Tải bản đầy đủ (.pdf) (19 trang)

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP - SỬ DỤNG GIAO TIẾP CỔNG COM VÀ SOUND CARD LÀM HỘP THƯ THOẠI_CHƯƠNG 2-3 pot

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (166.23 KB, 19 trang )

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP SỬ DỤNG GIAO TIẾP CỔNG COM VÀ SOUD CARD LÀM HỘP THƯ THOẠI
Lê Bá Thiện Lớp Tin 99 Trang
3
PHẦN II CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ ĐẶC TÍNH KỸ
THUẬT CÁC CÔNG CỤ GIẢI BÀI TOÁN
CHƯƠNG II
NGUYÊN LÝ HỌAT ĐỘNG CỦA ĐƯỜNG DÂY ĐIỆN THOẠI
I.TIẾN TRÌNH THỰC HIỆN MỘT CUỘC GỌI
Để mô tả hệ thống chuyển mạch , tiến trình của một cuộc gọi xem như
trải qua mười tầng . Các tầng này sẽ được minh hoạ qua lược đồ sau đây :
Thuê bao gọi Tổng đài Thuê bao được gọi
 tín hiệu truy cập  
Âm mời quay số

Các chữ số quay  
DTMF hay PULSE

Gởi nhận diện số
nếu có dòch vụ
Âm hiệu chuông  Dng điện chuông
Tín hiệu trả lời

Đàm thoại Đàm thoại

Tín hiệu gác máy 
Trình tự của một cuộc gọi nội hạt
Phân bố bộ nhớ
chứa các chữ số và
kết nối thiết bò dùng
chung
Phân tích số và chọn


kênh xuất
Thiết lập đường dẫn
chuyển mạch
Cắt âm hiệu và dòng
chuông
Quản lý
Ngắt thiết bò
Nhận dạng thuê bao
gọi
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP SỬ DỤNG GIAO TIẾP CỔNG COM VÀ SOUD CARD LÀM HỘP THƯ THOẠI
Lê Bá Thiện Lớp Tin 99 Trang
4
II. Kỹ Thuật Gởi Số Bằng Xung Lưỡng m Đa Tần (Dual Tone
Multifrequency Dtmf ):
1. Hệ thống DTMF:
Để thực hiện quay số về tổng đài có 2 phương thức quay DTMF và
PULSE.Hệ thống DTMF đang phát triển và đã trở thành phổ biến trong hệ
thống điện thoại hiện đại hiện nay. Hệ thống này còn gọi là hệ thống Touch-
Tone, hệ thống được hình thành vào năm 1960 nhưng mãi đến năm 1970 mới
được phát triển rộng rãi. Hệ thống DTMF giờ đây trở thành chuẩn thay thế
cho hệ thống xung kiểu cũ.
DTMF (dual tone multifrequency) là tổng hợp của hai âm thanh. Nhưng
điểm đặt biệt của hai âm này là không cùng âm nghóa là: tần số của hai âm
thanh này không có cùng ước số chung với âm thanh kia. Ví dụ như 750 và
500 thì có cùng ước số chung là 250 (750=250 x 3, 500= 250 x 2) vì vậy 750
và 500 là hai thanh cùng âm không thể kết hợp thành tín hiệu DTMF.
Lợi điểm của việc sử dụng tín hiệu DTMF trong điện thoại là chống
được nhiễu tín hiệu , do đó tổng đài có thể biết chính xác được phím nào đã
được nhấn. Ngoài ra nó còn giúp cho người ta sử dụng điện thoại thuận tiện
hơn.

