Tải bản đầy đủ (.doc) (27 trang)

73 Hoàn thiện Kế toán các nghiệp vụ bán hàng trong các doanh nghiệp thương mại

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (128.28 KB, 27 trang )

Lời nói đầu
Bán là khâu quan trọng trong quá trình sản xuất kinh doanh, nbó quyết định
sự tồn tại và phát triển của mỗi doanh nghiệp, nó giúp doanh nghiệp tiêu thụ đợc
hàng hoá, thu hồi đợc vốn và đảm bảo kinh doanh có lãi để tái đầu t mở rộng sản
xuất. thực vậy trong nền kinh tế thị trờng ở đó có hàng vạn ngời bán nhng chỉ có
một ngời mua cho nên sự cạnh tranh là không thể tránh khỏi và sự gay gất khốc
lịêt ngaỳ càng cao. Mỗi doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển trong nền kinh tế
thị trờng thì phải giả quyết tất cả các khâu từ sản xuất đến tiêu thụ, bán hàng đó là
hình thức cuối cùng của quá trình lu thông H - T - H , có thực hiện tốt khâu này
doanh nghiệp mới thu hồi đợc vốn và tái đầu t mở rộng sản xuất kinh doanh
Bán hàng là khâu rất quan trọng đối với tất cả các doanh nghiệp trong nền
kinh tế quốc dân nói chung và đối với các doanh nghiệp thơng mại nói riêng. Đặc
điểm của doanh nghiệp thơng mại là không trực tiếp sản xuất ra hàng hoá mà làm
nhiệm vụ trung gian nối giữa sản xuất với tiêu dùng. Trong quá kinh doanh doanh
nghiệp thơng mại gồm 2 khâu chính là mua và bán, trong đó khâu bán là khâu
quyết định. Để có thể đứng vững và phát triển đòi hỏi doanh nghiệp phải có hoạt
động tạo nguồn thật tốt. Công tác dự trữ thật đầy đủ để đảm bảo cung cấp những
hàng hoá có chất lợng cao, giá cả phù hợp cho khách hàng và đặc biệt ngời quản
lý phải quản lý một cách chặt chẽ hoạt động bán hàng tình hình xuất nhập để đảm
bảo có một sự hạch toán thật chính xác trung thực đảm bảo cung cấp những thông
tin kịp thời cho quá trình ra quyết định trong kinh doanh.
Nhận thức đợc tầm quan trọng trong công tác bán hàng trong các doanh
nghiệp đặc biệt là doanh nghiệp thơng mại. Nó càng quan trọng hơn đối với đất n-
ớc ta- một nớc mới bớc đầu hoà nhập vào nền kinh tế thị trờng, những đòi hỏi
trong công tác bán hàng và kế toán các nghiệp vụ bán hàng càng cấp thiết hơn.
Bằng kiến thức đã học đợc và thực tiễn em xin thực hiện đề tài: "Hoàn thiện kế
toán các nghiệp vụ bán hàng trong các doanh nghiệp thơng mại". Nội dung
của chuyên đề này gồm 2 phần chính nh sau:
Phần I: Lý luận chung về kế toán các nghiệp vụ bán hàng trong các doanh
nghiệp thơng mại.
Phần II: Thực trạng kế toán các nghiệp vụ bán hàng trong các doanh nghiệp


thơng mại hiện nay và một số ý kiến đề xuất.
Phần I: lý luận cơ bản về kế toán
1
I. Những vấn đề chung về tiêu thụ hàng hoá trong các
doanh nghiệp thơng mại.
1. Khái niệm tiêu thụ hàng hoá, ý nghĩa của tiêu thụ hàng hoá.
a. Khái niệm về tiêu thụ hàng hoá.
Theo quan điểm cổ điển thì coi tiêu thụ hàng hoá chỉ là một khâu của quá
trình sản xuất kinh doanh nhng theo quan điểm Marketing hiện đại thì tiêu thụ
hàng hoá là một quá trình gồm nhiều khâu, nhiều công đoạn khác nhau, mỗi công
đoạn, khâu có sự liên hệ chặt chẽ, hoạt động biện chứng với nhau. Vậy tiêu thụ
hàng hoá là gì? Xét về bản chất của tiêu thụ hàng hoá là quá trình chuyển hoá
hàng hoá từ hình thái hiện vật sang hình thái tiền tệ.
Xét theo quan điểm của hiệp hội kế toán quốc tế thì tiêu thụ hàng hoá, dịch
vụ, lao vụ là việc chuyển quyền sở hữu sản phẩm, hàng hoá hoặc dịch vụ lao vụ đã
thực hiện cho khách hàng, đồng thời thu đợc tiền hoặc khách hàng chấp nhận
thanh toán.
b. ý nghĩa của tiêu thụ hàng hoá đối với doanh nghiệp thơng mại.
Hoạt động bán hàng của doanh nghiệp thơng mại là sự thực hiện giá trị hàng
hoá và chuyển quyền sở hữu. Kết thúc quá trình này ngời mua nhận đợc hàng và
ngời bán nhận đợc tiền.
Hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp thơng mại gồm hai khâu chính mua
và bán trong đó hoạt động bán hàng là cơ bản và quan trọng nhất vì nó quyết định
các nghiệp vụ khác: Nghiệp vụ mua hàng và dự trữ. Vai trò của nó thể hiện:
- Có bán đợc hàng mới thực hiện đợc chức năng của doanh nghiệp thơng mại
đó là thoả mãn nhu cầu của khách hàng.
- Hoạt động bán hàng là căn cứ để tính toán các hoạt động khác.
- Hoạt động bán hàng thể hiện kết quả hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp, là thớc đo để đánh giá chất lợng công tác quản lý. Dùng làm tiêu thức để
so sánh các doanh nghiệp với nhau.

- Là phơng tiện cạnh tranh giữa các doanh nghiệp, qua đó nâng cao uy tín của
doanh nghiệp trên thơng trờng.
2
- Là sợi dây liên hệ bền vững KH - DN, quyết định sự tái tạo nhu cầu của
khách hàng và doanh nghiệp thơng mại.
- Là phơng tiện để doanh nghiệp thơng mại có thể thu hồi đợc vốn và tiến
hành quá trình tái đầu t mở rộng.
2. Các phơng thức bán hàng:
a. Bán buôn hàng hoá.
Lu chuyển hàng hóa bán buôn đợc thực hiện qua hai phơng pháp: Bán buôn qua
kho và bán buôn chuyển thẳng
a1: Bán buôn qua kho:
Theo hình thức này hàng hoá bán cho bên mua đợc xuất ra trực tiếp của đơn
vị bán buôn. Hàng hoá đợc bên mua ký nhận đủ hàng và chấp nhận nợ thì hàng đ-
ợc xác định là tiêu thụ (và đã trả tiền hoặc) theo phơng thức này gồm 2 hình thức:
Bán buôn qua kho theo hình thức bán hàng trực tiếp giao cho bên mua tại
kho:
Bán buôn qua kho theo hình thức chuyển hàng:
a2: Bán buôn vận chuyển thẳng.
Theo phơng thức này hàng hoá bán cho bên mua đợc giao thẳng từ kho của
bên cung cấp (đơn vị bán hàng cho đơn vị bán buôn) hoặc giao hàng thẳng từ nhà
kho, bến cảng mà không qua kho của doanh nghiệp th ơng mại. Theo phơng thức
này gồm hai hình thức:
Bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức giao tay ba:
Bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức chuyển hàng
Hàng hoá đợc xác định là tiêu thụ khi nhận đợc tiền của bên mua thanh toán
hoặc giấy báo của bên mua đã nhận đợc hàng và chấp nhận thanh toán.
b. Bán lẻ hàng hoá
Gồm hai hình thức.
b1: Bán lẻ thu tiền tập trung:

b2: Bán hàng thu tiền trực tiếp:
3
c.Bán hàng theo phơng thức khoán.
d. Bán hàng theo phơng thức hàng đổi hàng.
e. Các phơng thức bán hàng khác.
e1: Phơng thức bán hàng trả góp.
Bán hàng trả góp là phơng thức bán hàng tiền nhiều lần. Ngời mua sẽ thanh
toán lần đầu ngay tại thời điểm mua. Số tiền còn lại ngời mua chấp nhận trả dần ở
các kỳ tiếp theo và phải chịu một tỷ lệ lãi suất nhất định. Kế toán ghi số tiền lãi
này vào hoạt động tài chính.
e2: Các trờng hợp khác đợc coi là tiêu thụ.
- Tiêu thụ nội bộ.
- Mang hàng đi hội chợ triển lãm, quảng cáo, chào hàng, khuyến mại
e3:Bán hàng đai lí.
II. Kế toán nghiệp vụ bán hàng.
A. Kế toán nghiệp vụ mua hàng ở các doanh nghiệp thơng mại kế toán
hàng tồn kho theo phơng pháp kê khai thờng xuyên (KKTX).
Phơng pháp kê khai thờng xuyên là phơng pháp theo dõi và phản ánh tình
hình hiện có, biến động tăng, giảm hàng tồn kho một cách thờng xuyên, liên tục
trên các TK phản ánh từng loại hàng tồn kho. Phơng pháp này đợc sử dụng phổ
biến ở nớc ta hiện nay, bởi những lợi ích hiện có của nó. Tuy nhiên, những doanh
nghiệp có nhiều loại vật t hàng hoá có giá trị thấp, thờng xuyên xuất dùng, xuất
bán mà áp dụng phơng pháp này thì sẽ tồn rất nhiều công sức. Nhng phơng pháp
này có độ chính xác cao và cung cấp thông tin một cách kịp thời, cập nhật.
1. Tài khoản sử dụng
a. TK 156 - Hàng hoá.
Dùng để phản ánh giá trị thực tế hàng hoá tại kho của các công ty doanh
nghiệp thơng mại và nó đợc chi tiết theo từng kho, quầy, từng loại hàng hoá kết
cấu, nội dung:
Bên nợ: Phản ánh các nghiệp vụ làm tăng giá trị thực tế hàng hoá tại kho,

quầy gồm giá mua và chi phí thu mua.
4
Bên có: - Trị giá mua của hàng xuất kho, quầy.
- Phí thu mua phân bổ cho hàng tiêu thụ
D nợ: Giá trị thực tế hàng hoá tồn kho, quầy.
Tài khoản 156 chi tiết thành: TK 1561 - Giá mua hàng hoá
TK 1562 - Chi phí mua hàng hoá.
b. Tài khoản 157 - hàng gửi bán:
Tài khoản này dùng để phản ánh trị giá hàng hoá đã ghi hoặc chuyển bán cho
khách hàng. Hàng hoá, sản phẩm nhờ bán đại lý, ký gửi, giá trị dịch vụ, lao vụ đã
hoàn thành bàn giao cho ngời đặt hàng, nhng cha đợc chấp nhận thanh toán.
Kết cấu, nội dung:
Bên nợ: - Trị giá hàng hoá đã gửi đi cha đợc khách hàng chấp nhận thanh
toán cuối kỳ.
- Trị giá lao vụ do đã thực hiện với khách hàng nhng cha đợc khách hàng
chấp nhận thanh toán.
Bên có: - Trị giá hàng hoá, lao vụ đã đợc khách hàng chấp nhận thanh toán
hoặc đã thanh toán .
D nợ: Trị giá hàng hoá đã gửi đi cha đợc khách hàng chấp nhận thanh toán.
TK 157 có thẻ chi tiết để theo dõi từng loại hàng hoá gửi đi bán, dịch vụ, lao
vụ đã cung cấp thực hiện cho khách hàng.
c. TK 511 - doanh thu bán hàng.
Dùng để phản ánh doanh thu bán hàng thực tế tiêu thụ của doanh nghiệp thực
hiện trong một kỳ hoạt động kinh doanh.
Kết cấu, nội dung:
Bên nợ: - Số thuế phải nộp tính trên doanh thu bán hàng thực tế của sản phẩm
hàng hoá, dịch vụ, lao vụ đã chuyển cho khách hàng và đã xác định là tiêu thụ.
- Trị giá hàng bị trả lại
- Khoản giảm giá hàng bán
5

