Tải bản đầy đủ (.doc) (101 trang)

110 Hoàn thiện hạch toán VL, công cụ dụng cụ tại Công ty may Thăng Long

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (414.79 KB, 101 trang )

lời nói đầu
Sản xuất ra của cải vật chất là cơ sở tồn tại và phát triển của xã hội
loài ngời. Bất kỳ nền sản xuất nào kẻ cả nền sản xuất hiện đại đều có đặc
trng chung là sự tác động của con ngời vào các yếu tố của lực lợng tự
nhiên nhằm thoả mãn những nhu cầu nào đó của con ngời. Vì vậy, sản
xuất luôn là sự tác động qua lại của ba yếu tố cơ bản: lao động, con ngời,
t liệu lao động, do đó trong quá trình sản xuất ra của cải vật chất, vật t kỹ
thuật đóng một vị trí rất quan trọng, nó là hai trong ba yếu tố của quá
trình sản xuất.
Muốn cho hoạt động sản xuất đợc tiến hành đều đặn, liên tục, phải
thờng xuyên đảm bảo cho nó các loại vật t về số lợng, kịp thời về thời
gian, đúng quy cách phẩm chất. Đó là điều bắt buộc mà nếu thiếu thì
không sản xuất đợc. Vì vậy, đảm bảo vật t cho sản xuất là một tất yếu
khách quan, một điều kiện chung của mọi nền sản xuất xã hội. Các-mác
nói: "Một xã hội mà tái sản xuất nghĩa là muốn sản xuất liên tục thì phải
không ngừng chuyển hoá trở lại một phần những sản phẩm của mình
thành t liệu sản xuất, thành những yếu tố của sản phẩm mới".
Đảm bảo cung ứng vật t có tác động mạnh mẽ đến các hoạt động sản
xuất của xí nghiệp. Đảm bảo vật t đồng bộ kịp thời chính xác, có chất l-
ợng tốt là điều kiện có tính tiền đề cho sự liên tục của quá trình sản xuất,
nâng cao chất lợng sản phẩm, tiết kiệm vật t, góp phần làm tăng năng suất
lao động, cải tiến sử dụng thiết bị máy móc, thúc đẩy tiến bộ khoa học kỹ
thuật. Ngoài ra, đảm bảo cung ứng vật t tốt còn ảnh hởng tích cực đến tình
hình tài chính của xí nghiệp, ảnh hởng đến việc giảm giá thành sản phẩm,
tăng tích luỹ cho xí nghiệp, thúc đẩy sử dụng hiệu quả vốn lu động.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Công ty may Thăng Long đã trải qua hơn 40 năm xây dựng và phát
triển. Từ khi thành lập đến nay, công tác hạch toán kế toán của Công ty
luôn đợc chú trọng và giữ một vị trí quan trọng không thể thiếu đợc.
Hạch toán VL, CCDC là một trong những khâu phức tạp của công
việc hạch toán kế toán. Trong Công ty may Thăng Long thì VL, CCDC là


một trong những bộ phận dự trữ quan trọng nhất chiếm một tỷ lệ khá lớn
trong giá thành sản phẩm. Do đó, quản lý tốt VL, CCDC sẽ góp phần đắc
lực nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lu động của công ty. Nh vậy, hạch
toán VL, CCDC là điều kiện quan trọng nhất không thể thiếu đợc để quản
lý vật t nói riêng và quản lý sản xuất nói chung của Công ty may Thăng
Long.
Qua thời gian thực tập, tìm hiểu công tác kế toán tại Công ty may
Thăng Long ta thấy rõ vai trò của kế toán đối với việc cung cấp thông tin
cho quản lý sản xuất đặc biệt là quản lý vật liệu. Đợc sự giúp đỡ của
phòng kế toán, với sự tận tình của các thầy cô giáo, tôi đã mạnh dạn đi
sâu nghiên cứu và hoàn thành luận văn với đề tài: "Hoàn thiện hạch
toán VL, CCDC tại Công ty may Thăng Long". Nội dung chuyên đề
gồm ba phần:
Phần I: Cơ sở lý luận của hạch toán nguyên vật liệu, CCDC ở các
doanh nghiệp sản xuất kinh doanh.
Phần II: Thực trạng công tác hạch toán nguyên vật liệu, CCDC tại
công ty may Thăng Long.
Phần III: Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán
nguyên vật liệu, CCDC ở công ty may Thăng Long.
Do kinh nghiệm thực tế còn hạn chế nên bài viết không tránh khỏi
những sai sót. Em mong nhận đợc sự đóng góp ý kiến của các thầy cô và
các bạn.
Em xin chân thành cảm ơn!
2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Phần I
cơ sở lý luận của công tác hạch toán vật
liệu, công cụ dụng cụ trong các doanh nghiệp
sản xuất
I. Những vấn đề chung về vật liệu, công cụ, dụng