Ngày nay hầu hết các hệ thống điện thoại đều sử dụng tín hiệu DTMF.
Bàn phím chuẩn của loại điện thoại này có dạng ma trận chữ nhật gồm có 3
cột và 4 hàng tạo nên tổng cộng là 12 phím nhấn: 10 phím cho chữ số (0-9),
hai phím đặc biệt là ‘* ’ và ‘# ’. Mỗi một hàng trên bàn phím được gán cho
một tần số tone thấp, mỗi cột được gán cho tần số tone cao (hình vẽ). Mỗi
một phím sẽ có một tín hiệu DTMF riêng mà được tổng hợp bởi hai tần số
tương ứng với hàng và cột mà phím đó đang đứng. Những tần số này đã được
chọn lựa rất cẩn thận.
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP SỬ DỤNG GIAO TIẾP CỔNG COM VÀ SOUD CARD LÀM HỘP THƯ THOẠI
Lê Bá Thiện Lớp Tin 99 Trang
5
Ngày nay để tăng khả năng sử dụng của điện thoại người ta phát triển
thêm một cột nữa cho bàn phím điện thoại chuẩn tạo nên bàn phím ma trận
4x4 như hình sau :
2. So sánh thời gian gửi số:
Gửi số bằng lưỡng âm đa tần DTMF nhanh hơn cách quay số rất nhiều về
mặt nguyên tắt cũng như trên thực tế. Với DTMF thời gian nhận được một
chữ là 50ms và thời gian nghỉ giữa hai số là 50ms, tổng cộng là 100ms cho
mỗi số. Giả sử gửi đi 10 số:
1209Hz 1336Hz 1477Hz
697Hz
770Hz
852Hz
941Hz
Bàn phím chuẩn 12 phím DTMF
1209Hz 1336Hz 1477Hz 1633Hz
697Hz
770Hz
852Hz
941Hz

Bàn phím chuẩn 16 phím DTMF
*
0
#
9
1
2
8
4
5
6
7
3
A
B
C
D
*
0
#
9
1
2
8
4
5
6
7
3
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP SỬ DỤNG GIAO TIẾP CỔNG COM VÀ SOUD CARD LÀM HỘP THƯ THOẠI

Lê Bá Thiện Lớp Tin 99 Trang
6
Với DTMF mất: 100 ms x 10 = 1s.
Với đóa quay số : 5x10x100ms + 9x700ms = 11,3 s.
Ngoài ưu điểm sử dụng dễ dàng, nhẹ, DTMF giảm thời gian chiếm dụng
bộ thu số rất nhiều, giảm bởi số lượng bộ thu số dẫn tới giản giá thành
tổng đài.
III. Nguyên lý hoạt động của thuê bao:
1. Yêu cầu của mạch vòng thuê bao:
Vòng nội bộ của thuê bao là 1 đường 2 dây cân bằng nối với đầu cuối ,
có trở kháng đặc tính khoảng 500 - 1000 , thông thường là 600 .
Một nguồn chung của đầu cuối cung cấp nguồn 48VDC cho mỗi vòng
thuê bao , hai dây dẫn được nối với hai đầu Tip và Ring . Đường Ring có điện
thế 48VDC đối với đàu Tip . Đầu Tip được nối với đất (chỉ đối với DC) ở đầu
cuối .
Khi thuê bao nhấc máy (off-hook) làm đóng tiếp điểm chuyển mạch
tạo nên dòng điện xấp xỉ 20 mA chạy trong vòng thuê bao . Ở chế độ off-
hook điện thế DC rơi trên đường dây giữa 2 đầu Típ và Ring khoảng 8 - 10
VDC ở thiết bò đầu cuối của thuê bao điện thoại .
Tín hiệu thoại âm tần được truyền trên mỗi hướng của đường dây khi
có sự thay đổi nhỏ của dòng điện vòng . Sự thay đổi của dòng điện bao gồm
tín hiệu AC chồng chập với dòng điện vòng DC .
2 . Các chỉ tiêu tối thiểu cho một máy điện thoại :
* Tổng trở DC khi gác máy > 20K .
* Tổng trở Ac khi gác máy : 4 - 10 K .
* Tổng trở DC khi nhấc máy < 1K .
* Gởi số về tổng đài dạng Pulsse hay tone .
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP SỬ DỤNG GIAO TIẾP CỔNG COM VÀ SOUD CARD LÀM HỘP THƯ THOẠI
Lê Bá Thiện Lớp Tin 99 Trang
7

