dưới tác động của va đập, nén vỡ, chà xát,
chia cắt …
- Phân loại: máy nghiền thường được phân loại theo phương
pháp nghiền và độ lớn của nguyên liệu sau khi nghiền
1. Theo phương pháp nghiền: máy nghiền cắt, máy nghiền
dập, máy nghiền va đập, máy nghiền chà nén, máy nghiền keo, v.v.
2. Phân loại theo kích thước nghiền:
Bảng 4.1. Phân loại cấp nghiền
Cấp nghiền Kích thước hạt vật liệu (mm)
Trước khi nghiền d
t
Sau khi nghiền d
s
1. Nghiền thô (sơ bộ) 1000-200 250-40
2. Nghiền trung bình 250-25 40-10

3. Nghiền nhỏ 50-25 10-1
4. Nghiền mịn 25-3 1-0,4
5. Nghiền keo 0,2-0,1 0,001
• Máy nghiền theo phương pháp cắt: gồm máy nghiền đĩa,
máy nghiền trục băm …
1. Loại máy nghiền này có thể nghiền gỗ thành phôi bào để
chuẩn bị các môi trường dinh dưỡng chứa cacbon trong sản
xuất nấm men gia súc và rượu etylic
2. Bộ phận làm việc chính của thiết bị là đĩa có đường kính 1-
3m, trên đĩa lắp 3-16 dao
3. Nguyên liệu được đưa vào thiết bị một cách tự do hay cưỡng
bức
4. Trong các máy có ít dao, quá trình là gián đoạn, trong các
máy có nhiều dao quá trình cắt hầu như là liên tục
• Máy nghiền có tác dụng va đập: gồm máy nghiền búa, máy
xay, máy tán …
1. Mục đích: sử dụng để nghiền các chủng nấm mốc, các hạt
chế phẩm kháng sinh, các chất bổ sung …
2. Ưu điểm: kết cấu đơn giản, làm nóng sản phẩm không đáng
kể, hiệu quả kinh tế hơn các loại máy nghiền khác
3. Nhược điểm: tạo bụi trong quá trình hoạt động và gây tiếng
ồn
4. Vật liệu được nghiền qua lỗ sàng, còn những phôi lớn được
giữ lại trên sàng và lại chuyển vào vùng nghiền. Mức độ
nghiền của vật liệu phụ thuộc vào sự thay đổi kích thước của
lỗ sàng
Một số loại máy nghiền thường được dùng trong sản xuất
thuộc lĩnh vực CNSH:
Bảng 4.2
Đối tượng nghiền Loại máy nghiền

1. Phế liệu gỗ Máy nghiền đĩa, máy nghiền trục
băm
2. Canh trường nấm mốc và cặn
men
Máy nghiền búa, máy nghiền vít,
máy nghiền trục, máy nghiền rung
3. Cám, chế phẩm kháng sinh chắn
nuôi, vitamin
Máy nghiền búa, máy nghiền vi
lượng
4. Các chất vô cơ dùng trong sản
xuất premik, chất bổ sung chứa
vitamin-protein
Máy nghiền búa
4.2.2. Máy và thiết bị phân loại hỗn hợp hạt
• Mục đích sử dụng: để thu nhận các nguyên liệu, bán thành
phẩm và thành phẩm đạt yêu cầu
• Các phương pháp phân loại: phân loại bằng cơ học, bằng
thủy lực, khí động học, điện từ …
Phương pháp phân loại cơ học và điện từ được sử dụng rộng
rãi nhất trong lĩnh vực CNSH:
1. Phân loại cơ học: được thực hiện trên bề mặt sàng, các máy
chứa bộ phận sàng được gọi là máy sàng hay máy phân loại
2. Phân ly từ tính: là quá trình phân loại dựa vào lực hút giữa
tạp chất kim loại có trong nguyên liệu với nam châm, sau đó
tách chúng ra khỏi nam châm bằng những phương pháp khác
nhau
4.2.2.1. Một số máy phân loại bằng phương pháp cơ học
• Sàng và sàng đột lỗ:
1. Sàng dùng để phân loại hỗn hợp nghiền gồm các loại: sàng

