Tải bản đầy đủ (.doc) (82 trang)

61 Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty bánh kẹo Hải Hà

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (393.77 KB, 82 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp Trần Mai Hơng KTB - K30
Lời nói đầu
Trong nền kinh tế thị trờng, với quy luật cạnh tranh khốc liệt, đã thúc
đẩy doanh nghiệp phải không ngừng phấn đấu mọi mặt nhằm dành đợc chỗ
đứng của mình. Đối với doanh nghiệp sản xuất thì yếu tố quyết định để thành
công trong môi trờng cạnh tranh này là : Doanh nghiệp phải phấn đấu hạ giá
thành và nâng cao chất lợng sản phẩm.
Là một phần hành quan trọng của kế toán, hạch toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm với chức năng giám sát và phản ánh trung thực, kịp
thời các thông tin về chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ, tính đúng, tính đủ
chi phí sản xuất vào giá thành sản phẩm sẽ giúp cho các nhà quản trị chỉ ra
đợc định hớng, biện pháp, sử dụng tiết kiệm, hiệu quả chi phí sản xuất nhằm
hạ giá thành sản phẩm. Nói cách khác, hạch toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm là công cụ giúp các nhà quản trị lựa chọn phơng án sản xuất
tối u, thấy đợc khả năng thực hiện các phơng án đó, đồng thời là căn cứ xác
định giá bán sản phẩm đảm bảo sản xuất kinh doanh có lãi.
Từ khi nhà nớc chuyển đối cơ chế quản lý kinh tế từ quan liêu bao cấp
sang cơ chế thị trờng, một số doanh nghiệp nhà nớc đã không có những điều
chỉnh phù hợp làm ăn yếu kém dẫn tới giải thể, phá sản. Tuy vậy vẫn có rất
nhiều doanh nghiệp nhà nớc đã khẳng định đợc chỗ đứng của mình trên thị
trờng. Công ty bánh kẹo Hải Hà là một trong số các doanh nghiệp Nhà nớc
nh vậy, các sản phẩm bánh kẹo của Công ty ngày càng đợc ngời tiêu dùng a
thích.
Trên cơ sở nhận thức đợc tầm quan trọng của công tác hạch toán chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm và qua thời gian thực tập tại công ty
bánh kẹo Hải Hà, em chọn đề tài : Kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm tại Công ty bánh kẹo Hải Hà cho chuyên đề tốt nghiệp
của mình với mong muốn tìm hiểu về cách vận dụng công tác hạch toán chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty bánh kẹo Hải Hà và đóng
1
Chuyên đề tốt nghiệp Trần Mai Hơng KTB - K30


góp các đề xuất của mình vào việc hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm tại đây.
Báo cáo này đợc trình bày thành ba phần chính :
Phần 1 : Những vấn đề lý luận chung về hạch toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất.
Phần 2 : Thực trạng công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm tại Công ty bánh kẹo Hải Hà.
Phần 3 : Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty bánh kẹo Hải Hà.
Là một sinh viên lần đầu tiên tiếp cận với thực tế công tác kế toán và tr-
ớc một đề tài tổng hợp bao gồm nhiều nội dung, mặc dù đã hết sức cố gắng
song vẫn không thể tránh khỏi những khiếm khuyết nhất định. Vì vậy em rất
mong nhận đợc những ý kiến đóng góp của thầy nhằm hoàn thiện hơn nữa đề
tài mà bản thân mình đã nghiên cứu.
Hà Nội, 8/2002
Sinh viên
Trần Mai Hơng
2
Chuyên đề tốt nghiệp Trần Mai Hơng KTB - K30
Phần I
Những vấn đề lý luận chung về hạch toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất
1.1. Bản chất và nội dung kinh tế của chi phí sản xuất và giá
thành sản phẩm
1.1.1. Chi phí sản xuất
1.1.1.1. Bản chất và nội dung kinh tế của chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền toàn bộ hao phí về lao động sống
và lao động vật hoá mà doanh nghiệp chi ra để tiến hành các hoạt động sản
xuất trong một thời kỳ nhất định.
Xã hội phát triển luôn gắn liền với hoạt động sản xuất tạo ra của cải vật

chất. Hoạt động sản xuất là quá trình kết hợp 3 yếu tố : T liệu lao động, đối t-
ợng lao động và sức lao động. Quá trình sản xuất là sự tiêu hao của 3 yếu tố
kể trên để tạo ra sản phẩm, hàng hoá để phục vụ nhu cầu của con ngời. Nh
vậy, để tiến hành sản xuất hàng hoá, ngời sản xuất phải bỏ ra chi phí về thù
lao lao động, về t liệu lao động và đối tợng lao động. Vì vậy hình thành nên
các chi phí sản xuất để tạo ra giá trị sản phẩm sản xuất là yếu tố khách quan,
không phụ thuộc vào ý chí chủ quan của ngời sản xuất.
Cần phân biệt rõ chi phí và chỉ tiêu.Chi phí là biểu hiện bằng tiền của
toàn bộ lao động sống và lao động vật hoá cần thiết cho quá trình hoạt động
sản xuất kinh doanh. Nh vậy chỉ đợc tính chi phí và chi phí của kỳ hạch toán
những hao phí về tài sản và lao động có liên quan đến khối lợng sản phẩm
sản xuất ra trong kỳ chứ không phải mọi khoản chi ra trong kỳ hạch toán.
Ngợc lại, chi tiêu là sự giảm đi đơn thuần các loại vật t, tài sản tiền vốn của
doanh nghiệp bất kỳ nó đợc sử dụng vào mục đích gì. Tổng số chi tiêu trong
kỳ của doanh nghiệp bao gồm chi tiêu trong quá trình cung cấp (chi mua sắm
vật t hàng hoá), chi tiêu quá cho quá trình sản xuất kinh doanh (chi cho sản
3
Chuyên đề tốt nghiệp Trần Mai Hơng KTB - K30
xuất chế tạo sản phẩm, công tác quản lý .) và chi tiêu cho quá trình tiêu thụ
(chi vận chuyển, bốc dỡ, quảng cáo).
Chi phí và chi tiêu là hai khái niệm khác nhau nhng có quan hệ mật
thiết với nhau, chi tiêu là cơ sở để phát sinh chi phí, không có chi tiêu thì
không có chi phí. Tổng số chi phí cho kỳ kinh doanh bao gồm toàn bộ giá trị
tài sản hao phí hoặc tiêu dùng hết cho quá trình sản xuất kinh doanh tính vào
kỳ này. Chi phí và chi tiêu không những khác nhau về lợng mà còn khác
nhau về thời gian, có những khoản chi tiêu kỳ này nhng cha đợc tính vào chi
phí (chi mua nguyên vật liệu nhập kho nhng cha sử dụng) và có những
khoản tính vào chi phí kỳ này nhng thực tế cha chi tiêu (chi phí trích trớc). Sở
dĩ có sự khác biệt giữa chi tiêu và chi phí trong các doanh nghiệp là do đặc
điểm, tính chất vận động và phơng thức dịch chuyển giá trị của từng loại tài

