Tải bản đầy đủ (.doc) (49 trang)

95 Kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần xây dựng Sông Hồng 26

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (322.23 KB, 49 trang )

Kế toán nguyên vật liệu
Lời nói đầu
Nền kinh tế thị trờng với sự cạnh tranh quyết liệt, các doanh nghiệp,
các nhà sản xuất đợc ví nh hình ảnh trên biển cá lớn nuốt cá bé cũng nh có
những cơ hội chợt đến, điều đó đẩy các doanh nhân cũng nh doanh nghiệp
của họ tới hai thái cực. Hoặc đứng vững và phát triển hoặc làm ăn thua lỗ dẫn
đến phá sản. Vì vậy để xác định đợc chỗ đứng của mình trong nền kinh tế thị
trờng các doanh nghiệp không những cần phải cải tiến mẫu mã, chất lợng mà
còn phải quan tâm tới tất cả các khâu trong quá trình sản xuất từ khi bỏ vốn
ra cho tới khi thu đợc vốn đồng vốn.
Một trong những công cụ quản lý không thể thiếu đợc trong hoạt động
sản xuất kinh doanh là hạch toán kế toán. Vì nó đóng một vai trò rất quan
trọng trong việc quản lý, điều hành và kiểm soát các hoạt động kinh tế, đảm
nhiệm hệ thống tổ chức thông tin có ích cho việc ra quyết định kinh tế. Đối
với các doanh nghiệp sản xuất, đặc biệt là các doanh nghiệp kinh doanh trong
ngành xây dựng cơ bản, nguyên vật liệu thờng chiếm một tỷ trọng lớn trong
giá thành sản phẩm. Do đó sử dụng nguyên vật liệu một cách hợp lý, tiết
kiệm là biện pháp giảm chi phí, tăng lợi nhuận, điều này phụ thuộc vào phần
lớn công tác hạch toán nguyên vật liệu. Đây là một công việc chiếm khối l-
ợng lớn trong công tác kế toán và liên quan đến quá trình hạch toán kế toán
khác. Vì vậy hiểu, vận dụng đúng và sáng tạo trong công tác hạch toán kế
toán nguyên vật liệu là vấn đề hàng đầu của một doanh nghiệp.
Là một doanh nghiệp trong lĩnh vực xây dựng cơ bản, nguyên vật liệu
tại Công ty cổ phần xây dựng Sông Hồng 26 chiếm khoảng 60 - 70% giá trị
công trình xây dựng, đồng thời là một bộ phận dự trữ quan trọng nhất và
cũng khó bảo quản nhất.
Do đặc điểm sản xuất các công trình của Công ty nằm rải rác khắp nơi
ngoài trời nên công tác giám sát, quản lý và phản ánh tình hình biến động
nguyên vật liệu tại Công ty cũng gặp phải một số khó khăn nhất định.
Lê Thị Thoa Lớp KT K37
1


Kế toán nguyên vật liệu
Trong quá trình hạch toán Công ty luôn tìm mọi biện pháp cải tiến cho
phù hợp với tình hình thực tế. Dù vậy vẫn không tránh khỏi những tồn tại v-
ớng mắc đòi hỏi phải tìm ra phơng hớng để hoàn thiện.
Qua quá trình đợc học tập tại trờng và tìm hiểu thực tiễn trong thời
gian thực tập ở Công ty, em nhận thấy tầm quan trọng của nguyên vật liệu và
những vấn đề còn tồn tại trong công tác kế toán nguyên vật liệu ở Công ty,
em đã mạnh dạn chọn đề tài: Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu
tại Công ty cổ phần xây dựng Sông Hồng 26.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp gồm có 3 phần:
Phần I: Đặc điểm hoạt động SXKD và tổ chức công tác kế toán tại Công ty
cổ phần xây dựng Sông Hồng 26.
Phần II: Thực trạng công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần
xây dựng Sông Hồng 26.
Phần III: Đánh giá thực trạng và phơng hớng hoàn thiện công tác kế toán
NVL tại Công ty cổ phần xây dựng Sông Hồng 26.
Trong quá trình nghiên cứu đề tài đã chọn, em đã đợc sự giúp đỡ tận tình
của các thầy cô giáo và các anh, chị phòng Tài chính - kế toán Công ty cùng với
sự cố gắng của bản thân.
Tuy nhiên do thời gian và trình độ có hạn cùng với sự hiểu biết thực
tế còn hạn chế nên Chuyên đề thực tập này không tránh khỏi thiếu sót. Vì
vậy em rất mong và chân thành cám ơn những ý kiến đóng góp chỉ bảo của
cô giáo PGS TS: Nguyễn Minh Phơng và các anh, chị trong Công ty cổ
phần xây dựng Sông Hồng 26 để Chuyên đề của em thêm phong phú về lý
luận và thiết thực với thực tiễn hơn.
Lê Thị Thoa Lớp KT K37
2
Kế toán nguyên vật liệu
Phần 1
đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh và tổ

