Tải bản đầy đủ (.doc) (76 trang)

19652 doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.85 MB, 76 trang )

LỜI NÓI ĐẦU
Trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển,
nhất định phải có phương án kinh doanh đạt hiệu quả kinh tế. Để đứng vững và
phát triển trong điều kiện: có sự cạnh tranh gay gắt, doanh nghiệp phải nắm bắt
và đáp ứng được tâm lý, nhu cầu của người tiêu dùng với sản phẩm có chất
lượng cao, giá thành hạ, mẫu mã phong phú, đa dạng chủng loại. Muốn vậy, các
doanh nghiệp phải giám sát tất cả các quy trình từ khâu mua hàng đến khâu tiêu
thụ hàng hoá để đảm bảo việc bảo toàn và tăng nhanh tốc độ luân chuyển vốn,
giữ uy tín với bạn hàng, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với Nhà nước, cải thiện đời
sống vật chất và tinh thần của cán bộ công nhân viên, doanh nghiệp đảm bảo có
lợi nhuận để tích luỹ mở rộng phát triển sản xuất kinh doanh.
Hơn thế nữa nhu cầu tiêu dùng trên thị trường hiện nay đòi hỏi Doanh
nghiệp phải tạo ra doanh thu có lợi nhuận. Muốn vậy thì Doanh nghiệp phải sản
xuất cái thị trường cần chứ không phải cái mà doanh nghiệp có và tự đặt ra cho
mình những câu hỏi : Sản xuất cái gì, sản xuất cho ai, sản xuất như thế nào và
sản xuất bao nhiêu?
Việc hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng là một
điều rất cần thiết, nó không những đóng góp phần nâng cao hiệu quả của công
tác tổ chức kế toán mà còn giúp các nhà quản lý nắm bắt được chính xác thông
tin và phản ánh kịp thời tình hình bán hàng và xác định kết quả bán hàng của
doanh nghiệp. Những thông tin ấy là cơ sở cho họ phân tích đánh giá lựa chọn
phương án sản xuất kinh doanh có hiệu quả nhất.
Chính vì điều đó, tiêu thụ luôn là vấn đề nóng hổi trong các kế hoạch họat
động, các chính sách vi mô của doanh nghiệp. Để tiêu thụ tốt, bán hàng được
nhiều, điều đầu tiên chính là việc quản lý được nó, giám sát được nó. Điều này
chính là nhiệm vụ công tác hạch toán hạch toán thành phẩm, bán hàng. Bên cạnh
Nguyễn Thị Hương Giang – Kế toán K38 Trường ĐH Kinh tế Quốc dân
1
đó, kế toán cần phải cho ra những báo cáo có tính thực tiễn cao để báo cáo với các
nhà
quản lý. Tóm lại, một trong những nền móng của việc phát triển tiêu thụ trong một


doanh nghiệp chính là công tác bán hàng và xác định kết quả tiêu thụ bán hàng.
Nền móng có tốt, có vững vàng thì sự phát triển của công ty mới ổn định.
Nhận thức được tầm quan trọng của công tác kế toán bán hàng đối với
một doanh nghiệp thương mại, trong thời gian thực tập tại Công ty TNHH Sản
xuất và Thương mại Tổng hợp Hưng Thành cùng với những kiến thức được tích
luỹ tại Trường em đã quyết định chọn đề tài “Kế toán bán hàng và xác định kết
quả bán hàng tại Công ty TNHH Sản xuất và Thương mại Tổng hợp Hưng
Thành ”. Với mục đích để hiểu rõ hơn công tác kế toán thực tế tại Công ty, vận
dụng các lý luận đã được trang bị và em mong muốn tìm ra những biện pháp
nhằm đóng góp những ý kiến nhỏ trong việc hoàn thiện phương pháp kế toán
bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty Hưng Thành. Chuyền đề
gồm 3 phần chính:
Phần 1: Đặc điểm chung của Công ty TNHH Sản xuất và Thương mại
Tổng hợp Hưng Thành ảnh hưởng tới công tác kế toán bán hàng và xác định kết
quả bán hàng.
Phần 2: Thực trạng tổ chức công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả
kinh doanh tại Công ty TNHH Sản xuất và Thương mại Tổng hợp Hưng Thành
Phần 3 : Hoàn thiện công tác hạch toán bán hàng và xác định kết quả kinh
doanh tại Công ty TNHH Sản xuất và Thương mại Tổng hợp Hưng Thành.
Nguyễn Thị Hương Giang – Kế toán K38 Trường ĐH Kinh tế Quốc dân
2
PHẦN 1 - ĐẶC ĐIỂM CHUNG CỦA CÔNG TY TNHH SẢN XUẤT VÀ
THƯƠNG MẠI TỔNG HỢP HƯNG THÀNH ẢNH HƯỞNG ĐẾN CÔNG
TÁC KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty TNHH Sản xuất và
Thương mại Tổng hợp Hưng Thành ảnh hưởng đến công tác kế toán bán
hàng và xác định kết quả bán hàng
Công ty TNHH Sản xuất và Thương mại Tổng hợp Hưng Thành được
chính thức thành lập từ ngày 24 tháng 3 năm 2004 với một số thông tin sau:
Tên công ty: Công ty TNHH Sản xuất và Thương mại Tổng hợp Hưng

