Tải bản đầy đủ (.doc) (82 trang)

6 Tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Xí nghiệp Xe Máy Gia công cơ khí và Xây dựng - Công ty Xây dựng số 1

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (491.29 KB, 82 trang )

lời nói đầu
Xây dựng cơ bản là ngành sản xuất tạo cơ sở và tiền đề phát triển cho nền
kinh tế quốc dân. Hàng năm, ngành xây dựng cơ bản thu hút gần 30% tổng số vốn
đầu t của cả nớc. Với nguồn đầu t lớn nh vậy, cùng với đặc điểm sản xuất của
ngành là thời gian thi công kéo dài và qui mô lớn. Vấn đề đặt ra ở đây là quản lý
vốn tốt, khắc phục tình trạng thất thoát và lãng phí trong sản xuất thi công, giảm
chi phí giá thành, tăng tính cạnh tranh cho doanh nghiệp.
Hạch toán kinh tế là một phạm trù kinh tế khách quan gắn liền với quan hệ
hàng hoá - tiền tệ, là một phơng pháp quản lý kinh tế, đồng thời là một yếu tố
khách quan. Đặc biệt, trong điều kiện nền kinh tế nớc ta đang phát triển theo cơ
chế thị trờng thì hoạt động kinh doanh phải có lãi, lấy thu nhập để bù đắp chi phí.
Song trên thực tế, tỷ lệ thất thoát vốn đầu t xây dựng cơ bản còn tơng đối cao do
cha quản lý tốt chi phí sản xuất. Vì thế, ngoài vấn đề quan tâm là phải ký đợc các
hợp đồng xây dựng, doanh nghiệp còn phải quan tâm đến vấn đề hạ thấp chi phí
sản xuất đến mức cần thiết nhằm hạ giá thành sản phẩm xây lắp trong quá trình
kinh doanh. Tất nhiên doanh nghiệp phải thông qua công tác kế toán - một công
cụ có hiệu quả nhất trong quản lý kinh tế. Trong đó, kế toán tập hợp chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp luôn đợc xác định là khâu trọng tâm của
công tác kế toán trong doanh nghiệp xây dựng.
Mặt khác, trong các doanh nghiệp xây dựng, giá thành sản phẩm xây lắp là
chỉ tiêu chất lợng quan trọng trong kinh doanh, qua chỉ tiêu này có thể đánh giá đ-
ợc trình độ quản lý kinh doanh, tình hình sử dụng vốn của doanh nghiệp. Quản lý
tốt giá thành sản phẩm xây lắp nhằm phấn đấu hạ thấp chi phí, nâng cao hiệu quả
kinh doanh là nhiệm vụ hàng đầu của các doanh nghiệp xây dựng. Bởi vậy, giá
thành sản phẩm xây lắp và lợi nhuận là các chỉ tiêu có quan hệ xây dựng, tỷ lệ
nghịch với nhau, ảnh hởng trực tiếp đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Nếu tổ chức các vấn đề khác tốt mà thiếu đi việc tổ chức kế toán tập hợp chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp khoa học, hợp lý thì hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp khó có thể đạt hiệu quả cao đợc. Chính vì vậy, việc
1
hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp có


ý nghĩa hết sức quan trọng đối với doanh nghiệp xây dựng.
Nhận thức đợc vấn đề nêu trên, sau 03 tháng thực tập tại Xí nghiệp Xe Máy
Gia công cơ khí và Xây dựng - Công ty xây dựng số 1 thuộc Tổng Công ty Xây
dựng Hà Nội, đợc sự giúp đỡ nhiệt tình của các cán bộ chuyên trách chú trong
phòng Kế toán của Xí nghiệp, kết hợp với kiến thức đã học ở trờng, em đã chọn đề
tài Tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Xí
nghiệp Xe Máy Gia công cơ khí và Xây dựng - Công ty Xây dựng số 1 thuộc Tổng
công ty Xây dựng Hà Nội làm chuyên đề tốt nghiệp.
Ngoài lời mở đầu và kết luận, chuyên đề đợc chia làm ba chơng:
Chơng I: Lý luận chung về tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm xây lắp tại các doanh nghiệp xây dựng cơ bản.
Chơng II: Thực trạng tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm tại xí nghiệp xe máy GCCK và XD.
Chơng III: Hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm tại Xí nghiệp xe máy GCCK và XD.
Trong quá trình nghiên cứu đề tài, em đã cố gắng tiếp cận với những kiến
thức mới nhất về chế độ kế toán do Nhà nớc ban hành, kết hợp với những kiến
thức đã học tập trong trờng đại học. Vì đây là công trình nghiên cứu đầu tiên, thời
gian thực tập có hạn, tầm nhận thức còn mang nặng tính lý thuyết, cha nắm bắt đ-
ợc nhiều kinh nghiệm thực tiễn nên chắc chắn đề tài không tránh khỏi những thiếu
sót. Tôi rất mong nhận đợc những ý kiến đóng góp của các thầy cô giáo, các cán
bộ kế toán và tất cả những ngời quan tâm đến đề tài để nhận thức của em về vấn đề
này ngày càng hoàn thiện hơn.
Để hoàn thành kết quả lao động khoa học nghiêm túc của em trong quá
trình thực tập, mà trớc hết là sự hớng dẫn của cô giáo Nguyễn Thị Song Hà, và
toàn thể thầy cô giáo khoa Kế toán, và các anh chị trong phòng Kế toán của Xí
nghiệp xe máy GCCKvà XD.
Em xin trân trọng cảm ơn !
2
Ch ơng I

Lý luận chung về tổ chức công tác kế toán chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp
tại các doanh nghiệp xây dựng cơ bản
1.1. đặc điểm của sản xuất xây lắp tác động đến công
tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm
1.1.1. Đặc điểm của sản phẩm xây lắp trong ngành xây dựng
Xây dựng cơ bản là một ngành sản xuất vật chất độc lập có chức năng sản
xuất tài sản cố định cho tất cả các ngành trong nền kinh tế quốc dân. Nó làm tăng
sức mạnh về kinh tế, tạo nên cơ sở vật chất cho xã hội. Một quốc gia có cơ sở hạ
tầng vững chắc thì quốc gia đó mới có điều kiện phát triển. Nh vậy, việc xây dựng
cơ sở hạ tầng bao giờ cũng phát triển trớc một bớc so với các ngành khác.
Cơ sở hạ tầng vững chắc thì xây dựng là một ngành không thể thiếu đợc,
cho nên một bộ phận lớn của thu nhập quốc dân nói chung và quĩ tích luỹ nói
riêng với vốn đầu t nớc ngoài nằm trong xây dựng cơ bản.
Sản phẩm xây lắp là những công trình, hạng mục công trình ... có đủ điều
kiện đa vào sử dụng và phát huy tác dụng.
Sản phẩm xây lắp có tính đơn chiếc, quy mô lớn, kết cấu phức tạp, thời gian
xây dựng kéo dài và có giá trị lớn, sản phẩm mang tính cố định, nơi sản xuất ra
sản phẩm đồng thời là nơi sản phẩm hoàn thành đa vào sử dụng và phát huy tác
dụng.
Mỗi công trình khoa học đợc xây dựng theo một thiết kế kỹ thuật riêng, có
giá trị dự án riêng tạo một thời điểm nhất định. Đặc biệt sản phẩm xây dựng mang
nhiều ý nghĩa tổng hợp về mọi mặt kinh tế, chính trị, xã hội, kỹ thuật, mỹ thuật.
3
Chi phí chi cho sản phẩm xây lắp rất đa dạng phong phú bao gồm nhiều
chủng loại nguyên vật liệu, sử dụng nhiều máy móc thi công và nhiều loại thợ theo
các ngành nghề khác nhau.
Vì các loại sản phẩm của ngành xây dựng cơ bản thờng rất lớn, mất nhiều
thời gian để hoàn thành công trình đa vào sử dụng. Vì vậy để phù hợp với yêu cầu

