Tải bản đầy đủ (.doc) (48 trang)

85 Nâng Cao Hiệu Quả Sản Xuất Kinh Doanh Tại Công ty Vật Tư Vận Tải Xi Măng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (278.16 KB, 48 trang )

Lời mở đầu
1. Lý Do Chọn Đề Tài.
Đứng trớc bối cảnh nền kinh tế trong nớc- nền kinh tế thị trờng, đa thành
phần kinh tế. Một nền kinh tế bớc từ thời kỳ bao cấp, tự cung tự cấp, một nền
kinh tế thụ động, kém linh hoạt có sức ì lớn, chuyển sang một nền kinh tế thị tr-
ờng năng động, một nền kinh tế coi trọng tất cả các thành phần kinh tế, có sức
cạnh tranh cao. Điều đó, đòi hỏi các doanh nghiệp phải giải quyết hàng loạt các
vấn đề liên quan trong quá trình hoạt động kinh doanh của mình; từ việc tổ chức
cơ cấu tổ chức bộ máy hành chính; nhân sự ; các vấn đề tài chính .để có thể
đứng vững và phát triển. Một trong những vấn đề đó có thể nói là rất quan trọng
và cấp thiết đối với bất kỳ doanh nghiệp nào đó là Nâng cao hiệu quả sản xuất
kinh doanh.
Hiệu quả sản xuất kinh doanh liên quan đến nhiều yếu tố trong quá trình
hoạt động của doanh nghiệp nh: Cơ sở vật chất hạ tầng; các yếu tố đầu vào của
doanh nghiệp; các yếu tố thuộc về khác quan, chủ quan; các yếu tố thuộc về thị
trờng của doanh nghiệp; các yếu tố thuộc về môi trờng pháp lý
Tất cả các yếu tố đó tác động ảnh hởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp. Nếu chúng ta giải quyết và xử lý tốt những yếu tố đó sẽ tạo lên
mối quan hệ hài hòa, thúc đẩy doanh nghiệp phát triển.
Một doanh nghiệp từ khi thành lập cho đến khi đi vào hoạt động luôn phải
xác định cho mình các mục tiêu. Để tồn tại và phát triển đòi hỏi doanh nghiệp
phải có những kế hoạch, chiến lợc cụ thể từ kế hoạch ngắn hạn cho đến chiến lợc
dài hạn cho tơng lai. Để làm đợc điều đó mỗi doanh nghiệp phải đánh giá chính
xác khả năng của doanh nghiệp, những tiềm năng, thế mạnh điểm yếu của mình.
Điều đó chỉ có thể, khi chúng ta phân tích một cách đúng đắn tình hình sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp thông qua các chỉ tiêu đánh giá kết quả sản xuất
1
kinh doanh của doanh nghiệp và từ đó xác định những vớng mắc khó khăn cần
phải giải quyết và phát huy những lợi thế của mình nhằm nâng cao hiệu quả trong
sản xuất kinh doanh. Điều đó sẽ giúp cho doanh nghiệp tồn tại một cách vững
chắc trên thị trờng và là tiền đề cho sự phát triển.


Nền kinh tế nớc ta hiện nay cũng không nằm ngoài xu thế phát triển của
kinh tế khu vực và trên thế giới, nhất là thời gian tới khi chúng ta thực sự ra nhập
APTA- Tổ chức kinh tế Châu á Thái Bình Dơng. Đây là một thách thức lớn cho
tất cả các doanh nghiệp Việt Nam, đứng trớc áp lực cạnh tranh với các công ty
của nớc ngoài. Vậy để giữ vững thị phần nâng cao năng lực cạnh tranh đòi hỏi
các doanh nghiệp phải không ngừng nâng cao hiệu quả kinh tế trong sản xuất
kinh doanh, tối u hóa các chi phí đầu vào, nâng cao vai trò quản lý, tổ chức nhằm
phát huy hiệu quả cao nhất.
Đứng trớc thực tiễn của nền kinh tế trong nớc cũng nh sau một thời gian
thực tập, nghiên cứu tình hình tại Công Ty Vật T Vận Tải Xi Măng, em đã mạnh
dạn tham khảo và lựa chọn đề tài Nâng Cao Hiệu Quả Sản Xuất Kinh Doanh
- Tại Công Ty Vật T -Vận Tải- Xi Măng.
2. Giới hạn .
- Trong điều kiện và thời gian cho phép em chỉ nghiên cứu phân tích
một số chỉ tiêu kinh tế tiêu biểu, quan trọng tai Công ty Vật T Vận Tải Xi
Măng để đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty.
- Nghiên cứu một số vấn đề tại Công ty Vật T Vận Tải Xi Măng trong
thời gian qua.
2
Chơng I. Sự cần thiết phải Nâng cao hiệu quả sản
xuất kinh doanh tại công ty Vật t vận tải xi măng.
1.1.Hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
1.1.1. Quan niệm về hiệu quả xuất kinh doanh.
Trong hoạt động kinh tế có rất nhiều quan điểm về hiệu quả sản xuất
kinmh doanh.
Hiệu quả sản xuất kinh doanh - Đó là kết quả mong đợi của doanh nghiệp
trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, đó là lợi ích kinh tế xã hội, lợi
ích của doanh nghiệp và lợi ích của ngời lao động. Hiệu quả kinhtế còn đợc hiểu
theo nghĩa: Chi phí ít nhất để thu đợc lợi ích lớn nhất trong điều kiện cho phép.
Hay nói theo cách khác hiệu quả sản xuất kinh doanh- Đó là kinh doanh