Thành.
Tên giao dịch: Công ty TNHH Sản xuất và Thương mại Tổng hợp Hưng
Thành
Tên viết tắt: Công ty TNHH Hưng Thành.
Trụ sở chính: Số nhà 261, tổ 1, khu Núi Miếu, thị trấn Phong Châu, huyện
Phù Ninh, tỉnh Phú Thọ.
Số chứng nhận đăng ký kinh doanh: 18 02 000 384 do phòng đăng ký
kinh doanh Sở kế hoạch và Đầu tư tỉnh Phú Thọ cấp ngày 24/3/2004.
Vốn điều lệ: 5.000.000.000 ( Năm tỷ đồng chẵn).
1.1.1 Điểm mốc lịch sử quan trọng phản ánh sự phát triển của Công
ty:
Trong những năm đầu thành lập mặc dù có quy mô nhỏ, tổng số vốn điều
lệ 5.000.000.000 đồng, tổng số nhân viên chỉ có 15 người. Nhưng với cơ cấu tổ
chức chặt chẽ, đồng bộ, đội ngũ nhân viên có trình độ và tinh thần trách nhiệm
cao đặc biệt với phương châm kinh doanh lấy uy tín đặt lên hàng đầu, sản phẩm
mua bán chất lượng cao, Công ty đã từng bước đi lên và có chỗ đứng trên thị
trường, tạo được sự tin cậy, tín nhiệm với khách hàng, không chỉ giới hạn trong
phạm vi quốc gia mà còn mở rộng ra ngoài lãnh thổ.
Giai đoạn từ 2004-2005: Giai đoạn Công ty bắt đầu đi vào hoạt động,
hoàn thiện nghiệp vụ, tích cực tìm kiếm thị trường, từng bước đi vào ổn định,
củng cố trang thiết bị và đào tạo cán bộ nhân viên. Trong thời gian này Công ty
chủ yếu kinh doanh lĩnh vực mua bán dầu, hóa chất, giấy…
Giai đoạn từ 2005-2009: Công ty có tên tuổi trên thị trường cả trong và
ngoài nước, tạo dựng được mối quan hệ lâu dài với khách hàng, tiếp tục mở
rộng thị trường trong nước và quốc tế. Mặt khác, các ngành kinh doanh cũng
được mở rộng và phát triển. Công ty không chỉ hoạt động trong lĩnh vực mua
bán hàng hóa mà lĩnh vực dịch vụ cũng đã phát triển, điều này chứng minh bằng
việc công ty đã xây dựng được hai cửa hàng xăng dầu, đầu tư hàng chục máy
photocopy để làm dịch vụ photocopy và đánh máy vi tính. Không những thế
Công ty còn đang có kế hoạch xây dựng một hệ thống nhà hàng cao cấp phục vụ

nhu cầu ăn uống, giải khát trong năm 2009 để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao
của thị trường.
Bảng 1: Bảng cân đối kế toán của Công ty
ĐVT: Triệu đồng
Chỉ tiêu Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 2008
A. Tổng tài sản 7.564 21.376 20.036 25.441 26.109
I. Tài sản ngắn hạn 3.529 17.685 160.51 21.369 20.574
II. Tài sản dài hạn 4.035 3.691 3.985 4.074 5.534
B Tổng nguồn vốn 7.564 21.376 20.036 25.441 26.109
I. Nợ phải trả 5.560 16.350 15.065 20.474 21.246
II. Vốn chủ sở hữu 5.004 5.026 4.971 4.966 4.862
Việc thực hiện các kế hoạch của Công ty luôn đạt kết quả tốt nâng cao
hiệu quả sản xuất kinh doanh đảm bảo thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nước.
Nhờ vậy công ty đã thu được lợi nhuận đáng kể thể hiện qua bảng sau:
Bảng 2: Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty
ĐVT: Triệu đồng
Chỉ tiêu Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008
Doanh thu 40.263 60.526 65.412 88.265 119.236
Chi phí 40.223 60.468 65.347 88.194 119.180
Lợi nhuận trước thuế 40 52 65 71 56
Thuế TNDN 11,20 14,56 18,2 19,88 15,68
Lợi nhuận sau thuế 28,8 37,44 46,8 51,12 40,32

+ Nguồn số liệu: Tài liệu công ty
Qua bảng ta thấy, doanh thu của công ty qua các năm ngày càng tăng.
Thể hiện:
- Doanh thu của năm 2005 so với năm 2004 tăng 20.263 triệu đồng,
đương đương tăng 50%. Lợi nhuận sau thuế tăng 8,64đồng, đương đương
tăng 30%.
- Doanh thu 2006 so với năm 2005 tăng 4.886 triệu đồng , tương

đương tăng 8%. Lợi nhuận sau thuế tăng 13 triệu đồng, tương đương tăng
25%.
- Doanh thu 2007 so với năm 2006 tăng 22.847triệu đồng , tương
đương tăng 34,9%. Lợi nhuận sau thuế tăng 6 triệu đồng, tương đương tăng
9,2%.
- Doanh thu 2008 so với năm 2007 tăng 30.986 triệu đồng , tương
đương tăng 35,13%. Lợi nhuận sau thuế giảm 15 triệu đồng, tương đương
giảm 21,12%. Do năm 2008, lãi suất ngân hàng tăng, tình hình tỷ giá ngoại tệ
có nhiều biến động nên đã ảnh hưởng lớn tới tình hình kinh doanh của doanh
nghiệp.
Như vậy, doanh thu của công ty không ngừng tăng lên trong những
năm gần đây chứng tỏ công tác quản lý và hoạt động kinh doanh của công ty
không ngừng được cải thiện. Điều đó có được là do sự phấn đấu tích cực của
lãnh đạo và cán bộ công nhân viên trong công ty.
Ngoài ra sự phát triển của công ty được thể hiện qua bảng sau:
Bảng 3: Thu nhập của người lao động
STT Chỉ tiêu 2004 2005 2006 2007 2008 ĐVT
1 Tổng số lao động 15 17 20 25 30 Người
2 Tổng thu nhập của CNV 270 367,2 480 660 900 Triệu đồng
3 Thu nhập bình quân của
CNV/tháng
1,5 1,8 2,0 2,2 2,5 Triệu đồng
+ Nguồn số liệu: Tài liệu công ty
1.1.2 Những thuận lợi và khó khăn của công ty:
* Thuận lợi
Trong những năm gần đây do sự phát triển của nền kinh tế thị trường,
nhu cầu trao đổi hàng hóa diễn ra mạnh mẽ. Với sự chỉ đạo đúng đắn của
lãnh đạo công ty và đội ngũ nhân viên năng động, có trình độ. Công ty đã
dần chiếm lĩnh được thị trường trong cũng như ngoài nước, doanh thu tiêu
thụ sản phẩm qua các năm tăng.