sản vào quá trình sản xuất và yêu cầu kỹ thuật hạch toán chúng.
Tóm lại : Chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí mà
doanh nghiệp phải tiêu dùng trong một kỳ để thực hiện quá trình sản xuất và
tiêu thụ sản phẩm. Thực chất chi phí là sự dịch chuyển vốn và chuyển dịch
giá trị của các yếu tố sản xuất vào các đối tợng tính giá ( sản phẩm lao vụ,
dịch vụ).
1.1.1.2. Phân loại chi phí sản xuất
Phân loại chi phí sản xuất là việc sắp xếp chi phí sản xuất vào từng loại,
từng nhóm khác nhau theo những đặc trng nhất định.
Việc phân loại chi phí có tác dụng để kiểm tra phân tích quá trình phát
sinh chi phí và hình thành giá thành sản phẩm nhằm động viên tiết kiệm chi
phí hạ giá thành sản phẩm, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Phân loại chi phí một cách chính xác có ý nghĩa lớn trong việc nâng
cao chất lợng kiểm tra và phân tích kinh tế. Tuỳ theo yêu cầu của quản lý và
công tác hạch toán thì có các cách phân loại chi phí sản xuất khác nhau. Sau
đây là một số cách phân loại chủ yếu :
a> Phân loại chi phí sản xuất theo yếu tố
4
Chuyên đề tốt nghiệp Trần Mai Hơng KTB - K30
Cách phân loại này nhằm phục vụ cho việc tập hợp, quản lý chi phí theo
nội dung kinh tế ban đầu đồng nhất của nó mà không xét đến địa điểm phát
sinh và chi phí đợc dùng cho mục đích gì trong sản xuất, chi phí đợc phân
theo yếu tố. Về thực chất, chỉ có 3 yếu tố chu phí và chi phí về sức lao động,
chi phí về đối tợng lao động và chi phí về t liệu lao động. Mặc dù vậy để
cung cấp thông tin về chi phí một cách cụ thể hơn nhằm phục vụ cho việc
phân tích định mức vốn lu động, việc lập, kiểm tra và phân tích dự toán chi
phí, các yếu tố chi phí trên có thể chi tiết hoá theo nội dung cụ thể của chúng.
Tuỳ theo yêu cầu và trình độ quản lý ở mỗi nớc, mỗi thời kỳ mà mức độ chi
tiết của các yếu tố có thể khác nhau.
b. Phân loại chi phí theo khoản mục chi phí trong quá trình tính giá

thành sản phẩm .
Dựa vào công dụng của chi phí và mức phân bổ chi phí cho từng loại đối
tợng, theo quy định hiện hành, giá thành sản xuất ở Việt Nam bao gồm 3
khoản mục chi phí :
- Chi phí vật liệu trực tiếp : Bao gồm toàn bộ chi phí về nguyên liệu
chính, nguyên vật liệu phụ, nhiên liệu tham gia trực tiếp vào quá trình sản
xuất chế tạo sản phẩm hay thực hiện lao vụ dịch vụ.
- Chi phí nhân công trực tiếp : Bao gồm tiền lơng, phụ cấp và các khoản
trích theo lơng cho các quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công
đoàn.
- Chi phí sản xuất chung : Bao gồm những chi phí phát sinh trong phạm
vi phân xởng ngoài hai khoản mục đã nêu trên.
c. Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ với khối lợng công
việc, sản phẩm hoàn thành.
Để thuận lợi cho việc lập kế hoạch và kiểm soát chi phí, đồng thời làm
căn cứ để ra quyết định kinh doanh, toàn bộ chi phí đợc phản ánh theo quan
hệ với khối lợng sản phẩm, công việc hoàn thành trong kỳ. Theo cách phân
loại này, chi phí đợc chia thành biến phí và định phí.
5
Chuyên đề tốt nghiệp Trần Mai Hơng KTB - K30
- Biến phí : là những chi phí có sự thay đổi về lợng tỉ lệ thuận với sự
thay đổi về khối lợng sản phẩm sản xuất trong kỳ. Thuộc loại chi phí này nh
chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp. Tuy nhiên các
chi phí biến đổi tính trên một đơn vị sản phẩm lại có tính cố định.
- Định phí : là những chi phí không thay đổi theo số lợng sản phẩm sản
xuất ra nh chi phí khấu hao TSCĐ. Tuy nhiên nếu các chi phí này tính cho
đơn vị sản phẩm thì lại biến đổi nếu số lợng sản phẩm thay đổi.
d. Phân loại chi phí theo chức năng trong sản xuất kinh doanh.
Dựa vào chức năng hoạt động trong quá trình sản xuất kinh doanh và
chi phí liên quan đến việc thực hiện các chức năng mà chia chi phí sản xuất