3 . Nhận đònh phương thức làm việc:
. Thuê bao gọi nhấc máy:
Tổng đài sẽ nhận biết trạng thái thuê bao chủ gọi nhấc máy thông qua
sự thay đổi điện trở vòng của đường dây thuê bao . Bình thường khi thuê bao
ở trạng thái nghó điện trở vòng rất lớn , ta có thể coi như hở mạch .
Khi thuê bao nhấc máy điện trở vòng giảm đi nhiều , tổng đài có thể
nhận biết sự thay đổi điện trở của thuê bao tức là thay đổi của trạng thái thuê
bao thông qua bộ cảm biến trạng thái .
. Cấp âm hiệu mời quay số cho thuê bao:
Khi tổng đài phát hiện trạng thái nhấc máy (off-hook) , xung mời quay
số được phát đến vòng thuê bao ; đó là âm hiệu mời gọi báo cho người gọi
biết cuộc gọi đã sẵn sàng chờ quay số . Tín hiệu này có dạng hình sin có tần
số 425Hz và phát liên tục cho tới khi bắt đầu quay số thứ nhất .
Trong trường hợp người gọi nhấc máy nhưng không quay số , sau một
thời gian khoảng 15s tổng đài sẽ ngắt Dia tone và phát busy tone về phía
người quay số .
VDC
0 t
Tín hiệu Dial tone
Tín hiệu báo bận Busy tone:
Khi thuê bao bò gọi đang thông thoại trước đó hoặc các đường kết nối
thông thoại đều bò bận thì tổng đài sẽ cấp busy tone cho thuê bao gọi . Âm
hiệu này cũng là tín hiệu hình Sin có tần số 425Hz nhưng được ngắt quãng
0,5s làm việc 0,5s nghỉ .
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP SỬ DỤNG GIAO TIẾP CỔNG COM VÀ SOUD CARD LÀM HỘP THƯ THOẠI
Lê Bá Thiện Lớp Tin 99 Trang
8
VDC
0 t
0,5s 0,5s

Tín hiệu Busy tone
Nếu các đường dây thông thoại không bận thì tổng đài phải nhận biết
các thuê bao gọi và xem xét :
* Nếu số đầu nằm trong tập thuê bao của tổng đài thì tổng đài sẽ phục
vụ như cuộc gọi nội đài .
* Nếu số đầu không nằm trong tập thuê bao của tổng đài thì tổng đài
sẽ phục vụ như 1 cuộc gọi liên đài qua trung kế và giữ toàn bộ phần đònh vò
số quay sang sang tổng đài đối phương để giải mã .
* Nếu số đầu là mã gọi chức năng đặc biệt thì tổng đài sẽ thực hiện
các chức năng đó để phục vụ cho thuê bao .
Nếu thuê bao được gọi rảnh thì tổng đài sẽ gởi số nhận diện số chủ gọi
nếu có cài dòch vụ sau đó cấp chuông cho thuê bao được gọi vớid điện áp AC
70 - 110 V , tần số f= 16 - 25 Hz ( thường là 90VAC/25Hz) với chu kỳ 2s có
tín hiệu và 3s không có tín hiệu .
VAC
90
t
0
2s 3s
Tín hiệu chuông
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP SỬ DỤNG GIAO TIẾP CỔNG COM VÀ SOUD CARD LÀM HỘP THƯ THOẠI
Lê Bá Thiện Lớp Tin 99 Trang
9
Đồng thời tổng đài sẽ cấp tín hiệu hồi âm chuông cho thuê bao gọi , đó
là tín hiệu Ring Back Tone có tần số f=425Hz với chu kỳ 3s làm việc và 2s
nghỉ .
VDC
90
0 t
3s 2s

Tín hiệu Ring Back Tone
Khi thuê bao được gọi nhấc máy thì tổng đài sẽ nhận biết trạng thái
nhấc máy này , tiến hành cắt dòng chuông cho thuê bao bò gọi một cách kòp
thời để tránh hư hỏng cho thuê bao . Đồng thời tổng đài cũng tắt âm hiệu hồi
chuông cho thuê bao chủ gọi và tiến hành kết nối thông thoại cho cả 2 thuê
bao .
.Tổng đài sẽ giải toả : một số thiết bò không cần thiết để tiếp tục phục
vụ cho các cuộc đàm thoại khác ( mạch giả mã DTMF) .
Khi 2 thuê bao đang đàm thoại mà có 1 thuê bao gác máy:
Tổng đài nhận biết trạng thái gác máy này , cắt các thông thoại cho cả
2 thuê bao , đồng thời cấp busy tone cho thuê bao còn lại , giải toả đường dây
đã kết nối để phục vụ cuộc đàm thoai khác . Khi thuê bao còn lại gác máy ,
tổng đài xác đònh trạng thái gác máy này và kết thúc chương trình phục vụ
cho thuê bao .
Tấùt cả các hoạt động trên được điều khiển bằng các chương trình ,
người vận hành tổng đài có thể theo dõi hoạt động của tổng đài thông qua
màn hình máy tính của tổng đài .
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP SỬ DỤNG GIAO TIẾP CỔNG COM VÀ SOUD CARD LÀM HỘP THƯ THOẠI
Lê Bá Thiện Lớp Tin 99 Trang
10
CHƯƠNG III
TRUYỀN DỮ LIỆU VÀ GIAO TIẾP NỐI TIẾP CỔNG COM
I. Giới thiệu :
Trong hệ thống thông tin hiện nay , việc trao đổi truyền dữ liệu với
máy tính là không thể thiếu . Khác với truyền bằng cách thu phát tín hiệu
tương tự như âm thanh , hình ảnh . Việc truyền dữ liệu với máy tính thực
hiện bằng cách thu và phát tín hiệu có mã nhò phân , các mã này được tạo ra ,
lưu trữ và xử lý bởi máy tính và các thiết bò ngoại vi của nó . Chúng bao gồm
các thông báo , các file văn bản , đồ hoạ dữ liệu số và các dạng tương tự như
vậy . Một mã nhò phân n bit có thể biểu diễn 2

