Tải bản đầy đủ (.doc) (27 trang)

15 Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản xuất sản phẩm trong Công ty May Chiến Thắng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (184.96 KB, 27 trang )

Lời mở đầu
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp đều tìm mọi biện
pháp để sản xuất ra sản phẩm với số lợng nhiều nhất, chất lợng cao nhất, chi phí
thấp nhất và thu lãi nhiều nhất. Để đạt đợc mục đích này, bất kỳ doanh nghiệp
nào đều nhận thức đợc vai trò thông tin kế toán. Bởi thế kế toán là phản ánh và
giám đốc các mặt hoạt động tài chính ở tất cả các doanh nghiệp, các tổ chức,
hơn nữa hạch toán kế toán còn thực hiện chức năng phản ánh và giám đốc một
cách liên tục, toàn diện và có hệ thống tất cả các vật t, tiền vốn về mọi mặt hoạt
động kinh tế.
Trong nền kinh tế thị trờng, cạnh tranh ngày càng gay gắt không chỉ tồn tại
giữa các doanh nghiệp trong nớc mà còn mở rộng phạm vi ra nớc ngoài. Nên
các doanh nghiệp nào muốn đứng vững và phát triển thì nhất thiết phải có chiến
lợc kinh doanh hiệu quả bù đắp đợc chi phí và mang lại hiệu quả cao. Để có đợc
chiến lợc kinh doanh hiệu quả, phải tiến hành đồng bộ tất cả các phần hành kế
toán trong đó kế toán kế toán chi phí tính giá thành sản xuất sản phẩm đặc biệt
quan trọng bởi đây là yếu tố quết định đến hiệu quả công tác kế toán cũng nh
thông tin do kế toán cung cấp.
Công ty May Chiến Thắng là một công ty chuyên sản xuất hàng may mặc.
Đây là loại mặt hàng đa dạng và phong phú đồng thời là một trong những loại
hàng xuất khẩu chính của Việt Nam. Qua quá trình thực tập tại công ty May
Chiến Thắng cho thấy công tác kế toán chi phi sản xuất và tính giá thành sản
xuất sản phẩm quả thực có vai trò quan trọng. Em chọn đề tài Hoàn thiện kế
toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản xuất sản phẩm trong công ty May
Chiến Thắng nhằm mục đích có đợc kiến thức toàn diện về kế toán nói chung
và kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản xuất sản phẩm nói riêng. Trên
cơ sở đó, em mạnh dạn góp phần hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản xuất sản phẩm của công ty.
1
Chuyên đề kế toán trởng Lu Thuý Hải
Nội dung chuyên đề ngoài phần mở đầu và phần kết luận đợc chia ra làm
hai phần:


Phần I : Thực trạng công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
xuất sản phẩm tại công ty May Chiến Thắng.
Phần II : Đánh giá và một số ý kiến đóng góp về công tác kế toán chi phí
sản xuất và tính giá thành sản xuất sản phẩm .
Do trình độ có hạn và thời gian thực tế cha nhiều nên chuyên đề không thể
tránh khỏi thiếu sót. Vì vậy em mong đợc sự góp ý bổ sung, hoàn thiện kiến
thức cho mình để phục vụ tốt hơn công tác kế toán thực tế sau này.
Để hoàn thành chuyên đề đợc này, em đã đợc Thạc sĩ - Phạm Thị Thuỷ và
các chị, các cô trong phòng kế toán đã hớng dẫn giúp đỡ tận tình và tạo điều
kiện thuận lợi. Em xin chân thành cảm ơn.

2
Chuyên đề kế toán trởng Lu Thuý Hải
Phần I
Thực trạng công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản xuất sản phẩm tại công ty May Chiến Thắng
I.Giới thiệu khái quát về công ty May Chiến Thắng.
1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty May Chiến Thắng
Công ty May Chiến Thắng là một doanh nghiệp nhà nớc có trụ sở chính tại
22 Thành Công quận Ba Đình Hà Nội. Thành lập năm 1968 với tiền thân là Xí
nghiệp May Chiến Thắng. Năm 1991 Bộ Công Nghiệp Nhẹ quyết định chuyển xí
nghiệp May Chiến Thắng thành công ty May Chiến Thắng. Đến nay, công ty có
ba cơ sở sản xuất :
Cơ sở 1 : 22 Thành Công, Ba Đình, Hà Nội.
Cơ Sở 2 : 178 Nguyễn Lơng Bằng, Đống Đa, Hà Nội
Cơ sở 3 : Thành phố Thái Nguyên.
Đến nay năm 2003 công ty may Chiến Thắng đã trởng thành vợt bậc với đội
ngũ gần 3000 lao động trong đó gần 260 ngời có trình độ Đại học, gần 300 ngời
có trình độ cao đẳng, trung cấp và trung học về các chuyên môn kinh tế, thơng
mại, kỹ thuật ngoại ngữ và trên 1500 công nhân có tay nghề cao, công nghệ sản

xuất cũng đa dạng nh may mặc, may da, thêu in, dệt thảm len... Tổng giá trị tài
sản lên gần tới 84 tỷ đồng, doanh thu năm 2002 đạt 80 tỷ đồng.
Công ty may Chiến Thắng là một thành viên mạnh trong tổng công ty Dệt
may Chiến Thắng có công nghệ hiện đại, hàng hoá đa dạng, chất lợng cao, thị tr-
ờng rộng lớn cả trong và ngoài nớc, doanh thu lớn, lợi nhuận cao, thu nhập bình
quân đầu ngời thuộc loại cao của ngành may và có khả năng cạnh tranh ở khu vực
và thế giới.
2. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh
Công ty May Chiến Thắng là một doanh nghiệp nhà nớc chuyên sản xuất
công nghiệp. Sản phẩm chính của công ty là hàng dệt may nh : áo jacket các loại,
quần, áo sơ mi các loại, áo váy phụ nữ, khăn TE, quần thể thao các loại, găng tay
da các loại, thảm len các loại, sản phẩm thêu các loại,..Công ty có ba loại hình
sản xuất sau: nhận gia công xuất khẩu chiếm tới 65% tổng doanh thu của công
3
Chuyên đề kế toán trởng Lu Thuý Hải
ty; sản xuất hàng bán kiểu FOB chiếm 30% tổng doanh thu; sản xuất hàng dệt
may nội địa chiếm 5% trong tổng doanh thu.
Đặc điểm sản xuất ở công ty May Chiến Thắng là sản xuất phức tạp kiểu
liên tục. Mỗi xí nghiệp sản xuất là một dây chuyền khép kín, chịu trách nhiệm từ
khâu triển khai mẫu đến khâu cuối cùng là đóng gói sản phẩm. Quy trình công
nghệ đợc thể hiện qua sơ đồ sau:


3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của công ty May Chiến Thắng
Là một doanh nghiệp nhà nớc, công ty May Chiến Thắng hoạt động theo luật
doanh nghiệp nhà nớc và đợc tổ chức theo phơng thức kiểu trực tuyến. Đứng đầu là Ban
Giám Đốc gồm : Một Tổng giám đốc, một phó tổng giám đốc, một giám đốc kỹ thuật,
một giám đốc điều hành sản xuất. Dới Ban Giám đốc là các phòng vừa tham mu vừa thay
mặt lãnh đạo điều hành chỉ huy sản xuất thực hiện một số công việc nhất định.
4