có lãi, mang lại lợi nhuận cho công ty, đống góp đầy đủ nghĩa vụ cho Nhà nớc
( thông qua hệ thống thuế ), đảm bảo công ăn việc làm và nâng cao thu nhập cho
ngời lao động.
Hiệu quả sản xuất kinh doanh đó là kết quả của một quá trình hoạt động
trong một khoảng thời gian nhất định. Nó chịu nhiều yếu tố tác động. Do vậy,
Khi nghiên cứu phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanhtrong doanh nghiệp cũng
có nghĩa là chúng ta phân tích đánh giá và xử lý các yếu tố tác động làm ảnh h-
ởng tới hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, thông qua các chỉ tiêu
kinh tế dựa trên các kết quả đã thu đợc trong hoạt động sản xuất kinh doanh và
những dự báo trong tơng lai về tình hình sản xuất kinh doanh . Từ đó có thể đánh
giá đầy đủ mặt mạnh- yếu trong công tác quản lý của doanh nghiệp, tìm ra các
biện pháp sát thực để tăng cờng các hoạt động kinh tế và quản lý doanh nghiệp
nhằm huy động mọi khả năng tiềm tàng về vốn, lao động, đất đai vào quá trình
sản xuất kinh doanh, nâng cao kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Để đánh giá chính xác, có cơ sở khoa họchiệu quả kinh doanh của doanh
nghiệp cần phải xây dựng hệ thống chỉ tiêu phù hợp bao gồm các chỉ tiêu tổng
3
hợp (khái quát) và các chỉ tiêu chi tiết cụ thể. Các chỉ tiêu đóphải phản ánh đợc
sức sản xuất, suất hao phí cũng nhcs sinh lợi của từng yếu tố, từng loại vốn và
phải thống nhất với công thức đánh giá hiệu quả chung:
Hiệu quả kinh doanh là mục tiêu là cái đích mà mọi doanh nghiệp trong
nền kinh tế thị trờng đều phải vơn tới, đó là điều kiện tiên quyết trong quá trình
hoạt động và phát triển của doanh nghiệp.
1.1.2. Các Chỉ Tiêu Đánh Giá Hiệu Quả Sản Xuất Kinh Doanh Của
Doanh Nghiệp.
Có rất nhiều chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Nhng trong khuôn khổ đề tài nghiên cứu và trong một điieù kiện cho
phép nên trong bài viết này em chỉ nêu một số chỉ tiêu kinh tế quan trọng phản
ánh mức độ hoạt động của doanh nghiệp
1.1.2.1. Chỉ tiêu doanh thu.

Doanh thu là kết quả biểu hiện khối lợng hàng hóa tiêu thụ về mặt giá trị (
đơn vị tiền tệ). Doanh thu là kết quả của một quá trình luân chuyểncủa sản phẩm
hàng hóatừ hình thái hiện vật sang hình thái tiền tệ và kết thúc một vòng luân
chuyển vốn. Có doanh thu mới có vốn để tiến hành tái sản xuất mở rộng, tăng
nyhanh tốc độ luân chuyển vốn, nâng cao hiệu quả xử dụng vốn.
Qua doanh thu tích chất hữu ích của hàng hóa tiêu thụ mới đợc xác định một
cách hoàn toàn. Có tiêu thụ hàng hóa sản phẩm mới có doanh thu, điều đó chứng
tỏ năng lực kinh doanh của doanh nghiệp, thể hiện kết quả nghiên cứu thị trờng
vv.
Sau quá trình tiêu thụ với kết quả mang lại là giá trị doanh thu. Doanh
nghiệp không những thu hồi tổng số chi phí liên quan đến hoạt động sản xuất
4
Hiệu quả kinh
doanh
=
Kết quả đầu vào
Kết quả đầu ra
kinh doanh mà còn thực hiện đợc giá trị lao động thặng d, đây là nguồn thu quan
trọngnhằm tích lũy vào ngân sách, vào quĩ doanh nghiệp nhằm mở rộng qui nmô
và nâng cao đời sống cán bộ công nhân viên.
Công thức:
Doanh thu = Khối lợng hàng hóa tiêu thụ * giá bán (KH).
Phân tích doanh thu là xem xét đánh giá sự biến động về khối lợnghàng hóa
tiêu thụ xét ở toàn doanh nghiệp và loại sản phẩm hàng hóa. Đồng thời xem mối
quan hệ cân đối giữa dự trữ sản xuất và tiêu thụ.
Phơng pháp phân tích:
+ So sánh doanh thu thực tế tính theo giá bán kế hoạch với doanh thu kế
hoạchtính theo giá bán kế hoạch ( cả về số tuyệt đối lẫn số tơng đối).
Ta có:
+ So sánh khối lợng sản phẩm tiêu thụ thực tế với kế hoạch và năm trớc của