kinh doanh làm 3 loại :
- Chi phí thực hiện chức năng sản xuất : Gồm những chi phí phát sinh
liên quan đến việc chế tạo sản phẩm hay lao vụ, dịch vụ trong phạm vi phân
xởng.
- Chi phí thực hiện chức năng tiêu thụ : Gồm tất cả chi phí phát sinh liên
quan đến việc tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, lao vụ
- Chi phí thực hiện chức năng quản lý : Gồm các chi phí quản lý doanh
nghiệp, hành chính và những chi phí chung phát sinh liên quan đến hoạt động
của doanh nghiệp.
e. Phân loại chi phí theo cách thức kết chuyển chi phí.
Toàn bộ chi phí sản xuất kinh doanh đợc chia thành chi phí sản phẩm
và chi phí thời kỳ.
- Chi phí sản phẩm là những chi phí gắn liền với các sản phẩm đợc sản
xuất ra hoặc đợc mua.
- Chi phí thời kỳ là những chi phí làm giảm lợi tức trong một thời kỳ
nào đó, nó không phải là một phần giá trị sản phẩm đợc sản xuất hoặc đợc
mua nên đợc xem là các phí tổn cần đợc khấu trừ ra từ lợi tức của thời kỳ mà
chúng phát sinh (chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp).
g. Phân loại chi phí theo quan hệ với quá trình sản xuất.
6
Chuyên đề tốt nghiệp Trần Mai Hơng KTB - K30
Theo cách phân loại này, chi phí sản xuất đợc chia làm hai loại :
- Chi phí trực tiếp : Có quan hệ trực tiếp với việc sản xuất ra một loại
sản phẩm. Kế toán căn cứ vào số liệu từ chứng từ kế toán để ghi trực tiếp cho
từng đối tợng chịu phí.
- Chi phí gián tiếp : Trong chi phí sản xuất là những chi phí có liên quan
đến việc sản xuất nhiều loại sản phẩm là chi phí gián tiếp. Với các chi phí
này kế toán phải tiến hành phân bổ cho các đối tợng có liên quan theo một
tiêu chuẩn thích hợp.
Cách phân loại này có ý nghĩa với việc xác định phơng pháp kế toán tập

hợp và phân bổ chi phí sản xuất cho các đối tợng có liên quan một cách đúng
đắn hợp lý.
1.1.2. Giá thành sản phẩm.
1.1.2.1. Bản chất và nội dung kinh tế của giá thành sản phẩm.
Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các khoản hao
phí về lao động sống và lao động vật hoá mà doanh nghiệp đã bỏ ra có liên
quan đến khối lợng công tác, sản phẩm lao vụ đã hoàn thành trong kỳ.
Giá thành sản phẩm là một phạm trù kinh tế gắn liền với sản xuất hàng
hoá và là một chỉ tiêu tính toán không thể thiếu đợc trong nguyên tắc hạch
toán kinh tế. Giá thành sản phẩm chỉ gồm những chi phí tham gia trực tiếp
hoặc gián tiếp vào quá trình sản xuất, tiêu thụ mà phải đợc bồi hoàn để tái
sản xuất ở doanh nghiệp chứ không bao gồm những chi phí phát sinh trong
kỳ kinh doanh của doanh nghiệp. Những chi phí đa vào giá thành sản phẩm
phải phản ánh đợc giá trị thực của các t liệu sản xuất tiêu dùng cho sản xuất,
tiêu thụ và các khoản chi tiêu khác có liên quan đến việc bù đắp giản đơn hao
phí lao động sống.
Nh vậy, giá thành đợc tính toán xác định cho từng loại sản phẩm hoặc
từng lao vụ cụ thể và tính toán với những sản phẩm đã hoàn thành giai đoạn
sản xuất (thành phẩm hoặc kết thúc một số giai đoạn công nghệ bán sản
phẩm).
1.1.2.2. Phân loại giá thành.
7
Chuyên đề tốt nghiệp Trần Mai Hơng KTB - K30
Để đáp ứng các yêu cầu của quản lý, hạch toán và kế hoạch hoá giá
thành cũng nh yêu cầu xây dựng giá cả hàng hoá, giá thành đợc xem xét dới
nhiều góc độ, nhiều phạm vi khác nhau.
Trong lý luận cũng nh từ thực tế công tác ở doanh nghiệp, phạm trù giá
thành đợc phân chia thành các loại sau :
a. Phân loại theo thời điểm tính và nguồn số liệu để tính giá thành.
Theo cách phân loại này giá thành đợc phân làm ba loại : Giá thành kế

hoạch, giá thành định mức và giá thành thực tế.
Cách phân loại này có tác dụng trong việc quản lý và giám sát chi phí.
Xác định đợc các nguyên nhân vợt định mức trong kỳ hạch toán. Từ đó điều
chỉnh kế hoạch hay định mức cho phù hợp.
b. Phân loại giá thành theo phạm vi phát sinh chi phí.
Theo cách phân loại này giá thành đợc chia làm hai loại : Giá thành sản
xuất và giá thành tiêu thụ.
Giá thành sản xuất (giá thành công xởng) : Giá thành sản xuất là chỉ
tiêu phản ánh tất cả những chi phí phát sinh liên quan đến việc sản xuất, chế
tạo sản phẩm trong phạm vi phân xởng sản xuất (chi phí vật liệu trực tiếp,
nhân công trựctiếp và chi phí sản xuất chung). Giá thành sản xuất sản phẩm
đợc dùng để ghi sổ cho sản phẩm hoàn thành nhập kho hoặc đã giao cho
khách hàng. Giá thành sản xuất là cơ sở để tính toán giá vốn hàng bán và lãi
gộp của doanh nghiệp.
Giá thành tiêu thụ (giá thành toàn bộ) : là chỉ tiêu phản ánh toàn bộ các
chi phí phát sinh liên quan đến việc sản xuất tiêu thụ sản phẩm (chi phí sản
xuất, quản lý và bán hàng).
1.1.3. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất giá thành sản phẩm.
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm đều giống nhau về chất đều bao
gồm các hao phí về lao động sống và lao động vật hoá mà doanh nghiệp bỏ ra
trong quá trình chế tạo sản phẩm.
Tuy nhiên chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có những điểm khác
biệt nhất định.
8
Chuyên đề tốt nghiệp Trần Mai Hơng KTB - K30
Chi phí sản xuất luôn gắn với thời kỳ phát sinh chi phí còn giá thành lại
gắn với khối lợng sản phẩm hoàn thành.
Chi phí sản xuất không chỉ liên quan đến sản phẩm hoàn thành mà còn
liên quan đến các sản phẩm dở dang cuối kỳ và sản phẩm hỏng còn giá thành
sản phẩm không liên quan đến sản phẩm dở dang cuối kỳ và sản phẩm hỏng