Chuyên đề kế toán trởng Lu Thuý Hải
Sơ đồ dây chuyền công nghệ
Sản xuất mẫu đối
(sản xuất thử)
Giao nhận nguyên phụ liệu
(sản lượng, vật tư)
Quy trình công nghệ và giác
mẫu sơ đồ
Cắt bán thành phẩm (cắt thô,
cắt tinh)
Phối mẫu
Mau theo dây truyền (may chi
tiết) và may lắp giáp
Thu hoá sản phẩm
Giặt, tẩy, là
KCS (Kiểm tra chất
lượng sản phẩm)
Nhập kho, đóng gói và xuất xư
ởng
Lỗi
Lỗi
4. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán.
4.1 Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán.
Hiện nay bộ máy kế toán của công ty May Chiến Thắng áp dụng mô hình tổ chức
kế toán tập trung, toàn bộ công tác kế toán đợc tập trung ở phòng kế toán và tổ chức theo
kiểu phức thức trực tuyến. Tại phòng tài vụ của công ty gồm có 9 ngời, mỗi ngời phụ
trách phần việc khác nhau.
Kế toán trởng : Là nguời phụ trách chung, có nhiệm vụ kiểm tra, phân tích số liệu
vào cuối kỳ kinh doanh, đôn đốc mọi bộ phận kế toán chấp hành các quy định, chế độ kế
toán do Bộ Tài Chính ban hành. Bên cạnh đó kế toán trởng còn trực tiếp chỉ đạo về mặt

nghiệp vụ hạch toán cho các nhân viên kế toán và thống kê xí nghiệp.
Kế toán tổng hợp : Có nhiệm vụ giúp kế toán trởng trong công việc đôn đốc, hớng
dẫn cụ thể việc thực hiện ghi chép kế toán, tập hợp tất cả các số liệu, xử lý thông tin, lập
báo cáo tài chính vào cuối mỗi quý.
Thủ quỹ : có nhiệm vụ thu, chi tiền mặt trên cơ sở những chứng từ kê toán đã duyệt.
Thủ quỹ là ngời quản lý quỹ tiền mặt của doanh nghiệp.
Kế toán tiền mặt và thanh toán : tiến hành theo dõi việc thu chi tiền mặt, tình hình
hiện có của quỹ tiền mặt và tiền gửi ngân hàng.
Kế toán nguyên vật liệu : làm nhiệm vụ hạch toán chi tiết nguyên vật liệu. Cuối
tháng tổng hợp số liệu, lập bảng kê theo dõi Nhập - Xuất - Tồn.
Kế toán tài sản cố định : làm nhiệm vụ quản lý nguyên giá, giá trị hao mòn và giá
trị còn lại của TSCĐ. Tiến hành trích khấu hao theo thời gian dựa trên tuổi thọ kỹ thuật
của tài sản.
Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành thành phẩm : thực hiện tập hợp chi phí có
liên quan đến quá trình sản xuất sản phẩm để tính giá thành sản xuất sản phẩm.
Kế toán doanh thu và xác định kết quả : theo dõi tình hình xuất - nhập - tồn của kho
thành phẩm, tính giá trị hàng xuất bán, ghi nhận doanh thu và tiến hành xác định kết quả
kinh doanh.
Kế toán tiền lơng lao động : làm nhiệm vụ căn cứ vào sổ lơng và cáo báo sản phẩm
nhập kho do phòng tổ chức lao động tiền lơng chuyển đến tiến hành phân bổ tiền lơng
cho các xí nghiệp, trích BHXH.
5
4.2 Đặc điểm tổ chức hệ thống sổ kế toán
Công ty đăng ký sử dụng hệ thống tài khoản kế toán của Bộ Tài Chính ban hành
theo quyết định 1141/QĐ/TC/CĐKT. Tuy nhiên do đặc thù kinh doanh của công ty là
ngành may mặc nên một số tài khoản đợc mở chi tiết để dễ theo dõi và quản lý.
Hiện nay công ty áp dụng hình thức sổ kế toán Nhật Ký-Chứng Từ kết hợp hệ thống
kế toán máy. Các chứng từ minh chứng cho các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, kế toán
kiểm tra, sắp xếp số liệu để nhập vào máy vi tính theo các định khoản (xử lý nghiệp vụ),
máy sẽ tự động phân loại nghiệp vụ và ghi vào bảng kê phát sinh các tài khoản có liên