từng loại sản phẩm, đồng thời so sánh tỷ lệhoàn thành KH tiêu thụ với tỷ lệ hoàn
thành KH sản xuất sản phẩm hàng hóa và tỷ lệ dự trữ của từng loại sản phẩm.
Phân tích một số trờng hợp có thể xảy ra.
Công thức:
Dựa vào công thức này có thẻ xảy ra một số trờng hợp sau:
5
Tỷ lệ hoàn thành
KH (doanh thu) =
Tổng ( Khối lượng hàng hóa tiêu thụthực tế * giá bán KH)
Tổng (Khối lượng hàng hóa tiêu thụ Kh * Giá bán KH)
Số lượng hàng
hóa tồn ĐK
+
Số lượng hàng hóa
sản xuất trong kỳ
-
Số lượng hàng
hóa tồn CK
=
Số lượng hàng hóa
tiêu thụ
- Nếu khối lợng sản phẩm tiêu thụ tăng, trong khi số lợng sản phẩm
dự trữ đầu kỳ tăng, khối lợng sản xuất giảm và khối lợng dự trữ cối kỳ tăng.
Trờng hợp này doanh nghiệp đã hoàn thành kế hoạch tiêu thụ, nguyên nhân
dẫn đến tình hình này do mức dự trữ đầu kỳ tăng nếu không doanh nghiệp
không hoàn thành KH tiêu thụ . Mặt khác, mức dự trữ cuối kỳ cũng tăng lên,
rõ ràng mức dự trữ dầu kỳ tăng lên với tôc độ lớn hơn. Điều này thể hiện sự
không cân đối giữa sản xuất , dự trữ, tiêu thụ.
- Nếu khối lợng sản phẩm tiêu thụ tăng lên , trong khi khối lợng sản
phẩm sản xuất tăng, sản phẩm dự trữ đầu kỳ giảm. Trờng hợp này xảy ra nếu:

+ Khối lợng dự trữ cuối kỳ tăng nhằm đáp ứng nhu cầu tiêu thụ cho kỳ sau
thì đánh giá tích cực. Bởi vì tuy tồn kho đầu kỳ giảm, nhng do đẩy mạnh sản
xuất, doanh nghiệp không nhữngđáp ứng đợc nhu cầu tiêu thụ mà còn đủ sản
phẩm để dự trữ nhằm đáp ứng nhu cầu tiêu thụ kỳ sau, thể hiện đợc sự sân đối
giữa sản xuất tiêu thụ và dự trữ.
+ Sản phẩm dự trữ cuối kỳ giảm, tình hình này sẽ ảnh hởng tới mức tiêu thụ
kỳ sau, không thực hiện đợc hợp đồng tiêu thụ đãm ký kết. Tính cân đối giữa sản
xuất tiêu thụ và dự trữ không đợc thực hiện.
- Nếu khối lợng sản phẩm tiêu thụ giảm, trong khi khối lợng sản
phẩm sản xuất tăng, dự trữ đầu kỳ giảm,dự trữ cuối kỳ tăng. Tình hình này
đánh giá không tốt, doanh nghiệp không hoàn thành KH tiêu thụ, gây ứ đọng
vốn trong khâu dự trữ, mất cân đối giữa dự trữ, sản xuất và tiêu thụ.. Nguyên
nhân ảnh hởng đến tình hình nàycó thể không tổ chức tốtkhâu tiêu thụ, chất l-
ợng sản phẩm không đảm bảo .
- Nếu khối lợng sản sản phẩm tiêu thụ tăng, trong khi khối lợng sản
xuất giảm, dự trữ đầu kỳ tăng, dự trữ cuối kỳ giảm với tốc độ lớn. Tình hình
này cho thấy tuy doanh nghiệp đã hoàn thành kế hoạch tiêu thụ, nhng đánh
giá không tốt, bởi sản xuất không đáp ứng đợc nhu cầu tiêu thụ và dự trữ cuối
kỳ thấp ảnh hởng đến tiêu thụ kỳ sau, tính cân đối giữa sản xuất , dự trữ, tiêu
thụ không đảm bảo.
6
- Dựa vào công thức trên, có thể có nhiều trờng hợp xảy rakhác nhau,
đeer đánh giá chính xác cần chú ý đến đặc điểm của sản phẩm sản xuất từng
loại doanh nghiệp, đặc điểm doanh nghiệp từng thời kỳ, tình hình thị trờng,
các chế độ chính sách của nhà nớc.
1.1.2.2 Chỉ tiêu lợi nhuận.
Lợi nhuận của doanh nghiệp là biểu hiện bàng tiền của bộ phân sản phẩm
thạng d do kết quả lao động của nguoi lao động mang laị.
Lợi nhuận là chỉ tiêu chất lợng tổng hợp biểu hiện kết quả của quá trình sản
xuất kinh doanh. Nó phản ánh đầy đủ các mặt số lợng và chất lợng của doanh