chức công tác kế toán tại công ty cổ phần xây
dựng sông Hồng 26
1.1 Khái quát chung về tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty
1.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Công ty cổ phần xây dựng
Sông Hồng 26
Công ty Xây dựng số 26 thuộc Tổng công ty Sông Hồng - Bộ Xây
dựng là một doanh nghiệp Nhà nớc hạch toán kinh tế độc lập, có t cách
pháp nhân, có con dấu riêng và mở tài khoản chính tại Ngân hàng Đầu t và
phát triển Phú Thọ.
Là một Công ty đợc thành lập muộn nhất của Tổng công ty Sông Hồng
- Bộ Xây dựng, chủ yếu xây dựng các công trình lớn, nhỏ thuộc các tỉnh khu
vực phía Bắc nh Lào Cai, Yên Bái, Hà Giang, Tuyên Quang, Phú Thọ, Sơn
La, Bắc Kạn, Hà Nam, Ninh Bình ... V.V...
Công ty có trụ sở chính đặt tại: Phố Tiên Phú - phờng Tiên Cát - thành
phố Việt Trì - tỉnh Phú Thọ. Ngoài ra Công ty còn có các Chi nhánh đặt tại:
- Phố Minh Tiến - Phờng Minh Khai - TX. Bắc Kạn.
- Số 211 - đờng Trờng Chinh - Phờng Quyết Thắng - TX. Sơn La
Là một đơn vị sản xuất kinh doanh đợc thành lập lại doanh nghiệp Nhà
nớc theo Quyết định số 122A/BXD - TCLĐ ngày 26/ 3/1993 của Bộ trởng Bộ
xây dựng - cấp giấy phép hành nghề xây dựng số 54 - BXD/CSXD ngày 10
tháng 3 năm 1997 và đăng ký kinh doanh số 109283 cấp ngày 13 tháng 01
năm 1995 của sở Kế hoạch và Đầu t tỉnh Vĩnh Phú (Trớc đây).
Nay đổi thành Công ty Cổ phần Xây dựng Sông Hồng số 26 theo
quyết định số 1587/QĐ-BXD ngày 14/10/2006 của Bộ trởng Bộ Xây Dựng
Lê Thị Thoa Lớp KT K37
3
Kế toán nguyên vật liệu
về việc chuyển Công ty xây dựng số 26 - Tổng công ty Sông Hồng thành
Công ty Cổ phần xây dựng Sông Hồng 26, chứng nhận đăng ký kinh doanh
số 1803000243 ngày 22/10/2006 của Phòng đăng ký kinh doanh Sở kế

hoạch và đầu t tỉnh Phú Thọ cấp.
* Các chỉ tiêu thực hiện của Công ty cổ phần xây dựng Sông Hồng 26 qua
các năm 2006, 2007:
ĐVT: triêụ đồng
TT Diễn giải Năm 2006
Năm
2007
Tỷ lệ %
1 Chỉ tiêu về vốn 29.173 25.608 87
2 Chỉ tiêu về doanh thu 60.364 63.655 105
3 Chỉ tiêu về chi phí 58.554 61.746 105
4 Chỉ tiêu về lợi nhuận 1.810 1.909 105
5 Chỉ tiêu thực hiện nghĩa vụ NSNN 3.480 5.180 148
6 Chỉ tiêu thu nhập BQ/ngời 1,7 1,9 111
7 Chỉ tiêu về lợi nhuận / Doanh Thu 0.02 0.02 100
8 Chỉ tiêu về lợi nhuận / vốn 0.06 0.07 116
Lê Thị Thoa Lớp KT K37
4
Kế toán nguyên vật liệu
Nhận xét : Qua mội số chỉ tiên thực hiện năm 2006, 2007 của công ty cổ
phần Xây dựng Sông Hồng 26 cho thấy Công ty luôn luôn đặt ra phơng
hớng không ngừng tìm kiếm việt làm mở rộng lĩnh vực kinh doanh, có
chính sách tuyển dụng và đào tạo hàng năm nhằm nâng cao tay nghề cho
công nhân, từ đó làm cho doanh thu và lợi nhuận hàng năm không ngừng
tăng lên tình hình thực hiên nghĩa vụ nộp Ngân sách Nhà nớc tăng lên,
thu nhập bình quân/ ngời hàng năm tăng đều đặn từ đó làm cho cán bộ
công nhân viên trông Công ty luôn yên tâm công tác cùng chung sức xây
dựng Công ty hàng năm không ngừng lớn mạnh và đạt đợc những mục
tiêu chiến lợc kinh doanh hàng năm cửa Công ty đã đề ra.
1.1.2 Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý

- Theo quyết định thành lập, Công ty Cổ phần xây dựng Sông Hồng
26 có nhiệm vụ sản xuất kinh doanh nh sau:
- Thi công xây, lắp các công trình dân dụng, công nghiệp giao
thông, thuỷ lợi, bu điện, nền móng công trình hạ tầng đô thị và khu công
nghiệp, kinh doanh phát triển nhà.
- T vấn xây dựng.
- Sản xuất kinh doanh vật t, thiết bị, vật liệu xây dựng.
- Xuất nhập khẩu vật t, thiết bị công nghệ xây dựng (khi đợc Tổng
Công ty uỷ quyền).
- Liên doanh liên kết với các tổ chức kinh tế trong nớc phù hợp với phân
cấp quản lý sản xuất kinh doanh của Tổng Công ty và pháp luật Nhà nớc. Là
một đơn vị đợc thành lập trong bối cảnh nền kinh tế đang thực hiện bớc
chuyển đổi cơ chế, Công ty đã gặp không ít những khó khăn nh: Cha ổn định
tổ chức, cơ sở vật chất còn nghèo nàn, không đồng bộ cho lao động sản xuất
xây dựng ở qui mô lớn. Cụ thể là máy móc thiết bị phục vụ cho sản xuất xây
dựng hầu hết là cũ, lạc hậu, thiếu những máy móc thiết bị đồng bộ phục vụ cho
công tác xây lắp. Đội ngũ lao động thiếu về số lợng, thợ bậc cao quá ít, cha đủ
Lê Thị Thoa Lớp KT K37
5
Kế toán nguyên vật liệu
ngành nghề cần thiết cho việc thực hiện các công việc theo chức năng của
mình. Vốn sản xuất kinh doanh của Công ty còn thiếu nhiều, đặc biệt là thiếu
vốn lu động.
Nguồn vốn chủ sở hữu: 5.100.000.000, đồng
Trong đó: - Vốn nhà nớc (51 %) : 2.601.000.000, đồng
- Vốn góp của các cổ đông (49%): 2.499.000.000 đồng
Mặc dù gặp những khó khăn về vốn, về công việc nhng Công ty cổ phần
xây dựng Sông Hồng 26 đã tích cực kiện toàn tổ chức quản lý sản xuất, tìm
kiếm các hợp đồng nhận thầu thi công xây lắp các công trình, tổ chức sắp xếp
lại lao động, xây dựng cơ sở vật chất... nhờ đó mà số lợng công trình cũng nh

