Tải bản đầy đủ (.pdf) (6 trang)

Sáng kiến kinh nghiệm y học cổ truyền đại học – Niệu lạc kết thạch ( Sỏi niệu quản ) pps

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (103.13 KB, 6 trang )

Sáng kiến kinh nghiệm y học cổ truyền đại học – Niệu lạc kết thạch ( Sỏi niệu
quản )

Niệu lạc kết thạch ( Sỏi niệu quản )

1. Đại cương:
1.1. Định nghĩa.
Sỏi ở đường tiết niệu là bệnh thường gặp, YHCT mô tả trong phạm vi “sa lâm”,
“thạch lâm”, “huyết lâm”. Triệu chứng chủ yếu: đau lưng hoặc đau bụng dưới
từng cơn, niệu huyết, rối loạn về tiểu tiện; đái buốt dắt, bí đái…
1.2. Nguyên nhân bệnh lý (nguyên nhân gây bệnh):
Bản chất bệnh tương đối phức tạp, thường có liên quan chặt chẽ giữa yếu tố bản
tạng với nguyên sinh bệnh vùng tiết niệu; thường có quan hệ mật thiết giữa bệnh
với yếu tố toàn thân và hoàn cảnh môi trường.
Đông y cho rằng, bệnh nguyên chủ yếu là do thấp nhiệt ở vùng hạ tiêu, thấp nhiệt
uẩn kết lại là nguyên nhân lắng đọng các tạp chất trong nước tiểu. Lúc đầu là
những tinh thể nhỏ bé gọi là sa lâm, về sau to dần gọi là thạch lâm, sa thạch đọng
lại ở đường tiết niệu làm trở ngại khí cơ, trở ngại sự lưu thông của thể dịch gây
nên lưng và bụng đau quặn, bài niệu khó khăn, khí uất hóa hoả, nhiệt thương huyết
lạc nên thấy phát sốt và đái máu.
1.3. Biện chứng phương trị.
Hiện nay phương pháp điều trị bệnh hệ tiết niệu kết thạch hiện nay tương đối
nhiều nhưng nói chung nguyên tắc điều trị là:
- Khi mới phát bệnh kèm theo có viêm nhiễm là do thấp nhiệt ở dưới thì điều trị
phải lấy thanh nhiệt lợi thấp là chủ, nhưng phải phối hợp với thuốc thông lâm bài
thạch.
- Trường hợp bệnh lâu ngày, sỏi trở ngại đường tiết niệu gây ứ niệu, đau tái phát,
bể thận ứ nước thì phần nhiều thuộc về khí uất huyết ứ; điều trị phải lấy hành khí
hóa ứ là chủ, vẫn phải phối hợp với thuốc thông lâm hóa thạch.
- Nếu điều trị lâu không kết qủa, chính khí bất túc thì thuộc về tỳ thận lưỡng hư.
Trong pháp chữa phải bổ ích tỳ thận là chính, phối hợp với thuốc thông lâm hóa


thạch.
Chú ý: Thuốc thông lâm hóa thạch dễ gây thương tổn thận âm và tỳ dương. Nếu
dùng thuốc kéo dài phải chú ý bổ thận âm, kiện tỳ, phải trọng sinh địa để tư âm;
trọng dụng mộc thông và hậu phác để hành khí; nếu thấy lưỡi khô ít rêu hoặc
không có rêu thì phải thay thuốc hoặc ngừng thuốc. Thường dùng liên tục 20 – 25
ngày, ngừng khoảng 5 – 7 ngày lại dùng tiếp liệu trình 2. Giữa 2 thời kỳ dùng
thuốc phải có chế độ ăn uống thích hợp (theo dõi pH nước tiểu) kết hợp với vận
động liệu pháp hỗ trợ cho sỏi chuyển xuống dưới. Sau khi đái ra sỏi hoặc sỏi tan
phải hạn chế ăn chất cay, chống thấp nhiệt tích tụ trở lại (chống tái phát). Đề
phòng sỏi tái phát bằng cách mỗi tháng nên uống 1 – 2 lần kim tiền thảo, mỗi lần
từ 1 – 2 lượng (40 – 80g).
- Nếu như uống khoảng 2 – 3 tháng, các cặn sỏi đi xuống nhưng có một số tỷ lệ bể
thận tích thuỷ hoặc viêm nhiễm khe thận thì buộc phải điều trị phẫu thuật lấy sỏi.
2. Các thể lâm sàng (lâm sàng và thể bệnh):
2.1.Thể thấp nhiệt.
- Có cơn đau quặn lưng và bụng (yêu phúc giao thống).
- Đột ngột khởi phát sau vận động, đau lan xuống bụng dưới và sinh dục (âm
vong); đái dắt, đái buốt, đái són hoặc đái tắc.
- Thường có đái ra máu đại thể và vi thể.
- Nhiều khi trong nước tiểu có cặn lắng, có sạn sỏi, làm cho tiểu tiện khó khăn và
ngắt quãng.
- Chất lưỡi đỏ, rêu lưỡi vàng hoặc vàng dày mà nhờn; mạch thường xuyên sác
hoặc hoạt sác.
- Pháp chữa: thanh nhiệt lợi thấp bài thạch.
- Bài thuốc: “đạo xích tán” gia thêm: đông quí tử 16g, kê nội kim 8 – 12g, kim tiền
thảo 33g, hải kim sa 12 – 20g, sa tiền tử 12 – 20g.
Sắc nước uống ngày 1 thang.
- Gia giảm:
. Nếu đái máu thì gia thêm: tiểu kê thảo 112g, tía châu thảo 12g, đại kế12 -20g,
tiểu kế 10g.