nghiệp, phản ánh kết quả đợc sử dụng các yếu tố cơ bản của sản xuất nh lao
động, vật t, tài sản cố định vvv.
Lợi nhuận là nguồn vốn quan trọng để tái sản xuất mở rộng toàn bộ nền
kinh tế quốc dân và doanh nghiệp. Bởi vì lợi nhuận là nguồn hình thành lên các
doanh nghiệp nhà nớc, thông qua viêc thu thuế, trên cơ đó giúp cho nhà nớc phát
triển nền kinh tế xã hội.
Một bộ phận lợi nhuận khác đợc để lại doanh nghiệp để thành lập các quỹ
tạo điều kiện sản xuất kinh doanh nâng cao đời sống cán bộ công nhân viên
Lợi nhuận còn là đòn bẩy kinh tế quan trọng có tác dụng khuyến khích ngời
lao động và các đơn vị gia sức phát triển sản xuất, nâng cao hiệu quả sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp, trên cơ sơ chinh sách phân phối đúng đắn.
* Các bộ phận cấu thành lợi nhuận của doanh nghiệp.
Do đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp phong phú và
đa dạng nên lợi nhuận đợc hinh thành từ nhiều bộ phận, hiểu rõ nội dung của
từng bộ phận và cơ sở để thực hiện tốt công tác phân tích lợi nhuận. Nếu xét theo
nguồn hình thành lợi nhuận bao gồm cac bộ phận sau:
Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh.
Lợi nhuận từ hoạt động tài chính.
7
Lợi nhuận từ hoạt động bất thờng.
(+) lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh: Là lợi nhuận thu đợc do tiêu thụ
sản phẩm, lao vụ , dịch vụ của hoạt hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Đây là bộ phận chiếm tỷ trọng lớn trong toàn bộ lợi nhuận. Bộ phân ln
này đợc xác định bằng công thức sau:

Trong đó:
-LN: là lợi nhuận của hoạt động kinh doanh.
Dựa vào công thức tổng quát trên ta thấy lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh
chịu ảnh hởng của các nhân tố sau:
+ Khối lợng sản phẩm tiêu thụ (Tông doanh thu)

+ Giá thành sản xuất (hoặc giá vốn hàng bán ).
+các khoản giảm trừ.
+ Chi phí quản lý và chi phí bán hàng.
+ Thuế.
Ngoài năm nhân tố đợc thể hiện rõ trên công thức, lợi nhuận chịu ảnh hởng
bởi kết cấu mặt hàng. ảnh hởng của kết cấu mặt hàng đến lợi nhuận thông qua tỷ
suất lợi nhuận của mỗi sản phẩm khác nhau, nếu trong quá trình tiêu thụ , tăng
khối lợng sản phẩm có tỷ suất lợi nhuận cao giảm khối lợng lợng sản phẩm có tỷ
suất lợi nhuận thấp thì lợi nhuận chung sẽ tăng lên.
8
LN
=
Tổng
doanh thu
bán hàng
Chiết
khấu
hàng
bán
Giảm
giá
hàng
bán
hàng
bị trả
lại
-
- -
thuế
tiêu thụ

giá vốn hàng
bán
chi phí bán
hàng
chi phí
quản lý
- --
-
(+) Lợi nhuận từ hoạt động tài chính: Đây là bộ phận lợi nhuận đợc xác
định bằng chênh lệch giữa các khoản thu về chi phí hoạtt động tài chính bao
gồm:
-Lợi nhuận về hoạt động góp vốn tham gia liên doanh.
-Lợi nhuận về hoạt động đầu t, mua, bán chứng khoán ngắn hạn dài hạn.
-Lợi nhuận về cho thuê tài sản.
-Lợi nhuận về hoạt động đầu t khác.
-Lợi nhuận về chênh lệch lãi tiền gửi ngân hàng và lãi tiền vay ngân hàng.
-Lợi nhuận cho vay vốn.
-Lợi nhuận do bán ngoại tệ.
(+) Lợi nhuận bất thờng ( còn gọi là thu nhập đặc biệt).
Là những khoản lợi nhuận mà doanh nghiệp không dự tính trớc hoặc dự tính
nhng ít có khả năng thực hiện, hoặc những khoản thu không mang tính chất thờng
xuyên. Những khoản lợi nhuận bất thờng có thể do chủ quan đơn vị hay khách
quan đa tới.
Thu nhập bất thờng của doanh nghiệp gồm:
- Thu về nhợng bán thanh lý TSCĐ.
- Thu tiền đợc phạt về vi phạm hợp đồng
- Thu các khoản nợ khó đòi đã xử lý, xóa sổ
- Thu các khoản nợ không xác định đợc chủ.
- Các khoản thu nhập kinh doanh của những năm trớc bị bỏ xót hay
lãng quên ghi sổ kế toán năm nay mới phát hiện ra.

Các khoản thu trên sau khi trừ các khoản tổn thất có liên quan sẽ là lợi
nhuận bất thờng.
Một số tỷ suất lợi nhuận.
9
Lợi nhuận thực hiện đợc sau một quá trình sản xuất kinh doanh , là một hệ
thống chỉ tiêu phẩn ánh hiệu quả kinh tế của doanh nghiệp. Lợi nhuận tuyệt đối
có thể khộng phẩn ánhđúng mức độ hiệu quả của sản xuất kinh doanh. Bởi chỉ
tiêu này không chỉ chịu bản thân chất lợng công tác của doanh nghiệp mà còn
chịu ảnh hởng của qui mô sản xuất của doanh nghiệp. Cjính vì thế để đánh giá
đúng đắn kết quả kinh doanh của doanh nghiệp cần phải xử dụng chit tỉêu tỷ suất
lợi nhuận.
Điều quan trọng nhất ở đây không phải tổng lợi nhuận bằng số tuyệt đối
mà là tỷ suất lợi nhuận tính bằng bằng %. Tỷ suất lợi nhuận đợc tính bằng nhiều
cáhc tùy theo môi quan hệ của lợi nhuận với các chỉ tiêu có liên quan.
(+) Phân tích tình hình lãi suất chung.
Lãi suất chung của doanh nghiệp có thể tính bằng hai cách.
(a). Tỷ suất lợi nhuận tính trên doanh số bán ra, đợc xác định bằng công
thức:
Chỉ tiêu này cho thấy cứ 100đ doanh thu thì có bao nhiêu đồng lợi nhuận
(b). Tỷ suất lợi nhuận tính trên vốn, là tỷ lệ giữa lợi nhuận và giá trị tài sản
thực có của doanh nghiệp , theo công thức:
10
Tỷ suất lợi nhuận =
Lợi nhuận
Doanh thu
* 100
Tỷ suất lợi
nhuận trên
vốn
=

Lợi nhuận
Tổng vốn sản xuất
* 100
=
Lợi nhuận
Giá trị TSCĐ
bình quân
+
Giá trị TSLĐ
bình quân
(
)
* 100
Chỉ tiêu này cho thấy cứ 100đ vốn bỏ vào đầu t sau một năm thu đợc bao
nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu lợi nhuận trên vốn sản xuất cho phép đánh giá
hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp khác nhau về qui mô sản xuất.
L u ý : Trong chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận trên vốn, giá trị tài sản cố định bình
quân có thể tính theo nguyên giá tài sản cố định hoạc theo giá trị còn lại của
TSCĐ.
- Nếu tính theo nguyên giá TSCĐ có tác dụng thúc đẩy doanh nghiệp quan
tâm dến việc sử dụng đầy đủ các TSCĐ hiện có và khai thác triệt để thời gian và
công suất của nó. Tuy nhiên, xét về mặt kinh tế cách tính này không chính xác
bởi nó không phản ánh đúng giá trị của TSCĐ thám gia vào quá trình sản xuất
kinh doanh và giá trị còn lại của TSCĐ trham gia vào quá trình kinh doanh kỳ
sau.
- Nếu tính theo giá trị còn lại của TSCĐ có u điểm là loại trừ đợc phần giấ
trị tài sản tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh kỳ này và kỳ sau. Tuy
nhiên, cách tính này vẫn cha phản ánh đợc hiệu quả của chi phí chi ra đới hình
thức khấu hao.
Thông qua công thức xác định tỷ suất lợi nhuận trên vốn ta thấy có những

nhân tố ảnh hởng đến tỷ suất lợi nhuận đó là: Tổng mức lợi nhuận, tổng vốn (hay
tổng tài sản) và cơ cấu vốn.
Biện pháp tích cực để tăng lợi nhuận là tăng khối lợng sản phẩm tiêu thụ
và hạ chi phí giá thành sản phẩm.
Để giải quyết tốt vấn đề cơ cấu vốn hợp lý phải thực hiện các mặt
sau:
+Tỷ lệ thích hợp giữa TSCĐ tích cực ( máy móc thiết bị,phơng tiện vận
tải ) và TSCĐ không tích cực ( nhà kho, nhà quản lý ) phải làm sao phần tài
sản không tích cực, chỉ trang bị mức cần thiết, không trang bị thừa vì bộ phận này
11
không trực tiếp tham gia vào việc tạo ra sản phẩm mà thời gian thu hồi vốn của
chúng lại chậm.
+Tỷ lệ thích hợp giữa các loại máy móc. Tỷ lệ này cũng hết sức quan trọng
vì nếu không có sự trang bị đồng bộgiữa các loại máy móc thiết bị thì việc sử
dụng chúng sẽ kém hiệu quả về mặt thời gian và công suất.
+ Cần đảm bảo tỷ lệ cân đối giữa TSCĐ và TSLĐ trong sản xuất. Quá trình
sản xuất là sự thống nhất của tất cả các yếu tố vật chất . Vì vậy, để cho quá trình
sản xuất đợc diễn ra liên tục đòi hỏi phải có sự cân đối giữa các yếu tố sản xuất ,
trong đó sự cân đối giữa TSCĐ và TSLĐ cần đợc thực hiện nghiêm ngặt.
Giữa TSCĐ và TSLĐ cần đợc cân đối trên hai mặt: Bằng tiền và bằng hiện
vật. Khi cần đánh giá một cách tổng quát sự cân đối toàn bộ vốn sản xuất thì phải
biểu hiện bằng tiền, song vì việc đánh giá các loại vốn này còn phụ thuộcvào
nhiều yếu tố chủ quan cho nên để cho chính xác thì phải cân đối theo hiện vật
của từng loại TSCĐ và từng loại TSLĐ.
Khi phân tích lãi suất chung của doanh nghiệp có thể so sánh lãi suất tổng
kế hoạc so với lãi suất thực tế, có thể so sánh lãi suất thực tế năm nay với lãi suất
thực tế năm trớc hoác với lãi suất của nhiều kỳ trớc liên tục.
(c) Phân tích tình hình lãi suất sản xuất.
Chỉ tiêu lãi suất sản xuất đợc xác định bằng cách so sánh lợi nhuận với tổng
giá thành sản xuất.