của công việc thanh quyết toán về tài chính thì kế toán cần phải phân biệt giữa sản
phẩm trung gian và sản phẩm cuối cùng.
Sản phẩm trung gian là các công việc xây dựng, các giai đoạn xây dựng, các
hạng mục công trình đã hoàn thành bàn giao. Còn sản phẩm cuối cùng là các công
trình hoàn chỉnh bàn giao và có thể đa vào sử dụng.
1.1.2. Đặc điểm tổ chức sản xuất xây lắp trong doanh nghiệp xây dựng
Do đặc điểm của sản phẩm xây lắp mang tính đặc phủ cao nên nó cũng ảnh
hởng đến việc tổ chức sản xuất. Đó là :
- Sản phẩm xây lắp là sản phẩm thiếu tính ổn định, luôn biến đổi theo địa
điểm và giai đoạn xây dựng. Chính vì vậy, việc quản lý công trình và tổ chức sản
xuất gặp nhiều khó khăn. Điều đó đòi hòi các nhà xây dựng phải lựa chọn các tình
thức tổ chức sản xuất, quản lý linh hoạt và quan trọng.
- Do chu kỳ sản xuất xây dựng các công trình thờng kéo dài làm cho vốn bị
ứ đọng, nên các nhà xây dựng luôn phải chú ý đến nhân tố thời gian khi chọn các
phơng án.
- Quá trình sản xuất xây dựng phức tạp đòi hỏi các nhà tổ chức xây dựng
phải có trình độ tổ chức phối hợp cao trong sản xuất, phải phối hợp chặt chẽ giữa
các tổ chức xây dựng tổng thầu hay thầu chính và các tổ chức thầu phụ.
- Các công trình tiến hành ngoài trời nên chịu ảnh hởng lớn của thời tiết khí
hậu, gây khó khăn cho việc thi công và dự trữ vật liệu. Điều này đòi hỏi các nhà tổ
chức xây dựng phải lập tiến độ thi công và áp dụng cơ giới hoá một cách hợp lý.
1.1.3. Yêu cầu của công tác quản lý tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm xây lắp trong doanh nghiệp xây dựng
4
Do đặc điểm của xây dựng và sản phẩm xây dựng rất riêng nên việc quản lý
đầu t xây dựng cơ bản khó khăn phức tạp hơn một số ngành khác. Vì vậy trong
quá trình quản lý đầu t xây dựng phải đáp ứng đợc những yêu cầu sau:
- Phải tạo ra những sản phẩm xây lắp đợc thị trờng chấp nhận cả về giá cả,
chất lợng, đáp ứng đợc mục tiêu kinh tế xã hội trong từng thời kỳ.
- Huy động và sử dụng có hiệu quả cao nhất từ các nguồn đầu t trong và

ngoài nớc.
- Xây dựng phải đúng theo qui hoạch đợc duyệt, thiết kế hợp lý thẩm mỹ,
xây dựng đúng tiến độ đạt chất lợng cao.
Thực tế trong nhiều năm qua xây dựng cơ bản là một ngành làm thất thoát
một phần không nhỏ nguồn vốn đầu t của Nhà nớc. Nguyên nhân cơ bản là do
quản lý vốn đầu t cha đợc chặt chẽ.
Hiện nay, trong lĩnh vực xây dựng cơ bản chủ yếu áp dụng phơng pháp đấu
thầu, giao nhận thầu xây dựng. Doanh nghiệp muốn trúng thầu một công trình
phải xây dựng một giá thầu hợp lý cho công trình đó dựa trên cơ sở xác định mức
đơn giá xây dựng cơ bản do Nhà nớc ban hành trên cơ sở giá thị trờng và bản thân
doanh nghiệp. Giá trúng thầu không vợt quá giá tổng dự toán đợc duyệt. Mặt khác
phải đảm bảo sản xuất kinh doanh có lãi.
Để thực hiện tất cả các yêu cầu trên đòi hỏi doanh nghiệp phải tăng cờng
công tác quản lý kinh tế đặc biệt là quản lý về tập hợp chi phí sản xuất. Trong đó
trọng tâm là công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
xây lắp.
1.1.4. Nhiệm vụ kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp
Việc giảm chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp có ý nghĩa
rất lớn đối với mỗi doanh nghiệp xây dựng. Vì vậy, việc xác định đúng đắn đối t-
ợng tập hợp chi phí sản xuất và đối tợng tính giá thành phù hợp với điều kiện hiện
tại của doanh nghiệp và thoả mãn mọi yêu cầu quản lý đặt ra hết sức cần thiết. Cụ
thể:
- Xác định đúng đối tợng tập hợp chi phí sản xuất phù hợp với tổ chức sản
xuất ở doanh nghiệp, đồng thời xác định đúng đối tợng tính giá thành.
5
- Kiểm tra đối chiếu thờng xuyên việc thực hiện các chi phí vật t, nhân công
máy thi công và các dự toán chi phí khác. Từ đó đa ra các biện pháp ngăn chặn kịp
thời.
- Tính giá thành sản phẩm xây lắp chính xác kịp thời theo đúng khoản mục
giá thành.