n
phần tử dữ liệu .
Các đường truyền dùng để truyền dữ liệu là các đường truyền số ,
nghóa là tín hiệu chỉ có thể ở trong một số trạng thái riêng biệt . Thông
thường , tín hiệu số được biểu diễn bằng hai trạng thái tương ứng với mức
logic 0 và mức logic 1 .
Trong khi đó , một tín hiệu tương tự có thể chiếm một trạng thái bất kỳ
trên một dãy liên tục . Các bộ mã hiển thò các chữ cái và số được gọi là các
mã chữ số . Bộ mã số thông dụng nhất là bộ mã ASCII 07 bit . Bảng mã này
có 128 vò trí chứa các mã chữ cái in hoa và in thường , các số từ 0 đến 9 ,
một số dấu chấm câu và các ký tự đặc biệt , các mã chức năng và các mã
điều khiển dành cho các chức năng đặc biệt như xuống dòng , về đầu dòng ,

II . Truyền dữ liệu và chuẩn RS232 :
1. Các kiểu truyền dữ liệu:
a. Truyền song song và truyền nối tiếp:
b0
b1
b2
b3
b4
b5
b6
b7
b0
b1
b2
b3
b4
b5

b6
b7
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP SỬ DỤNG GIAO TIẾP CỔNG COM VÀ SOUD CARD LÀM HỘP THƯ THOẠI
Lê Bá Thiện Lớp Tin 99 Trang
11
 Truyền song song: Một mã có thể được gởi đi dưới dạng song
song , nghóa là các bit được phát đồng thời trên các đường dây riêng rẽ .
 Truyền nối tiếp : Hoặc mã đó được gởi đi dưới dạng nối tiếp ,
tức là các bit được phát tuần tự từng bít trên cùng một đường dây .
b. Truyền đồng bộ và bất đồng bộ :
Bên cạnh truyền song song và nối tiếp , dữ liệu có thể được gửi đi theo
cách đồng bộ hoặc bất đồng bộ .
 Truyền đồng bộ:
Nơi thu sẽ dòch các ký tự vào thanh ghi dòch cùng nhòp với nơi phát .
Việc truyền như vậy được thực hiện do ta cấp xung clock cho cả hai thanh ghi
dòch ở bộ phát và bộ thu từ một nguồn xung clock chung . Một khi sự đồng bộ
được thiết lập ở nơi thu , một chuỗi các ký tự được gửi đi với tốc độ cao ( bò
giới hạn bởi băng thông của đường truyền ) .
Ưu điểm của phương pháp truyền tốc độ là tốc độ truyền cao , truyền
liên tục không có khoảng trống giữa các bit . Tuy nhiên , bất lợi của phương
pháp này là cần phải gửi tín hiệu xung clock song song với dữ lỉệu trên một
kênh truyền thứ hai .
Ở khoảng cách xa không cung cấp được kênh riêng , phía phát đưa
thông tin clock vào dữ liệu (line coding) , phía thu được trang bò các vòng
khoá pha số DPLL để có thể lấy ra thông tin đònh thời bit từ chính dòng dữ
liệu và tái tạo lại tín hiệu xung clock phía thu . Vì vậy dùng phương pháp này
ít kinh tế hơn là truyền bất đồng bộ .
b0 b1 b2 b3 b4 b5 b6
b7
b0 b1 b2 b3 b4 b5 b6 b7