Công thức xác định:

Tỷ suất lợi nhuận giá thành phản ánh hiệu quả kinh tế tính theo lợi nhuận
và chi phí sản xuất .
12
Tỷ suất lợi nhuận
giá thành( lãi suất
sản xuất )
=
Lợi nhuận
Giá thành sản xuất
( giá vốn)
* 100
Trong trờng hợp không có sự biến động về giá cả và cơ cấu mặt hàng sản
phẩm tiêu thụ thì chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận và giá thành hầu nh phụ thuộc vào giá
thành sản phẩm hàng hóa.Mặc dù chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận giá thành phản ánh
hiệu quả tổng hợp của hoạt động sản xuất , nhng trong chừng mực nhất định chỉ
tiêu này cha phản ánh đầy đủ kết quả hoạt động của trong các đơn vị hạch toán
kinh tế. Bởi vì, trong giá thành mới chỉ tính chi phí NVL sử dụng cho sản phẩm
hoàn thành chứ cha bao gồm chi phí NVL dở dang và bán thành phẩm. Do đó có
thể phân tích lãi suất bằng cách so sánh tổng lợi nhuận với chỉ tiêu giá thành sản
lợng công nghiệp (tổng sản lợng), tính theo giá so sánh đợc để có thể so sánh
giữa các kỳ khác nhau.
(d) Hệ thống chỉ tiêu phân tích hiệu quả sử dụng TSCĐ.
Hiệu quả sử dụng TSCĐ đợc tính toán bằng nhiều chỉ tiêu khác nhau nhng
phổ biến là các chỉ tiêu sau:
Chỉ tiêu này phẩn ánh một đồng nguyên giá bình quân TSCĐ đem lại bao
nhiêu đồng doanh thu thuần, ( hay giá trị sản lợng).
Chỉ tiêu này cho biết một đồng nguyên giá bình quấnTSCĐ đem lại mấy
đồng lợi nhuận hay lãi gộp.

Qua chỉ tiêu này ta thấy để có một đồng doanh thu thuần hoặc lợi nhuận
thuần có bao nhiêu đồng nguyên giá TSCĐ.
13
Sức sản xuất của TSCĐ =
Tổng doanh thu thuần (hoặc giá trị tổng
sản lượng
Nguyên giá binh quân TSCĐ
Sức sinh lợi của TSCĐ =
Lợi nhuận thuần ( hay lãi gộp)
Nguyên giá bình quân TSCĐ
Suất hao phí TSCĐ
=
Nguyên giá bình quân TSCĐ
Doanh thu thuần hay lợi nhuậnthuần (hay
giá trị tổng sản lượng)
1.1.2.3. Hệ thống chỉ tiêu phân tích hiệu quả sử dụng TSLĐ.
Phân tích chung: Hiệu quả chung về sử dụng TSLĐ đợc phản ánh
qua các chỉ tiêu nh sức sản xuất, sức sinh lợi của vốn lu động ( TSLĐ).
Sức sản xuất của vốn lu động cho biết một đồng vốn lu độngđem lại mấy
đồng doanh thu thuần.
Chỉ tiêu này phẩn ánh một đồng vốn lơu động làm ra mấy đồng lợi nhuận
thuần hay lãi gộp.
Phân tích tốc độ luân chuyển của vốn lu động.
Trong quá trình sản xuất kinh doanh vốn lu động vận động không ngừng th-
ờng xuyên qua các giai đoạncủa quá trình tái sản xuất (dự trữ - sản xuất tiêu
thụ). Đẩy nhanh tốc độ luân chuyển của vốn lu động sẽ góp phần giải quyết nhu
cầu về vốn cho doanh nghiệp, góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cho
doanh nghiệp. Để xác định tốc độ luân chuyển vốn ngời ta sử dụng các chỉ tiêu
sau:


Chỉ tiêu này cho biết vốn lu động bình quân quay đợc mấy vòng trong kỳ.
Nếu số vòng quay tăng, chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn tăng và ngợc lại. Chỉ tiêu
này còn đợc gọi là hệ số luân chuyển.
14
Sức sản xuất của vốn lư
u động =
Tổng doanh thu thuần
Vốn lưu động bình quân
Sức sinh lợi của vốn
lưu động
=
Lợi nhuận thuần ( hay lãi gộp)
Vốn lưu động bình quân
Số vòng quay của vốn
lưu động
=
Tổng doanh thu thuần
Vốn lưu động bình quân
Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động
=
Vốn lưu động bình quân
Tổng doanh thu thuần
Hệ số này càng nhỏ chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn càng cao, số vốn tiết
kiệm đợc càng nhiều. Qua chỉ tiêu này ta biết đợc để có một đồng luân chuyển
thì cần mấy đồng vốn lu động.
Tốc độ luân chuyển có thể chịu ảnh hởng của một số nguyên nhân sau:
-Tình hình thu mua, cung cấp dự trữ nguyên vật liệu.
- Tiến độ sản xuất .
- Tình hình thanh toán công nợ.
Để tăng nhanh tốc đọ luân chuyển vốn, cần áp dụng đồng bộ các biện