- Kết chuyển doanh thu thuần vào TK xác định kết quả kinh doanh.
Bên có: Doanh thu bán hàng hoá, sản phẩm và chuyển cho lao vụ, dịch vụ
của doanh nghiệp thực hiện trong kỳ.
TK 511: Doanh thu bán hàng không có số d cuối kỳ.
TK 511: Có bốn TK cấp 2:
TK 5111: Doanh thu bán hàng hoá.
TK 5112: Doanh thu bán các thành phẩm
TK 5113: Doanh thu chuyển cho dịch vụ.
TK 5114: Doanh thu trợ cấp trợ giá:
d. TK 512: Doanh thu bán hàng nội bộ : dùng để phản ánh doanh thu của số
hàng hoá, dịch vụ tiêu thụ nội bộ.
Kết cấu, nội dung.
Bên nợ:
- Trị giá hàng hoá bị trả lại (theo giá bán tiêu thụ nội bộ) khoản giảm giá
hàng bán đã chấp nhận trên khối lợng hàng hoá, dịch vụ, tiêu thụ nội bộ trong kỳ.
- Kết chuyển doanh thu nội bộ thuần và TK xác định kết quả kinh doanh.
Bên có:
- Tổng số doanh thu bán hàng nội bộ của đơn vị thực hiện trong kỳ.
TK 152 không có số d cuối kỳ
e. TK 632 - Giá vốn hàng bán:
TK này dùng để phản ánh trị giá vốn của thành phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch
vụ bán hàng trong kỳ.
Kết cấu, nội dung:
Bên nợ: trị giá vốn của hàng hoá, thành phẩm, lao vụ, dịch vụ đã chuyển cho
theo từng hoá đơn
Bên có: Kết chuyển giá vốn của hàng hoá, thành phẩm, lao vụ, dịch vụ vào
bên nợ TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh. TK 632 không có số d cuối kỳ.
6
2. Phơng pháp hạch toán nghiệp vụ bán hàng đối với những loại hàng
hoá chịu thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ.

a. Bán buôn hàng hoá.
a1.Bán buôn qua kho theo hình thức giao hàng trực tiếp tại kho.
BT1: Trị giá mua thực tế của hàng tiêu thụ.
Nợ TK 632
Có TK 156 (1561)
BT2: Doanh thu của hàng tiêu thụ.
Nợ TK 111, 112, 131,1368 Tổng số tiền giá thanh toán
Có TK 511: Doanh thu bán hàng (không thuế GTGT)
Có TK 333 (33311) Thuế VAT đầu ra
a2. Bán buôn qua kho theo hình thức chuyển hàng.
- Khi xuất hàng chuyển bán.
Nợ TK 157
Có TK 156
- Khi hàng hoá đợc xác định là tiêu thụ, phản ánh doanh thu
Nợ TK 111, 112, 131, 136 Tổng giá trị thanh toán
Có TK 511: Doanh thu cha có thuế
Có TK 333 (33311): Thuế VAT đầu ra.
- Phản ánh trị giá mua của hàng đợc chấp nhận
Nợ TK 632
Có TK 157
a3. Kế toán nghiệp vụ bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức giao tay
ba.
Phản ánh giá mua của hàng hoá bán thẳng.
7
Trị giá mua của hàng tiêu thụ
Trị giá thực tế của hàng
chuyển bán
Nợ TK 632 : Giá mua của hàng hoá cha có VAT
Nợ TK 133: VAT đợc khấu trừ.
Có TK 331,111, 112: Tổng số tiền theo giá thanh toán.