cụ
1. Khái niệm, đặc điểm chung về vật liệu, công cụ, dụng cụ
1.1. Khái niệm chung
Nguyên vật liệu là đối tợng lao động đợc sử dụng vào mục đích sản
xuất kinh doanh, nó cấu thành thực thể vật chất của sản phẩm. Khi tham
gia vào quá trình sản xuất nó chuyển toàn bộ giá trị vào giá trị sản phẩm
hoặc tiêu hao toàn bộ để tạo ra sản phẩm.
Công cụ, dụng cụ là những t liệu lao động không đủ tiêu chuẩn về giá
trị và thời gian sử dụng quy định để xếp vào tài sản cố định (giá trị <
5.000.000 đồng và thời gian sử dụng < 1 năm). Bởi vậy, CCDC mang đầy
đủ đặc điểm nh tài sản cố định hữu hình (tham gia nhiều chu kỳ sản xuất
kinh doanh, giá trị bị hao mòn dần trong quá trình sử dụng, giữ nguyên
hình thái vật chất ban đầu cho đến lúc hỏng).
1.2. Đặc điểm vật liệu, công cụ, dụng cụ
1.2.1. Đặc điểm nguyên vật liệu:
- Nguyên vật liệu là đối tợng lao động đã đợc thể hiện dới dạng vật
hóa
- Nguyên vật liệu chỉ tham giavào một chu kì sản xuất kinh doanh và
khi sử dụng nó thay đổi hình thái ban đầu hoặc tiêu hao cho quá trình sản
xuất.
- Nguyên vật liệu chuyển một lần toàn bộ giá trị của nó vào chi phí
sản xuất kinh doanh trong kỳ mà nó đợc sử dụng.
1.2.2. Đặc điểm của công cụ, dụng cụ
- Công cụ,dụng cụ tham gia vào nhiều chu kì sản xuất kinh doanh
trong quá trình sử dụng nó giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu.
3
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Trong quá trình sử dụng công cụ dụng cụ hao mòn dần và chuyển
từng phần giá trị của chúng vào chi phí sản xuất kinh doanh.
- Vì giá trị nhỏ hoặc thời gian sử dụng ngắn nên công cụ dụng cụ đợc

coi là tài sản lu động.
2. Nhiệm vụ tổ chức quản lí hạch toán vật liệu, công cụ dụng cụ.
2.1. Yêu cầu quản lí vật liệu, công cụ:
Kinh doanh có lãi là mục tiêu của các doanh nghiệp sản xuất vì vậy
việc giám sát chặt chẽ quá trình sử dụng vật t có hiệu quả rất quan trọng.
Từ đó cung cấp một cách đầy đủ, kịp thời các thông tin cần thiết cho các
nhà quản lý để có những quyết định tối u nhất cho sản xuất kinh doanh.
Do đặc điểm quan trọng của vật liệu, công cụ dụng cụ nên doanh
nghiệp phải tiến hành tốt việc quản lý hạch toán các quá trình thu mua,
vận chuyển, bảo quản dự trữ và sử dụng, từ đó đặt ra yêu cầu đối với quản
lý nguyên liệu, công cụ dụng cụ:
- Doanh nghiệp cần phải có đầy đủ thông tin tổng hợp nguyên vật
liệu. công cụ dụng cụ cả về hiện vật giá trị, tình hình nhập xuất, tồn hay
nói cách khác: phải quản lý vật liệu, công cụ dụng cụ với t cách là một
yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Phải quản lý nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ xuất dùng trong sản
xuất kinh doanh theo từng đối tợng sử dụng nh: từng loại sản phