Tải bản đầy đủ (.pdf) (7 trang)

Sáng kiến kinh nghiệm y học đại học – bệnh điếc pot

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (169.73 KB, 7 trang )

Sáng kiến kinh nghiệm y học đại học – bệnh điếc

ĐIẾC – YHCT

Đại cương
Điếc là trạng thái mất khả năng tiếp nhận âm thanh từ bên ngoài đưa vào.
YHCT gọi là Nhĩ Tủng, Tủng Nhĩ, Nhĩ Lung.
Phân loại
Theo chuyên khoa, Điếc gồm 3 loại:
+ Điếc Dẫn Truyền: Hệ thống dẫn truyền âm thanh từ ngoài vào (vành tai, ống tai,
màng nhĩ và các xương con bị tổn thương, không làm được chức năng dẫn truyền
âm thanh từ ngoài vào trong tai.
+ Điếc Tiếp Nhận: Tuy bộ phận dẫn truyền âm thanh vẫn dẫn được vào bộ phận
tiếp nhận (TK mê đạo ở tai trong, hệ thống tiếp nhận ở TK Trung ương), nhưng bộ
phận này vị trở ngại, không tiếp nhận được.
+ Điếc hỗn hợp: Cả hai hệ thống dẫn truyền và tiếp nhận đều bị tổn thương
nhưng:
. Nếu hệ thống dẫn truyền bị tổn thương nhiều thì gọi là Điếc Hỗn Hợp Dẫn
Truyền.
. Nếu hệ thống tiếp nhận bị tổn thương nhiều thì gọi là Điếc Hỗn Hợp Tiếp Nhận.
Nguyên nhân
a. Điếc Dẫn Truyền: Thường do bệnh ở tai ngoài và tai giữa: Nút dái tai (dái tai
nhiều, cứng, bít hết ống tai), màng nhĩ bị viêm, thủng, Tai giữa viêm, Vòi Eustachi
tắc, khớp xương nhỏ bị trật.
b. Điếc Tiếp Nhận: Thường do bệnh ở tai trong hoặc thần kinh.
. Nhiễm độc thuốc (Salixylat, Quinin, Stretomycine quá liều).
. Ngộ độc rượu, thuốc lá, nước chè đặc…
. Nhiễm virus, vi khuẩn…
. Rối loạn thần kinh ở não, não viêm, thấp khớp, điếc nghề nghiệp (làm việc nơi
quá ồn…).
. Các yếu tố nội sinh: Urê máu cao, Cholesterol tăng…


. Do rối loạn tuần hoàn nội tiết.
c- Điếc hỗn hợp:
Gặp trong điếc nơi người già, tai bị xơ, xốp, màng nhĩ xơ…
Chẩn đoán
Chẩn đoán điếc không khó nhưng muốn xác định điếc loại gì và điếc ở mức độ
nào thì cần phải thử.
Có hai cách thử:
+ Thử bằng lời nói: Tai bình thường nghe rõ tiếng nói thì thầm ở xa 5 mét.
+ Thử bằng âm thanh: Dùng bộ âm thoa với các tần số khác nhau, gõ cho rung
lên, phát thành âm, rồi đo thời gian nghe được của người bệnh theo cả đường
không khí và đường dẫn truyền.
+ Thử bằng máy đo thính lực: Đây là phương pháp đo hiện đại và tương đối chính
xác nhất để biết người bệnh điếc loại gì, nghe kém ở tần số nào, nặng đến đâu,
chữa được cách nào…
Triệu chứng lâm sàng
Theo YHCT, trên lâm sàng thường hay gặp hai loại điếc sau:
I- Điếc do Đờm Hoả Thượng Xung
Chứng: Bỗng nhiên điếc nặng, tâm phiền, hay tức giận, lưỡi đỏ, khô, mặt đỏ,
miệng đắng, mạch Huyền. Thường gặp trong các hội chứng điếc do các bệnh ở tai
giữa (ráy tai bít ống tai, tắc vòi Eutaschi, viêm tai giữa…).
Nguyên nhân: chủ yếu do Hoả của Đởm bốc lên các không khiếu.
Điều trị: Thanh Đởm hoả, thông khiếu. Dùng bài:
Long Đởm Thang (24), Nhĩ Tủng Tán (34), Thông Thánh Tán (57), Thông Khí
Tán I (53), Thông Khí Tán II (54).
CHÂM CỨU
+ Ế phong, Phong trì, Trung chử, Phong long, Hành gian. Kích thích vừa phải.
Cách một ngày châm một làn. 10- 15 ngày là một liệu trình (Châm Cứu Học
Thượng Hải).
(Vì hai kinh Thiếu dương (Đởm, Tam tiêu) vận hành vòng quanh tai, do đó, dùng
các huyệt của kinh Đởm và Tam tiêu để sơ thông khí Thiếu dương. Lại tả huyệt