nhng lại liên quan đến giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ trớc chuyển sang.
Tổng giá thành sản phẩm thờng không trùng với tổng chi phí sản xuất phát
sinh trong kỳ.
Vậy :
Tổng giá thành
sản phẩm hoàn
thành
=
CPSX dở
dang đầu kỳ
+
Chi phí sản
xuất phát
sinh trong kỳ
-
Chi phí sản
xuất dở dang
cuối kỳ
Khi giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ bằng giá trị sản phẩm dở dang cuối
kỳ hoặc các ngành không có sản phẩm dở dang thì :
Tổng giá thành SP hoàn thành = Tổng chi phí phát sinh trong kỳ.
1.1.4. ý nghĩa, nhiệm vụ hạch toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm.
Đối với các doanh nghiệp sản xuất thì chỉ tiêu chi phí sản xuất và giá
thành sản phẩm là những chỉ tiêu kinh tế quan trọng luôn đợc các nhà quản lý
quan tâm vì nó phản ánh chất lợng của hoạt động sản xuất và quyết định đến
kết quả sản xuất của doanh nghiệp và thu nhập của ngời lao động.
Qua việc hạch toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm những nhà
quản lý doanh nghiệp nắm đợc tình hình thực hiện các định mức chi phí à dự
toán chi phí, tình hình sử dụng vật t, tài sản, lao động tiền vốn, chi phí sản

xuất, giá thành thực tế của từng loại hoạt động, từng loại sản phẩm, kết quả
của toàn bộ quá trình sản xuất.
Với chức năng thông tin về chi phí và giá thành, làm cơ sở cho việc định
giá và đề ra các quyết định kinh doanh, hạch toán chi phí và tính giá thành
sản phẩm phải thực hiện các nhiệm vụ chủ yếu sau :
9
Chuyên đề tốt nghiệp Trần Mai Hơng KTB - K30
- Phản ánh đầy đủ, chính xác, kịp thời, các chi phí phát sinh thực tế
trong quá trình sản xuất tại các phân xởng, bộ phận sản xuất.
- Tính toán chính xác và kịp thời giá thành đơn vị của từng loại sản
phẩm, lao vụ, dịch vụ mà doanh nghiệp tiến hành.
- Xác định chính xác kết quả hạch toán nội bộ của các phân xởng, bộ
phận sản xuất.
- Kiểm tra tình hình thực hiện các định mức tiêu hao vật t, lao động
cũng nh tình hình chấp hành các dự toán chi phí ; cung cấp các thông tin cần
thiết cho việc định giá và đề ra các quyết định kinh doanh.
1.2. Nội dung hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm
1.2.1. Phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất
1.2.1.1. Đối tợng hạch toán chi phí sản xuất
Đối tợng hạch toán chi phí là một giới hạn nhất định về thời gian và địa
điểm phát sinh mà các chi phí đợc tập hợp theo đó.
Chi phí phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
có thể phát sinh ở nhiều địa điểm ( phân xởng, tổ đội) khác nhau và có thể
liên quan đến nhiều loại sản phẩm hay thực hiệm các dịch vụ khác nhau, do
vậy việc xác định đối tợng hạch toán chi phí sản xuất là khâu đầu tiên cần
thiết của công tác hạch toán chi phí. Xác định đúng đối tợng hạch toán chi
phí sản xuất phù hợp với tình hình hoạt động, đặc điểm quy trình công nghệ
sản xuất sản phẩm và đáp ứng đợc yêu cầu quản lý chi phí của doanh nghiệp,
tạo điều kiện để tổ chức tốt công việc kế toán tập hợp chi phí sản xuất.

Phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất là một phơng pháp hay một hệ
thống phơng pháp đợc sử dụng để tập hợp và phân loại chi phí sản xuất theo
đối tợng hạch toán chi phí. Về cơ bản phơng pháp hạch toán chi phí theo sản
phẩm theo đơn đặt hàng, theo giai đoạn công nghệ, theo phân xởng, theo
nhóm sản phẩm . Nội dung chủ yếu của các ph ơng pháp hạch toán chi phí
sản xuất là kế toán mở thẻ (hoặc sổ) chi tiết hạch toán chi phí sản xuất theo
10
Chuyên đề tốt nghiệp Trần Mai Hơng KTB - K30
từng đối tợng đã xác định, phản ánh các chi phí phát sinh có liên quan đến
đối tợng, hàng tháng tổng hợp chi phí theo từng đối tợng.
a. Hạch toán chi phí sản xuất theo phơng pháp KKTX
a1. Hạch toán chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp
* Nội dung và cách phân bổ
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm giá trị nguyên vật liệu chính,
vật liệu phụ, nhiên liệu đ ợc xuất dùng trực tiếp cho sản xuất, chế tạo sản
phẩm. Đối với những vật liệu khi xuất dùng có liên quan trực tiếp đến tng đối
tợng tập hợp chi phí riêng biệt (phân xởng, bộ phận sản xuất hoặc sản phẩm,
loại sản phẩm, lao vụ .) thì hạch toán cho đối t ợng đó.
Trong trờng sử dụng nguyên vật liệu xuất dùng có liên quan đến nhiều
đối tợng tập hợp chi phí không thể ghi trực tiếp cho từng đối tợng thì phải áp
dụng phơng pháp phân bổ gián tiếp để phân bổ chi phí cho các đối tợng liên
quan. Tiêu thức phân bổ thờng đợc sử dụng là phân bổ theo định mức tiêu
hao, theo hệ số , theo trọng lợng, số lợng sản phẩm
Công thức phân bổ nh sau :
Chi phí vật liệu phân bổ
cho từng đối tợng
=
Tổng tiêu thức phân bổ
của từng đối tợng
x

Tỷ lệ (hay hệ
số ) phân bổ
Trong đó :
Tỷ lệ (hay hệ số) phân bổ = Tổng chi phí vật liệu cần phân bổ
Tổng tiêu thức phân bổ của tất cả các đối tợng
Chi phí nguyên vật liệu chính, nửa thành phẩm mua ngoài có thể chọn
tiêu thức phân bổ là : Chi phí định mức, kế hoạch, trọng lợng sản phẩm sản
xuất.
Chi phí nguyên vật liệu phụ, nhiên liệu có thể chọn tiêu thức phân bổ
là : Chi phí định mức, kế hoạch, chi phí nguyên vật liệu chính , trọng lợng
sản xuất hoặc theo giờ máy
* Tài khoản sử dụng :
11
Chuyên đề tốt nghiệp Trần Mai Hơng KTB - K30
Để hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, kế toán sử dụng tài
khoản 621 - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Tài khoản này đợc chi tiết theo
từng đối tợng tập hợp chi phí sản xuất.
Bên nợ : Tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp thực tế phát sinh liên
quan đến việc sản xuất chế tạo sản phẩm hay trực tiếp thực hiện các lao vụ,
dịch vụ.
Bên có : Giá trị nguyên vật liệu xuất dùng không hết.
Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Tài khoản 621 cuối kỳ không có số d
* Phơng pháp hạch toán
Có thể khái quát quá trình hạch toán qua sơ đồ sau :
Sơ đồ 1 : Hạch toán chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp
TK151,152 TK621 TK154
111,112,331 .. Kết chuyển chi phí
Vật liệu dùng trực tiếp nguyên, vật liệu trực tiếp
chế tạo sản phẩm, tiến

hành lao vụm dịch vụ Vật liệu dùng không hết
nhập kho hay chuyển kỳ sau
a. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp
* Nội dung
Chi phí nhân công trực tiếp là khoản thù lao lao động phải trả cho công
nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm, trực tiếp thực hiện các lao vụ, dịch vụ nh
tiền lơng chính, tiền lơng phụ, và các khoản phụ cấp có tính chất lợng. Ngoài
ra chi phí NCTT còn bao gồm các khoản đóng góp cho các quỹ BHXH,
BHYT, KPCĐ do chủ sử dụng lao động chịu và đợc tính vào chi phí sản xuất
kinh doanh theo một tỷ lệ nhất định với tiền lơng phát sinh của công nhân
trực tiếp sản xuất.
* Tài khoản sử dụng
12
Chuyên đề tốt nghiệp Trần Mai Hơng KTB - K30
Để hạch toán chi phí nhân công trực tiếp, kế toán sử dụng tài khoản 622
- Chi phí nhân công trực tiếp. Tài khoản này đợc mở chi tiết theo từng đối t-
ợng.
Bên nợ : Tập hợp chi phí nhân công trực tiếp sản xuất sản phẩm, thực
hiện lao vụ, dịch vụ.
Bên có : Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào tài khoản tính giá
thành TK 622 cuối kỳ không có số d.
* Phơng pháp hạch toán.
Có thể khái quát quá trình hạch toán qua sơ đồ sau :
TK334 TK622 TK154

Tiền lơng và phụ cấp
lơng phải trả cho CNTTSX Kết chuyển chi phí
nhân công trực tiếp
TK338
các khoản đóng góp theo

tỷ lệ với tiền lơng của
CNTTSX thực tế phát sinh
a. Hạch toán chi phí sản xuất chung.
* Nội dung.
Chiphí sản xuất chung là những chi phí cần thiết còn lại để sản xuất sản
phẩm sau chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp. Đây
là những chi phí phát sinh trong phạm vi phân xởng, bộ phận sản xuất của
doanh nghiệp.
* Tài khoản sử dụng :
13
Chuyên đề tốt nghiệp Trần Mai Hơng KTB - K30
Để hạch toán chi phí sản xuất chung, kế toán sử dụng tài khoản627 -Chi
phí sản xuất chung. Tài khoản này mở chi tiết cho từng phân xởng, bộ phận
sản xuất, dịch vụ.
Bên Nợ : Chi phí sản xuất chung thực tế phát sinh trong kỳ
Bên Có : Các khoản chi giảm chi phí sản xuất chung
Kết chuyển hoặc phân bổ chi phí sản xuất chung vào chi phí sản phẩm
hay lao vụ, dịch vụ.
Tài khoản 627 không có số d cuối kỳ.
* Phơng pháp hạch toán.
Sơ đồ : Hạch toán chi phí sản xuất chung.
TK 334, 338 TK 627 TK 111, 112, 152
Chi phí nhân viên
Các khoản ghi giảm
Chi phí sản xuất chung
(Phế liệu thu hồi, vật t
TK 152, 153 xuất dùng không hết )
Chi phí vật liệu
dụng cụ
TK 1421, 335 TK 154

Chi phí theo
dự đoán
TK 331, 111,112 Phân bổ (hoặc kết chuyển)
chi phí SXC
Các chi phí
SX chung khác
a. Tổng hợp chi phí sản xuất, kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang.
* Tổng hợp chi phí sản xuất
- Tài khoản sử dụng :
Để tổng hợp chi phí sản xuất, phục vụ cho việc tính ra thành sản phẩm,
kế toán sử dụng tài khoản 154 - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang. Tài
14
Chuyên đề tốt nghiệp Trần Mai Hơng KTB - K30
khoản này mở chi tiết cho từng đối tợng hạch toán chi phí sản xuất và đối t-
ợng tính giá thành.
Bên nợ : Tập hợp chi phí sản xuất trong kỳ (chi phí nguyên vật liệu trực
tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung).
Bên có : Các khoản ghi giảm chi phí.
Tổng giá thành sản xuất thực tế hay chi phí thực tế của sản phẩm, lao
vụ, dịch vụ hoàn thành.
D nợ chi phí thực tế của sản phẩm, lao vụ, dịch vụ dở dang cha hoàn
thành.
* Phơng pháp hạch toán.
Có thể khái quát quá trình hạch toán chi phí sản phẩm theo phơng
pháp KKTX qua sơ đồ sau :
Sơ đồ : Hạch toán chi phí sản phẩm
TK 154 TK 152, 111
TK 621 Dđk xxx Các khoản chi
Chi phí NVL trực tiếp giảm chi phí sản phẩm
TK 155, 152