Truyền nối tiếp
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP SỬ DỤNG GIAO TIẾP CỔNG COM VÀ SOUD CARD LÀM HỘP THƯ THOẠI
Lê Bá Thiện Lớp Tin 99 Trang
12
Để phân biệt bắt đầu và kết thúc ký tự (nghóa là lúc nào có ký tự này
với ký tự sau) , thông thường một ký tự đặc biệt được gửi trước một khối dữ
liệu để thu đạt được đồng bộ . Ký tự SYN ( có mã ASCII là 22) thường được
sử dụng cho mục đích này .
 Truyền bất đồng bộ:
Tồn tại khoảng thời gian nghó giữa các bit . Không đòi hỏi tín hiệu phải
được truyền liên tục từ nơi phát đến nơi thu . Các ký tự sẽ được đồng bộ một
cách riêng rẽ . Kỹ tự được truyền theo các Frame , mỗi Frrame gồm có các
bit start , các bít dữ liệu của ký tự được truyền , bit parity kiểm tra lỗi đường
truyền và các bit stop . Bit start được truyền trước tiên , phía thu phát hiện bit
này và kích khởi bộ phận tạo xung clock dời bit của máy thu . Stop bit ( 1bit ,
1 bit rưỡi hoặc 2 bit) được truyền cuối cùng để x lý một số vấn đề sau khi
truyền , độ dài stop bit được chọn tuỳ thuộc vào thời gian xử lý . Việc đồng
bộ ký tự sẽ dựa vào start và stop bit .
Nếu không có ký tự nào được truyền thì ngõ ra bên phát ở mức cao .
Khi có ký tự được truyền , đầu tiên sẽ phát ra start bit để báo cho phía thu
biết có dữ liệu đang đựoc truyền tới , kế đó là truyền tiếp các bit dữ liệu của
ký tự rồi đến bit parity để kiểm tra ký tự vừa nhận để báo đúng hoặc sai ,
cuối cùng là truyền stop bit để báo ký tự truyền đi đã kết thúc . Bit parity
không bắt buộc , thông thường chỉ dùng bit này khi truyền đi xa .
Vì phải thêm vào các bit start và stop cho một ký tự dữ liệu khi truyền
nên tốc độ truyền bất đồng bộ chậm hơn truyền đồng bộ . Tuy nhiên truyền
bằng phương pháp bất đồng bộ sẽ kinh tế hơn , phù hợp cho truyền dữ liệu
vào không liên tục .
Các tốc độ chuẩn của truyền bất đồng bộ là : 75 , 110 , 300 , 1200 ,
9600 bps .

Các tốc độ chuẩn của truyền đồng bộ là : 2400 , 4800 , 9600 bps .
2. Bắt tay trong truyền dữ liệu :
Để tránh việc truyền tràn lan từ phía phát đến bên thu , người ta sử
dụng bắt tay
 Bắt tay cứng:
Sử dụng nối dây phần cứng nhằm thoả thuận giữa máy tính và modem
( hay giữa hai máy tính) khi nào truyền được hoặc không truyền dữ liệu . DCE
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP SỬ DỤNG GIAO TIẾP CỔNG COM VÀ SOUD CARD LÀM HỘP THƯ THOẠI
Lê Bá Thiện Lớp Tin 99 Trang
13
(modem) dùng CTS (Clear to send) hay DSR ( Data Set Ready) để báo cho
phía phát ngưng phát hay phát tiếp . Nếu là đường truyền song công , bốn
đường bắt tay RTS (Request to send) , DTR (Data Terminal Ready ) , DSR ,
CTS được dùng để thông báo lúc này truyền hoặc ngưng .
sẵn sàng
nhận chưa
chưa
rồi
gửi ký tự
Bắt tay cứng
 Bắt tay mềm:
Các ký tự điều khiển được truyền chung với ký t dữ liệu . Phương
pháp bắt tay này còn được gọi là giao thức Xon/Xoff .
Điều kiện bắt buộc để có thể sử dụng bắt tay này là đường truyền phải
có khả năng truyền hai chiều . Khi phía phát nhậ được ký tự Xoff (ký tự
DC3) thì phía phát phải ngưng truyền vì phía thu đã đầy . Khi phía thu xử lý
xong nó yêu cầu Xon ( ký tự DC1) thì phía phát lại truyền
Xoff
Xon
PHÁT THU

