Tải bản đầy đủ (.pdf) (9 trang)

Sáng kiến kinh nghiệm y học cổ truyền đại học – Thiếu máu huyết tán miễn dịch docx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (151.35 KB, 9 trang )

Sáng kiến kinh nghiệm y học cổ truyền đại học – Thiếu máu huyết tán miễn
dịch

Thiếu máu huyết tán miễn dịch
1. Đại cương:
1.1. Theo quan niệm của YHHĐ.
Thiếu máu huyết tán miễn dịch là hiện tượng giảm ngắn đời sống hồng cầu do bị
biến dạng hoặc tổn thương. Dù cho nguyên nhân bẩm sinh hay mắc phải, bệnh
thiếu máu huyết tán đều có một số triệu chứng lâm sàng chủ yếu: sắc mặt trắng
bệch , mệt mỏi, ăn kém, phát sốt không có qui luật, thắt lưng đau mỏi, vàng da và
đái máu rõ rệt, thường gặp ở tuổi thanh thiếu niên, cả nam và nữ đều có thể mắc
bệnh.
Đặc điểm quá trình phát bệnh từ từ, kéo dài và hay tái phát.
Nguyên nhân chính là rối loạn miễn dịch của cơ thể. Cơ thể sản sinh kháng thể
kháng hồng cầu làm cho hồng cầu bị phá vỡ, dẫn đến thiếu máu huyết tán. Bản
chất bệnh do phản ứng nhiệt kháng thể hoặc hoà kháng thể mà dẫn đến, cũng có
thể do thứ phát sau viêm nhiễm, hệ thống limpho ác tính tăng sinh, hoặc phản ứng
quá mẫn do thuốc (dược vật quá mẫn), bệnh tổ chức liên kết.Căn cứ vào triệu
chứng lâm sàng và nguyên nhân phát bệnh, người ta chia 2 thể:
- Thiếu máu huyết tán nguyên phát.
- Thiếu máu huyết tán thứ phát.
1.2. Theo quan niệm của Y học Cổ truyền.
YHCT cho rằng, bệnh phát sinh có quan hệ mật thiết với tỳ, thận; được mô tả
trong phạm trù: hoàng đản, nuy hoàng và hư lao.
Nguyên nhân chủ yếu là tiên thiên bất túc lại phục cảm thấp nhiệt (thấp nhiệt có
phục tà, có tân cảm), ngoại tà hoặc do tỳ vị hư tổn thấp trọc nội sinh, uất mà hóa ứ,
thấp nhiệt uẩn trưng dẫn đến thương khí bại huyết. Bệnh lâu ngày sẽ làm khí trệ
huyết ứ ảnh hưởng đến chức năng tạng phủ và dẫn đến hoàng đản thiếu máu.
1.3. Triệu chứng lâm sàng.
1.3.1. Cơn huyết tán cấp tính:
- Thiếu máu đột nhiên tăng lên, sốt cao, đau bụng, vàng da tăng lên rõ rệt, lách to


hơn.
- Xét nghiệm huyết đồ: số lượng hồng cầu giảm, nhiều hồng cầu non trong máu
ngoại vi, hồng cầu lưới tăng cao.
- Huyết sắc tố niệu tăng cao, có thể gây suy thận cấp, đau ngang thắt lưng, nước
tiểu màu đen sẫm.
- Hapto – globulin giảm (bình thường hapto – globulin 10 – 128mg/lít).
- Tìm methé – albumin trong máu là một xét nghiệm có giá trị chẩn đoán.
1.3.2. Các triệu chứng khác.
Tất cả các trường hợp đều có vàng da, gan và lách thường to, mức độ lách to
không giống nhau, rất ít khi lỗ rốn phẳng; có thể thấy tim to nghe có tiếng bệnh lý,
đa số bệnh nhân có nốt xuất huyết tím dưới da.
1.3.3. Xét nghiệm kiểm tra.
+ Các triệu chứng do tiêu huỷ hồng cầu quá mức:
- Bilirubin gián tiếp tăng, stercobilirubin ở phân tăng.
- urobilin nước tiểu tăng.
- Sắt huyết thanh tăng.
+ Triệu chứng xét nghiệm do tái tạo tuỷ xương:
- Hồng cầu lưới, hồng cầu non và hồng cầu đa sắc đều xuất hiện; có thể có bạch
cầu và tiểu cầu tăng; cá biệt thấy giảm bạch cầu và tiểu cầu do bị huỷ hoại quá
mức trong lách.
- Kháng thể kháng nhân (+).
2. Biện chứng luận trị:
2.1. Thấp nhiệt nội uẩn:
Hoàng đản xuất hiện nhanh hoặc phát sốt, miệng khát không muốn uống, nôn hoặc
nôn khan, đau lưng quản bĩ phúc chướng, tiện bế hoặc đình trệ, tiểu tiện ngắn,
nước tiểu vàng đỏ, lưỡi đỏ, rêu lưỡi vàng nhờn, mạch nhu sác.
- Pháp điều trị: thanh nhiệt lợi thấp, kiện tỳ, thoái hoàng.
- Phương thuốc: “nhân trần ngũ linh tán” gia giảm.
Nhân trần 20g
Phục linh 15g