* Khó khăn.
- Là doanh nghiệp chuyên nhập khẩu hàng hoá để cung cấp cho các Nhà
máy trên địa bàn. Trong thời gian qua do tình hình tỷ giá ngoại tệ có nhiều biến
động nên đã ảnh hưởng lớn tới tình hình thanh toán của doanh nghiệp.
- Năm 2008 và đầu năm 2009 tình hình kinh tế thế giới và trong nước có
nhiều biến động, kinh tế cả nước nói chung và doanh nghiệp nói riêng có nhiều
khó khăn trong việc tìm kiếm thị trường và tiêu thụ hàng hoá.
- Giá cả mặt hàng công ty kinh doanh như xăng dầu thường xuyên biến
động ( trong 1 tháng giảm giá 3 lần) làm thiệt hại về kinh tế của đơn vị.
- Đơn vị nằm trên tuyến đường quốc lộ II, năm 2008 tuyến quốc lộ II trên
toàn địa bàn huyện đang trong giai đoạn cải tạo nâng cấp, các phương tiện lưu
thông trên địa bàn giảm cũng ảnh hưởng tới mức độ kinh doanh của doanh
nghiệp.
1.2 Đặc điểm kinh doanh và tổ chức bộ máy kinh doanh.
Công ty TNHH Sản xuất và Thương mại Tổng hợp Hưng Thành là công
ty hoạt động sản xuất và thương mại tổng hợp cho nên ngành nghề kinh doanh
của công ty hết sức đa dạng và phong phú. Theo quy định trong giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh số: 18 02 000 384 và được quy định trong điều 2- Điều lệ
Công ty các ngành nghề kinh doanh của Công ty bao gồm:
- Sản xuất, gia công nguyên liệu giấy, bột giấy và các sản phẩm từ giấy;
văn phòng phẩm, đánh máy, phô tô copy.
- Kinh doanh phân bón, hóa chất các loại ( trừ hóa chất nhà nước cấm)
- Kinh doanh hàng kim khí điện máy, điện dân dụng, đồ dung cá nhân và
gia đình.
- Kinh doanh vật liệu xây dựng, xây dựng cơ bản, san ủi mặt bằng.
- Kinh doanh vận tải hàng hóa đường bộ.
- Kinh doanh dịch vụ nhà nghỉ, nhà hàng ăn uống, giải khát, bành kẹo,
thuốc lá, bia, rượu.
- Kinh doanh máy móc, thiết bị phụ tùng, thiết bị văn phòng.
- Kinh doanh xăng dầu, chất đốt, than.

1.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý và sản xuất kinh doanh của Công
ty TNHH Sản xuất và Thương mại Tổng hợp Hưng Thành
1.3.1 Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh của Công ty.
Hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty được chia làm hai bộ phận:
bộ phận quản lý và bộ phận bán hàng.
Bộ phận quản lý Bộ phận B¸n
hµng
1.3.2 Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý
Công ty TNHH Sản xuất và Thương mại Tổng hợp Hưng Thành là một
đơn vị hạch toán độc lập, mọi hoạt động của công ty hàng quý, hàng năm đều do
ban lãnh đạo công ty giám sát và chỉ đạo. Để công việc kinh doanh tiến hành
tốt, phối hợp nhịp nhàng ăn khớp, do vậy bộ máy quản lý của công ty được tổ
chức theo mô hình tập trung, đứng đầu là Giám đốc trực tiếp chỉ đạo các phòng
ban. Các phòng ban có trách nhiệm quản lý điều hành thực hiện nhiệm vụ được
giao phù hợp với chức năng của mình, định kỳ có nghĩa vụ báo cáo và cung cấp
những thông tin cần thiết với ban giám đốc, từ đó làm căn cứ để ban giám đốc
xác định kế hoạch và định hướng cho công ty. Bộ máy tổ chức quản lý của công
ty được khái quát qua sơ đồ 1:
Sơ đồ 1: SƠ ĐỒ BỘ MÁY QUẢN LÝ CỦA CÔNGTY TNHH SX VÀ TMTH
HƯNG THÀNH
Phòng
kinh
doanh
Giám đốc
Phó giám đốc
Phòng
tài vụ
- kế
toán
Phòng