PHÁT THU
Bắt tay mềm
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP SỬ DỤNG GIAO TIẾP CỔNG COM VÀ SOUD CARD LÀM HỘP THƯ THOẠI
Lê Bá Thiện Lớp Tin 99 Trang
14
3. Chuẩn RS232C :
Chuẩn RS232C dùng chỉ rõ các kết nối đường điều khiển và dữ liệu
nối giữa một modem và một thiết bò đàu cuối hoặc máy tính . Chuẩn xem
modem như DCE và xem thiết bò đầu cuối là DTE .
Chuẩn RS232C được dùng để truyền dữ liệu trong khoảng cách ngắn ,
tối đa là 20 m với tốc độ truyền thấp hơn 20 Kbps . Đây là một dạng giao tiếp
loại TTL bộ kích thích đường dây không cân bằng .
 Đặc điểm kỹ thuật về điện của RS232C:
Mức điện áp của RS232C ở khoảng giữa +15V và -15V . Các đường dữ
liệu sử dụng mức điện áp từ -3V đến -15V để chuyển mức logic 1 và +3V
đến +15V để chuyển mức logic 0 . Tuy nhiên các đường điều khiển (ngoại
trừ TxD và RxD ) sử dụng mức +3V đến +15V để chỉ giá trò true và mức -3V
đến -15V để chỉ giá trò false .
Ở chuẩn giao tiếp này , giữa ngõ ra bộ kích phát và ngõ vào của bộ thu
có mức nhiều giới hạn là 2V . Do đó ngưỡng nhỏ nhất đối với ngõ ra là 5V .
Ngõ ra bộ kích phát khi không tải có điện áp là 25V .
Để ngăn sự dao động quá mức , tốc độ thay đổi của điện áp không
vượt quá 30V/s . Đối với các đường điều khiển , thời gian chuyển của tín
hiệu ( từ true sang false hoặc ngược lại ) không vượt quá 1ms . Đối với các
đường dữ liệu , thời gian chuyển ( từ 1 sang 0 hoặc ngược lại ) không vượt
quá thơì gian 4% của 1 bit hoặc 1ms .
 Các đường dữ liệu và điều khiển của RS232C:
DTE DCE
TxD (transmit data)
RxD ( receiver data)

DTR (data terminal ready)
DSR (data set ready)
RTS (request to send)
CTS (clear to send)
CD (carier detect)
RI (ring indicate)
SIG (signal ground)
2
3
20
6
4
5
8
22
7
1
2
3
20
6
4
5
8
22
7
1
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP SỬ DỤNG GIAO TIẾP CỔNG COM VÀ SOUD CARD LÀM HỘP THƯ THOẠI
Lê Bá Thiện Lớp Tin 99 Trang
15

SGH (shield ground)
TxD: Dữ liệu được truyền trên mạng điện thoại .
RxD: Dữ liệu được thu bởi modem trên mạng điện thoại .
DSR: Báo rằng Modem đã sẵn sàng .
DTR: Báo rằng thiết bò đầu cuối đã sẵn sàng .
RTS: Báo rằng thiết bò đầu cuối yêu cầu phát dữ liệu .
CTS: Modem đáp ứng nhu cầu gửi dữ liệu của thiết bò đầu cuối cho
biết rằng thiết bò đầu cuối có thể sử dụng kênh truyền để truyền dữ
liệu .
CD: Modem báo cho thiết bò đầu cuối biết rằng nhận được sóng mang
từ mạng điện thoại .
RI: Các modem tự động trả lời , báo rằng đã phát hiện chuông từ mạng
điện thoại .
Có hai đường dây đất riêng rẽ: một đường cho dây nguồn hoặc mass
máy và một đường cho tín hiệu tham chiếu đất . Chúng có điện thế đất như
nhau nhưng tách ra như vậy để dòng điện 60 Hz hoặc một nhiều bất kỳ sẽ
không xuất hiện trên mạch tín hiệu . Hai đường dây đất này được đặt cách ly
bởi điện trở 100 bên trong thiết bò .
 Modem rỗng của RS232C:
Modem rỗng (null modem) được dùng để kết nối hai thiết bò đầu cuối
với nhau hoặc một máy tính và một máy in mà không sử dụng các modem .
Trong trường hợp này , các đường TxD và RxD phải đặt chéo nhau , các
đường điều khiển cần thiết phải được đặt ở true hoặc được trao đổi thích hợp
bên trong các kết nối . Trong trường hợp đơn giản chỉ cần kết nối 4 dây lẫn
nhau .
Trong thực tế hai đường dây đất thường được kết hợp lại mặc dù điều
này không được đề cập tới .
DTE DTE
RI
DTR