- Việc kiểm tra thực hiện hạ giá thành theo từng khoản mục chi phí của các
hạng mục công trình. Từ đó đề ra các biện pháp hạ giá thành sản phẩm một cách
liên tục.
- Xác định đúng đắn, bàn giao, thanh toán kịp thời khối lợng công tác xây
lắp hoàn thành.
- Kiểm tra định kỳ và đánh giá khối lợng thi công dở dang theo nguyên tắc
qui định. Đánh giá đúng kết quả hoạt động sản xuất của doanh nghiệp ở từng công
trình, bộ phận thi công... và lập báo cáo về chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm xây lắp một cách kịp thời.
1.1.5. ý nghĩa kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp
Trong doanh nghiệp xây lắp, kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành có ý
nghĩa hết sức quan trọng. Nó cung cấp các số liệu một cách đầy đủ, chính xác, kịp
thời phục vụ cho việc phân tích đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất của
doanh nghiệp. Từ đó có biện pháp quản lý và sử dụng nguồn vốn đầu t của Nhà n-
ớc chặt chẽ và hiệu quả hơn.
1.2. nội dung và phơng pháp kế toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm xây lắp
1.2.1. Chi phí sản xuất trong các doanh nghiệp xây lắp
Cũng nh các ngành sản xuất vật chất khác, quá trình sản xuất của ngành xây
lắp là quá trình tiêu hao các yếu tố lao động và lao động vật hoá để tạo nên giá trị
sử dụng của các sản phẩm để phục vụ cho nhu cầu của con ngời. Trong điều kiện
sản xuất hàng hoá, các chi phí này đợc biểu hiện dới dạng giá trị, gọi là chi phí sản
xuất.
6
Tơng tự nh vậy, chi phí sản xuất trong quá trình xây lắp là biểu hiện bằng
tiền của toàn bộ hao phí về lao động sống và lao động vật hoá cấu thành nên sản
phẩm xây lắp trong một thời kỳ nhất định.
Tuy nhiên, để hiểu đúng khái niệm trên cần phân biệt giữa chi phí và chi
tiêu. Đây là hai hai niệm khác nhau nhng có quan hệ mật thiết với nhau.
Trong các doanh nghiệp xây lắp ngoài hoạt động sản xuất chung ra còn có

các hoạt động sản xuất phụ trợ khác. Do đó, chi phí sản xuất trong doanh nghiệp
gồm: Chi phí trong xây lắp và chi phí ngoài xây lắp.
Chi phí trong xây lắp là những chi phí phát sinh trong quá trình xây lắp của
doanh nghiệp. Chi phí ngoài xây lắp là những chi phí phát sinh ngoài lĩnh vực xây
dựng nh sản xuất phụ, công tác vận chuyển và các dịch vụ khác. Trong đó chi phí
trong xây lắp là chủ yếu.
1.2.2. Phân loại chi phí sản xuất ở các doanh nghiệp xây dựng
Việc quản lý sản xuất, chi phí sản xuất không chỉ dựa vào các số liệu tổng
hợp về chi phí sản xuất mà còn căn cứ vào số liệu cụ thể của từng loại chi phí theo
từng công trình, hạng mục công trình theo từng thời điểm nhất định. Do vậy, việc
phân loại chi phí sản xuất là yêu cầu tất yếu cho công tác quản lý cũng nh công tác
kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp một cách
chính xác. Có nhiều các phân loại chi phí, mỗi cách đều đáp ứng đợc ít nhiều cho
mục đích quản lý và công tác kế toán. Tuỳ theo mục đích quản lý mà ta lựa chọn
các tiêu thức phân loại cho phù hợp.
1.2.2.1. Phân loại chi phí sản xuất theo yếu tố (theo nội dung và tính chất kinh
tế của chi phí)
Mỗi yếu tố chi phí sản xuất bao gồm các chi phí sản xuất có tính chất, nội
dung kinh tế giống nhau, do đó không cần xét đến chi phí đó phát sinh ở địa điểm
nào và dùng làm gì. Căn cứ vào tiêu thức này thì toàn bộ chi phí sẽ bao gồm các
yếu tố sau:
7
- Chi phí nguyên vật liệu: bao gồm toàn bộ chi phí về các loại nguyên vật
liệu chính (nh gạch, vôi, đá, cát, sỏi, xi măng, sắt thép...), cấu kiện bê tông, vật
liệu phụ, phụ tùng thay thế, thiết bị xây dựng cơ bản...
- Chi phí nhân công: là toàn bộ tiền công phải trả cho ngời lao động và các
khoản phải trả khác trong doanh nghiệp nh tiền lơng (lơng chính, lơng phụ, phụ
cấp của công nhân viên), bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn trích
theo tỷ lệ phần trăm theo chế độ qui định.
- Chi phí khấu hao tài sản cố định (TSCĐ): là toàn bộ số tiền trích khấu

hao tài sản cố định sử dụng cho sản xuất doanh nghiệp.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: là số tiền trả cho các dịch vụ mua ngoài phục
vụ cho sản xuất trong doanh nghiệp nh chi phí về điện, nớc, điện thoại, chi phí
thuê máy...
- Chi phí bằng tiền khác: là toàn bộ số chi phí phát sinh trong quá trình sản
xuất ngoài 4 yếu tố chi phí kể trên.
1.2.2.2. Phân loại chi phí theo khoản mục giá thành (phân loại theo mục đích
và công dụng của chi phí)
Những chi phí sản xuất có cùng mục đích và công dụng đợc xếp vào cùng
một khoản mục chi phí. Theo tiêu thức phân loại này, toàn bộ chi phí sản xuất phát
sinh trong kỳ đợc chia ra làm các khoản mục chi phí sau:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: là giá trị các loại nguyên liệu chính, vật
liệu phụ, nhiên liệu sử dụng trực tiếp cho thi công xây lắp công trình.
- Chi phí nhân công trực tiếp : là toàn bộ tiền công và các khoản phải trả
(BHXH, BHYT, KPCĐ) cho công nhân trực tiếp xây lắp để thực hiện các khối
công tác xây lắp của công trình.
- Chi phí sử dụng máy thi công : là những chi phí sử dụng xe , máy thi công
phục vụ trực tiếp cho hoạt động xây lắp của đơn vị.
- Chi phí sản xuất chung: bao gồm tất cả các chi phí phục vụ cho quá trình
sản xuất thi công ngoài trừ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và chi phí nhân công
trực tiếp. Loại chi phí này bao gồm:
8
Chi phí nhân viên quản lý đội, công trình (tiền lơng và các khoản phải trả
cho công nhân viên quản lý đội sản xuất...)
Chi phí vật liệu phụ, nhiên liệu, công cụ dụng cụ (ván khuôn, giàn giáo,
dụng cụ bảo hộ lao động...)
Chi phí về khấu hao máy móc thiết bị
Chi phí dịch vụ thuê ngoài
Chi phí bằng tiền khác
Chỉ những chi phí gắn liền với quá trình hoạt động sản xuất của đội sản

