Tải bản đầy đủ (.pdf) (11 trang)

Sáng kiến kinh nghiệm y học đại học – Chứng công năng giáp trạng tuyến khang tiến bệnh GRAVES – BASEDOW pot

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (156.68 KB, 11 trang )

Sáng kiến kinh nghiệm y học đại học – Chứng công năng giáp trạng tuyến
khang tiến bệnh GRAVES – BASEDOW

Chứng công năng giáp trạng tuyến khang tiến bệnh GRAVES – BASEDOW

1. Đại cương:
1.1. Theo quan niệm của YHHĐ:
Chứng công năng giáp trạng khang tiến là bệnh lý cường giáp trạng.Triệu chứng
chủ yếu là: tuyến giáp tăng cường chức năng gây nhiễm độc nội tiết tố giáp trạng,
lồi mắt, run tay và các dấu hiệu đặc biệt về da.
Trước đây, người ta cho rằng: do rối loạn trục trung não dưới đồi tuyến yên và
giáp trạng. Hậu quả là cường tiết TSH, cường tiết thyroxin. Nhân tố khởi phát
thường là căng thẳng (stress). Ngày nay, nhờ phương pháp radio – immuno để
định lượng TSH trong các giai đoạn hoạt động của bệnh, người ta không thấy TSH
tăng.
Trong huyết thanh người bị bệnh Basedow, chất kích thích giáp trạng thường
xuyên thấy. Đó là chất LATS (long acting thyroid stimulator).
Bản chất của LATS là một globulin, là một yếu tố bất thường không chịu kiểm
soát của tuyến yên và hạ não. Người ta đã phân lập được trong huyết thanh người
bị Basedow loại IgG- chất này được gọi là globulin kích giáp trạng (thyroid
stimulating immuno globulin – TSI).
Quan niệm của YHHĐ cho rằng: bệnh Basedow có liên quan đến bệnh tự miễn.
Bệnh Basedow khác với bướu lành tính tuyến giáp bởi 2 tác dụng khác nhau của
TSH. Trong bướu chỉ thấy loại kích thích tăng trưởng tế bào, không thấy loại tác
dụng tăng tổng hợp hormon giáp trạng.
1.2. Chẩn đoán xác định.
Dựa vào các hội chứng:
- Hội chứng cường chức năng giáp trạng trên cơ sở một bướu giáp lan toả, các xét
nghiệm chứng tỏ cường giáp, (xác định độ tập trung I
131
).


- Hội chứng mắt: lồi mắt cả 2 bên, bên có bướu lồi nhiều hơn (xác định độ lồi mắt
bằng thước đo độ lồi của Hertel).
- T3, T4 tăng; ISI tăng, TSH giảm có ý nghĩa quan trọng trong chẩn đoán sớm
cường năng giáp trạng – Basedow.
1.3. Theo Y học Cổ truyền.
Thường dựa vào triệu chứng lâm sàng, Y học cổ truyền qui về các phạm trù “trung
tiêu, can uất, can hoả”. Bệnh liên quan chủ yếu đến nhân tố tình chí và thể chất.
Tình chí căng thẳng, uất ức kéo dài, dẫn đến can khí uất kết, can uất tắc khí trệ.
Khí trệ nên tân dịch không vận hành được mà ngưng kết thành đàm, hoặc khí uất
lâu ngày hóa hoả, hoả trưng tân thành đàm; hoặc bản âm hư, âm hư hoả vượng,
luyện dịch thành đàm ngưng, tụ kết ở trước cổ, khí – huyết vận hành không thông,
huyết mạch ứ trở mà thành khí uất, đàm ngưng, huyết ứ, can uất hóa hoả đều có
thể tổn thương phần âm của tâm can, hư hoả thượng long tâm thần.
Tất cả các nguyên nhân trên có thể gây tâm thần bất định (hốt hoảng), can hoả
phạm vị, vị âm bị can thành chứng hậu vị nhiệt tiểu cốc, can hoả phạm vị, tỳ mất
kiện vận, can âm bất túc, hạ thấp thận âm, can thận âm hư, thủy bất dưỡng mộc,
xuất hiện dương cang phong động.
Nếu như thế chắc người bệnh sẵn có âm hư; sau đẻ khí âm đều hao, hoặc thời kỳ
phát dục bổ nhũ dễ hao thương âm huyết. Vì vậy, bệnh hay gặp ở tuổi trẻ, ở nữ
thanh niên nhiều hơn nam. Mặt khác, âm hư lâu ngày, âm tổn cập dương thành âm
– dương lưỡng hư.
Tóm lại, bệnh trong thời kỳ đầu chủ yếu biểu hiện khí uất, can hoả đàm ngưng,
huyết ứ đều thuộc thực chứng.
Thời kỳ giữa xuất hiện chứng trạng hư thực thác tạp.
Thời kỳ cuối thường lụy cập đến can thận, tâm tỳ, biểu hiện hư chứng là chính.
2. biện chứng phương trị:
2.1. Thể khí uất, đàm ngưng.
Cổ to lan rộng, uất ức, hay cáu gắt, giận dữ, ngực bĩ khí đoản, phiền táo thất miên,
ăn uống giảm, nôn khan hay buồn nôn, đại tiện lỏng, rêu lưỡi trắng nhờn, mạch
huyền hoặc huyền hoạt. Thường gặp thể này trong thời kỳ đầu của bệnh.