CD
DSR
CTS
RTS
RxD
TxD
RI
DTR
CD
DSR
CTS
RTS
RxD
TxD
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP SỬ DỤNG GIAO TIẾP CỔNG COM VÀ SOUD CARD LÀM HỘP THƯ THOẠI
Lê Bá Thiện Lớp Tin 99 Trang
16
DTE DTE
 Các IC kích phát và thu của RS232C:
Nhờ tính phổ biến của giao tiếp RS232C , người ta đã chế tạo các IC
kích phát và thu . Hai vi mạch như vậy được hãng Motorola sản xuất là IC
kích phát MC1488 và IC thu MC1489 .
MC1488 nhận tín hiệu mức TLL và cho ra tín hiệu ngõ ra tương thích
với mức điện áp của RS232C . Ngược lại , MC1489 nhận tín hiệu vào mức
điện áp của RS232C và chuyển thành tín hiệu ngõ ra mức TLL .
Tương tự như vậy , IC MAX232 cũng thực hiện chức năng chuyển đổi
trên nhưng các kích phát và thu đều được tích hợp trên một IC .
Mức Mức RS232 Mức RS232 Mức
RI
DTR

CD
DSR
CTS
RTS
RxD
TxD
RI
DTR
CD
DSR
CTS
RTS
RxD
TxD
MC1488
MC1489
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP SỬ DỤNG GIAO TIẾP CỔNG COM VÀ SOUD CARD LÀM HỘP THƯ THOẠI
Lê Bá Thiện Lớp Tin 99 Trang
17
IV. Giao tiếp nối tiếp qua cổng com RS232:
1. Vài nét cơ bản về cổng nối tiếp:
Cổng nối tiếp RS232 là một loại giao diện phổ biến rộng rãi nhất, ta còn
gọi là cổng COM1 , COM2 để tự do cho các ứng dụng khác nhau.
Giống như cổng máy in,cổng nối tiếp RS232 cũng được sử dụng rất
thuận tiện trong việc ghép nối máy tính với các thiết bò ngoại vi. Việc truyền
dữ liệu qua cổng RS232 được tiến hành theo cách nối tiếp, nghóa là các bit dữ
liệu được gởi đi nối tiếp vối nhau trên một đường dẫn.
Trước hết loại truyền này có khả năng dùng cho những khoảng cách lớn
hơn, bởi vì khả năng gây nhiễu là nhỏ đáng kể hơn là khi dùng một cổng
song song. Việc dùng cổng song song có một nhược điểm đáng kể là cáp

truyền nhiều sợi và vì vậi rất đắt tiền, hơn nưa mức tín hiệu nằm trong
khỏang 0 5V đã tỏ ra không thich ứng với khoảng cách lớn.
Trên hình dưới là sự bố trí chân của phích cắm RS232 của máy tính PC.
1 2 3 4 5
6 7 8 9
O O O O O
O O O O
1 13
14 25
O O O O O O O O O O O O O
O O O O O O O O O O O O
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP SỬ DỤNG GIAO TIẾP CỔNG COM VÀ SOUD CARD LÀM HỘP THƯ THOẠI
Lê Bá Thiện Lớp Tin 99 Trang
18
CHÂN
(loại 9
chân )
CHÂN
( loại 25
chân )
KÝ HIỆU Ý NGHĨA
1
2
3
4
5
6
7
8
9

8
3
2
20
7
6
4
5
22
DCD
RxD
TxR
DTR
GND
DSR
RTS
CTS
RI
Data carrier detect
Nhận dữ liệu
Phát dữ liệu
Dữ liệu đầu cuối sẵn sàng
Nối đất
Thiết bò thông tin sẵn sàng
Yêu cầu gửi
Thiết bò thông tin sẵn sàng
truyền
Ring in dicator
Việc truyền dữ liệu xẩy ra trên 2 đường dẫn qua chân cắm ra TxD, máy
tính gửi dữ liệu của nó đến thiết bò khác. Trong khi đó dữ liệu mà máy tính