xuất, phân xởng mới đợc xếp vào loại này.
Chi phí sản xuất chung kết hợp với chi phí nhân công trực tiếp gọi là chi phí
chuyển đổi. Chi phí nhân công trực tiếp kết hợp với chi phí nguyên vật liệu trực
tiếp gọi là chi phí ban đầu.
Cách phân loại này có tác dụng phục vụ cho yêu cầu quản lý chi phí sản
xuất theo định mức, công tác kế hoạch hoá, phân tích và đánh giá sản phẩm theo
khoản mục, giám sát tình hình thực hiện kế hoạch giá thành và hạ giá thành.
Ngoài hai cách phân loại còn có các phơng pháp phân loại chi phí khác nh:
- Phân loại chi phí theo quan hệ giữa chi phí sản xuất và qui mô sản xuất.
Theo cách phân loại này thì chi phí đợc chia thành chi phí cố định và chi phí biến
đổi.
- Phân loại chi phí thành chi phí sản xuất và chi phí ngoài sản xuất.
- Phân loại chi phí theo chi phí thời kỳ và chi phí sản phẩm...
Nh vậy, mỗi cách phân loại chi phí sản xuất có ý nghĩa riêng, phục vụ cho
từng đối tợng quản lý và từng đối tợng cung cấp thông tin cụ thể, nhng chung luôn
bổ sung cho nhau nhằm quản lý có hiệu quả nhất về toàn bộ chi phí sản xuất phát
sinh trong phạm vi từng doanh nghiệp trong thời kỳ nhất định.
1.2.3. Giá thành sản phẩm xây lắp
1.2.3.1 Khái niệm giá thành sản phẩm xây lắp
Giá thành sản phẩm xây lắp là toàn bộ chi phí sản xuất và chi phí ngoài sản
xuất theo số lợng và loại sản phẩm đã hoàn thành.
9
Giá thành sản phẩm xây lắp là những chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh
chất lợng hoạt động sản xuất, quản lý của doanh nghiệp, kết quả của sử dụng các
loại vật t, tài sản trong quá trình sản xuất cũng nh các giải pháp kinh tế kỹ thuật
mà doanh nghiệp thực hiện nhằm đạt mục đích sản xuất ra khối lợng sản phẩm
nhiều nhất với chi phí thấp nhất. Giá thành sản phẩm còn là căn cứ để tính toán
xác định hiệu quả kinh tế các hoạt động sản xuất của doanh nghiệp.
1.2.3.2. Các loại giá thành sản phẩm xây lắp
Do đặc điểm riêng biệt của các sản phẩm xây lắp nên giá thành đợc chia

làm ba loại:
Giá thành dự toán công tác xây lắp (Zdt)
Sản phẩm xây dựng có giá trị lớn, thời gian thi công dài, mang tính đơn
chiếc... nêu mỗi công trình, hạng mục công trình đều có giá dự toán riêng. Giá
thành dự toán của công trình, hạng mục công trình là giá thành công tác xây lắp đ-
ợc xác định trên khối lợng thiết kế đợc duyệt, các định mức dự toán và đơn giá
XDCB do cấp có thẩm quyền ban hành và dựa theo mặt bằng giá cả thị trờng.
Giá thành dự toán công tác xây lắp khác với giá trị dự toán xây lắp ở điểm
sau: Giá thành dự toán xây lắp nhỏ hơn giá trị dự toán xây lắp ở phần lãi định mức
và thuế. Do dó căn cứ vào giá trị dự toán của từng công trình, hạng mục công trình
ta có thể xác định đợc giá thành dự toán của chúng:
Giá thành dự toán
của công trình,
hạng mục công
trình
=
Giá trị dự toán của
từng công trình,
hạng mục công
trình
+ Lãi định mức
(hoặc thuế)
Do đặc điểm của sản phẩm xây lắp nên giá thành dự toán công tác xây lắp
mang tính chất xã hội, nó phán ánh trình độ tổ chức kỹ thuật nói chung của toàn
xã hội vì cơ sở để xác định là khối lợng từ thiết kế đợc duyệt, cả định mức dự toán
và đơn giá xây dựng cơ bản hiện hành. Thông qua tổng dự toán công tác xây lắp
(Zdt) chúng ta có thể đánh giá đợc thành tích của doanh nghiệp. Nó là hạn mức
chi phí cao nhất mà doanh nghiệp có thể chi ra để đảm bảo có lãi, là tiêu chuẩn
phấn đấu hạ định mức thực tế. Giá thành dự toán công tác xây lắp là căn cứ để kế
10

hoạch hoá giá thành công tác xây lắp và vạch ra các biện pháp tổ chức kinh tế kỹ
thuật nhằm đảm bảo nhiệm vụ hạ giá thành công tác xây lắp đợc giao.
Trong điều kiện hiện nay, để thi công xây lắp một công trình thì các đơn vị
xây dựng đợc tham gia đấu thầu. Đơn vị thắng thầu là đơn vị xây dựng giá đấu
thầu công tác xây lắp hợp lý, đảm bảo chất lợng thi công công trình. Do vậy, trong
giá thành dự toán của từng công trình, hạng mục công trình còn có 2 loại giá thành
là:
- Giá thành đấu thầu công tác xây lắp (Zdt): Giá thành đấu thầu công tác
xây lắp đợc hình thành từ cơ chế quản lý bằng cách đấu thầu trong xây dựng. Đây
cũng là một loại giá thành dự toán công tác xây lắp do chủ đầu từ đa ra để các tổ
chức xây lắp căn cứ vào đó mà tình toán Giá thành dự thầu công tác xây lắp của
mình. Nếu nh thấy giá thành của mình bằng hoặc thấp hơn giá thành do chủ thầu
đa ra thì sẽ tham gia đấu thầu thi công xây lắp công trình.
- Giá thành hợp đồng công tác xây lắp: Giá thành hợp đồng là một loại giá
thành dự toán công tác xây lắp ghi trong hợp đồng đợc ký kết giữa chủ đầu t và tổ
chức xây lắp sau khi đã thoả thuận giao nhận thầu. Đây cũng là giá thành của tổ
chức xây lắp thắng thầu trong khi đấu thầu và đợc chủ đầu t thoả thuận ký hợp
đồng giao thầu (giá thành dự thầu công tác xây lắp của tổ chức xây lắp trúng
thầu).
Giá thành kế hoạch công tác xây lắp (Zkh):
Giá thành kế hoạch công tác xây lắp là một loại giá thành dự toán công tác
xây lắp đợc xác định từ những điều kiện cụ thể trong thời kỳ kế hoạch nhất định.
Giá thành kế hoạch công tác xây lắp khác với giá thành dự toán xây lắp là
đợc lập ra không dựa vào định mức dự toán mà dựa vào những định mức chi phí
nội bộ của tổ chức xây lắp hoặc của công trình. Về nguyên tắc, định mức nội bộ
này phải tiên tiến hơn định mức dự toán. Vì vậy giá thành kế hoạch công tác xây
lắp chỉ đợc bằng hoặc nhỏ hơn giá thành hợp đồng (Zhđ >_Akh) nên giá thành kế
hoạch là cơ sở để phấn đấu hạ giá thành công tác xây lắp trong giai đoạn kế hoạch.
Điều này phản ánh trình độ quản lý giá thành của doanh nghiệp xây lắp.
11