TK 622 Nhập kho
Chi phí TK 157
nhân công trực tiếp Giá thành
thực tế Gửi bán
TK 627 TK 632
Chi phí sản xuất chung Tiêu thụ thẳng
Dck : xxx
b. Hạch toán tổng hợp chi phí và kết quả sản xuất theo phơng pháp
KKĐK.
15
Chuyên đề tốt nghiệp Trần Mai Hơng KTB - K30
Khác với doanh nghiệp áp dụng phơng pháp KKTX để hạch toán tổng
hợp hàng tồn kho, trong các doanh nghiệp áp dụng theo phơng pháp KKĐK,
các nghiệp vụ phát sinh liên quan đến hàng tồn kho không đợc ghi sổ liên
tục. Bởi vậy, cuối kỳ doanh nghiệp phải tiến hành kiểm kê tất cả các loại
nguyên vật liệu, thành phẩm trong kho và tại các phân xởng với các bộ phận
sản xuất dở dang để xác định chi phí của sản phẩm hoàn thành, của hàng đã
bán. Vì thế hạch toán chi phí sản phẩm trong doanh nghiệp này có những
điểm khác biệt nhất định.
Sơ đồ hạch toán
Kết chuyển SPDD cuối kỳ
TK 154 TK 631
Kết chuyển giá trị
SPDD đầu kỳ
(4)
TK 611 TK 621 TK 632
Tập hợp CPNVL trực tiếp K/C CPNVL trực tiếp SP hoàn thành
(1) phát sinh trong kỳ (5a) trong kỳ (7)
TK 334, 338 TK 622
Tập hợp chi phí NCTT K/c chi phí NCTT

(2) phát sinh trong kỳ (5b)
TK 611, 334, 338, TK 627
214, 111
Tập hợp CPSXC K/C chi phí SXC
(3) phát sinh trong kỳ (5C)
Điểm giống và khác nhau so với phơng pháp KKTX :
* Giống nhau :
+ Hạch toán chiphí nhân công trực tiếp :
Tính ra tiền lơng phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất, trích BHXH,
BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ quy định cho công nhân trực tiếp sản xuất.
Nợ TK 622
16
Chuyên đề tốt nghiệp Trần Mai Hơng KTB - K30
Có TK 334
Có TK 338
+ Tập hợp về chi phí CCDC dùng cho phát sinh sản xuất
Nợ TK 627
Có TK 142 theo phơng pháp phân bổ nhiều lần
* Khác nhau :
+ Hạch toán chi phí NVL trực tiếp theo phơng pháp KKTX : TK 621
dùng để tập hợp chi phí NVL trực tiếp phát sinh trong kỳ còn phơng pháp
KKĐK thì toàn bộ chi phí sẽ đợc hạch toán một lần vào cuối kỳ kinh doanh.
+ Tiền lơng nghỉ phép trích trớc của công nhân sản xuất ở doanh nghiệp
sản xuất thờivụ.
Nợ TK 622
Có TK 335
Cuối kỳ kết chuyển toàn bộ chi phí nhân công trực tiếp phát sinh trong
kỳ.
b1. Tập hợp chi phí sản xuất, kiểm kê đánh giá sản phẩm dở dang và
xác định kết quả sản xuất.

17
Chuyên đề tốt nghiệp Trần Mai Hơng KTB - K30
Sơ đồ hạch toán
TK152, 111 TK621 TK 154 TK 142
112, 331 152, 138
Tập hợp CP NVL Kết chuyển chi phí Các khoản ghi
trực tiếp (1) NVL trực tiếp (4a) giảm chi phí SX (5)
TK 334, 38 TK 622 TK 632, 155, 157
Tập hợp CP NCTT K/c chi phí Giá thành
(2) nhân công trực tiếp (4b) sản phẩm (6)
TK111,112,133,152 TK 627
142, 214, 331, 334, 338
Tập hợp chi phí Kết chuyển chi phí
SX chung SX chung
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp :
Nợ TK 631
Có TK 621
Chi phí nhân công trực tiếp
Nợ TK 631
Có TK 622
Phân bổ chí phí sản xuất chung
Nợ TK 631
Có TK 627
+ Cuối kỳ căn cứ vào kết quả kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang,
ghi bút toán kết chuyển
Nợ TK 154
Có TK 631
+ Tổng giá thành sản phẩm, lao vụ hoàn thành.
Nợ TK 632
Có TK 631