tổng doanh thu, lợi nhuận thực hiện của Công ty đã không ngừng tăng lên. Cùng
với việc tăng lên về số lợng các công trình, chất lợng các công trình mà Công ty
thi công cũng ngày một nâng cao. Một số công trình do Công ty thi công đã đợc
ngành xây dựng Việt Nam tặng thởng huy chơng vàng chất lợng cao nh:
- Nhà khách UBND tỉnh Hà Giang.
- Chi cục thuế huyện Lập Thạch-Vĩnh Phúc.
- Nhà máy xi măng Tuyên Quang.
- Cục thuế tỉnh Hà Giang.
- Chi cục thuế huyện Vị Xuyên - Tỉnh Hà Giang.
- Cục thuế tỉnh Tuyên Quang.
Hiện nay Công ty có 285 cán bộ công nhân viên lao động, với phạm vi
hoạt động khắp các tỉnh phía bắc.
Trong đó: - Cán bộ quản lý, kỹ thuật: 28 ngời.
- Công nhân nữ: 12 ngời.
Do đặc điểm của ngành xây dựng và nhất là đặc điểm của sản
phẩm xây dựng nên việc tổ chức sản xuất, tổ chức bộ máy quản lý cũng
có những đặc điểm riêng. Bộ máy quản lý của Công ty đợc tổ chức
theo cơ cấu trực tuyến chức năng, (Nh sơ đồ 1). Đứng đầu là Hội đồng
Lê Thị Thoa Lớp KT K37
6
Kế toán nguyên vật liệu
cổ đông cùng với Ban kiểm soát sau đó là HĐQT, dới HĐQT là Giám
đốc, dới đó là các Phòng ban, cuối cùng là các Đội công trình sản xuất
và trạm trộn bê tông thơng phẩm.
Sơ đồ 1
Mô hình tổ chức bộ máy quản lý của
Công ty cổ phần xây dựng sông hồng số 26
Lê Thị Thoa Lớp KT K37
7
Hội đồng cổ đông Ban Kiểm soát

Hội đồng quản trị
Giám đốc
P. Giám đốc phụ trách
kỹ thuật
Phòng KHKT Phòng TC - KT Phòng TCHC
Đội
xây
dựng
số 1
Đội
xây
dựng
số 2
Đội
xây
dựng
số 4
Đội
xây
dựng
số 5
Đội
xây
dựng
số 7
Đội
xây
dựng
số 9
Đội

xây
dựng
số 11
Đội
xây
dựng
số 12
Trạm
trộn

tông
CN
Sơn
La
CN
Bắc
Kạn
Kế toán nguyên vật liệu
- Hội đồng Cổ đông:
Có nhiệm vụ thảo luận và thông qua điều lệ bầu cử HĐQT và
Ban kiểm soát. Thông qua phơng án sản xuất kinh doanh quyết định cơ
cấu bộ máy tổ chức quản lý của công ty. ấn định mức thù lao và các
quyền lợi khác của thành viên HĐQT và Ban Kiểm soát.
- Ban Kiểm soát:
Có nhiệm vụ kiểm tra giám sát mọi hoạt động của công ty.
- Hội đồng quản trị:
Là cơ quan quản lý của Công ty có toàn quyền nhân danh công
ty để quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích và quyền lợi của
công ty trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại Hội đồng Cổ đông.
- Giám đốc Công ty:

Giám đốc Công ty là ngời đứng đầu quyết định và lãnh đạo
chung toàn doanh nghiệp. Là đại diện hợp pháp của doanh nghiệp tr ớc
pháp luật, đại diện quyền lợi cho cán bộ công nhân của Công ty, Giám
đốc phải hoàn toàn chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động của doanh
nghiệp. Giúp Giám đốc còn có một Phó Giám đốc phụ trách kỹ thuật
và quản lý thi công, chịu trách nhiệm về khâu kỹ thuật đối với những
sản phẩm của Công ty sản xuất ra.
Để giúp Ban Giám đốc điều hành hoạt động của Công ty, Công
ty đã qui định chức năng, nhiệm vụ cụ thể cho các phòng ban:
Lê Thị Thoa Lớp KT K37
8
Kế toán nguyên vật liệu
- Phòng Kế hoạch - Kỹ thuật: Chịu sự lãnh đạo trực tiếp của
Phó Giám đốc Kỹ thuật, phòng có nhiệm vụ lập kế hoạch sản xuất kinh
doanh, thống kê tổng hợp, quản lý qui trình, qui phạm trong sản xuất
kinh doanh nh giám sát chất lợng công trình, theo dõi tiến độ thi công
của các đội...
- Phòng Tài chính Kế toán: Có nhiệm vụ tổ chức công tác kế
toán tài chính, hạch toán kế toán, giám sát về các hoạt động kinh tế tài
chính của tất cả các bộ phận trong Công ty. Ghi chép và thu thập số
liệu, trên cơ sở đó giúp Giám đốc trong việc phân tích các hoạt động
kinh tế, tính toán hiệu quả các hoạt động sản xuất kinh doanh của
Công ty, t vấn cho Ban Giám đốc về công tác tài chính. Phòng Kế toán
còn có nhiệm vụ báo cáo thống kê tình hình thực hiện các chỉ tiêu tài
chính của Công ty với các cơ quan chức năng.
- Phòng Tổ chức - Hành chính: Thực hiện các công tác liên
quan đến vấn đề nhân sự, có nhiệm vụ theo dõi đôn đốc việc thực hiện
nề nếp, nội quy của CBCNV, quản lý văn bản, lu trữ hồ sơ, thi đua,
khen thởng, công tác đối ngoại...
- Các đội công trình: Là nơi trực tiếp sản xuất thi công, đảm