quan. Đến cuối kỳ, ngời sử dụng có thể in ra Sổ cái từng loại tài khoản, các loại báo cáo
tài chính.
Sổ sách kế toán bao gồm:
Sổ chi tiết : Sổ Tài sản cố định; sổ chi tiết thanh toán với ngời mua, ngời bán; sổ chi
tiết doanh thu; sổ chi tiết tiền vay.
Sổ tổng hợp : Các Nhật Ký Chứng Từ số 1, 2, 4, 5, 10, Bảng kê 1, 2. Các bảng
phân bổ, bảng tổng hợp nhập xuất tồn, các bảng kê chứng từ của các tài khoản.
KT
tiền
mặt
Kế toán trưởng
Kế toán tổng hợp
KT
công
nợ
KT
tài
sản
cố
định
KT
nguyên
vật liệu
KT
chi phí
sảnxuất

tính giá
thành
KT

doanh
thu và
xác định
kết quả
KT lư
ơng

bảo
hiểm

hội
Nhân viên thống kê tại các
xí nghiệp
Thủ
quỹ
Sơ đố bộ máy kế toán công ty May Chiến Thắng
6
Công ty mở tất cả các sổ cái cho tất cả các tài khoản đã đăng ký sử dụng.
Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép kế toán là VNĐ. Nếu phát sinh các nghiệp
bằng ngoại tệ thì chuyển đổi theo tỷ giá hạch toán của ngân hàng Ngoại Thơng.
Nguyên tắc đánh giá TSCĐ theo giá thực tế.
Phơng pháp khấu hao áp dụng QĐ1062/TC/CSTC ngày 14/11/1996
Nguyên tắc đánh giá hàng tồn kho theo giá mua thực tế.
Phơng pháp hạch toán hàng tồn kho : phơng pháp kê khai thờng xuyên.
II. Thực trạng công tác kế toán chi phí sản xuất vàtính
giá thành sản phẩm tại công ty may Chiến Thắng.
Nh phần khái quát chung của công ty đợc trình bày ở trên, hoạt động sản xuất của
công ty đa dạng và phong phú bao gồm ba loại hình sản xuất : sản xuất gia công may mặc,
sản xuất theo hình thức xuất nhập khẩu và sản xuất gia công nội địa. Tơng ứng mỗi loại
hình sản xuất thì kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành cũng có sự khác biệt

nhất định giữa các loại hình đó.
Để tập trung nghiên cứu có chiều sâu, trong khuôn khổ chuyên đề này em chỉ xin
trình bày đến kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm đối với loại hình sản
xuất gia công hàng may mặc. Đây là lĩnh vực không còn mới nhng lại có nhiều vấn đề
Sơ đồ trình tự ghi sổ tại công ty May Chiến Thắng
Chứng từ gốc và các bảng
phân bổ
Bảng kê
Nhật ký chứng từ
Sổ (thẻ) kế
toán chi tiết
Sổ cái
Bảng tổng hợp
chi tiết
Báo cáo tài chính
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra
7
cần quan tâm. Hơn nữa sản xuất gia công hàng may mặc là loại hình sản xuất đặc thù
của công ty May Chiến Thắng nói riêng hay ngành may mặc nói chung và nó chiếm tỷ
trọng lớn nhất trong toàn bộ hoạt động sản xuất của công ty.
1. Kế toán chi phí sản xuất
1.1 Đặc điểm chi phí sản xuất ở công ty may Chiến Thắng
ở Công ty may Chiến Thắng hoạt động sản xuất kinh doanh chủ yếu, thờng
xuyên, liên tục là gia công xuất khẩu cho các hãng nớc ngoài. Do loại hình sản xuất kinh
doanh mang tính chất đặc thù nên chi phí sản xuất cũng có điểm khác biệt đó là chi phí
nguyên vật liệu chính không có trong giá thành và chi phí nguyên vật liệu phụ (nếu có)
cũng chiếm tỷ trọng rất nhỏ, không đáng kể trong tổng giá thành. Nguyên nhân là:
nguyên vật liệu, phụ liệu chính đều do bên đặt hàng cung cấp theo đúng số lợng, chủng