. Nếu đau nhiều thì gia thêm: ô dược 20g, diên hồ sách 8g, uất kim 8g, tam thất 5g.
“Đạo xích tán” gồm có : sinh địa 24g, đạm trúc diệp 16g, mộc thông 8g, cam thảo
8g; có công dụng thanh tâm hoả lợi niệu.
2.2. Thể ứ trệ.
Đau ngang thắt lưng lan lên trên, bụng dưới chướng và đau âm ỉ kèm theo đái són,
đái rắt có khi đái ra máu hoặc máu cục, lúc nặng lúc nhẹ; chất lưỡi hồng tím hoặc
có ban điểm ứ huyết, rêu lưỡi mỏn; mạch huyền mà sáp.
- Phương pháp điều trị: lý khí đạo trệ – hóa ứ thông lạc.
- Phương thuốc: “đào hồng tứ vật thang” gia giảm:
Đương qui vĩ 12g
Xuyên khung 6 – 8g
Đào nhân 12g
Hồng hoa 8g
Chỉ thực 10 – 16g
Đại phúc bì 12 – 20g
Kim tiền thảo 32g
Hải kim sa đằng 32g
Liên kiều 12 – 20g
Kê nội kim 12 – 20g.
Đông quí tử 12g
Sắc nước uống ngày 1 thang.
2.3.Thể chính khí hư.
Tinh thần mệt mỏi, bụng chướng đầy và đau, lưng đau, chân gối mỏi không muốn
bước (vô lực); tiểu tiện không thông; đại tiện nát bạc; rêu lưỡi trắng mỏng; mạch
hoãn nhược hoặc trầm tế vô lực.
- Phương chữa: bồi bổ tỳ thận.
- Bài thuốc: “tứ quân tử thang” gia giảm:
Đẳng sâm 16g
Bạch truật 12g
Phục linh 12 – 18g

ý dĩ nhân 18 – 24g
Ba kích thiên 12g
Thỏ ty tử 12g
Hải kim sa 12 – 20g
Kim tiền thảo 32 – 60g.
Chú ý:
- Cả 3 thể trên đều có thể kết hợp với điện châm để giảm đau tống sỏi, hoặc có thể
kết hợp với thuốc tây y loại giãn cơ giảm đau.
Tổng công bài niệu: sau khi uống thuốc 30’, vận động châm giảm đau hoặc châm
thường qui, có thể hào châm hoặc điện châm.
- Các huyệt thường dùng: thận du, kinh môn, túc tam lý; có thể sử dụng á thị
huyệt.
Nếu sỏi ở 1/3 giữa thì nên dùng: túc tam lý, á thị huyệt.
Nếu sỏi ớ 1/3 dưới sát thành bàng quang thì nên dùng: á thị huyệt và tam âm giao
hoặc túc tam lý. Châm á thị huyệt phải kết hợp với X quang để xác định vị trí của
sỏi (ở 1/3 trên, 1/3 giữa hay 1/3 dưới) để chọn huyệt. Chúng tôi hay sử dụng duy
đạo xuyên qui lai cả hai bên, điện châm giảm đau có hiệu quả cao.
Trong pháp tổng công bài niệu có thể kết hợp thuốc uống, vận động, châm hoặc
kết hợp với atropin 1/4mg x 1 – 2 ống tiêm bắp thịt.
Dùng thuốc kết hợp với chú ý chế độ ăn và theo dõi pH nước tiểu. Nếu là sỏi can –
xi phot phat hoặc can – xi oxalat thì các tinh thể triphốt phát can xi thường lắng
đọng ở môi trường kiềm. Do đó bài thuốc và chế độ ăn phải làm toan hóa nước
tiểu mới đạt hiệu quả cao.
2.4. Thuốc nam nghiệm phương.
+ Kim tiền thảo 30g sắc chia 2 lần uống trong một ngày hoặc có thể hãm trà thay
nước uống hàng ngày
+ Ngọc mễ tu 20 – 40g. Cách dùng như trên.
+ Chế phẩm thuốc viên hoàn:
Kim tiền thảo 30g
Đông quí tử 20g

Sa tiền tử 12g
Phục linh 12g
Trạch tả 10g
Trầm hương 2 – 3g
Ngưu tất 12g
Hải kim sa 12g
Địa long 12g
Xích thược 12g
Kê nội kim 8g
Hổ phách 2g
Cam thảo tiêu 8g
Hoả tiêu 6g.
Tất cả tán thành bột mịn, hoàn thành viên như hạt đậu xanh, dùng bột hoạt thạch
làm áo. Mỗi ngày uống 2 – 3 lần, mỗi lần 10 – 15g, trước khi uống phải hoà tan
trong nước ấm 1 giờ.

×