bảo thực hiện theo đúng kế hoạch về tiến độ thi công cũng nh chất l-
ợng công trình mà Ban Giám đốc và các Phòng ban đã đa ra.
Để đáp ứng yêu cầu của sản xuất thi công và yêu cầu quản lý,
Công ty qui định nh sau:
+ Đối với công trình Công ty chỉ đạo trực tiếp: về mặt tài chính
phòng Kế toán sẽ cử nhân viên kế toán làm nhiệm vụ theo dõi thu chi,
nhập xuất vật t, thanh toán, lập kế hoạch tài chính và các nghiệp vụ
kinh tế khác. Căn cứ vào thực tế của từng công trình mà Giám đốc
Công ty qui định quyền hạn và trách nhiệm cụ thể.
Lê Thị Thoa Lớp KT K37
9
Kế toán nguyên vật liệu
+ Đối với công trình khoán gọn cho đội chủ động hạch toán:
trong trờng hợp này đồng chí đội trởng phải là ngời có đủ khả năng
quản lý toàn diện về kỹ thuật, kinh tế và quản lý lao động. Tình
nguyện nhận công trình khoán gọn, có đơn xin nhận thầu với Giám đốc
Công ty. Chịu sự giám sát của Công ty về mặt kỹ thuật, chế độ tiền l -
ơng, an toàn lao động và phải chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động
sản xuất kinh doanh của đội mình.
Công ty cấp vốn cho đội nhận thầu theo hình thức ứng tiền hoặc
vật t, thiết bị thi công cho giai đoạn đầu còn các giai đoạn tiếp theo thì
đội phải liên hệ trực tiếp với bên A thanh toán khối lợng xây lắp hoàn
thành để lấy vốn tiếp tục sản xuất và hoàn trả vốn vay Công ty.
Đội nhận khoán trích nộp về Công ty theo 1 tỷ lệ % nhất định
tuỳ theo tính chất từng công trình để Công ty thực hiện nghĩa vụ với
Ngân sách Nhà nớc và cấp trên, chi phí cho bộ máy Công ty và trích
lập các quỹ...
1.1.3 Đặc điểm sản phẩm xây dựng
Công ty cổ phần xây dựng Sông Hồng 26 hoạt động chủ yếu và xuyên
suốt là sửa chữa, xây dựng, lắp đặt các công trình công nghiệp và dân dụng,

bên cạnh đó công ty còn sản xuất vật liệu phục vụ thi công xây dựng và gia
công kết cấu thép, gia công vật liệu xây dựng để cung cấp cho các công trình
đang thi công và cho thị trờng. Tuy nhiên sản phẩm có thể coi là chủ đạo, đại
diện cho tên tuổi của Công ty là những công trình công nghiệp. Sản phẩm này
có giá trị lớn, thời gian thi công kéo dài, quy mô lớn, kết cấu rất phức tạp nên
về công tác quản lý kỹ thuật thì đòi hỏi tính chính xác cao, công tác quản lý tài
chính thì đòi hỏi phải có tính chặt chẽ và khoa học.
1.1.4 Qui trình công nghệ sản xuất sản phẩm của Công ty
Sau khi công ty lập dự toán tham gia đấu thầu và giành đợc
công trình, tuỳ theo quy mô và độ phức tạp của công trình, công ty sẽ
Lê Thị Thoa Lớp KT K37
10
Kế toán nguyên vật liệu
quyết định trực tiếp tổ chức thi công hay giao khoán cho các đội với
từng hạng mục công trình cụ thể, khoán gọn hay chỉ khoán từng
khoản mục chi phí. Các cá nhân và bộ phận đợc giao nhiệm vụ sẽ lên
kế hoạch và tiến hành thi công, công ty có vai trò cùng với bên A
giám sát tiến độ và chất lợng công trình, tiến hành nghiệm thu khi
công trình hoặc từng hạng mục công trình đợc hoàn thành.
Sơ đồ 2
Quy trình công nghệ xây dựng công trình
Lê Thị Thoa Lớp KT K37
11
Xi măng, cát
vàng, sỏi
Thép Vật liệu khác
Máy trộn bê
tông
Gia công
Thép đã gia công

Công trình hoàn
thành
Phế liệu thu hồi
Thi công xây
dựng
Đúc bê tông
Kế toán nguyên vật liệu
(Dới đây là các bớc cơ bản trong quá trình thi công công trình hoàn chỉnh)
Sơ đồ 3
Quy trình thi công sản phẩm chính của công ty
( Thi công công trình )
Lê Thị Thoa Lớp KT K37
12
Chuẩn bị mặt bằng thi
công
Thi công phần
móng công
trình
Thi công phần thân,
khung cứng
Hoàn thiện công trình
(hệ thống thoát nớc, t-
ờng rào, đờng đi ...)
Máy móc
thi công
Nguyên vật liệu (xi măng,
cát, sỏi, đá, gỗ, gạch, vôi,
thép các loại ...
Nhân công
lao động

Kế toán nguyên vật liệu
1.1.5 Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại Công ty
Trong những năm qua phòng tài chính - kế toán Công ty cổ phần Sông
Hồng 26 đã hoàn thành tốt nhiệm vụ của mình, cung cấp kịp thời và nhanh
chóng thông tin kế toán - tài chính cho Giám đốc. Công ty áp dụng mô hình
kế toán tập trung. Theo hình thức này, công ty tổ chức một phòng kế toán
làm nhiệm vụ hạch toán chi tiết và tổng hợp, lập báo cáo tài chính, phân tích
hoạt động kinh tế và kiểm tra công tác kế toán toàn công ty, ở các đội sản
xuất không tổ chức bộ phận kế toán riêng mà chỉ bố trí các nhân viên kế toán
hoặc thống kê thu thập chứng từ. Theo định kỳ thì gửi về phòng kế toán công
ty để hạch toán và lu trữ. Hình thức kế toán hiện đang áp dụng tại Công ty là
hình thức kế toán Nhật ký chung.
Phòng Tài chính kế toán là nơi phản ánh, ghi chép, kiểm tra,
tính toán các nghiệp kinh tế tài chính phát sinh trong quá trình hoạt
động sản xuất, từ đó phân loại, xử lý tổng hợp số liệu, thông tin về
hoạt động sản xuất kinh doanh, cung cấp thông tin cho ban lãnh đạo
để lựa chọn, định hớng và có giải pháp chỉ đạo hoạt động sản xuất
nhằm đem lại hiệu quả cao.
Với đội ngũ Kế toán trẻ năng động phòng tài chính kế toán của Công
ty gồm 7 ngời: Đứng đầu là đồng chí Kế toán trởng và 6 cán bộ kế toán phụ
trách các phần hành kế toán cụ thể nh sau:
- Kế toán tổng hợp.
- Kế toán thanh toán và giao dịch Ngân hàng.
- Kế toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng.
Lê Thị Thoa Lớp KT K37
13
Sản phẩm hoàn
thành
Kế toán nguyên vật liệu
- Kế toán vật t

- Kế toán TSCĐ
- Kế toán theo dõi đội công trình..
Giữa các phần hành Kế toán có mối quan hệ chặt chẽ với nhau,
so sánh đối chiếu để đảm bảo các thông tin đợc ghi chép kịp thời, chính xác.
Mỗi phần hành Kế toán đều chịu sự chỉ đạo trực tiếp của đồng chí Kế toán tr-
ởng và có quan hệ tơng hỗ với các phần hành khác thế hiện qua sơ đồ 4:
Sơ đồ 4
Mô hình tổ chức bộ máy Kế toán
ở Công ty cổ phần xây dựng sông hồng 26
Lê Thị Thoa Lớp KT K37
14
Kế toán trưởng
Kế toán
tổng hợp
Kế toán
thanh toán và
giao dịch NH
trích theo lương
r Kế toán tiền lư
ơng các khoản
trích theo lương
ích theo lương
Kế toán vật tư
Kế toán TSCĐ
Kế toán theo dõi
đội công trình
Kế toán
tiền lương và các khoản
trích theo lương
Kế toán nguyên vật liệu

1.1.6 Bộ máy kế toán
- Kế toán trởng: Thực hiện theo pháp lệnh kế toán trởng, là ngời trực
tiếp thông báo, cung cấp các thông tin kế toán cho ban Giám đốc Công ty, đề
xuất các ý kiến về tình hình phát triển của Công ty nh chính sách huy động
vốn, chính sách đầu t vốn sao cho có hiệu quả. Kế toán trởng là ngời chịu
trách nhiệm chung về các thông tin do phòng kế toán cung cấp, là ngời thay
mặt Giám đốc Công ty tổ chức công tác kế toán của Công ty, thực hiện các
khoản đóng góp với ngân sách Nhà nớc.
- Kế toán tổng hợp: Là ngời tổng hợp các số liệu kế toán, đa ra các
thông tin cuối cùng trên cơ sở số liệu, sổ sách do kế toán các phần hành khác
cung cấp. Kế toán tổng hợp ở Công ty đảm nhận công tác tập hợp chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm. Đến kỳ báo cáo, xem xét các chỉ tiêu kế
toán, lập báo cáo quyết toán quý- năm, lập sổ cái. Xem xét các chỉ tiêu kế
toán có cân đối hay không và có trách nhiệm báo cáo với Kế toán trởng các
báo biểu để Kế toán trởng ký và trình Giám đốc duyệt.
- Kế toán thanh toán và giao dịch Ngân hàng: thực hiện các phần liên
quan đến các nghiệp vụ ngân hàng, theo dõi tình hình thu chi và số d tài khoản
tiền gửi tại Ngân hàng. Rút tiền, chuyển tiền, vay vốn tín dụng, kế toán ngân
hàng kiêm công tác thanh toán với ngời tạm ứng, thanh toán cho ngời bán...
- Kế toán lơng và các khoản trích theo lơng: Tính toán số lơng phải
trả cho từng cán bộ công nhân viên, trích BHXH, BHYT và KPCĐ của công
nhân trên cơ sở tiền lơng thực tế và tỷ lệ quy định hiện hành. Hàng tháng,
quý lập bảng phân bổ tiền lơng toàn, kiểm tra bảng chấm công, theo dõi tình
hình tăng, giảm và sử dụng lao động toàn Công ty.
- Kế toán vật t: Theo dõi tình hình nhập, xuất, tồn kho các loại vật t
của từng công trình nối chung và của Công ty nói giêng, đồng thời phát hiện
những thiếu hụt mất mát vật t báo lên cấp trên để kịp thời qiải quyết.
Lê Thị Thoa Lớp KT K37
15
Kế toán nguyên vật liệu

- Kế toán tài sản TSCĐ: Theo dõi sự biến động của TSCĐ, trích lập
khấu hao, xác định nguyên giá các loại tài sản đang dùng, không cần dùng,
chờ thanh lý để đề xuất những ý kiến trong đầu t quản lý tài sản, theo dõi tình
hình tăng giảm TSCĐ, phân bổ khấu hao cho các đối tợng sử dụng và theo
dõi sửa chữa TSCĐ.
- Kế toán theo dõi các đội công trình: Đợc bố trí tuỳ theo tình hình
công việc của đơn vị có trách nhiệm theo dõi các hoạt động kinh tế phát sinh
ở đội sản xuất do mình phụ trách nh nhập, xuất vật t, thu, chi tiền mặt, tập
hợp và thu thập các chứng từ kế toán phát sinh liên quan trực tiếp đến công
trình nộp lên cho phòng Tài chính - kế toán của Công ty.
+ Phần mềm kế toán Công ty sử dụng là phầm mềm kế toán
Doanh nghiệp AMSE 3.0 Software của Công ty cổ phần điện tử tin
học FSC - Địa chỉ: số 45 - Phơng Liệt - Thanh Xuân - Hà Nội.
Đặc điểm của phầm mềm kế toán Doanh nghiệp AMSE 3.0 Software:
Đơn giản, rễ làm và rễ sử dụng. Các chứng từ chi phí có liên quan trực tiếp
tới đối tợng nào thì đợc tập hợp trực tiếp và nhập vào máy tính cho đối tợng
đó máy tính sẽ tự động ghi lại vào các sổ kế toán nh: Sổ chi tiết tài khoản, sổ
tổng hợp tài khoản, sổ cái, sổ nhật ký chung. Các số liệu kế toán sẽ đợc sao l-
u, thu nén lại trong phần mềm kế toán do vậy đảm bảo thuận lợi cho việc đối
chiếu kiểm tra, lu trữ các số liệu kế toán và cung cấp kịp thời, chính xác các
thông tin tài chính cho ban lãnh đạo Công ty.
1.2 Chế độ kế toán áp dụng trong công ty
Công ty cổ phần xây dựng Sông Hồng 26 thực hiện chế độ Kế toán
theo quyết định số: 1141 TC/QĐ/CĐKT của Bộ trởng Bộ tài chính ban
hành ngày 01/11/1995. Chế độ báo cáo tài chính doanh nghiệp ban hành
theo quyết định số: 167/2000 QĐ-BTC ban hành ngày 25/10/2000. Hớng dẫn
sửa đổi bổ xung chế độ báo cáo tài chính tại thông t số 89/2002/TT-BTC,
Lê Thị Thoa Lớp KT K37
16
Kế toán nguyên vật liệu

thông t 105/2003/TT-BTC ngày 04/11/2003 và thông t 23/2003/TT-BTC ngày
30/03/2005, Quyết định số 15/2006/TT-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trởng
Bộ tài chính về việc ban hành chế độ kế toán Doanh nghiệp.
- Hệ thống tài khoản Kế toán bao gồm:
+ Loại TK 1: Tài sản lu động.
+ Loại TK 2: Tài sản cố định.
+ Loại TK 3: Nợ phải trả.
+ Loại TK 4: Nguồn vốn chủ sở hữu.
+ Loại TK 5: Doanh thu.
+ Loại TK 6: Chi phí.
+ Loại TK 7: Thu nhập hoạt động khác.
+ Loại TK 8: Chi phí hoạt động khác.
+ Loại TK 9: Xác định kết quả kinh doanh.
- Niên độ kế toán áp dụng tại Doanh nghiệp bắt đầu từ ngày 01/01
kết thúc vào ngày 31/12 hàng năm.
- Phơng pháp kế toán hàng tồn kho theo phơng pháp kê khai thờng
xuyên. Hàng tồn kho đựơc ghi theo giá gốc bao gồm: Chi phí mua
hàng, chi phí chế biến và các chi phí liên quan trực tiếp khác phát
sinh để có đợc hàng tồn kho ở địa điểm và trạng thái hiện tại.
- Hình thức thuế GTGT tại Doanh nghiệp đợc tính theo phơng pháp
khấu trừ thuế GTGT.
- Phơng pháp tính khấu hao TSCĐ tại Doanh nghiệp theo phơng
pháp đờng thẳng. Thời gian khấu hao đợc áp dụng theo thời gian
quy định tại quyết định số: 206/2003/QĐ-BTC ngày 12 tháng 12
năm 2003 của Bộ tài chính.
Lê Thị Thoa Lớp KT K37
17
Kế toán nguyên vật liệu
Phần 2
Thực trạng công tác kế toán NVL tại công ty

cổ phần xây dựng sông Hồng 26
2.2 Đặc điểm tổ chức công tác kế toán NVL tại công ty
2.2.1 Đặc điểm NVL tại công ty cổ phần xây dựng Sông Hồng 26
Công ty cổ phần xây dựng Sông Hồng 26 là đơn vị xây dựng cơ bản,
sản phẩm là các công trình công nghiệp và dân dụng có quy mô lớn, kết cấu
phức tạp thời gian sử dụng dài, giá trị lớn. Vì vậy mà NVL sử dụng trong
công ty nói chung rất đa dạng, phong phú. Mỗi loại mang một đặc thù riêng.
Có loại vật liệu là sản phẩm của ngành khai thác đợc sử dụng ngay không
qua chế biến nh các loại cát, sỏi, đá... những loại vật liệu có giá trị cao nh sắt,
thép, xi măng.. nhng đòi hỏi phải bảo quản tốt, để nơi thoáng mát, tránh ẩm -
ớt.. Có những loại vật liệu cồng kềnh gây khó khăn cản trở của việc vận
chuyển... Chúng tham gia vào một chu kỳ sản xuất và giá trị của chúng đợc
chuyển dịch toàn bộ một lần vào giá trị công trình. Chi phí NVL thờng chiếm
tỷ trọng lớn khoảng 60%-70% trong toàn bộ chi phí và trong giá thành. Vì
thế chỉ cần một thay đổi nhỏ về số lợng hay giá thành vật liệu cũng làm ảnh
hởng giá thành sản phẩm xây lắp.
Mặt khác do sản phẩm của Công ty là các công trình xây dựng phục vụ
trực tiếp cho xã hội mang tính lâu dài, đòi hỏi phải có chất lợng cao đảm bảo
kỹ thuật. Do vậy NVL để thi công công trình phải đợc lựa chọn, bảo quản và
sử dụng có hiệu quả, đúng tiêu chuẩn kỹ thuật về số lợng lẫn chất lợng. Đây
là một yêu cầu quản lý cấp thiết đặt ra cho công ty.
Lê Thị Thoa Lớp KT K37
18
Kế toán nguyên vật liệu
2.2.2. Phân loại NVL ở Công ty.
Để có thể tiến hành xây dựng, thi công sửa chữa các sản phẩm xây
dựng cơ bản, công ty phải sử dụng một khối lợng lớn vật liệu bao gồm nhiều
loại vật liệu có một nội dung kinh tế và công dụng khác nhau. Điều đó đòi
hỏi việc quản lý phải chặt chẽ và tổ chức hạch toán tổng hợp, hạch toán chi
tiết với từng loại, từng thứ cũng nh sự tiện lợi cho việc xác định cơ cấu vật