Giá thành kế hoạch công tác xây lắp đợc xác định theo công thức (tính cho
từng công trình, hạng mục công trình):
Giá thành kế hoạch
công tác xây lắp
=
Giá thành hợp đồng
Công tác xây lắp
-
Mức hạ giá thành
kế hoạch
Giá thành thực tế công tác xây lắp (Ztt)
Giá thành thực tế công tác xây lắp đợc tính toán theo chi phí thực tế của tổ
chức xây lắp đã bỏ ra để thực hiện các khối lợng công tác xây lắp của mình, đợc
xác định theo số liệu của kế toán.
Muốn đánh giá đợc giá trị chất lợng hoạt động sản xuất thi công của tổ chức
xây lắp thì ta phải tiến hành so sánh các loại giá thành trên với nhau. Giá thành dự
toán mang tính xã hội cho nên việc so sánh giá thành thực tế với giá thành dự toán
cho phép ta đánh giá sự tiến bộ hay yếu kém trong doanh nghiệp xây lắp trong
điều kiện cụ thể về cơ sở vật chất kỹ thuật và trình độ tổ chức quản lý của bản thân
doanh nghiệp. Trong việc so sánh này cần đảm bảo tính thống nhất và có thể so
sánh đợc, tức là đợc thực hiện trên cùng một đối tợng tính giá thành (từng công
trình, hạng mục công trình, hoặc khối lợng xây lắp hoàn thành nhất định).
Về nguyên tắc thì mối quan hệ giữa các loại giá thành trên phải đảm bảo
nh sau : Zdt > Zkh > Ztt.
Đây cũng là nguyên tắc khi xây dựng giá thành và tổ chức thực hiện kế
hoạch giá thành. Có nh vậy doanh nghiệp mới đảm bảo có lãi, có tích luỹ cho Nhà
nớc và cho doanh nghiệp.
Nh vậy có thể thấy, xuất phát từ những đặc điểm của sản phẩm xây dựng cơ
bản là có giá trị lớn, thời gian xây dựng dài, có thể đáp ứng yêu cầu quản lý về chi
phí sản xuất và giá thành, trong doanh nghiệp xây dựng, giá thành công tác xây

lắp còn đợc theo dõi trên hai chỉ tiêu: giá thành khối lợng hoàn chỉnh và giá thành
khối lợng hoàn thành qui ớc.
Giá thành khối lợng hoàn chỉnh là giá thành của công trình, hạng mục công
trình đã hoàn thành, đảm bảo kỹ thuật và chất lợng đúng thiết kế và hợp đồng, bàn
giao và đợc bên chủ đầu t nghiệm thu và chấp nhận thanh toán. Chỉ tiêu này cho
phép tính toán, đánh giá một cách tổng quát hiệu quả kinh tế vốn đầu t cho một
12
công trình, hạng mục công trình nhng lại không đáp ứng đợc kịp thời các số liệu
cần thiết cho việc quản lý sản xuất và giá thành trong suốt quá trình thi công công
trình. Do đó, để đáp ứng đợc yêu cầu quản lý và đảm bảo chỉ đạo sản xuất kịp thời
đòi hỏi phải xác định giá thành khối lợng xây lắp hoàn thành qui ớc.
Giá thành khối lợng hoàn thành qui ớc là giá thành của các khối lợng xây
lắp mà các khối lợng xây lắp đó phải đảm bảo thoả mãn các điều kiện sau:
- Phải nằm trong thiết kế và đảm bảo chất lợng kỹ thuật.
- Phải đợc xác định cụ thể và đợc chủ đầu t nghiệm thu và chấp nhận thanh
toán.
- Phải đạt đến điểm dừng kỹ thuật hợp lý.
Giá thành khối lợng xây lắp hoàn thành qui ớc phải phản ánh kịp thời chi
phí cho đối tợng xây lắp trong quá trình thi công xây lắp, từ đó giúp cho doanh
nghiệp phân tích kịp thời các chi phí đã chi ra cho từng đối tợng để có biện pháp
quản lý thích hợp, cụ thể. Nhng chỉ tiêu này lại phản ánh không toàn diện, chính
xác giá thành toàn bộ công trình, hạng mục công trình. Do đó, trong việc quản lý
giá thành đòi hỏi phải sử dụng cả hai chỉ tiêu trên để đảm bảo quản lý giá thành đ-
ợc kịp thời, chính xác, toàn diện và hiệu quả.
1.2.4. Đối tợng tập hợp chi phí sản xuất và đối tợng tính giá thành sản phẩm
xây lắp
1.2.4.1. Đối tợng tập hợp chi phí trong doanh nghiệp xây lắp :
Đối với ngành xây dựng cơ bản đối tợng tập hợp chi phí sản xuất có thể là:
công trình, hạng mục công trình, đơn đặt hàng, giai đoạn công việc hoàn thành, bộ
phận thi công.

Xác định đối tợng tập hợp chi phí sản xuất thờng căn cứ vào:
- Địa điểm phát sinh chi phí và công dụng của chi phí.
- Đặc điểm qui trình công nghệ (giản đơn hay phức tạp)
- Đặc điểm tổ chức hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
Trên thực tế, các doanh nghiệp có ý nghĩa quan trọng trong việc tổ chức tập
hợp chi phí sản xuất của doanh nghiệp có ý nghĩa quan trọng trong việc tổ chức
13
tập hợp chi phí sản xuất, từ khâu hạch toán ban đầu đến khâu tổ chức tổng hợp số
liệu ghi chép trên tài khoản, sổ chi tiết.
1.2.4.2. Đối tợng tính giá thành sản phẩm xây lắp:
Đối tợng tính giá thành các loại sản phẩm, lao vụ, công vụ do doanh nghiệp
sản xuất ra cần phải đợc tính giá thành và giá thành đơn vị. Công việc tính giá
thành là xác định giá thành thực tế từng loại sản phẩm và toàn bộ sản phẩm đã
hoàn thành.
Xác định khối lợng tính giá thành là công việc đầu tiên của toàn bộ công tác
tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp và có ý nghĩa quan trọng
trong việc tính chính xác giá thành sản phẩm xây lắp. Bộ phận kế toán giá thành
phải cân đối, xem xét tổng thể các căn cứ sau để xác định khối lợng tính giá thành
cho phù hợp.
- Cơ cấu tổ chức sản xuất và đặc điểm qui trình công nghệ.
- Đặc điểm của sản phẩm, đặc điểm sử dụng của các sản phẩm.
- Dựa vào yêu cầu hạch toán kế toán, hạch toán nội bộ doanh nghiệp và yêu
cầu xác định hiệu quả kinh tế của từng loại sản phẩm.
Khả năng và trình độ quản của của doanh nghiệp nói chung và khả năng của
cán bộ hạch toán nói riêng.
Trong các doanh nghiệp xây dựng, đối tợng tính giá thành thờng phù hợp
với đối tợng tập hợp chi phí sản xuất, đó có thể là: công trình, hạng mục công trình
hay khối lợng xây lắp hoàn thành bàn giao. Trong trờng hợp các doanh nghiệp xây
lắp có tổ chức thêm các phân xởng sản xuất phụ (sản xuất vật liệu...) thì đối tợng
tính giá thành là tổng giá thành và giá thành đơn gị sản phẩm, lao vụ cung cấp.