lưới và sàng vải với lỗ sàng hình vuông, hình bầu dục
Hình 4.6. Các dạng sàng dây
Sàng được sản xuất từ dây kim loại, sợi tơ…
Ưu điểm: tiết diện làm việc lớn (đến 70%). Nhưng bị bào
mòn nhanh và các sợi có thể dịch chuyển
2. Sàng đột lỗ: chế tạo bằng những tấm kim loại theo phương
pháp dập lỗ trên các máy ép. Lỗ sàng có nhiều hình dạng
khác nhau:
Sàng đột lỗ có nhược điểm là tiết diện hoạt động nhỏ (thường
khoảng <50%), bị hao mòn nhanh do bề dày của tấm kim loại
không lớn
• Hình dạng, độ ẩm của các hạt, chiều dày lớp hỗn hợp hạt trên
bề mặt sàng, độ đồng nhất của hỗn hợp hạt, góc nghiêng và
biên độ dao động của sàng, kích thước và sự phân bố kích
thước lỗ sàng đều ảnh hưởng đến hiệu suất hoạt động của
máy phân loại. Các hạt tròn dễ sàng hơn so với các hạt có
hình bầu dục
• Mỗi loại sàng thường có ký hiệu riêng
Ví dụ:
1. N
0
050:
-Số đầu là 0: sàng đan bằng sợi kim loại
-Số 050: kích thước của lỗ sàng là 0,50cm
2. N
0
21-42: Số 21 và 42 là số lượng lỗ sàng trên 1cm
2
• Máy phân loại bằng phương pháp cơ học: Có 2 nhóm:
máy sàng mặt phẳng và máy sàng hình trụ

• Máy phân ly từ tính:
4.3. Thùng chứa
Hình 4.8. Máy phân ly từ
tính
(a) Loại máy có cột nam
châm ẤI-2-3: 1-Khung, 2-
Tay quay, 3-Nam châm, 4-
Lỗ thoát, 5-Cửa quan sát, 6-
Vít điều chỉnh, 7-Tấm
hướng.
(b) Loại máy có cột BKM-3
7: 1-Khối nam châm,
2-Hộp
• Mục đích: để bảo quản ngắn hạn các vật liệu rời và đảm bảo
sự hoạt động nhịp nhàng của thiết bị. Thùng chứa được sử
dụng rộng rãi cùng với bộ phận nạp liệu, bộ định lượng trong
tất cả các công đoạn sản xuất
• Một số hình dạng của thùng chứa:

Hình 4.9. Các dạng thùng chứa
4.4. Các bộ định lượng môi trường thể hạt và thể lỏng
• Mục đích sử dụng: để tải đều nguyên liệu vào thiết bị, đồng
thời chúng cũng được sử dụng ở các công đoạn cuối của quá
trình sản xuất
• Nguyên tắc hoạt động chung: tác động gián đoạn (theo thể
tích hoặc khối lượng) và tác động liên tục
4.4.1. Bộ định lượng theo thể tích.
• Mục đích: để định lượng liên tục theo thể tích các vật liệu
như muối, bột, cám, bã, bán thành phẩm, thành phẩm, người
ta thường sử dụng các bộ định lượng theo thể tích dạng vít