phápnhằm rút bớt số vốn và thời gian vốn lu lại ở từng khâu, từng giai đoạn trong
quá trình kinh doanh.
Việc tăng tốc độ luân chuyển vốn lu động có tác dụnglàmg ghiảm nhu cầu
về vốn, cho phép làm ra nhiều sản phẩm hơn nữa. Cụ thể:
- Với một số vốn không tăng, có thể tăng đợc doanh số hoạt động, từ đó tạo
điều kiện tăng thêm lợi nhuận nếu nh doanh nghiệp tăng đợc tốc độ luân chuyển
vốn. Xuất phát từ công thức ta có:
Nh vậy, trong điều kiện không đổi, nếu tăng đợc hệ số luân chuyếnẽ tăng
đợc tổng doanh thu thuần.
1.1.2.4.Hệ thống chỉ tiêu phân tích khả năng sinh lợi của vốn.
Ngoài việc xếmt hiệu quả kinh doanh dới góc độ sử dụng TSCĐ và TSLĐ,
chúng ta cần phải xem xét cả hiệu quả sử dụng vốn dới góc độ sinh lời. Đây là
15
Tổng số doanh thu thuần =
Vốn lưu động
bình quân
*
Hệ số luân chuyển vốn
một trong những nội dung phân tích đợc các nhà đầu t, các nhà tín dụng quan tâm
đặc biệt vì nó gắn liền với lợi ích cuae họcả về hiện tại và tờn lai. Để đánh giákhả
năng sinh lời của vốn, chúng ta phải tính và so sánh các cghỉ tiêu sau:
(*)
Chỉ tiêu này cho thấy một đồng vốn bỏ ra có bao nhiêu đồng lợi nhuận.
Trong công thức trên, chỉ tiêu lợi nhuận thờng là lợi nhuận ròng trớc thuế
hay sau thuế lợi tức hoặc lợi tức gộp. Còn vốn kinh doanh có thể là tổng số nguồn
vốn ( vốn chủ sở hữu và công nợ phải trả), hay vốn chủ sở hữu, vốn vay
Đánh giá chung khả năng sinh lời của vốn chủ sở hữu.
Để đánh giá chung khả năng sionh lời cvủa vốn chủ sở hữucần tính ra và so
sánh chỉ tiêu hệ số doanh lợi của vốn chủ sở hữu giữa kỳ phân tích và kỳ gốc
( kỳ KH, kỳ thực tế, các kỳ trớc ). Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ khă năng sinh

lời càng cao và ngợc lại.
(1)
(+) Xác định nhân tố ảnh hởng và mức độ ảnh hởng của các nhân tố đến khả
năng sinh lời của vốn chủ sở hữu.
Từ công thức (*) và mối quan hệ giữa các nhân tố ta có:
16
Lợi nhuận
Hệ số doanh lợi của vốn kinh
doanh
=
Vốn kinh doanh
Hệ số doanh lợi của vốn
chủ sở hữu =
Lãi ròng trước thuế
Vốn cghủ sở hữu
Hệ số doanh lợi
của vốn chủ sở
hữu
=
Lãi ròng trên vốn chủ
sở hữu
Vốn chủ sở hữu
=
Doanh thu thuần
Vốn chủ sở hữu
*
Lãi ròng
Doanh thu thuần
=
Hệ số quay vòng của

vốn chủ sở hữu
* Hệ số doanh lợi
doanh thu thuần
Từ công thức trên ta thấy hệ số doanh lợi của vốn chủ sở hữu chịu ảnh hởng
của hai nhân tố và đợc xác định băng phơng pháp loại trừ.
- Nhân tố hệ số vòng quay của vốn chủ sở hữu. Nhân tố này phản ánh
trong kỳ kinh doanh, vốn chủ sở hữu quay đợc mấy vòng. Số vòng quay của
vốn chủ sở hữu càng tăng thì hệ số doanh lợi của vốn chủ sở hữu càng tăng và
ngợc lại.
- Nhân tố hệ số doanh lợi của vốn kinh doanh. Nhân tố này cho biết
một đồng doanh thu thuần đem lại mấy đồng lãi ròng. Số lãi đem lại trên một
đồng doanh thu thuần càng lớn thì khả năng sinh lời của vốn chủ sở hữu càng
tăng.
Tóm Lại : Trên đây là một số chỉ tiêu kinh tế tiêu biểu, thông qua các chỉ
tiêu này ta có thể đánh giá đợc hiệu quả kinh tế của doanh nghiệp qua từng thời
kỳ khác nhau và so sánh giữa các thời kỳ để có thể rút ra đợc những đành giá
trong công tác quản lý, tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
1.2. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh ở Công ty Vật
T Vận Tải Xi Măng .
1.2.1.Căn cứ vào chức năng nhiệm vụ của Công ty Vật T Vận Tải Xi măng.
Công ty Vật T Vận Tải Xi Măng là một đơn vị thành viên trực thuộc tổng
Công ty Xi Măng Việt Nam. Với chức năng nhiệm vụ chính là cung cấp đầu vào
17
cho các Công ty Xi Măng trực thuộc Tổng Công Ty Xi Măng Việt Nam Và Các
nhà máy xi măng địa phơng. Cụ thể:
- Tổ chức kinh doanh vật t đầu vào phục vụ sản xuất cho các Công ty Xi
Măng lò quay thuộc Tổng Công ty Xi Măng và một số nhà máy xi măng lò đứng
địa phơng, bao gồm: Cung ứng nguyên vật liệu, nhiên liệu, vật t phụ tùng thiết bị
đảm bảo đúng số lợng, chất lợng, kịp tiến độ sản xuất, giá cả theo hợp đồng kinh
tế đã ký kết.