hành
chính
* Chức năng và nhiệm vụ của các phòng ban:
- Giám đốc là người điều hành mọi hoạt động, là người đề ra kế hoạch
và chiến lược sản xuất kinh doanh, đồng thời là người chỉ đạo thực hiện kế
hoạch đến các phòng ban. Trong công ty giám đốc là người quyết định cuối
cùng và chịu trách nhiệm trước cơ quan Nhà nước về pháp luật, trước kết
quả kinh doanh của đơn vị mình
- Phó giám đốc: tham mưu cho giám đốc trong khâu quản lý tổ chức
kinh doanh, thay mặt giám đốc giải quyết những phần việc giám đốc giao
cho.
- Phòng kinh doanh: có nhiệm vụ tìm hiểu thị trường, tiếp nhân đơn đạt
hàng, tiếp thu ý kiến của khách hàng , từ đó làm cơ sở để xác định các nhu
cầu của khách hàng, khắc phục những kiến nghị của khách hàng nhằm đưa
ra dịch vụ phục vụ khách hàng, cải thiện chất lượng sản phẩm tốt nhất. Đồng
thời, tham mưu cho giám đốc về việc lập kế hoạch kinh doanh cho đến chu
kỳ hạch toán, giúp cho giám đốc đề ra các chiến lược, kế hoạch kinh doanh
cho công ty.
- Phòng hành chính: Tham mưu cho giám đốc về tổ chức quản lý công
nhân viên trong công ty, thống kê báo cáo công tác hoạt động của công ty.
Xây dựng và quản lý hệ thống định mức tiền lương, theo dõi quá trình trả
lương cho CBCNV.
- Phòng tài vụ - kế toán: Tham mưu cho giám đốc tổ chức công tác kế
toán thống kê, thông tin kinh tế, lưu giữ và bảo quản tất cả các chứng từ sổ
sách, tránh tình trạng thất lạc chứng từ gây khó khăn cho công tác kiểm tra
đối chiếu sau này. Ghi chép tất cả các nghiệp vụ kế toán phát sinh vào các sổ
sách theo đúng quy định của pháp luật và chuẩn mực kế toán.
Phòng Tài chính - Kế toán Công ty ngoài việc thực hiện công tác hạch
toán kế toán tại Công ty còn phải tổng hợp các thông tin từ các báo cáo của các
đơn vị trực thuộc để lập ra Báo cáo tài chính hợp nhất đồng thời còn có trách

nhiệm thực hiện đẩy đủ, kịp thời các nghĩa vụ đối với Ngân sách nhà nước, cân
đối nguồn vốn và sử dụng hiệu quả các nguồn vốn, giám sát kiểm tra mọi hoạt
động tài chính và các hoạt động khác thuộc phạm vi Công ty.
1.4 Tổ chức bộ máy kế toán và hình thức tổ chức sổ kế toán tại Công
ty TNHH Sản xuất và Thương mại Tổng hợp Hưng Thành
1.4.1 Tổ chức bộ máy kế toán
Kế toán là một trong những công cụ quản lý kinh tế hữu hiệu của các
doanh nghiệp. Tổ chức tốt công tác kế toán góp phần bảo toàn và quản lý tốt
tài sản , đồng thời cung cấp thông tin cho việc ra quyết định về các kế hoạch
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Cũng như vậy, việc tổ chức bộ máy
kế toán làm sao cho hợp lý, gọn nhẹ và hoạt động có hiệu quả là điều không
thể thiếu cho sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
Hiện nay bộ máy kế toán của Công ty TNHH Sản xuất và Thương mại
Tổng hợp Hưng Thành được tổ chức theo hình thức kế toán tập trung. Theo
hình thức này thì mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều được tập chung ở
phòng kế toán trung tâm và phòng kế toán chịu sự chỉ đạo trực tiếp của
Giám đốc công ty.
Bộ máy kế toán của Công ty TNHH Sản xuất và Thương mại Tổng hợp
Hưng Thành đối với thương mại tổng hợp gồm 8 nhân viên, được thể hiện
qua sơ đồ 2:
Sơ đồ 2: SƠ ĐỒ TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN CỦA
CÔNG TY TNHH SX VÀ TMTH HƯNG THÀNH

*Chức năng, nhiệm vụ của bộ máy kế toán:
- Kế toán trưởng: Có chức năng giúp giám đốc tổ chức thực hiện
toàn bộ công tác kế toán, thống kê, thông tin kinh tế đồng thời làm nhiệm
vun kiểm sát viện kinh tế tài chính của hội đồng thành viên công ty
Kế toán trưởng trực tiếp chỉ đạo và hướng dẫn các bộ phận trong
phòng kế toán tiến hành các công việc thuộc phạm vi trách nhiệm và quyền
hạn của kế toán trưởng. Mọi bộ phận trong phòng kế toán phải tuân thủ

nghiêm chỉnh những điều hướng dẫn và chịu sự kiểm tra của kế toán trưởng
trong việc thực hiện phần công việc được giao.
Kế toán trưởng
Kế toán tổng hợp
KT
tiền
mặt,
tiền
gửi
NH
hàng
KT
hàng
tồn kho
KT
công
nợ
KT
lao
động
tiền
lương
KT
tài
sản cố
định
Thủ Quỹ
Kế toán trưởng có trách nhiệm tổ chức công tác kế toán thống kê cho
phù hợp với tổ chức sản xuất kinh doanh của công ty.
Ngoài ra, kế toán trưởng có nhiệm vụ hạch toán các khoản thuế phải

nộp cho Nhà nước
- Thủ quỹ: có nhiệm vụ thu chi tiền mặt tại quỹ của công ty theo
chứng từ hợp lệ do kế toán lập, ghi sổ theo dõi tiền mặt tại công ty. Hàng
ngày có nhiệm vụ báo cáo số dư tiền mặt cho kế toán trưởng để có kế hoạch
chi tiêu.
- Kế toán tổng hợp: Liên kết số liệu từ tất cả các phân hệ kế toán chi
tiết: Vốn bằng tiền, công nợ phải thu, công nợ phải trả, tài sản cố định, bán hàng,
mua hàng, tồn kho, lao động tiền lương. Là nơi tập hợp các dữ liệu để lên các
báo cáo tổng hợp, báo cáo tài chính, báo cáo thuế.
Ngoài các dữ liệu nhận từ các kế toán chi tiết, kế toán tổng hợp còn tạo ra
các bút toán phân bổ, kết chuyển, điều chỉnh, bút toán khóa sổ để lên các sổ
sách, báo cáo theo chế độ kế toán.
- Kế toán tiền mặt, ngân hàng
- Thu, chi tiền mặt
- Phiếu thu, kiểm soát, hạch toán thu tiền mặt
- Phiếu chi, kiểm soát, hạch toán chi tiền mặt
- Sổ quĩ tiền mặt
- Đối chiếu quĩ tiền mặt với thủ quỹ
- Cập nhập số liệu thu chi tiền mặt trên sổ kế toán
- Báo cáo quĩ tiền mặt
- Giao dịch ngân hàng.
- Kế toán theo dõi công nợ:
+ Kế toán công nợ phải thu
Nhận số liệu phát sinh công nợ phải thu từ phân hệ quản lý bán hàng.
Quản lý công nợ phải thu chi tiết theo từng khách hàng, nhóm khách hàng, từng
hóa đơn, thương vụ, hợp đồng, theo cán bộ kinh doanh quản lý. Quản lý công nợ
phải thu theo hạn thanh toán, quy định và quản lý công nợ theo hạn mức về giá
trị và thời gian nợ.
+ Kế toán công nợ phải trả
Nhận số liệu phát sinh công nợ phải trả từ phân hệ quản lý mua hàng. Quản lý