tải, kiểu âu, dạng rung, dạng đĩa … được điều khiển bằng
phương pháp thủ công, điện hay khí động học
• Bộ định lượng kiểu vít tải:
- Mục đích sử dụng: dùng để tải nguyên liệu hạt, bột kích
thước đến 5mm, độ ẩm đến 1,5% và mật độ xếp 1,9kg/cm
3
- Cấu tạo và nguyên tắc hoạt động: Hình 4.10
Hình 4.10. Bộ định lượng kiểu vít tải
1-Bộ truyền động trục vít; 2-Bộ biến tốc; 3-Động cơ; 4-Vỏ hình trụ; 5-Vít vận chuyển
4.5. Nồi phản ứng
• Nồi PƯ thực chất là thiết bị khuấy trộn làm việc trong những
môi trường khắc nghiệt. Khi PƯ xảy ra, thiết bị sẽ chịu ăn
mòn, chịu áp suất và nhiệt độ cao
• Thiết bị này thường để trong phòng riêng biệt, công nhân hạn
chế tiếp xúc. Thiết bị khuấy trộn bằng cơ học hoặc tuabin
• Nồi PƯ dạng đứng: Hình 4.11
CHƯƠNG 5
Hình 4.11. Nồi phản ứng dạng đứng
MÁY VÀ THIẾT BỊ CHUẨN BỊ MÔI TRƯỜNG DINH
DƯỠNG
• Phụ thuộc vào tính chất cơ-lý của các cấu tử môi trường dinh
dưỡng mà có thể hòa tan chúng hay huyền phù hóa trong
nước với tỷ lệ nhất định ở nhiệt độ và pH đã cho.
• Trong quá trình chuẩn bị môi trường dinh dưỡng, phụ thuộc
vào yêu cầu công nghệ mà chúng ta có thể tiến hành trung
hòa, kết tủa, làm lạnh, loại các cấu tử ức chế hoạt động sống
của VSV, làm giàu môi trường dinh dưỡng bằng các chất
hoạt hóa sinh học, v.v.
• Để chuẩn bị môi trường dinh dưỡng, người ta có thể sử dụng
các thiết bị như: Thiết bị thủy phân, thiết bị trung hòa, đảo

trộn, bể lắng, thiết bị trao đổi nhiệt, lọc, thiết bị thanh trùng,
v.v.
5.1. CÁC THIẾT BỊ THỦY PHÂN VÀ NGHỊCH ĐẢO ĐƯỜNG,
THỦY PHÂN POLYSACCARIT VÀ PROTEIN
• Trong nuôi cấy VSV, hydrocacbon là nguồn C của VSV
nhưng nó tồn tại ở dạng polysaccarit như phế liệu gỗ, trấu, lõi
ngô, v.v. nên VSV không hấp thụ được. Do đó, cần phải thủy
phân polysaccarit thành các monosaccarit.
• Quá trình thủy phân polysaccarit thường được tiến hành
trong các thiết bị thủy phân, dùng axit sunfuric loãng ở nhiệt
độ cao, có thể đến 190
0
C.
• Khi thủy phân polysaccarit còn tạo các dextrin. Quá trình
thủy phân dextrin ra monosaccarit thường được tiến hành
trong các thiết bị đảo trộn ở 140
0
C.
• Nguồn N của VSV là các axit amin. Một trong những
phương pháp công nghệ để thu nhận axit amin là thủy phân
protein của nấm men và các chế phẩm protein khác bằng axit
hoặc enzim.
• Thủy phân protein bằng axit được thực hiện trong các thiết bị
thủy phân ở 120
0
C với chất xúc tác là H
2
SO
4
hoặc HCl.

• Thủy phân protein bằng enzim thường tiến hành ở 40
0
C, pH
= 5-7 và sử dụng chất xúc tác là enzim thủy phân protein.
5.1.1. Thiết bị thủy phân tác động tuần hoàn có lớp lót chịu axit
• Trong sản xuất thường sử dụng thiết bị có dung tích 18, 30,
37, 50, 80m
3
. Các thiết bị thủy phân khác nhau cơ bản ở kích
thước, phương pháp nạp axit để thủy phân và chọn sản phẩm
thủy phân.
• Thiết bị thủy phân dung tích 80m
3
: Hình 5.1
- Để ngằn ngừa sự han gỉ, bề mặt bên trong của thiết được
phủ lớp bêtông có lớp phủ mặt là những vật liệu chịu nhiệt, bền với
axit như gạch gốm, grafit, v.v.
- Chống gỉ cửa trên và cửa dưới của vỏ bằng lớp đồng thau,
nắp thép ở trên cũng làm bằng lớp đồng thanh hay đồng thau. Tất
Hình 5.1. Thiết bị thủy
phân dung tích 80m
3
1-Vỏ thép; 2-Lớp
betong; 3-Lớp đệm; 4-
Các ống lọc dài; 5-Các
ống lọc ngắn; 6-Cửa lấy
sản phẩm thủy phân và
nạp hơi; 7-Van; 8-Cân
đo; 9-Cửa nạp nước; 10-
Cửa nạp axit; 11-Nắp;