1.2.4.3. Kỳ tính giá thành sản phẩm xây lắp.
Kỳ tính giá thành là thời kỳ bộ phận kế toán giá thành cần phải tiến hành
công việc tính giá thành cho các đối tợng tính giá thành. Xác định kỳ tính giá
thành thích hợp sẽ giúp cho việc tổ chức công tác tính giá thành sản phẩm đợc hợp
lý, khoa học, đảm bảo cung cấp số liệu về giá thành thực tế của các sản phẩm lao
14
vụ kịp thời, phát huy đầy đủ chức năng giám đốc tình hình thực hiện kế hoạch giá
thành sẩn phẩm của kế toán.
Để xác định kỳ tính giá thành thích hợp, kế toán phải căn cứ vào đặc điểm
tổ chức sản xuất sản phẩm và chu kỳ sản xuất sản phẩm. Căn cứ vào đặc điểm
riêng của ngành xây dựng cơ bản nên kỳ tính giá thành trong xây dựng cơ bản th-
ờng là:
- Đối với các loại sản phẩm mà đợc sản xuất liên tục, cung cấp cho những
đối tợng khác liên tục, chu kỳ sản xuất ngắn nh: gạch, ngói, vôi... thì kỳ tính giá
thành thờng là 1 tháng.
Đối với những sản phẩm, đơn đặt hàng có thời gian sản xuất thi công dài,
công việc đợc coi là hoàn thành khi kết thúc mọi công việc đợc coi là hoàn thành
khi kết thúc mọi công việc trong đơn đặt hàng thì khi hoàn thành toàn bộ đơn đặt
hàng mới tính giá thành thực tế của đơn đặt hàng đó.
- Với những công trình, hạng mục công trình thì kỳ tính giá thành là thời
gian mà sản phẩm xây lắp đợc coi là hoàn thành và đợc nghiệm thu, bàn giao
thanh toán cho chủ đầu t.
- Đối với những công trình lớn hơn, thời gian thi công dài hơn, chỉ khi nào
có một bộ phận công trình hoàn thành có giá trị sử dụng đợc nghiệm thu, bàn giao
thì lúc đó doanh nghiệp tính giá thành thực tế của bộ phận đó.
- Đối với những công trình xây dựng, lắp đặt máy móc thiết bị có thời gian
thi công nhiều năm mà không tách ra đợc từng bộ phận công trình nhỏ đa vào sử
dụng thì từng phần việc xây lắp đặt đến điểm dừng kỹ thuật hợp lý, theo thiết kế
kỹ thuật có ghi trong hợp đồng thi công sẽ đợc bàn giao thanh toán thì doanh
nghiệp xây lắp tính giá thành thực tế cho khối lợng bàn giao.

Ngoài ra với công trình lớn, thời gian thi công dài, kết cấu phức tạp... thì kỳ
tính giá thành của doanh nghiệp có thể đợc xác định là hàng quí, vào thời điểm
cuối quí.
1.2.4.4. Phân biệt đối tợng tập hợp chi phí sản xuất và đối tợng tính giá thành
sản phẩm xây lắp.
15
Đối tợng tập hợp chi phí là căn cứ để mở tài khoản, sổ chi tiết, tổ chức ghi
chép ban đầu tập hợp chi phí sản xuất chi tiết theo từng công trình, hạng mục công
trình. Còn xác định đối tợng tính giá thành trong doanh nghiệp xây lắp lại là căn
cứ để lập các bảng biểu chi tiết tính giá thành sản phẩm và tổ chức công tác giá
thành theo đối tợng tình giá thành.
Tuy nhiên, giữa chúng có mối quan hệ mật thiết với nhau. Bản chất chung
đều là phạm vi giới hạn để tập hợp chi phí số liệu, chi phí sản xuất đã tập hợp
trong kỳ là cơ sở để tính giá thành sản phẩm xây lắp hoàn thành. Đối tợng tập hợp
chi phí sản xuất và đối tợng tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp
thờng phù hợp với nhau. Một bên là công trình, hạng mục công trình, còn một bên
là công trình, hạng mục công trình đã hoàn thành.
1.2.5. Phơng pháp kế toán chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp
Các phơng pháp tập hợp chi phí sản xuất
* Phơng pháp tập hợp trực tiếp chi phí sản xuất:
áp dụng phơng pháp này đối với những chi phí trực tiếp. Những chi phí trực
tiếp là các chi phí liên quan đến một đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất. Ta
căn cứ vào các chứng từ gốc về chi phí phát sinh để tập hợp trực tiếp cho từng đối
tợng.
* Phơng pháp phân bổ gián tiếp chi phí sản xuất:
Phơng pháp này áp dụng đối với những chi phí gián tiếp liên quan đến nhiều
đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất khác nhau. Ta tiến hành thực hiện tập
hợp chi phí sản xuất, phân bổ chi phí theo các bớc sau:
- Lựa chọn tiêu thức phân bổ hợp lý và tính hệ số phân bổ chi phí. Tiêu thức
phân bổ hợp lý là tiêu thức phải đảm bảo đợc mối quan hệ tỷ lệ thuận giữa tổng

chi phí cần phân bổ với tiêu thức phân bổ của các đối tợng. Hệ số phân bổ chi phí
đợc xác định nh sau:
H =
T
C
Trong đó : H: Hệ số phân bổ chi phí
16
C: Tổng chi phí cần phân bổ
T: Tổng đại lợng của tiêu thức phân bổ của các đối tợng
- Tính mức phân bổ chi phí cho từng đối tợng
Ci = H x Ti
Trong đó : Ci: chi phí phân bổ cho từng đối tợng i
H: Hệ số phân bổ chi phí
Ti: đại lợng của tiêu thức phân bổ của đối tợng i
Kế toán chi phí sản xuất theo hệ thông kế toán hiện hành
Tuỳ vào điều kiện cụ thể và yêu cầu của quản lý của mình mà doanh nghiệp
lựa chọn 2 phơng án hạch toán:
- Phơng pháp kê khai thờng xuyên
- Phơng pháp kiểm kê định kỳ
1.2.5.1. Kế toán chi phí sản xuất trong trờng hợp doanh nghiệp thực hiện kế
toán hàng tồn kho theo phơng pháp kê khai thờng xuyên
* Tài khoản sử dụng (trong doanh nghiệp xây lắp)
- Tài khoản 621 chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Tài khoản này phản ánh
toàn bộ hao phí về nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ, năng lợng, động lực... dùng
trực tiếp cho sản phẩm xây dựng hay lắp đặt các công trình. Tài khoản 321 đợc mở
chi tiết theo từng công trình xây dựng, lắp đặt (công trình, hạng mục công trình,
các giai đoạn công việc, khối lợng xây lắp có dự toán riêng).
- Tài khoản 622 chi phí nhân công trực tiếp: Tài khoản này phản ánh toàn
bộ chi phí về tiền công và các khoản phải trả cho công nhân trực tiếp xây lắp
(BHXH, BHYT, KPCĐ). Tài khoản này cũng đợc mở chi tiết theo từng hạng mục