công nợ phải trả chi tiết theo từng nhà cung cấp, từng hóa đơn, thương vụ, hợp
đồng. Quản lý công nợ phải trả theo hạn thanh toán.
Thực hiện công tác thanh toán đối nội và thanh toán quốc tế.
- Kế toán lao động tiền lương và các khoản trích theo lương:
+ Tổ chức ghi chép, phản ánh tổng hợp số liệu kịp thời, chính xác.
+ Tính và phân bổ chính xác tiền lương và các khoản trích theo lương cho
các đối tượng sử dụng.
+ Hướng dẫn, kiểm tra các nghiệp vụ kinh tế phân xưởng và các phòng ban
lương thực hiện đầy đủ theo quyết định.
+ Lập báo cáo về lao động và tiền lương kịp thời và chính xác.
+ Tham gia và phân tích tình hình quản lý, sử dụng lao động cả về số lượng,
thời gian, năng suất
+ Phân tích tình hình quản lý, sử dụng quỹ tiền lương, xây dựng phản ánh trả
lương hợp lý
- Kế toán theo dõi tài sản cố định: Theo dõi tăng giảm tài sản theo từng
nhóm, bộ phận sử dụng, nguồn vốn hình thành, đối tượng sử dụng, quá trình
luân chuyển tài sản qua các thời kỳ. Tính và hạch toán khấu hao TSCĐ theo
nguồn vốn, mục đích sử dụng, bộ phận sử dụng.
- Kế toán hàng tồn kho: Quản lý nhập, xuất, tồn kho hàng hóa vật tư cả
về số lượng và giá trị đồng thời nhận số liệu từ quản lý mua hàng và quản lý bán
hàng từ đó đưa ra thông tin chính xác để kiểm soát lượng hàng hóa tồn kho, mức
tồn kho tối thiểu, tối đa và tồn theo từng phiếu nhập.
1.4.2 Hình thức tổ chức sổ kế toán vận dụng tại Công ty.
Để đáp ứng nhu cầu của công tác tài chính cũng như phục vụ cho kế toán
quản trị, mỗi doanh nghiệp đều phải nghiên cứu, thiết kế hệ thống sổ sách hạch
toán tổng hợp và chi tiết sao cho phù hợp với đặc điểm và trình độ quản lý của
doanh nghiệp. Công ty Hưng Thành là đã áp dụng hình thức kế toán trên máy vi
tính ( Nhật ký chung). Hàng ngày, kế toán căn cứ vào chứng từ kế toán hoặc
bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại đã được kiểm tra, được dung làm căn
cứ ghi sổ, xác định tài khoản ghi nợ, tài khoản ghi có để nhập dữ liệu vào máy vi

tính theo các bản, biểu được thiết kế sẵn trên phần mền kế toán.
Theo quy định của phần mền kế toán, các thông tin được tự động nhập vào
sổ kế toán tổng hợp và các sổ, thẻ kế toán chi tiết liên quan.
(1) Cuối tháng ( hoặc bất kỳ thời điểm cần thiết nào), kế toán thực hiện
các thao tác khóa sổ ( cộng sổ) và lập báo cáo tài chính. Việc đối chiếu giữa
các số liệu tổng hợp với số liệu chi tiết được thực hiện tự động và luôn đảm
bảo chính xác, trung thực theo thông tin đã được nhập trong kỳ. người làm
kế toán có thể kiểm tra, đối chiếu số liệu giữa sổ kế toán với báo cáo tài
chính sau khi đã in ra giấy.
Thực hiện các thao tác để in báo cáo tài chính theo quy định.
Cuối tháng, cuối năm sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết được in ra
giấy, đóng thành quyển và thực hiện các thủ tục pháp lý theo quy định về sổ
kế toán ghi bằng tay.
Sơ đồ 3: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán trên máy vi tính
Ghi chú:
Nhập số liệu hàng ngày
In sổ, báo cáo cuối tháng, cuối năm
Đối chiếu, kiểm tra.
Phần mền kế toán
Misa
Máy vi tính
Chứng từ kế
toán
Sổ kế toán
Sổ tổng hợp
Sổ chi tiết
Bảng tổng
hợp chứng từ
kế toán cùng
loại