loại, quy cách, phẩm chất đã ghi trong hợp đồng.
Thỉnh thoảng có trờng hợp bên đặt gia công không cung cấp đầy đủ phụ liệu hoặc
nhờ Công ty mua hộ (theo thoả thuận hợp đồng).
Hiện nay, Công ty may Chiến Thắng tập hợp chi phí sản xuất theo các khoản mục sau
- Chi phí NVLTT: gồm chi phí vật liệu phụ để gia công trong trờng hợp khách hàng
không cung cấp đủ.
- Chi phí NCTT: gồm tiền lơng và các khoản trích theo lơng của CNSXTT.
- Chi phí SXC :gồm các chi phí phục vụ cho quá trình sản xuất ở từng xí nghiệp.
1.2. Đối t ợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất
Công ty may Chiến Thắng có quy trình công nghệ phức tạp kiểu chế biến liên tục đ-
ợc thực hiện trong phạm vi từng xí nghiệp. Đối tợng tập hợp chi phí sản xuất của Công ty
là theo từng xí nghiệp và chi tiết cho từng mã sản phẩm.
Đối với những chi phí, liên quan đến một mã sản phẩm, kế toán sẽ căn cứ vào số
liệu của chứng từ để tập hợp trực tiếp cho mã sản phẩm đó. Đối với những chi phí có liên
quan đến nhiều mã sản phẩm, kế toán lựa chọn tiêu thức phân bổ theo chi phí nhân công
trực tiếp (tiền lơng của công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm).
1.3. Kế toán tập hợp CPSX .
1.3.1 Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
8
Khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp đợc chia thành hai loại chính :
Chi phí nguyên liệu chính trực tiếp bao gồm các lại vải chính, dựng mếch, bông,
lông, da Vải chính là các loại chủ yếu cấu tạo nên sản phẩm.
Chi phí vật liệu phụ trực tiếp : khoá, ôzê, cúc các loại, mác đồng bộ, ken vai, đệm
nhựa.. là các loại vật liệu tham gia cấu tạo nên thực thể sản phẩm.
a) Kế toán tập hợp chi phí nguyên liệu chính.
Tại công ty May Chiến Thắng, đối với loại hình sản xuất gia công hàng may mặc
thì toàn bộ nguyên vật liệu do bên đặt hàng cung cấp theo điều kiện CIF tại cảng Hải
Phòng. Số lợng nguyên vật liệu chính chuyển đến công ty trên cơ sở số lợng sản phẩm
đặt hàng và định mức nguyên liệu. Ngoài phần nguyên vật liệu tính toán theo định mức,
khách hàng còn phải chuyển cho công ty từ 2- 3% số nguyên liệu để bù vào sự hao hụt