liệu trong giá thành công trình. Xuất phát từ yêu cầu đó tại Công ty Cổ phần
Xây dựng Sông Hồng 26 đã phân loại NVL thành:
*Nguyên vật liệu chính: Là đối tợng lao động chủ yếu để thi công
xây dựng công trình, gồm có: Sắt, thép, xi măng, cát, đá, sỏi, phụ gia...
* Vật liệu phụ: Là những vật liệu có tác dụng phụ làm tăng chất lợng
công trình hoặc hoàn chỉnh, hoàn thiện công trình.. nh: que hàn, dây thép
buộc, đinh... và những vật liệu khác cần cho quá trình thi công.
*Nhiên liệu: Là những loại vật liệu có tác dụng cung cấp nhiệt lợng
trong quá trình thi công nh : xăng, dầu, ga.. cho các loại xe và máy thi công.
* Phụ tùng thay thế: Là các loại phụ tùng,chi tiết đợc sử dụng để thay
thế, sữa chữa máy móc thiết bị phơng tiện vận tải.. nh xăm lốp ô tô, bu lông,
vòng bi, mũi khoan, cáp, xéc măng..
*Vật liệu khác: Là các loại vật liệu Gồm : lắp + ống gang, nut neo
công tác, ống tạo lỗ dầm bê tông nh ống ghen tạo lỗ dầm 55, ống ghen nối
55..
ở công ty còn có loại vật t luân chuyển nh ván khuôn, đà giáo, cọc ván
thép... những loại vật t này đợc sử dụng cho nhiều kỳ, nhiều công trình. Đối
với vật t luân chuyển, các đội phải có trách nhiệm bảo quản sử dụng và nhập
lại Công ty 100%. Nếu làm mất mát, h hỏng, Công ty sẽ trừ vào kinh phí đã
đầu t.
Lê Thị Thoa Lớp KT K37
19
Kế toán nguyên vật liệu
2.3 Đánh giá NVL ở Công ty
Đánh giá NVL là dùng thớc đo tiền tệ để biểu hiện giá trị NVL theo
những nguyên tắc nhất định, đảm bảo yêu cầu trung thực, thống nhất, hạch
toán NVL chính xác và đầy đủ.
2.3.1. Tính giá thực tế nhập kho NVL
Nguồn cung cấp NVL của công ty chủ yếu là do mua ngoài. Ngoài ra
còn có một số NVL công ty tự gia công.

Tất cả các loại NVL dù khối lợng nhiều hay ít đều phải làm thủ tục
nhập kho.
Đối với vật liệu mua ngoài:
Trị giá
vốn thực
tế VL
nhập kho
=
Giá mua
trên hoá
đơn (chua
có thuế)
+
Chi phí thu
mua (vận
chuyển, bốc
dỡ...)
+
Thuế
nhập
khẩu
(nếu có)
-
Các khoản
giảm trừ
(nếu có)
Công ty thuộc đối tợng nộp thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ, vì
vậy giá mua ở đây là giá mua cha có thuế GTGT.
VD: Theo HĐ GTGT số 0033343 ngày 15/12/2007 mua thép 25 của
Công ty TNHH Thơng mại và xây dựng Phơng Trinh - Việt Trì - Phú Thọ:

- Số lợng: 7.027 kg
- Đơn giá: 8.820 đ/kg
- Thuế suất thuế GTGT: 5%
Lê Thị Thoa Lớp KT K37
20
Kế toán nguyên vật liệu
- Chi phí vận chuyển thuê ngoài: 450.000 đ
Trị giá vốn thực tế thép 25 đợc tính nh sau:
- Giá mua cha có thuế: 7.027 x 8.820 = 61.978.140 đ
- Thuế GTGT: 61.978.140 x 5% = 3.089.907 đ
Giá công ty phải thanh toán với ngời bán khi mua thép 25:
= 61.978.140 + 3.089.907 = 65.077.047 đ
Vậy của giá thực tế thép 25 nhập kho:
= 65.077.047 + 450.000 = 65.527.047 đ
* Đối với vật liệu tự sản xuất:
Trị giá vốn thực
tế của VL nhập
kho tự gia công
=
Giá VL
xuất kho
để gia
công
+
Các chi phí tiền lơng
BHXH, khấu hao TS
cho bộ phận gia công
+
Chi phí
khác có

liên quan
(chính là giá thành sản xuất của vật t tự gia công)
VD: Căn cứ vào phiếu xuất kho số 11 ngày 9/12/2007, xuất thép 32
cho đội xây dựng số 12 (ông Anh) để gia công lan can thép với số lợng là
6.035 kg, đơn giá 8.650 đ/kg. Tổng số tiền 52.202.750 đ
Chi phí điện hàn để gia công: 170.000 đ
Chi phí tiền lơng cho công nhân là: 3.250.000 đ
Nh vậy, trị giá lan can thép nhập kho đợc xác định nh sau:
52.202.750 + 170.000 + 3.250.000 = 55.622.750 đ
* Đối với vật liệu thu hồi nhập kho:
Giá thực tế VL thu hồi
nhập kho
=
Trị giá vốn thực tế của VL tại thời
điểm xuất kho
Lê Thị Thoa Lớp KT K37
21
Kế toán nguyên vật liệu
VD: Căn cứ vào phiếu nhập kho số 09 ngày 08/12/2007 nhập thu hồi
Công trình: BHXH huyện Phù Ninh - Tỉnh Phú Thọ, thép các loại, trong đó
thép 25:
- Số lợng: 540,5 kg
- Đơn giá: (theo phiếu xuất cho đội XD 12): 8.900 đ/kg
Trị giá vốn thực tế VL thu hồi nhập kho:
540,5 x 8.900 = 4.810.450 đ
* Thủ tục nhập kho vật liệu đợc tiến hành nh sau:
Khi nhận đợc dự án, hợp đồng thi công xây lắp giữa Công ty và Tổng
công ty căn cứ vào hợp đồng, dựa vào bản thiết kế kỹ thuật mà phòng kỹ thuật
dự trữ khối lợng vật t tiêu hao. Sau đó chuyển cho phòng Kế toán.
Căn cứ vào đó, phòng kế toán lên kế hoạch mua sắm vật t phục vụ công