Báo cáo tài chính
Báo cáo kế toán
quản trị
Các phân hệ trong phần mền: gồm 10 phân hệ:
- Bán hàng
- Mua hàng
- Quỹ
- Ngân hàng
- Thuế
- Kho vật tư
- Giá thành
- Lương
- Tài sản cố định
- Sổ cái
Công ty TNHH Sản xuất và Thương mại Tổng hợp Hưng Thành hoạt
động trong lĩnh vực thương mại nên không sử dụng phân hệ giá thành.
1.4.3 Đặc điểm vận dụng các chế độ chính sách kế toán tại công ty
Hiện nay Công ty đang áp dụng chế độ kế toán theo Quyết định số
48/2006/QĐ-BTC, ngày 14/9/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính. Trên cơ sở chế
độ kế toán hiện hành Công ty đã tiến hành nghiên cứu và cụ thể hoá, xây dựng
lại bộ máy kế toán phù hợp với chế độ và đặc điểm sản xuất kinh doanh của
Công ty mình. Cụ thể như sau:
- Niên độ kế toán của Công ty được bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 và kết
thúc vào ngày 31 tháng 12 hàng năm.
- Đơn vị tiền tệ được sử dụng trong hạch toán là đồng Việt Nam. Khi
chuyển đổi các đồng tiền khác sang tiền Việt Nam đồng tại thời điểm phát sinh
theo tỷ giá Ngân hàng Nhà nước công bố trong ngày. Cuối năm tiến hành đánh
giá chênh lệch tỷ giá hối đoái.
- Công ty áp dụng tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
- Ghi nhận Tài sản cố định theo giá gốc (Nguyên giá TSCĐ = Giá mua

theo hoá đơn + chi phí thu mua, lắp đặt, chạy thử). Khấu hao tài sản cố định
được tính theo phương pháp đường thẳng, thời gian khấu hao tài sản cố định
được thực hiện theo Quyết định số 206/2003TC-BTC ngày 12 tháng 12 năm
2003 về chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định của Bộ Tài
chính.
- Hàng tồn kho được tính theo giá gốc, do hàng tồn kho của Công ty có
giá trị lớn, xuất dùng không thường xuyên nên Công ty hạch toán hàng tồn kho
theo phương pháp kê khai thường xuyên. Giá trị hàng tồn kho cuối kỳ và giá trị
hàng hóa xuất kho được xác định theo phương pháp bình quân gia quyền.
Chứng từ kế toán Công ty đang áp dụng có nội dung, phương pháp, ký
chứng từ theo đúng quy định của Luật kế toán và Nghị định số 129/2004NĐCP
ngày 31/05/2004 của Chính phủ. Theo quyết định số 48 này thì chứng từ kế toán
mà công ty áp dụng gồm 5 chỉ tiêu:
- Chứng từ về lao động tiền lương
+ Bảng chấm công: Dùng để theo dõi hàng ngày công việc thực tế làm
việc, nghỉ việc, nghỉ hưởng BHXH, bảng chấm công làm thêm giờ để có căn
cứ tính trả lương, BHXH trả thay lương cho từng người và quản lý lao động
trong Công ty.
+ Bảng thanh toán tiền lương: là chứng từ làm căn cứ để thanh toán tiền
lương, phụ cấp, các khoản thu nhập tăng thêm ngoài tiền lương cho CBCNV,
kiểm tra việc thanh toán tiền lương cho CBCNV trong Công ty đồng thời là căn
cứ để thống kê về lao động tiền lương.
- Chứng từ hàng tồn kho: theo dõi tình hình nhập, xuất tồn vật tư, công
cụ, dụng cụ hàng hoá làm căn cứ để kiểm tra tình hình sử dụng và cung cấp
thông tin cần thiết cho việc quản lý HTK.
Chứng từ sử dụng: Phiếu nhập kho; Phiếu xuất kho.
- Chứng từ tiền tệ: Theo dõi tình hình thu, chi, tồn quỹ các loại tiền mặt,
ngoại tệ, vàng bạc và các khoản tạm ứng, thanh toán tạm ứng của Công ty.
Chứng từ sử dụng: Phiếu thu; Phiếu chi; Ủy nhiệm chi; Séc; Giấy đề nghị
tạm ứng; Giấy thanh toán tiền tạm ứng; Giấy đề nghị thanh toán; Biên bản kiểm

kê quỹ.
- Chứng từ TSCĐ: Sổ TSCĐ; Thẻ TSCĐ; biên bản thanh lý TSCĐ;
Bảng đăng ký mức trích khấu hao TSCĐ;
- Chứng từ về bán hàng: Hoá đơn GTGT;
* Đặc điểm vận dụng hệ thống tài khoản kế toán
Công ty sử dụng hệ thống tài khoản theo đúng quy định của chế độ kế toán
hiện hành (Quyết định số 48/2006/QĐ-BTC) và phù hợp với đặc điểm hoạt động
kinh doanh của Công ty.
* Đặc điểm vận dụng hệ thống sổ sách kế toán
Do hoạt động trong lĩnh vực thương mại nên số lượng hàng hóa lưu thông
trên thị trường là không nhỏ, mạng lưới kinh doanh rộng cả trong và ngoài nước.
Nên đã phát sinh một số lượng chứng từ lớn dẫn tới việc hạch toán kế toán rất
phức tạp, để thuận tiện và đơn giản trong việc hạch toán theo dõi và đối chiếu
cho nên hiện nay Công ty áp dụng ghi sổ trên máy vi tính
Bên cạnh đó công ty còn áp dụng phần mềm kế toán Misa 7.9 - SMS trong
hạch toán nhằm giảm bớt khối lượng sổ sách. Theo Quyết định số 48/2006/QĐ
-BTC Công ty sử dụng những loại sổ: Sổ nhật ký chung, Sổ Nhật ký thu tiền, Sổ
nhật ký chi tiền, Sổ nhật ký mua hàng, Sổ cái tài khoản, Sổ chi tiết 1 tài
khoản, Trên thực tế các sổ sách của Công ty đều nằm trong máy tính, hàng
tháng sau khi quyết toán và lập các báo cáo, kế toán in ra tất cả các loại sổ sách
có liên quan để lưu tại công ty.
* Đặc điểm vận dụng hệ thống báo cáo kế toán
Căn cứ vào Luật kế toán, chuẩn mực kế toán số 21 – “trình bày báo cáo tài
chính” và theo Quyết định số 48/2006/QĐ-BTC hệ thống báo cáo kế toán của
Công ty gồm 4 báo cáo cơ bản sau:
+ Bảng cân đối kế toán.
+ Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
+ Bản thuyết minh báo cáo tài chính
+ Bảng cân đối số dư
Theo đó Bảng cân đối kế toán và Báo cáo kết quả kinh doanh còn được Kế

toán tổng hợp lập theo từng quý, còn Bảng cân đối số dư và Bản thuyết minh
báo cáo tài chính được lập vào thời điểm cuối năm
Toàn bộ báo cáo của Công ty do Kế toán tổng hợp lập cuối kỳ. Cuối kỳ kế
toán tổng hợp tiến hành tổng hợp các số liệu kế toán mà các nhân viên kế toán
đã nhập vào máy trong kỳ. Kết chuyển các chi phí và doanh thu trong kỳ vào tài
khoản xác định kết quả, làm cơ sở cho việc lập báo cáo.
Thời hạn nộp báo cáo tài chính năm chậm nhất là ngày thứ chín mươi, kể từ
ngày kết thúc năm dương lịch hoặc năm tài chính.
Những nơi nộp báo tài chính:
- Cơ quan thuế: Chi cục thuế huyện Phù Ninh
- Cơ quan thống kê: Phòng thống kê Huyện Phù Ninh
- Cơ quan đăng ký kinh doanh: Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Phú Thọ
Với phần mềm kế toán Misa 7.9 cho phép Công ty giảm bớt công việc, hiệu
quả, đơn giản phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của Công. Phần mềm
này bao gồm nhiều phân hệ khác nhau như: Phân hệ kế toán tổng hợp, phân hệ
kế toán tiền mặt, tiền gửi và tiền vay; phân hệ kế toán bán hàng và công nợ phải
thu, phân hệ kế toán chi phí và giá thành; Phân hệ kế toán tài sản cố định; Phân
hệ kế toán công cụ, dụng cụ; phân hệ kế toán chủ đầu tư; ngoài ra có báo cáo
như: báo cáo thuế, báo cáo quản trị.
Hàng ngày, khi các phát sinh các nghiệp vụ kinh tế, kế toán căn cứ vào cá
chứng từ gốc hợp lệ, hợp lý, hợp pháp tiền hành nhập dữ liệu vào các phân hệ kế
toán cho phú hợp với nội dung kinh tế của nghiệp vụ, vào sổ Nhật ký chung, Sổ
chi tiết từng tài khoản. Cuối tháng, chương trình tự động ghi sổ và lên báo cáo,
bảng biểu tổng hợp, lập các bút toán kết chuyển, phân bố chương trình kế toán
tự động chuyển số liệu từ Sổ kế toán chi tiết vào Bảng tổng hợp chi tiết số phát
sinh, chuyển số liệu từ sổ Nhật ký chung vào Sổ cái tài khoản rồi vào Bảng cân
đối số phát sinh (đồng thời kế toán tổng hợp phải đối chiếu giữa sổ trên máy với
sổ theo dõi của kế toán chi tiết). Từ bảng cân đối tài khoản và Bảng tổng hợp chi
tiết số phát sinh là căn cứ để lập Bảng cân đối kế toán và báo cáo kế toán khác
(Báo cáo kết quả kinh doanh, Thuyết minh báo cáo tài chính).

1.4.4 Đặc điểm kế toán trên một số phần hành chủ yếu
1.4.4.1 Kế toán Tài sản cố định
Lĩnh vực hoạt động chính của Công ty là thương mại thì tài sản cố định
của Công ty là nhà cửa, phương tiện giao thông ……
Các TSCĐ của Công ty hình thành từ mua sắm.
TSCĐ của Công ty được theo dõi và quản lý cả về mặt hiện vật và giá trị,
do phòng tài chính kế toán đảm nhận. Thực hiện lập sổ sách, ghi chép và theo
dõi tình hình biến động tăng, giảm TSCĐ (về Nguyên giá, giá trị hao mòn và giá
trị còn lại) cho từng loại TSCĐ, đồng thời kiểm kê TSCĐ khi có yêu cầu của
Ban giám đốc.
- Công ty phân loại TSCĐ theo các cách sau:
+ Theo đặc trưng kỹ thuật: Nhà cửa, vật kiến trúc; Máy móc, thiết bị;
phương tiện vận tải; Thiết bị dụng cụ hành chính.
+ Theo dõi tình hình sử dụng: TSCĐ dùng trong sản xuất kinh doanh,
TSCĐ chờ xử lý.
Công ty áp dụng phương pháp tính khấu hoa đường thẳng, hấu hết các tài
sản được sử dụng tối đa.
Kế toán TSCĐ căn cứ vào hồ sơ TSCĐ để mở thẻ TSCĐ. Định kỳ kế toán
trích khấu hao TSCĐ vào các chi phí sản xuất kinh doanh của Công ty. Các
công việc chủ yếu được làm trên phần mềm Misa 7.9
- Chứng từ sử dụng: Thẻ kho, bảng tính và phân bổ khấu hao.
- Sổ sách: Sổ TSCĐ, sổ chi tiết tăng giảm TSCĐ, sổ tổng hợp TSCĐ.
1.4.4.2 Kế toán tiền lương
Hiện nay Công ty có hơn 30 lao động làm việc. Cuối mỗi tháng kế toán
tiền lương tính lương và các khoản trích theo lương cho người lao động theo
đúng quy định hiện hành dựa vào các chứng từ như: bảng chấm công, bảng
thanh toán tiền lương.
Sổ sách: Sổ nhật ký tiền lương.
Hình thức trả lương mà Công ty TNHH Sản xuất và Thương mại Tổng
hợp Hưng Thành áp dụng là hình thức trả lương theo thời gian.