18
Chuyên đề tốt nghiệp Trần Mai Hơng KTB - K30
1.2.1.3. Trình tự hạch toán chi phí sản xuất.
Chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm nhiều loại với
tính chất và nội dung khác nhau, phơng pháp hạch toán và tính nhập chi phí
vào giá thành sản phẩm cũng khác nhau. Khi phát sinh, trớc hết chi phí sản
xuất đợc biểu hiện thành các khoản mục giá thành sản phẩm.
Việc tập hợp chiphí sản xuất phải đợc tiến hành theo một trình tự khoa
học, hợp lý thì mới có thể tính giá thành sản phẩm một cách chính xác, kịp
thời. Trình tự này phụ thuộc vào đặc điểm sản xuất của từng ngành nghề,
từng doanh nghiệp, mối quan hệ giữa các hoạt động sản xuất kinh doanh
trong từng doanh nghiệp, vào trình độ công tác quản lý và hạch toán.
1.2.2. Tính giá thành sản phẩm.
1.2.2.1. Đối tợng tính giá thành sản phẩm
Đối tợng tính giá thành là sản phẩm, dịch vụ đòi hỏi kế toán phải tính đ-
ợc giá thành và giá thành đơn vị. Khi tính giá thành sản phẩm trớc hết phải
xác định đối tợng tính giá thành, muốn vậy phải căn cứ vào tình hình hoạt
động sản xuất kinh doanh, quy trình công nghệ sản xuất của doanh nghiệp.
Đồng thời phải xác định đơn vị tính của sản phẩm dịch vụ đợc xã hội thừa
nhận, phù hợp với đơn vị tính sản lợng ghi trong kế hoạch sản xuất kinh
doanh của đơn vị.
Dựa vào căn cứ trên, đối tợng tính giá thành có thể là :
- Từng sản phẩm công việc đã hoàn thành
- Từng bộ phận, chi tiết sản phẩm
- Sản phẩm hoàn thành ở cuối quy trình công nghẹ hay bán thành phẩm
- Từng công trình, hạng mục công trình.
Xác định đối tợng tính giá thành đúng, phù hợp với điều kiện, đặc điểm
của doanh nghiệp sẽ giúp cho kế toán mở sổ kế toán và kiểm tra tình hình
thực hiện kế hoạch giá thành có hiệu quả, đáp ứng yêu cầu quản lý nội bộ
doanh nghiệp.

1.2.2.2. Kỳ tính giá thành.
19
Chuyên đề tốt nghiệp Trần Mai Hơng KTB - K30
Kỳ tính giá thành là thời kỳ bộ phận kế toán giá thành cần tiến hành
công việc tính giá thành cho các đối tợng tính giá thành. Xác định kỳ tính giá
thành phù hợp cho từng đối tợng tính giá thành sẽ giúp cho tổ chức công việc
tính giá thành sản phẩm đợc khoa học, hợp lý, đảm bảo cung cấp thông tin về
giá thành thực tế của sản phẩm kịp thời, kịp thời phát huy vai trò kiểm tra
tình hình thực hiện kế hoạch hoá giá thành sản phẩm của kế toán.
Đối với doanh nghiệp sản xuất khối lợng lớn, chu kỳ sản xuất ngắn, sản
phẩm hoàn thành nhập kho liên tục thì tính giá thành thích hợp là hàng tháng.
Đối với các xí nghiệp sản xuất đơn chiếc, chu kỳ sản xuất dài, sản phẩm chỉ
hoàn thành khi kết thúc chu kỳ sản xuất thì kỳ tính giá thành thích hợp là khi
sản phẩm đã hoàn thành và khi đó kỳ tính giá thành phù hợp với chu kỳ sản
xuất nhng không phù hợp với kỳ báo cáo.
Hình thức hạch toán nhật ký sổ cái
* Đặc điểm :
+ Kết hợp việc ghi sổ theo thời gian và theo hệ tháng trên một quyển sổ
kế toán tổng hợp duy nhất và nhật ký sổ cái.
+ Tách rời việc hạch toán tổng hợp với hạch toán chi tiết trên 2 loại sổ
khác nhau.
+ Không cần lập tăng cân đối số phát sinh cuối kỳ để kiểm tra số liệu
trớc khi lập báo cáo vì có thể kiểm tra số liệu trớc khi lập báo cáo vì có thể
kiểm tra ở dòng cộng cuối kỳ của nhật ký sổ cái.
Tổng số tiền cột
số phát sinh
=
Tổng số phát sinh nợ
các TK
=

Tổng số phát sinh có các
TK

* Sổ sách :
+ Một quyển sổ kế toán tổng hợp duy nhất là nhật ký sổ cái.
+ Các sổ hạch toán chi tiết : Sổ chi tiết vật t, sản phẩm, hàng hoá, số chi
tiết TSCĐ, sổ chi tiết thanh toán với ngời mua và ngời bán sổ chi phí sản xuất
kinh doanh, sổ chi tiết bán hàng, vay ngân hàng
* Trình tự hệ thống hoá thông tin (trình tự ghi sổ).
20
Chuyên đề tốt nghiệp Trần Mai Hơng KTB - K30
Ghi hàng ngày
Ghi cuối kỳ
Đối chiếu so sánh

Hình thức hạch toán nhật ký chung
* Đặc điểm
- Tách rời việc ghi sổ theo thời gian và theo hệ thống.
- Tách rời việc hạch toán tổng hợp và hạch toán chi tiết
-Lập bảng cân đối số phát sinh để kiểm tra số liệu trớc khi lập báo cáo
kế toán vì sổ cái (sổ TK) đợc phản ánh ở những trang sổ khác nhau.
* Sổ sách
- Nhật ký chung : Ghi theo thời gian
Định khoản làm căn cứ ghi vào sổ cái
- Nhật ký đặc biệt Nhật ký thu tiền (TM, TGNH)
(NK chuyên dùng) Nhật ký thu tiền (TM, TGNH)
Nhật ký bán hàng (bán chịu ) : Nợ 131
Nhật ký mua hàng (mua chịu) : Có 331
+ Tác dụng : Ghi theo thời gian
Làm căn cứ ghi vào sổ cái

Tổng hợp các số hiệu từ chứng từ gốc cùng loại để giảm bớt số lần ghi
vào sổ cái.
21
Chứng từ kế toán
Nhật ký sổ cái
Sổ chi tiết
Báo cáo kế toán
Bảng tổng hợp chi tiết
Chuyên đề tốt nghiệp Trần Mai Hơng KTB - K30
+ Nghiệp vụ kinh tế đã ghi vào nhật ký chung thì thôi không ghi vào
nhật ký đặc biệt và ngợc lại.
- Sổ cái (Sổ TK)
Mỗi TK đợc sử dụng một số trang sổ riêng.
- Các số hạch toán chi tiết
* Trình tự hệ thống hoá thông tin ( trình tự ghi sổ)