Trạch tả 10g
Bạch truật 10g
Đại hoàng 10g
Liên kiều 10g
Đan sâm 15g
- Gia giảm:
. Da và mắt vàng tối chuyển sang vàng xám thì dùng “nhân trần tứ nghịch thang”
gia giảm.
Nhân trần 15g Can khương 10g
Chế phụ phiến 10g Đẳng sâm 15g Hoàng kỳ 15g Bạch truật 10g.
Cam thảo 6g
. Nôn mửa nhiều thì gia thêm: trúc nhự 10g, hoàng liên 5g.
. Nhiệt thịnh miệng khát thì gia thêm: lô căn 20g, thạch hộc 20g.
2.2. Khí – huyết lưỡng hư:
Đầu choáng, mắt hoa, khí đoản, phạp lực, diện sắc bất hoa, tâm quí, tự hãn, loạn
ngôn, thần quyện (mệt mỏi); lưỡi nhợt, rêu trắng mỏng; mạch tế nhược.
- Phương trị: bổ ích khí – huyết, tư bổ tâm – tỳ.
- Phương thuốc: “qui tỳ thang” gia giảm.
Đẳng sâm 10g
Hoàng kỳ 15g
Bạch truật 10g
Đương qui 10g
Phục linh 10g
Thục địa 15g
Sa nhân 3g
Kỷ tử 10g
A giao 10
Cam thảo 6g.
- Gia giảm:
. Nếu ăn kém, bụng chướng; đại tiện lỏng nát thì bỏ đi: thục địa, a giao; gia thêm:

mộc hương 10g, trần bì 10g, bào khương 10g.
. Nếu xuất huyết thì gia thêm: tiên cước thảo 15g, quỉ hoa 10g.
. Nếu có hoàng đản thì gia thêm: nhân trần 15g, trạch tả 10g.
2.3. Tỳ thận lưỡng hư:
Đầu choáng, tai ù; lưng đau mỏi; ăn kém, quản tức, hình hàn chi lạnh, đại tiện lỏng
nát; lưỡi nhợt, rêu trắng mỏng; mạch tế nhược.
- Phương trị: ôn bổ tỳ thận, ích khí dưỡng huyết.
- Phương thuốc: “hữu qui hoàn” gia giảm.
Đẳng sâm 15g
Hoàng kỳ 15g
Đương qui 10g
Thục địa 15g
Lộc giác phiến 15g
Bổ cốt chỉ 10g
Ba kích thiên 10g
Tiên linh tỳ 10g .
Thỏ ty tử 10g
- Gia giảm:
. Nếu dương hư nặng, chi lạnh rõ thì gia thêm: phụ tử 10g, nhục quế 10g.
. Nếu xuất huyết thì gia thêm: bào khương thán, tiên cước thảo, long cốt thiêu,
mẫu lệ mỗi thứ đều 15g.
. Nếu nhiệt độ thấp, gò má đỏ, tâm phiền; lòng bàn tay , bàn chân ấm, tự hãn, chỉ
giáp khô sáp thì dùng “lục vị địa hoàng thang” gia giảm:
Thục địa 15g
Hoài sơn dược 10g
Sơn thù nhục 10g
Câu kỷ tử 10g
Đan bì 10g
Trạch tả 10g
Phục linh 15g

Hoàng kỳ 15g.
2.4. Khí trệ huyết ứ:
Da và niêm mạc mắt vàng, hơi xám, khô sắc; hạ sườn bĩ chói, bụng chướng đầy;
gầy gò, ăn kém, sau khi ăn dễ nôn; đại tiện trắng xám, tiểu tiện ngắn vàng, hoặc bì
phu ban ứ nục huyết, sắc môi xám tím, lưỡi có ban điểm ứ, rêu vàng; mạch tế sáp.
- Phương trị: hoạt huyết hóa ứ – lý khí thoái hoàng.
- Phương thuốc: “huyết phụ ứ thang” gia giảm.
Sài hồ 10g
Chỉ xác 10g
Qui 10g
Xích thược 10g
Xuyên khung 10g
Đào nhân 10g
Hồng hoa 10g
Hương phụ 10g
Nga truật 10g
Miết giáp 15g.
- Gia giảm:
Nếu hạ sườn có hòn khối thì dùng “miết giáp tiễn hoàn”, “hóa ứ hồi sinh đan”.
Nếu xuất huyết thì gia thêm: tiên cước thảo 15g, sinh địa 10g, tây thảo 10g.
2.5. Lâm sàng tinh hoa.
- Có hai báo cáo của Khương Kỳ, Khương Mai trong tạp chí Trung – Tây y kết
hợp (Thượng Hải , 1987) và của Diên Kỳ, Điền Ngọc Cát trong tạp chí Trung –
tây y kết hợp (Thiên Tân, 1995) .
Cả hai báo cáo trên , các tác giả đều chỉ định truyền huyết thanh miễn dịch, kết
hợp truyền các chế phẩm dạng tiêm của thuốc thảo mộc (nhưng không ghi rõ bài
thuốc và vị thuốc).

×