1.4.4.3 Kế toán tiêu thụ và kết quả kinh doanh.
Công ty TNHH Sản xuất và Thương mại Tổng hợp Hưng Thành là công
ty hoạt động trong lĩnh vục thương mại, hạch toán thuế theo phương pháp khấu
trừ.
Tài khoản sử dụng phản ánh doanh thu là TK 5111: Doanh thu bán hàng.
Tài khoản sử dụng phản ánh giá vốn là TK 632: Giá vốn hàng bán
Giá vốn hàng bán được tính theo phương pháp bình quân gia quyền.
Trình tự ghi sổ kế toán:
• Kiểm tra phân loại chứng từ
• Hướng dẫn viết phiếu thu, chi, phiếu xuất, nhập kho, lập hoá đơn bán
hàng,
• Mở sổ nhật ký chung
• Sổ cái các tài khoản
• Mở các sổ quỹ tiền mặt, sổ tài sản cố định, sổ chi tiết vật tư hàng hóa, sổ
lương, các sổ kế toán chi tiết
• Mở sổ chi phí kinh doanh.
• Lập báo cáo với cơ quan thuế
• Lập tờ khai thuế thu nhập
• Lập báo cáo tài chính : Bảng cân đối kế toán - báo cáo kết quả kinh
doanh - Thuyết minh báo cáo tài chính - Báo cáo lưu chuyển tiền tệ - Quyết
toán thuế giá trị gia tăng - Quyết toán thuế thu nhập Doanh nghiệp.
+ Chứng từ sử dụng: hóa đơn GTGT, phiếu xuất kho, bảng tập hợp chi phí…
+ Sổ sách: Sổ chi tiết công nợ phải thu, sổ tổng hợp công nợ phải thu, sổ chi
tiết bán hàng, sổ chi phí kinh doanh…
PHẦN 2 - THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC
ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY TNHH SẢN XUẤT VÀ
THƯƠNG MẠI TỔNG HỢP HƯNG THÀNH
2.1 Các phương thức bán hàng tại Công ty TNHH Sản xuất và Thương mại
Tổng hợp Hưng Thành
Công ty TNHH Sản xuất và Thương mại Tổng hợp Hưng Thành chủ yếu

là hoạt động kinh doanh thương mại.
Công ty TNHH Sản xuất và Thương mại Tổng hợp Hưng Thành hoạt
động kinh doanh thương mại trong cả hai lĩnh vực nội thương và ngoại thương.
Trong khuôn khổ phạm vi đề tài này, em chỉ đề cập tới tình hình bán hàng trong
nước.
Công ty TNHH Sản xuất và Thương mại Tổng hợp Hưng Thành sử dụng
các phương thức bán hàng sau: bán buôn vận chuyển thẳng không qua kho và
bán buôn qua kho; nếu xét về đặc điểm thanh toán thì chủ yếu là bán hàng thu
tiền ngay hoặc bán hàng thanh toán sau.
• Trường hợp bán buôn vận chuyển thẳng không qua kho:
Đây là hình thức bán hàng chủ yếu của Công ty TNHH Sản xuất và Thương
mại Tổng hợp Hưng Thành, Công ty sau khi mua hàng (mua hàng trong nước
hoặc nhập khẩu), nhận hàng mua, không đưa về nhập kho mà dùng phương tiện
vận tải của mình hoặc thuê ngoài vận chuyển hàng giao cho bên mua ở địa điểm
đã được thoả thuận trong hợp đồng mua bán. Hàng hoá chuyển bán trong trường
hợp này vẫn được xác định là thuộc quyền sở hữu của Công ty. Khi nhận được
tiền hàng của bên mua thanh toán hoặc giấy báo của bên mua đã nhận được hàng
và chấp nhận thanh toán thì hàng hoá chuyển đi mới được xác định là tiêu thụ.
• Trường hợp bán buôn qua kho:
Công ty TNHH Sản xuất và Thương mại Tổng hợp Hưng Thành là Công ty
kinh doanh tổng hợp các mặt hàng chủ yếu là: nguyên liệu dùng để sản xuất giấy
trong nước và nhập khẩu, các loại xăng dầu, hóa chất …. nên kho hàng của
Công ty được xây dựng hoặc thuê tại rất nhiều địa điểm khác nhau. Sau khi xuất
kho, hàng hoá được trực tiếp giao cho khách hàng tại kho của Công ty hoặc vận
chuyển đến nơi khách hàng yêu cầu ghi trong hợp đồng. Có 2 trường hợp:
 Trường hợp xuất kho hàng hóa giao trực tiếp cho khách hàng tại
kho của Công ty: sau khi người mua ký nhận vào chứng từ, và đầy đủ các điều
kiện ghi nhận doanh thu, kế toán căn cứ vào Phiếu xuất kho, Hoá đơn GTGT
kèm theo Biên bản giao nhận, để ghi nhận doanh thu và giá vốn.
 Trường hợp vận chuyển hàng hoá đến nơi khách hàng yêu cầu ghi

trong hợp đồng thì hàng hoá trong trường hợp này vẫn thuộc quyền sở hữu của
Công ty, chưa đủ điều kiện để ghi nhận doanh thu. Phiếu xuất kho được lưu tại
phòng kế toán cho đến khi nhận được tiền thanh toán hoặc giấy báo của bên mua
đã nhận được hàng và chấp nhận thanh toán thì hàng hoá chuyển đi mới được
xác nhận là tiêu thụ. Lúc này đã có đầy đủ bộ chứng từ bán hàng thi kế toán của
Công ty mới nhập liệu các thông tin vào máy tính.
2.2 Công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng trên máy tại
Công ty TNHH Sản xuất và Thương mại Tổng hợp Hưng Thành
Khai báo Danh mục khách hàng, Danh mục nhà cung cấp … vào soạn
thảo -> khách hàng hoặc cung cấp:

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×