Hình thức hạch toán chứng từ ghi sổ
* Đặc điểm : Giống hình thức hạch toán nhật ký chung
* Sổ sách :
- Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
Là sổ ghi nghiệp vụ kinh tế theo thời gian sau khi nghiệp vụ kinh tế đó
đã đợc phản ánh ở chứng từ ghi sổ.
Chứng từ ghi sổ có tác dụng định khoản làm căn cứ để ghi sổ cái số hiệu
của chứng từ ghi sổ đợc đánh thứ tự theo quý hoặc theo năm theo số thứ tự đã
ghi ở sổ đăng ký chứng từ ghi sổ có thể lập 1 chứng từ ghi sổ cho một chứng
22
Chứng từ kế toán
Nhật ký đ/b Nhật ký chung Sổ chi tiết
Sổ cái
Bảng cân đối số PS

Báo cáo kế toán
Bảng tổng hợp chi
tiết
Chuyên đề tốt nghiệp Trần Mai Hơng KTB - K30
từ gốc hoặc một chứng từ ghi sổ cho một số chứng từ gốc có cùng nội dung
kinh tế.
- Sổ cái (Sổ TK)
Mỗi TK đợc phản ánh trên một trang sổ riêng.
- Các sổ hạch toán chi tiết
Tơng tự nh 2 hình thức trên.
* Trình tự ghi sổ :


Hình thức hạch toán nhật ký chứng từ
* Đặc điểm
-Kết hợp việc ghi sổ theo thời gian và theo hệ tháng trên cùng một loại
sổ là nhật ký chứng từ.
- Phần lớn kết hợp việc ghi chép tổng hợp với ghi chép chi tiết trên sổ
nhật ký chứng từ.
- Không cần lập bảng cân đối số phát sinh vì có thể kiểm tra số liệu ở
dòng cộng cuối kỳ của các nhật ký chứng từ.
* Sổ sách :
23
Chứng từ kế toán
Sổ đăng ký
chứng từ ghi sổ
Chứng từ ghi sổ Sổ chi tiết
Sổ cái
Bảng cân đối số PS
Báo cáo kế toán

Bảng tổng hợp chi
tiết
Chuyên đề tốt nghiệp Trần Mai Hơng KTB - K30
+ Sổ nhật ký chứng từ ghi nghiệp vụ kinh tế theo thời gian và theo quan
hệ đối ứng tài khoản làm căn cứ để ghi sổ cái.
Nhật ký chứng từ mở theo bên có của TK có 2 dạng chủ yếu.
+ Mở theo bên có của 1 TK (ghi sổ hàng ngày).
+ Mở theo bên có của nhiều TK (ghi vào cuối tháng).
- Có 10 nhật ký chứng từ đợc đánh từ 1 -10
+ Nhật ký chứng từ số 1 ghi có TK111
+ Nhật ký chứng từ số 2 ghi có TK 112
+ Nhật ký chứng từ số 3 ghi có TK113
+ Nhật ký chứng từ số 4 ghi có các TK331, 315,341, 342
+ Nhật ký chứng từ số 5 ghi có TK331
+ Nhật ký chứng từ số 6 ghi có TK 151
+ Nhật ký chứng từ số 7 ghi có các TK thuộc yếu tố đầu vào sản xuất
152,153, 214,334,338,621,622,627.
+ Nhật ký chứng từ số 8 ghi có các TK tiêu thụ sản phẩm hoạt động tài
chính, hoạt động bất thờng 155,156,157,131,511,531,532, 632, 641, 642,
711,721,811,821,911.
+Nhật ký chứng từ số 9 ghi có các TK 211,212,213
+ Nhật ký chứng từ số 10 ghi có các TK còn lại.
* Bảng kê là sử dụng khi các số liệu không phản ánh trực tiếp vào nhật
ký chứng từ . Có 11 bảng kê từ 1 -11
+ Bảng kê số 1 ghi nợ TK 111 ( tồn quỹ cuối ngày)
+ Bảng kê số 2 ghi nợ TK112.
+ Bảng kê số 3 tính giá thực tế của VLCCDC khi sử dụng giá hạch toán
tính cho VL, CCDC xuất kho.
+ Bảng kê số 4 tập hợp chi phí theo phân xởng (621,622,627,154
(631) chu kỳ cộng số liệu chuyển vào NKCT số 7.

+ Bảng kế số 5 theo dõi chi tiết chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh
nghiệp và xây dựng cơ bản dở dang (chu kỳ cộng về bảng kê số 4,5 hoặc
NKCT số 7.
24
Chuyên đề tốt nghiệp Trần Mai Hơng KTB - K30
+ Bảng kê số 6 theo dõi chi tiết cho TK 1421,335 cuối tháng số liệu đợc
chuyển về bảng kê số 4,5 hoặc NKCT số 7.
+ Bảng kê số 7
+ Bảng kê số 8 nhập xuất tồn TP hàng hoá, số liệu chuyển về NKCT số 8.
+Bảng kê số 9 tính giá thực tế của TP hàng hoá khi sử dụng giá hạch
toán ghi cho nghiệp vụ xuất kho.
+ Bảng kê số 10 hàng gửi bán - NKCT số 8.
+ Bảng kê số 11 phải thu của khách hàng (131) - cuối kỳ vào NKCT số 8.
* Sổ cái : Số TK mỗi TK sử dụng một trang sổ cho cả năm trong đó số
phát sinh nợ đợc ghi chi phí theo từng TK đối ứng có nhng phát sinh có ghi
số tổng cộng đợc lâý từ NKCT liên quan.
* Các sổ hạch toán chi tiết
* Trình tự hệ thống hoá thông tin
Chứng từ kế toán hàng ngày vào NKCT, bảng kê, sổ chi tiết
Chu kỳ từ chứng từ kế toán lập bảng phân bổ
Chu kỳ từ bảng phân bổ ghi vào bảng kê nhật ký chứng từ
25
Chứng từ kế toán
Bảng phân bổ
Bảng kê
Nhật ký chứng từ Sổ chi tiết
Sổ cái
Báo cáo kế toán
Bảng tổng hợp
chi tiết

×