kém phẩm chất trong quá trình sản xuất và vận chuyển nguyên vật liệu.
Trong loại hình sản xuất gia công, kế toán chỉ quản lý về mặt số lợng của nguyên
vật liệu theo từng hợp đồng gia công và khi có lệnh sản xuất do phòng xuất nhập khẩu
lập thì cung cấp nguyên vật liệu cho xí nghiệp, kế toán không hạch toán giá trị nguyên
vật liệu xuất dùng vào sản xuất.
Tuy toàn bộ số lợng nguyên vật liệu chính đợc khách hàng cung cấp nhng công ty
phải chịu chi phí vận chuyển số nguyên vật liệu đó từ cảng Hải Phòng về đến kho của
công ty, số chi phí vận chuyển này đợc công ty hạch toán vào tài khoản 641 "Chi phí bán
hàng".
Tại các xí nghiệp căn cứ vào lệnh sản xuất của phòng xuất nhập khẩu sẽ nhận
nguyên vật liệu về gia công. Trên cơ sở lệnh sản xuất thì thủ kho sẽ viết phiếu xuất kho
cho các xí nghiệp.
Sau khi xí nghiệp nhận đợc nguyên vật liệu chính về gia công chế biến. Mỗi loại
vải đợc sản xuất gia công nhiều mặt hàng khác nhau và mỗi mã hàng lại đợc sản xuất từ
nhiều loại vải với kích cỡ khác nhau. Để sản phẩm sản xuất ra đáp ứng đợc yêu cầu của
bên đặt hàng mà lại tiết kiệm đợc nhiều nguyên vật liệu nhất công ty áp dụng phơng
pháp hạch toán theo bàn cắt trên "Phiếu theo dõi bàn cắt" nhằm phản ánh chính xác số l-
ợng từng loại vải tiêu hao thực tế cho mỗi mã liên quan "Phiếu theo dõi bàn cắt" đợc mở
cho từng xí nghiệp, trong đó theo dõi chi tiết cho từng mã sản phẩm.
9
Cuối tháng, nhân viên thống kê xí nghiệp dựa vào các "Phiếu theo dõi bàn cắt" báo
cáo số NVL tiết kiệm đợc để tính theo quy định và lập bảng báo cáo quyết toán nguyên
vật liệu cho từng mã hàng (Biểu số1).
Đối với NVL tiết kiệm đợc, ở công ty thành lập một tổ làm giá và xác định giá trị
số NVL tiết kiệm đợc theo giá mà công ty có thể bán ra ngoài và đợc hạch toán trên tài
khoản 1385.
Trong kỳ nếu số nguyên vật liệu tiết kiệm đợc xuất dùng cho sản xuất hoặc bán ra
ngoài, kế toán căn cứ vào đơn giá nguyên liệu tiết kiệm trớc đó để tính giá hàng xuất
kho.
b) Kế toán chi phí vật liệu phụ:

Vật liệu phụ không cấu thành nên thực thể chính của sản phẩm song nó giúp tăng
thêm giá trị sử dụng của sản phẩm đó.
Vật liệu phụ có 2 trờng hợp:
* Nếu khách hàng cung cấp đầy đủ vật liệu phụ để sản xuất sản phẩm thì trờng hợp
này cũng giống nh vật liệu chính. Công ty vận chuyển về nhập kho theo số lợng trong
hợp đồng quy định, bao gồm về phần vật liệu phụ theo định mức và 2% phụ liệu để bù
vào hao hụt trong quá trình sản xuất. Trong trờng hợp này, kế toán chỉ theo dõi về mặt số
lợng thông qua chứng từ gốc mà không hạch toán giá trị.
* Nếu khách hàng không cung cấp đầy đủ vật liệu phụ, công ty phải đi mua theo
yêu cầu của khách hàng. Kế toán sẽ theo dõi cả hai mặt : số lợng và giá trị và đợc tính
vào giá thành sản xuất sản phẩm .
Khi xuất kho, phiếu xuất kho chỉ tạm thời ghi phần số lợng phụ liệu xuất dùng.
Cuối tháng kế toán xác định giá trị thực tế vật liệu phụ xuất dùng theo phơng pháp đích
danh.
Kế toán căn cứ vào Bảng kê chứng từ TK 15221- vật liệu phụ may ( biểu số2).
Bảng kê chứng từ đợc lập vào cuối tháng cho toàn doanh nghiệp và chi tiết cho từng tài
khoản và từng mã sản phẩm trên cơ sở các phiếu xuất, phiếu nhập nhập vào máy, máy sẽ
tự động kết chuyển sang bảng kê chứng từ. Số liệu trên bảng kê chứng từ này là căn cứ
để ghi vào các bảng kê chứng từ TK 1541 - "CPSXKDD May", TK 627 - "Chi phí sản
xuất chung".

10

×