12-Cửa thổi.
cả các khớp nối tiếp xúc với môi trường ăn mòn đều có lớp lót
bằng đồng thanh.
- Cấu tạo đặc biệt của nắp là đảm bảo độ kín của thiết bị
trong suốt quá trình hoạt động của thiết bị, đảm bảo đóng-mở
nhanh.
- Kết cấu đặc biệt của van đóng kín ở dưới đảm bảo độ kín
thiết bị trong quá trình hoạt động và mở nhanh khi tháo cặn.
- Để giảm sự mất nhiệt, bề mặt của thiết bị thủy phân được
phủ lớp vật liệu cách nhiệt.
5.1.2. Thiết bị nghịch đảo đường
- Mục đích sử dụng: Để đảm bảo thủy phân liên tục các
dextrin trong sản phẩm thủy phân hay trong dịch kiềm sunfit.
- Ở áp suất khí quyển thường sử dụng thiết bị nghịch đảo
dung tích 500, 750 hoặc 1000m
3
.
- Cấu tạo và nguyên tắc hoạt động của thiết bị nghịch đảo
đường dung tích 500m
3
: Hình 5.2
1. Thiết bị là bể chứa hình trụ có đáy nón và nắp. Mặt trong của
thiết bị có lớp gạch chịu axit, bên ngoài có lớp cách nhiệt.
2. Sản phẩm thủy phân được nạp liên tục vào phần hình nón ở
dưới thông qua ống nằm ngang có bộ khuếch tán ở cuối ống.
3. Việc thu nhận sản phẩm được thực hiện qua ống góp nằm
dưới mức trên của ống xilanh.Thời gian nghịch đảo khoảng
6-8h.
4. Nhược điểm của thiết bị là cồng kềnh, thời gian nghịch đảo
dài, và phải có chu kỳ ngừng hoạt động để tách cặn.

5.2. THIẾT BỊ TRUNG HÒA AXIT, HÒA TAN VÀ ĐẢO TRỘN
CÁC CẤU TỬ CỦA MÔI TRƯỜNG DINH DƯỠNG
• Dung dịch nước và huyền phù của các cấu tử hữu cơ, muối,
kiềm, axit, nhũ tương của các chất phá bọt, v.v. được chuẩn
bị trong các thiết bị đứng có cơ cấu đảo trộn cơ học hay đảo
trộn bằng khí nén.
• Các thiết bị này có cửa nối để nạp và tháo môi trường, có các
cửa để quan sát, làm sạch và sửa chữa.
• Phụ thuộc vào các điều kiện công nghệ các thiết bị có thể có
áo hơi, bộ trao đổi nhiệt bên trong để làm lạnh hay đun nóng
môi trường.
• Thiết bị trung hòa dùng để trung hòa axit vô cơ hay hữu cơ
trong các sản phẩm thủy phân. Trong các nhà máy sản xuất
nấm men và rượu etylic thường dùng thiết bị tác dụng liên
tục.
5.2.1. Thiết bị trung hòa tác dụng liên tục
Hình 5.3. Nồi trung
hòa tác dụng liên tục
1-Ống hút; 2-Dẫn
động; 3-Trục khuấy
tròn; 4-Vỏ; 5-Lớp
tráng; 6-Các cánh
đảo trộn; 7-Cửa quan
sát; 8-Vòng đỡ; 9-Bộ
đảo dạng khung; 10-
Cánh cào; 11-Tấm
chắn; 12-Cửa nối để
nạp chất trung hòa

×