- Phương điều trị: lý khí giải uất- hóa đàm, tiêu u.
- Phương thuốc: tứ hải thư uất hoàn hoá.
Hải cảo 12g
Hải đới 12g
Hải cáp phấn 12g
Trần bì 10g
Uất kim 10g
Hải phiêu tiêu 10g
Côn bố 10g
- Gia giảm:
Ngực tức, sườn đau thì gia thêm: sài hồ, uất kim, hương phụ đều 10g.
Buồn nôn hoặc nôn khan thì gia thêm: bán hạ, sinh khương đều 12g.
Bụng chướng, tiện lỏng thì gia thêm: hoài sơn 30g, biển đậu 10g.
Bướu giáp sưng to lan toả, tương đối chắc thì gia thêm: hoàng dược tử 10g.
2.2. Thể đàm ứ phối kết.
Vùng cổ xuất hiện nề, sưng to, thở vướng, khó nuốt, âm thanh trở ngại, rêu lưỡi
trắng mỏng hoặc trắng nhờn, mạch huyền hoặc sáp .
- Phương điều trị: lý khí – hoạt huyết – hóa ứ – tiêu u.
- Phương thuốc:
Hải cảo ngọc 10g
Xuyên bối mẫu 10g
Côn bố 10g
Xuyên khung 10g
Pháp bán hạ 10g
Tam lăng 10g
Đương qui 10g
Hải đới 10g
Trần bì 10g
Nga truật 10g.
Thanh bì 10g

- Gia giảm:
. Nếu bướu to, xơ thì gia thêm: đào nhân, hồng hoa, bào giáp chân đều 10g.
. Thở khó gia thêm: toàn qua lâu, cát cánh 10g.
. Thanh âm trở ngại, gia thêm: mộc hồ diệp, xạ can đều 10g.
. Nuốt không lợi, gia thêm: đại xích thạch 20g, phương phức hoa 10g.
2.3. Thể can hoả phạm vị.
Bướu to, lồi mắt, mắt sáng không linh hoạt (bất lực các cơ vận nhãn), hình thể gầy
gò, tính tình cáu gắt, dễ giận dữ, tiêu cốc phổ cơ, mặt đỏ bức nhiệt, đa hãn, tâm quí
phiền táo, miệng khô, muốn uống, chất lưỡi hồng, rêu lưỡi vàng mỏng, mạch
huyền sác. Thể này gặp nhiều trên lâm sàng.
- Phương điều trị: thanh can tả vị, tán kết, tiêu bướu.
- Phương thuốc:
Sơn chi 10g
Sài hồ 10g
Đan bì 10g
Phục linh 10g
Xuyên khung 6g
Bạch thược 15g
Đương qui 10g
Cam thảo 5g
Ngưu bàng tử 10g
Côn bố 10g
Thạch cao 30g
Tri mẫu 10g.
- Gia giảm:
. Can hoả thiên vượng thì gia thêm: long đờm thảo 9g, hạ khô thảo 15g.
. Bệnh lâu thương âm, miệng đắng khô, lưỡi đỏ, ít tân thì gia thêm: sinh địa, huyền
sâm, mạch đông đều 10g.
. Đa hãn thì gia thêm: sinh long cốt, sinh mẫu lệ đều 15g, ngũ vị tử 10g.
. Đại tiện táo kết thì gia thêm: sinh đại hoàng, toàn qua lâu đều 10g.

. Mất ngủ thì gia thêm: toan táo nhân 15, dạ giao đằng 10g.
2.4. Thể âm hư dương vượng.
Bướu sưng to hoặc nhỏ, đầu choáng mắt hoa, tâm quí, thất miên, tính tình cáu gắt,
hư phiền đa mộng, nuốt vướng, gầy gò, đa hãn, mắt lồi, tay run, chất lưỡi hồng,
giáng đỏ, rêu ít hoặc vàng mỏng; mạch tế sác hoặc kèm theo huyền.
- Phương điều trị: tư âm tiềm dương, tán kết – tiêu biếu.
- Phương thuốc: “thiên vương bổ tâm đan” gia giảm.
Thái tử sâm 15g
Huyền sâm 10g
Đan sâm 15g
Vân lịch 12g
Ngũ vị tử 10g
Viễn trí 10g
Cát cánh 10g
Qui thân 10g
Thiên đông 10g
Mạch đông 10g
Bá tử nhân 10g
Toan táo nhân 10g.
Sinh địa 15g
- Gia giảm:
Nếu âm hư nặng thì gia thêm: câu kỷ tử, hà thủ ô, qui bản đều 12g.
Nếu mắt lồi, tay run thì gia thêm: câu đằng sao 15g, bạch tật lê 10g, bạch thược
10g.
Nếu bướu lâu điều trị không mềm thì gia thêm: hạ khô thảo, hoàng dược tử, xuyên
bối mẫu đều 10g.
2.5. Thể khí âm lưỡng hư.
Bướu thũng, tâm quí, khí đoản, gầy gò, mệt mỏi, phạp lực, đa hãn, ăn khó nuốt,
phúc tả tiện nát (lỏng), rêu lưỡi trắng mỏng, mạch tế hoặc tế sác vô lực. Thể này
hay gặp trên lâm sàng.

- Phương điều trị: ích khí – dưỡng âm, tán kết tiêu bướu.
- Phương thuốc: “sinh mạch tán” hợp “cao, thược long mẫu thang”.
Nhân sâm 10g
Mạch môn 15g
Ngũ vị tử 10g
Thạch cao 10g
Bạch thược 10g
Long cốt 15g
Mẫu lệ 15g
Bạch truật 10g .
Chích cam thảo 6g
- Gia giảm:
. Phúc tả tiện nát thì gia thêm: hoài sơn dược, ý dĩ nhân, biển đậu đều 15g.
. Khí đoản, phạp lực nặng thì gia thêm: hoàng kỳ 15g.
. Đa hãn thì gia thêm: phù tiểu mạch 10g.
2.6. Tỳ thận dương hư.
Bướu to mềm, xanh nhợt, tinh thần mệt mỏi, phạp lực, sợ lạnh, chi lạnh, ăn kém,
bụng chướng, tiểu tiện nát, đầu choáng, mắt hoa, lưng gối đau mỏi, mặt phù, chân
sưng, chất lưỡi nhợt bệu, rìa lưỡi có hằn răng, rêu trắng mỏng hoặc trắng nhờn,
mạch trầm tế nhược hoặc trầm tư. Nhóm này tương đối hiếm gặp.
- Phương điều trị: ôn bổ tỳ thận – tán kết tiêu bướu.
- Phương thuốc: “kim quĩ thận khí hoàn” gia vị.
Phụ tử chế 10g
Can khương 10g
Nhục quế 6g
Thỏ ty tử 15g
Thục địa 15g
Sơn thục địa 10g
Hoài sơn 10g
Hoàng dược tử 15g

Phục linh 10g Trạch tả 10g.
Bạch truật 10g
- Gia giảm:
. Bụng chướng nặng thì gia thêm: mộc hương 10g, sa nhân sao 6g.
. Phù thũng nặng thì gia thêm: dâm dương hoắc, ba kích thiên đều 10g.
. Lưng gối đau mỏi thì gia thêm: tang ký sinh, đỗ trọng đều 10g.
. Cổ to thì gia thêm: triết bối mẫu 10g, đào nhân 10g, hồng hoa 10g.

3. Các phương pháp điều trị khác:
+ Châm cứu:
– Nếu khí uất đàm trở thì châm huyệt: can du, phong trì, thủy đột, nội quan, túc
tam lý là chính. Tuỳ chứng gia giảm, thường dùng tả pháp kích thích mạnh, lưu
châm 30’.
- Nếu can hoả phạm vị thì châm huyệt: thái xung, thái khê, tam âm giao, túc tam
lý, nội đình. Dùng tả pháp.
- Nếu âm hư hoả vượng thì châm huyệt: tâm du, can du, nội quan, tam âm giao,
thái xung. Tuỳ chứng mà gia giảm: thận du, tam âm giao. Dùng bổ pháp ,tâm du,
nội quan, can du, thái xung. Dùng tả pháp thời gian lưu châm khoảng 20 – 30
phút.
- Nếu khí âm lưỡng hư thì châm huyệt: nội quan, túc tam lý, quan nguyên, tam âm
giao, phục lưu, chiếu hải. Bình bổ bình tả ,lưu châm 30’.
- Nếu tỳ thận dương hư thì châm huyệt: tỳ du, thận du, túc tam lý, thái khê, quan
nguyên; dùng ôn châm (thủ pháp ôn bổ kích thích mạnh), lưu châm 30’ hoặc thêm
cứu.

×