Phản ánh doanh thu hàng bán.
Nợ TK 131, 111, 112: Số tiền, phải thu theo giá thanh toán
Có TK 5111: Theo giá bán cha có thuế
Có TK 333 (33311) VAT đầu ra
a4. Kế toán nghiệp vụ bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức chuyển
hàng.
- Phản ánh trị giá mua của hàng chuyển bán thẳng.
Nợ TK 157: Giá mua của hàng hoá cha có VAT
Nợ TK 133: VAT đợc khấu trừ
Có TK 331, 111, 112: Tổng số tiền theo giá thanh toán.
- Khi hàng đợc xác định tiêu thụ.
Nợ TK 111, 112, 131: Tổng số tiền theo giá thanh toán
Có TK 511: Doanh thu cha có thuế
Có TK 333 (33311) VAT đầu ra.
- Kết chuyển giá vốn hàng bán
Nợ TK 632
Có TK 157
b. Kế toán nghiệp vụ bán lẻ.
Tất cả các loại tiền thanh toán (séc, ngân phiếu ) đều ghi vào TK 111.
+ Phản ánh doanh thu
- Trờng hợp nhân viên bán hàng nộp thừa tiền doanh thu vẫn ghi theo số tiền
phải nộp (giá bán cuả hàng hoá) khoản tiền thừa ghi vào thu nhập bất thờng.
8
Giá mua của hàng đã tiêu thụ
Nợ TK 111
Có TK 721
- Trờng hợp nhân viên bán hàng nộp thiếu tiền bán hàng doanh thu vẫn ghi
theo giá bán, số tiền thiếu nhân viên bán hàng phải bồi thờng, không đợc bù trừ
giữa những lần phát sinh thừa thiếu, giữa những nhân viên bán hàng có phát sinh
thừa thiếu.

Nợ TK 111: Số tiền thực nộp
Nợ TK 138 (1388) Số tiền thiếu nghiệp vụ bán hàng phải bồi thờng.
Có TK 5111: Doanh thu theo giá bán cha VAT
Có TK 333 (33311): VAT đầu ra
-Trờng hợp nhân viên bán hàng nộp đủ tiền
Nợ TK 111: Số tiền gồm cả VAT
Có TK 5111: DT theo giá bán cha có VAT
Có TK 33311: VAT đầu ra
+ Kết chuyển giá vốn hàng bán.
Nợ TK 632
Có TK 156
c. Bán hàng ký gửi, đại lý.
+ Tại đơn vị giao hàng đại lý.
Phản ánh giá vốn của hàng chuyển giao cho cơ sở nhận làm đại lý hay bán
hàng ký gửi.
Nợ TK 157
Có TK 156.
Phản ánh giá mua của hàng đại lý, ký gửi đã đợc bán
Nợ TK 632
Có TK 157
9
Thu nhập bất thờng
Giao vốn hàng bán
Giá vốn hàng gửi đại lý
Hàng đã đợc bánHàng đã đợc bánHàng đã đợc bán
Hàng đa về nhập kho
Phản ánh doanh thu
Nợ TK 111, 112, 131 : Số tiền đã trừ vào hoa hồng
Nợ TK 641: Hoa hồng gửi đại lý bán
Có TK 511 (5112): Doanh thu theo giá bán cha thuế

Có TK 333 (33311): VAT đầu ra
Nếu hàng hoá gửi đại lý đa về nhập kho (không tiêu thụ đợc).
Nợ TK 156
Có TK 157
+ Kế toán bên nhận đại lý
Hàng nhận đại lý vẫn thuộc quyền sở hữu của bên gửi do đó khi nhận hàng
đại lý bán kế toán ghi vào TK 003.
Nợ TK 003: Trị giá hàng nhận đại lý(theo giá thoả thuận).
Khi tiêu thụ hàng nhận đại lý
Nợ TK 111,112: Số tiền thu đợc theo giá bán
Có TK 5113: Hoa hồng nhận đại lý
Có TK 331: Số tiền phải trả cho bên gửi đại lý
Ghi giảm giá trị hàng hoá trên TK 003
Có TK 003: Trị giá hàng nhận đại lý đã tiêu thụ.
Khi trả tièn cho bên nhận đại lý
Nợ TK 331
Có TK 111, 11 2
Sơ đồ hạch toán tiêu thụ tại đơn vị bán hàng đại lý, ký gửi.
10
TK 911 TK 511 TK 111,112
Kết chuyển doanh thu
thuần
Hoa hồng đại lý
được hưởng
TK 331
Phải trả chủ hàng
Toàn bộ tiền
hàng
Thanh toán tiền hàng cho chủ
hàng

TK 003
Nhận Bán trả
lại
Số tiền đã chi trả

×