- Tổ chức kinh doanh tiêu thụ xi măng, tiêu thụ sản phẩm của các Công ty xi
măng theo kế hoạch và địa bàn của Tổng Công Ty Xi Măng giao cho để đáp ứng
nhu cầu xi măng cho toàn xã hội
- Tôt chức kinh doanh dịch vụ vận tải, đặc biệt là vận chuyển Clinker vào
miền Trung Nam, chuyển tải than phục vụ sản xuất cho các Công ty Xi Măng
và lu thông tiêu thụ xi măng có hiệu quả.
Đứng trớc nhiệm vụ và chức năng trên của Công ty Vật T Vận Tải Xi
Măng đòi hỏi toàn thể ban lãnh đạo và tập thể CBCNV trong Công ty phải không
ngừng nỗ lực trong qúa trình hoạt động sản xuất kinh doanh . Điều đó chỉ có thể
hoàn thành khi Công ty đặt vấn đề hiệu quả sản xuất kinh doanh lên hàng đầu.
Chỉ khi đạt đợc mục tiêu này Công ty mới có thể hoàn thành kế koạch nhiệm vụ
đợc giao. Hơn hết, quá trình hoạt động của Công ty gắn liền với quá trình hoạt
động sản xuất kinh doanh xi măng của các Công ty xi măng. Nó nh một mắt xích
trong quá trình sản xuất kinh doanh không thể thiếu . Sự kém hiệu quả trong hoạt
động cung ứng của Công ty có liên quan trực tiếp đến hoạt đỗng của các nhà máy
xi măng .
Do vậy, vấn đề nâng cao hiệu quả trong sản xuất kinh doanh của Công ty
là một vấn đề hết sức quan trọng và phải đặt lên hàng đầu của mọi vấn đề, nó
quyết định sự tồn tại và phát triển của Công ty cả trong hiện tại và trong tơng lai.
1.2.2.Căn cứ vào mục tiêu hoạt động của Công ty.
18
Bớc sang thế kỷ 21, đứng trớc tình hình kinh tế nói chung của nớc ta, nền
kinh tế khu vực và nền kinh tế thế giới đầy những biến động khó khăn. Tuy
nhiên, điều thuận lợi cho Công ty nói riêng và toàn ngành xi măng nói chung đó
là nền kinh tế nớc ta đang trên đà phát triển, đặc biệt là ngành xây dựng. Chính vì
vật Công ty đã nghiên cứu, xác định và đa ra những mục tiêu cụ thể trong quá
trình hoạt động kinh doanh:
- Mục tiêu kinh tế xã hội, đảm bảo công ăn việc làm cho ngời lao
động và tăng thu nhập bình quân.
- Duy trì ổn định thị trờng cung ứng vật t đầu vào cho các Công ty xi

măng và từng bớc mở rộng thị phần.
- Triển khai các phơng án kinh doanh khai thác phụ gia ( Đá Bôxit,
quặng sắt, xỷ chất lợng cao ) cung ứng cho các nhà máy xi măng tạo tiền đề
cho việc mở rộng qui mô, địa bàn kinh doanh của Công ty.
- Hạ chi phí lu thông tạo cơ sở cho việc giảm giá vật t cung ứng.
- Đa dạng hóa loại hình kinh doanh
- Tổ chức tốt các mối quan hệ thị trờng.
Đây là những mục tiêu bao trùm tất cả các mục tiêu của Công ty. Để thực
hiện đợc các mục tiêu này đòi hỏi trong từng phòng ban chức năng và ban lãnh
đạo phải tìm mọi cách nâng cao hiệu quả kinh doanh . Bởi vì, nâng cao hiệu quả
kinh doanh làcụ thể hóa từng bớc để đạt đợc mục tiêu.
1.2.3. Căn cứ vào hoạt động thực tiễn của Công ty.
Kể từ khi thành lập và trong suốt quá trình hoạt động phát triển trong hơn 10
năm qua, Công ty đã trải qua không ít những trăng trầm khó khăn. Theo sự chỉ
đạo của ổng Công ty xi Măng Việt Nam Công ty đã không ít lần thay đổi nhiệm
vụ chức năng, nhng cho đến hiện nay một số lĩnh vực then chốt mà Công ty đảm
nhận vẫn hoạt động theo kế hoạch đợc giao, liên quan trực tiếp đến quá trình sản
19

×