công trình, giai đoạn công việc...
- Tài khoản 623 chi phí sử dụng máy thi công : Tài khoản này dùng để
tập hợp và phân bổ chi phí sử dụng xe , máy thi công phụcvụ trực tiếp cho hoạt
động xây lắp công trình. Tài khoản này chỉ sử dụng để hạch toán chi phí sử dụng
xe ,máy thi công với trờng hợp doang nghiệp xây lắp thực hiện xây lắp công trình
theo phơng thức hỗn hợp vừa thủ công vừa kết hợp bằng máy . Trờng hợp doanh
17
nghiệp thực hiện xây lắp công trình hoàn thành theo phơng pháp bằng máy không
sử dụng TK 623 mà doanh nghiệp hạch toán các chi phí xây lắp trực tiếp vào các
TK621 , 622 , 627 không hạch toán TK623 khoản trích về BHXH ,BHYT ,KPCĐ
tính trên lơng phải trả cho CN sử dụng máy thi công.
- Tài khoản 627 chi phí sản xuất chung: Tài khoản này phán ánh những
chi phí phục vụ sản xuất xây lắp trong quá trình tiến hành XDCB tại các công tr-
ờng, các đội và các bộ phận sản xuất kinh doanh tổng doanh nghiệp XDCB.
Tài khoản này có thể mở chi tiết theo từng công trình, từng đội thi công,
từng bộ phận và cũng đợc mở đồng thời các khoản cấp 2 để theo dõi chi phí sản
xuất chung theo yếu tố chi phí sản xuất. Trong đó:
TK 6271: chi phí nhân viên phân xởng
TK 6272: chi phí vật liệu
TK 6273: chi phí dụng cụ sản xuất
TK 6274: chi phí khấu hao tài sản cố định
TK 6277: chi phí dịch vụ mua ngoài
TK 6278: chi phí bằng tiền khác.
- Tài khoản 154 chi phí sản xuất kinh doanh dở dang: Tài khoản này đợc
dùng để phán ánh tổng hợp chi phí sản xuất phục vụ cho việc tính giá thành công
trình, hạng mục công trình, hoặc những sản phẩm lao vụ, dịch vụ khác trong các
doanh nghiệp kinh doanh XDCB, các giai đoạn công việc, hạng mục công trình
hoặc nhóm các hạng mục công trình.
* Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là những chi phí về nguyên vật liệu sử

dụng trực tiếp cho hoạt động xây lắp, sản xuất sản phẩm trong kỳ sản xuất kinh
doanh. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp phải tính theo giá trị thực tế khi xuất sử
dụng (không bao gồm thuế GTGT).
Yêu cầu của việc hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là hạch toán
trực tiếp chi phí này vào các đối tợng hạch toán chi phí và tính giá thành. Trong tr-
18
ờng hợp không thể hạch toán trực tiếp chi phí này vào giá thành sản phẩm thì phải
lựa chọn các tiêu chuẩn phân bổ phù hợp theo công thức:
Cn =
T
C
x Tn
Trong đó:
Cn: Chi phí phân bổ cho đối tợng n
C: tổng chi phí đã tập hợp cần phân bổ
T: tổng tiêu chuẩn dùng để phân bổ
Tn: tiêu chuẩn phân bổ của đối tợng n
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp đợc qui nạp trực tiếp
- Chi phí nguyên vật liệu liên quan đến nhiều đối tợng kế toán tập hợp chi
phí sản xuất khác nhau trong thời kỳ tiến hành phân bổ.
Tổng CP
NVLTT phải
phân bổ
trong kỳ
=
Giá trị thực tế
của các loại
NVLTT đã
xuất trong kỳ
-

Giá trị phế
liệu thu hồi
(nếu có)
-
Trị giá
VNLdùng
khônghết
cuối kỳ
Tiêu chuẩn phân bổ cần lựa chọn thích hợp nh đối tợng với vật liệu chính
thờng phân bổ theo định mức tiêu hao phí hoặc khối lợng sản phẩm hoàn thành,
với vật liệu phụ thông thờng thì phân bổ theo khối lợng sản phẩm xây lắp đã hoàn
thành.
Trình tự hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
19
TK152
TK621 TK154
TK111,112,331
TK133
TK142
Tập hợp CPNVLTT
Kết chuyển hoặc phân bổ
CPNVLTT để tính Z
NVL mua về SD
ngay cho SXKD
* Kế toán chi phí nhân công trực tiếp:
Chi phí nhân công trực tiếp là những chi phí lao động trực tiếp tham gia vào
quá trình xây lắp sản xuất sản phẩm công nghiệp, cung cấp các dịch vụ. Chi phí
nhân công trực tiếp bao gồm các khoản phải trả cho ngời lao động thuộc quản lý
của doanh nghiệp và cho lao động thuê ngoài theo từng hoạt động công việc. Chi
phí nhân công trực tiếp đợc tính vào giá thành của từng loại sản phẩm chủ yếu

bằng phơng pháp trực tiếp.
Tổng chi phí nhân công trực tiếp sản xuất đợc tính vào giá thành sản phẩm
và căn cứ vào bảng phân bổ lơng và các khoản tính theo lơng.
Chi phí nhân công trực tiếp thờng đợc tính vào từng đối tợng chi phí liên
quan. Trờng hợp chi phí nhân công trực tiếp có liên quan đến nhiều đối tợng thì có
thể tập hợp chung, chọn tiêu chuẩn phân bổ thích hợp cho các đối tợng chịu chi
phí có liên quan.
Tiêu chuẩn phân bổ thích hợp đối với tiền lơng có thể phân bổ theo chi phí
nhân công trực tiếp định mức hay theo giờ công lao động: BHXH, BHYT, KPCĐ
tính theo tỷ lệ % qui định trên tổng số tiền lơng đã tính cho từng đối tợng.
Trình tự hạch toán chi phí nhân công trực tiếp
20
TK 334
TK 335
TK 338 (3382,3383,3384)
TK 622 TK 154
Tiền lương phải trả CNV
Trích trước tiền lương nghỉ
phép của CNV sản xuất
Các khoản trích BHXH
BHYT, KPCĐ
K/c chi phí NCTT để
tính giá thành sản phẩm
NVLTT chờ
phân bổ
NVLTT chờ
phân bổ dần
Phế liệu thu hồi, VL không
dùng hết nhập kho.
* Kế toán chi phí sử dụng máy thi công:

Chi phí sử dụng máy thi công là những chi phí sử dụng xe, máy thi công
phục vụ trực tiếp cho hoạt động xây lắp của đơn vị.
Để tập hợp chi phí sử dụng máy thi công, kế toán sử dụng TK623 chi phí
sử dụng máy thi công.
Kết cấu và nội dung của tài khoản 623:
Bên nợ : các chi phí liên quan đến máy thi công
Bên có: kết chuyển chi phí sử dụng máy thi công vào bên nợ TK154
TK 623 không có số d cuối kỳ
TK 623 chỉ sử dụng đối với doanh nghiệp xây lắp. Thực hiện xây lắp công
trình theo phơng thức thi công hỗn hợp vừa thủ công vừa kết hợp bằng máy.
sơ đồ kế toán chi phí sử dụng máy thi công
21
TK 111,334
TK 152,153,141,111
TK 214
TK 623 TK 154
Tiền lương phải trả công
nhân điều khiển máy
Xuất NVL và dụng cụ

Chi phí KHTSCĐ

TK 111,112,331
Chi phí dịch vụ mua ngoài
bằng tiền khác

K/c chi phí
sản xuất đã tập hợp
Thuế GTGT được
khấu trừ (nếu có)