Thái xung và Khâu khư là Nguyên huyệt của Can và Đởm để tả bớ hoả thịnh của
Can và Đởm).
+ Ế phong, Thính hội, Hiệp khê, Trung chử, Thái xung, Khâu khư (Châm Cứu
Học Giảng Nghĩa).
+ Nhĩ môn, Ế phong, Phong trì, Thính hội, Thính cung, Hiệp khê (Thần Ứng
Kinh).
+ Thanh Can, tả hoả, cổn đờm, thông khiếu. Châm Ế phong, Thính hội, Trung
chử, Hiệp khê.
. Nếu do hoả ở Can Đởm, thêm Thái xung, Khâu khư.
. Nếu do đờm nhiệt uất kết, thêm Phong long, Lao cung.
(Vì 2 đường kinh thủ và túc Thiếu dương vận hành phía trước và sau tai, vì vậy
dùng Trung chử, Ế phong (thủ Thiếu dương), Thính hội, Hiệp khê (túc Thiếu
dương) để sơ đạo khí thiếu dương. Đây là phép phối hợp huyệt gần và xa, thông
trên đạt dưới. Can Đởm hoả thịnh, phối thêm Nguyên huyệt của Can kinh là Thái
xung và Nguyên huyệt của Đởm kinh là Khâu khư để thanh tiết hoả của Can và
Đởm). (Tân Biên Châm Cứu Trị Liệu Học)
NHĨ CHÂM
. Tai, Tai trong, Thần môn, Thận, Nội tiết, Chẩm. Mỗi ngày châm một lần, kích
thích vừa phải, 10 – 15 ngày là một liệu trình (Châm Cứu Học Thượng Hải).
. Thận, Tai trong, Tai ngoài, Sau đầu (Châm Cứu Học HongKong).
II- Điếc Thể Âm Hư
Chứng: Điếc nặng dần, mệt mỏi, lưng đau, lưng mỏi, sắc mặt xám đen.
Nguyên nhân: Do Thận âm hư không đủ thấm nhuần các khiếu. Tương đương với
thể Điếc nơi người già do hư yếu.
Điều trị: Tư âm, bổ Thận, thông khiếu, dục âm, tiềm dương.
DƯỢC
- Thận heo 1 cặp, bỏ màng, thái nhỏ, Gạo nếp 20g, Hành sống 2 nhánh, Giới bạch
7 cái, Nhân sâm 2g, Phòng phong 0,4g. Nấu thành cháo ăn, 2 – 3 ngày ăn một lần
(Thần Phương Hoa Đà).
- Gà trống đen 1 con (khoảng ½ Kg), rửa sạch, đổ chừng 3 lít rượu, nấu chín. Mỗi

tuần ăn hai lần. Ăn nhiều lần sẽ có hiệu quả (Thần Phương Hoa Đaø).
- Toàn yết 49 con (bỏ đuôi, chân, luộc giấm, sao với muối cho bớt độc).
Gừng sống lượng bằng với Toàn yết.
Sao khô, tán bột hòa với rượu uống hết một lần cho say. Sáng hôm sau nghe trong
tai có tiếng như đàn sáo là khỏi (293 Bài Thuốc Gia Truyền).
- Xạ hương, lấy một ít thổi vào tai rồi dùng củ Hành giã nát, cho vào miếng vải
mỏng nhét vào lỗ tai để bịt lại (293 Bài Thuốc Gia Truyền).
- Não tủy cá Chép sống, hấp nóng cho chảy dầu ra, lấy đầu đó nhỏ vào tai ( 293
Bài Thuốc Gia Truyền).
- Mai Mực (Hải phiêu tiêu) 8g, tán bột, Thận heo 2 cái, bổ đôi, bỏ hết gân màng,
cho thuốc vào, buộc lại, lấy đất bọc lại, nướng cho chín, ăn, không thêm gia vị gì
cả (293 Bài Thuốc Gia Truyền).
- Lấy 6 giọt nước đái con Rùa nhỏ vào lỗ tai kèm lấy Ngó sen nấu cháo ăn.
[Cách lấy nước đái rùa: Bắt con rùa, để trên gương soi, rùa thấy bóng mình sẽ đái
ngay] (293 Bài Thuốc Gia Truyền).
- Củ Ráng bay (Tổ phượng) tán bột, cho vào trong Thận heo, nướng chín, ăn lúc
bụng đói (293 Bài Thuốc Gia Truyền).
CHÂM CỨU
+ Ế phong, Phong trì, Trung chử, Thận du, Thái khê. Kích thích vừa phải. Cách
một ngày châm một lần, 10 – 15 ngày là một liệu trình (Châm Cứu Học Thượng
Hải).
+ Ế phong, Thính hội, Hiệp khê, Trung chử, Thận du, Quan nguyên (Châm Cứu
Học Giảng Nghĩa).
+ Bổ ích Thận tinh. Châm bổ Ế phong, Thính hội, Thận du, Quan nguyên, Thái
khê.
(Thận khai khiếu ở tai, hư chứng thì trị ở Thận, Thận hư thì tinh khí không đưa lên
tai được, vì vậy dùng huyệt Thận du, Quan nguyên, Thái khê để bồi Thận, cố bản,
điều bổ Thận khí; Phối hợp với Ế phong (thủ Thiếu dương) Thính hội (túc Thiếu
dương) để sơ đạo kinh khí của kinh Thiếu dương, làm cho tinh khí đưa lên tai (Tân
Biên Châm Cứu Trị Liệu Học).

NHĨ CHÂM
. Tai, Tai trong, Thần môn, Thận, Nội tiết, Chẩm. Kích thích vừa, ngày 1 lần. 10 –
15 ngày là một liệu trình (Châm Cứu Học Thượng Hải).
. Thận, Sau đầu, Tai trong, Tai ngoài (Châm Cứu Học HongKong).
3- Điếc Do Tiên Thiên Suy Yếu
Chứng: Cả hai lỗ tai hoàn toàn không nghe rõ, thường kèm không nói được.
Điều trị: Thông lạc, khai khiếu, trị điếc làm chính.
Châm Nhĩ môn, Thính cung, Thính hội, Ế phong, Trung chử, Ngoại quan (Ế
phong, Nhĩ môn, Trung chử, Ngoại quan thuộc kinh thủ Thiếu dương Tam tiêu,
Thính cung thuộc thủ Thái dương Tiểu trường, Thính hội thuộc túc Thiếu dương
Đởm để sơ đạo kinh khí của kinh Thiếu dương, thông khiếu, làm cho tai nghe rõ)
(Trung Y Cương Mục).

×