nhận được dẫn đến chân RxD. Các tín hiệu khác đóng vai trò như tín hiệu hỗ
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP SỬ DỤNG GIAO TIẾP CỔNG COM VÀ SOUD CARD LÀM HỘP THƯ THOẠI
Lê Bá Thiện Lớp Tin 99 Trang
19
trợ khi trao đổi thông tin và vì thế không phải trong mọi ứng dụng đều dùng
đến.
Mức tín hiệu trên chân ra RxD tùy thuộc vào đường dẫn TxD và thông
tin thường nằm trong khoảng – 12V + 12V các bit dữ liệu được đảo ngược
lại. Mức điện áp ở mức cao nằm trong khoảng – 3V và – 12V và mức thấp
nằm trong khoảng từ + 3Vvà +12V. Trạng thái tónh trên đường dẫn có mức
điện áp – 12V .
Bằng tốc độ baud ta thiết lập tốc độ truyền dữ liệu các giá trò thông
thường là 300, 600, 1200, 2400, 4800, 9600 và 19200 baud. Ký hiệu baud là
số lượng bit truyền trong 1s.
Còn một vấn đề nữa là khuôân mẫu (Format) truyền dữ liêu cần phải
được thiết lập như nhau cả bên gửi cũng như bên nhận các thông số truyền có
thể được thiết lập trên máy tính PC bằng các câu lệnh trên DOS.
Ngày nay Windows cũng có các chương trình riêng để sử dụng, khi đó
các thông số truyền dữ liệu như: tốc độ baud, số bit dữ liệu, số bít dừng, bit
chẵn lẻ (parity) có thể được thiết lập một cách rất đơn giản.
2. Sự Trao Đổi Của Các Đường Dẫn Tín Hiệu :
Cũng như ở cổng máy in, các đường dẫn tín hiệu riêng biệt cũng cho
phép trao đổi qua lại các đòa chỉ trong máy tính PC. Trong trường hợp này
người ta thường sử dụng những vi mạch có độ tích hợp cao để có thể hợp nhất
nhiề chức năng trên 1 chip.
Ở máy tính PC thường có một bộ phát/nhận không đồng bộ vạn năng gọi
tắt là UART: Universal Asynchronous Receiver/Transmister. Để điều khiển
sự trao đổi thông tin giữa máy tính và các thiết bò ngoại vi. Phổ biến nhất là
vi mạch 8250 của hãng NSC hoặc các thiết bò tiếp theo, chẳng hạn như
16C550.

Bộ AURT này có 10 thanh ghi để điều khiển tất cả chức năng của việc
nhập vào, xuất ra dữ liệu theo cách nối tiếp liên quan đến nội dung của phần
này chỉ đề cập đến hai điều đáng quan tâm đó là:
- Thanh ghi điều khiển modem
- Thanh ghi trạng thái modem.
a) Thanh ghi điều khiển modem:
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP SỬ DỤNG GIAO TIẾP CỔNG COM VÀ SOUD CARD LÀM HỘP THƯ THOẠI
Lê Bá Thiện Lớp Tin 99 Trang
20
D7 D6 D5 D4 D3 D2 D1 D0
0 0 0 LOOP OUT2 UOT1 RTS DTR
D0 =1 đưa /DTR =0
D0 =0 đưa /DTR =1
D1 =1 đưa /RTS =0
D1 =0 đưa /RTS =1
OUT1 và OUT2 điều khiển đầu ra phụ
b) Thanh ghi trạng thái modem :(đòa chỉ cơ bản +6)
RLSD RI DSR CTS RLSD RI DSR CTR
Cũng giống như ở cổng ghép nối với máy in, các Thanh ghi được trao
đổi qua ô nhớ trong vùng vào/ra (input/output). Đòa chỉ đầu tiên có thể tới
được của cổng nối tiếp gọi là đòa chỉ cơ bản (basic Address) các đỉa chỉ của
các thanh ghi tiếp theo được đạt tới bằng việc cộng thêm số thanh ghi đã gặp
của bộ UART vào đòa chỉ cơ bản .
Đòa chỉ cơ bản của cổng nối tiếp của máy tính PC được tóm tắt trong
bảng sau:
CỔNG ĐỊA CHỈ CƠ BẢN
COM 1
COM 2
COM 3
COM 4

3F8H
2F8H
3E8H
2E8H
1 nếu RI có biến đổi
1: nếu có sự thay đổ các tín hiệu
tương ứng
Có các giá trò của các bít out 2 out 1 ,
DTR , RTS , trong MCR khi bit LOOP =
1
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP SỬ DỤNG GIAO TIẾP CỔNG COM VÀ SOUD CARD LÀM HỘP THƯ THOẠI
Lê Bá Thiện Lớp Tin 99 Trang
21

×