trình. Có hai hình thức thu mua là thu mua trực tiếp và thu mua gián tiếp.
Theo hình thức thu mua trực tiếp: Cán bộ phòng vật t trực tiếp xuống
các đơn vị, tổ chức kinh tế nơi có nguồn vật liệu phù hợp với đặc điểm thi
công xây dựng công trình để ký kết các hợp đồng mua vật liệu. Cán bộ phòng
vật t có trách nhiệm vận chuyển, bảo quản vật liệu về kho an toàn với chi phí
vận chuyển do công ty chịu.
Theo hình thức thu mua gián tiếp: Công ty và đơn vị cung cấp ký hợp
đồng kinh tế. Trong hợp đồng phải thoả thuận về loại vật liệu, kích thớc, mẫu
mã, số lợng, phơng thức thanh toán, giá cả, địa điểm giao nhận. Căn cứ vào
các điều khoản trong hợp đồng đơn vị bán sẽ chuyển giao vật liệu đến nơi
quy định. Công ty phải chịu chi phí vận chuyển từ kho của ngời bán tới nơi
giao NVL . Đây là hình thức mua chủ yếu đối với vật t do đội tự mua bán với
khối lợng lớn nh cát, đá, sỏi, thép...
Lê Thị Thoa Lớp KT K37
22
Kế toán nguyên vật liệu
Căn cứ vào hoá đơn, giấy báo nhận hàng và biên bản kiểm nghiệm vật
t, khi vật t đã đủ các tiêu chuẩn nh: đúng chủng loại, số lợng, chất lợng, kích
cỡ thì phòng vật t mới tiến hành lập phiếu nhập kho.
Phiếu nhập kho đợc lập thành 3 liên:
+ Liên 1: Lu ở phòng kế toán đẻ ghi sổ kế toán.
+ Liên 2: Thủ kho giữ để ghi vào thẻ kho.
+ Liên 3: Dùng để thanh toán với ngời bán.
Trong trờng hợp vật t nhập tại chân các công trình thì liên của hoá đơn
bán hàng (liên 2 - Giao khách hàng) đợc chuyển cho cho kế toán vật t vì
Công ty không ghi thẻ kho đối với nhập - xuất tại các công trình.
Căn cứ để viết phiếu nhập kho của vật t nhập tại kho Công ty là các
hoá đơn bán hàng của nhà cung cấp. kế toán theo dõi đội công trình căn cứ
vào giấy nhận hàng đã có đầy đủ chữ ký của hai bên để làm thủ tục nhập kho
sau đó chuyển hoá đơn chứng từ về phòng kế toán Công ty để làm thủ tục

thanh toán.
Phòng kế toán Công ty có trách nhiệm kiểm tra hoá đơn chứng từ do
kế toán các đội công trình chuyển về để làm thủ tục thanh toán và lu trữ
chứng từ.
Lê Thị Thoa Lớp KT K37
23
Kế toán nguyên vật liệu
Đơn vị bán hàng: Công ty TNHH Thơng mại và xây dựng Phơng Trinh
Địa chỉ: Việt Trì - Phú Thọ
Số tài khoản: 42610 000 000 127 ( Ngân hàng đầu t và phát triển Phú Thọ)
MST : 2600374547
Họ tên ngời mua hàng: Nguyễn Văn Hiện
Tên đơn vị: Công ty cổ phần xây dựng Sông Hồng 26
Địa chỉ : Tiên Cát - Việt Trì - Phú Thọ
Hình thức thanh toán: TM/CK MS : 2500 162 066
STT Tên hàng hoá, dịch vụ
Đơn vị
tính
Số lợng Đơn giá Thành tiền
A B C 1 2 3=1x2
1
Thép 10
Kg 10.000 9.300 93.000.000
2
Thép 20
Kg 15.000 8.900 133.500.000
3
Thép 25
Kg 7.027 8.820 61.978.140
4

Thép 32
Kg 6.035 8.650 52.202.750
Cộng tiền hàng 340.680.890
Thuế suất GTGT: 5% Tiền thuế GTGT 17.034.045
Tổng cộng tiền thanh toán: 357.714.935
Số tiền viết bằng chữ: Ba trăm năm bẩy triệu, bẩy trăm mời bốn nghìn, chín
trăm ba mơi năm đồng chẵn.
Lê Thị Thoa Lớp KT K37
24
Hoá đơn
giá trị gia tăng
Liên 2: Giao khách hàng
Ngày 15 tháng 12 năm 2007
Mẫu số: 01 GTKT- 3LL
KM/ 2007B
0033343
Kế toán nguyên vật liệu
Phiếu nhập kho Mẫu số 02-VT
Ngày 21 tháng 12 năm 2007 Theo QĐ15/2006/QĐ-BTC
Ngày 20 tháng 3 năm2006
của Bộ trởng Bộ Tài
chính
Nợ TK 152 Số:15
Có TK 331
Họ tên ngời giao hàng: Nguyễn Văn Hiện - Cán bộ Công ty
Theo HĐ số 0033343 ngày 15/12/2007 của Công ty TNHH Thơng mại và
xây dựng Phơng Trinh
Nhập tại kho: Công ty
Số
thứ

Tên, nhãn
hiệu, phẩm

số
Đơn
vị
Số lợng
theo
chứng
từ
Thực
nhập
A B C D 1 2 3 4
1
Thép 10
Kg 10.000 10.000 9.300 93.000.000
2
Thép 20
Kg 15.000 15.000 8.900 133.500.000
3
Thép 25
Kg 7.027 7.027 8.820 61.978.140
4
Thép 32
6.035 6.035 8.650 52.202.750
Cộng 340.680.890
Cộng tiền hàng: 340.680.890
Thuế suất GTGT: 5% Tiền thuế GTGT: 17.034.045
Tổng cộng tiền thanh toán: 357.714.935
hành tiền ( bằng chữ): Ba trăm năm bẩy triệu, bẩy trăm mời bốn nghìn, chín

trăm ba mơi năm đồng chẵn.
Lê Thị Thoa Lớp KT K37
25
Ngời mua hàng
( Ký, ghi rõ họ tên )
Ngời bán hàng
( Ký, ghi rõ họ tên )
Thủ trởng đơn vị
( Ký, đóng dấu, ghi rõ
họ tên )

×