TK 133
* Kế toán chi phí sản xuất chung:
Chi phí sản xuất chung phải đợc tập hợp theo từng địa điểm phát sinh chi
phí. Một doanh nghiệp xây dựng nếu có nhiều phân xởng sản xuất, nhiều đội thi
công thì chi phí sản xuất chung của đội thi công nào đợc kết chuyển và tính giá
thành sản phẩm xây lắp của đội thi công đó. Trờng hợp đội công trình trong kỳ thi
công nhiều công trình, hạng mục công trình thì cần phải tiến hành phân bổ chi phí
sản xuất chung đó cho công trình, hạng mục công trình có liên quan theo một tiêu
thức phân bổ nhất định nh phân bổ theo từng loại chi phí (chi phí nguyên vật liệu
trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp...) và mỗi một loại chi phí có thể lại có những
tiêu thức phân bổ khác nhau.
+ Chi phí khấu hao có thể phân bổ theo giờ máy hoạt động
+ Chi phí thuê ngoài nh tiền điện sẽ đợc phân bổ theo giờ máy hoạt động và
công suất thiết bị...
Trình tự hạch toán chi phí sản xuất chung
22
TK 334,338
TK 152,153(142)
TK 214
TK 627(1-8) TK 154
Chi phí nhân viên
đội công trình
Chi phí vật liệu
công cụ, dụng cụ

Chi phí KHTSCĐ

TK 331,141
Chi phí dịch vụ mua ngoài



Kết chuyển hoặc
phân bổ CPSX
chung để tính
giá thành sản phẩm
TK 111,112, 331
Chi phí khác bằng tiền


* Trình tự tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo phơng pháp kê
khai thờng xuyên:
TK154 Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang đợc mở chi tiết theo từng đối
tợng tập hợp chi phí sản xuất. Các doanh nghiệp xây lắp thì thông thờng họ có thể
mở chi tiết theo từng đội sản xuất, từng công trình xây dựng, từng công trình hoặc
hạng mục công trình...
Cuối kỳ, các chi phí sản xuất này tập hợp ở TK621, TK622, TK 263, TK627
sẽ đợc kết chuyển sang TK 154 để tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm của doanh nghiệp trong kỳ.
Các doanh nghiệp có qui mô sản xuất kinh doanh lớn, tiến hành nhiều hoạt
động kinh doanh khác thờng sử dụng phơng pháp này còn các doanh nghiệp có qui
mô nhỏ sử dụng phơng pháp kiểm kê định kỳ.
trình tự kế toán chi phí sản xuất kinh doanh toàn
doanh nghiệp theo phơng pháp kê khai thờng xuyên

23
TK 621
TK 622
TK 627
TK 154 TK 138,152,153,155
Kết chuyển CPNVLTT


Kết chuyển CPNCTT

Kết chuyển CPSX chung

Giá thành khối lượng
xây lắp
hoàn thành bàn giao
Sdk:xxx
Giá trị VL lại nhập kho
giá trị sản phẩm
hỏng không sửa
chữa được
TK 632
Sck:xxx
1.2.5.2. Kế toán chi phí sản xuất trong trờng hợp doanh nghiệp thực hiện kế
toán hàng tồn kho theo phơng pháp kiểm kê định kỳ
Theo phơng pháp này, cuối kỳ chi phí sản xuất tập hợp trên TK 621,
TK622, TK623, TK627 không kết chuyển sang tài khoản 154 mà kết chuyển sang
tài khoản 631 giá thành sản xuất, từ đó tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm hoàn thành trong kỳ.
Đối với doanh nghiệp sử dụng phơng pháp này thì cuối kỳ phải tiến hành
kiểm kê đánh giá, xác định giá trị vật t, hàng hoá tồn kho cuối kỳ xác định đợc trị
giá nguyên vật liệu, hàng xuất dùng trong kỳ. Khi đó, các tài khoản hàng tồn kho
đầu kỳ và cuối kỳ. Trên các tài khoản này không phản ánh trực tiếp các nghiệp vụ,
xuất hàng hoá, sản phẩm, vật liệu.
Các nghiệp vụ mua hàng, vật liệu trong kỳ phản ánh trên TK611. Sau khi
kiểm kê xác định đợc giá trị HH ,NVL tồn kho cuối kỳ thì:
Trị giá
NVL,HHx

uất dùng
trong kỳ
=
Trị giá
NVL,HH
tồnkho
đầu kỳ
+
Trị giá
NVL,HH
mua vào
trong kỳ
-
Trị giá
NVL ,HH
tồn kho
cuốikỳ
-
Trị giá
NVL ,HH
mất, hao
hụt
trình tự kế toán tập hợp chi phí sản xuất toàn doanh
nghiệp theo phơng pháp kiểm kê định kỳ
24
TK154 TK631 TK154
TK621
TK622
TK611
Kết chuyển trị giá sản

phẩm dở dang đầu kỳ
Đánh giá sản phẩm dở
dang cuối kỳ
Kết chuyển CPNVLTT
Phế liệu thu hồi
Kết chuyển CPNCTT
1.2.6. Đánh giá sản phẩm làm dở dang trong doanh nghiệp xây lắp
Sản phẩm làm dở dang trong doanh nghiệp xây dựng có thể là các công
trình, hạng mục công trình cha hoàn thành hay khối lợng công tác xây lắp dở dang
trong kỳ cha đợc bên chủ đầu t nghiệm thu, chấp nhận thanh toán.
Đánh giá sản phẩm làm dở là việc tính toán, xác định chi phí sản xuất trong
kỳ cho khối lợng sản phẩm làm dở cuối kỳ theo nguyên tắc nhất định. Để đánh giá
sản phẩm làm dở chính xác, trớc hết ta phải tổ chức kiểm kê chính xác khối lợng
công tác xây lắp hoàn thành trong kỳ và xác định đúng đắn mức độ hoàn thành
của khối lợng sản phẩm so với khối lợng xây lắp hoàn thành theo qui ớc ở từng
giai đoạn thi công để xác định đợc khối lợng công tác xây lắp dở dang, phát hiện
đợc những tổn thất trong quá trình thi công. Chất lợng của công tác kiểm kê khối
lợng xây lắp dở dang ảnh hởng lớn đển việc đánh giá sản phẩm làm dở và tính giá
thành có chính xác hay không.
Việc xác định chính xác mức độ hoàn thành của khối lợng sản phẩm xây
dựng rất khó do sản phẩm xây dựng có đặc điểm là kết cấu phức tạp. Vì vậy khi
đánh giá sản phẩm làm dở, kế toán cần kết hợp chặt chẽ với bộ phận kỹ thuật, bộ
phận tổ chức lao động để xác định mức độ hoàn thành của khối lợng xây lắp dở
dang một cách chính xác. Trên cơ sở kết quả kiểm kê sản phẩm đã đợc tổng hợp đ-
ợc kế toán tiến hành đánh giá sản phẩm làm dở.
Các doanh nghiệp xây dựng thờng áp dụng một trong các phơng pháp đánh
giá sản phẩm làm dở sau:
25
TK623
TK627

TK138
TK632
Tiền bồi thờng
Kết chuyển CPSD
máy thi công
Giá thành sản xuất thực
tế sản phẩm
Kết chuyển CPSX
chung

×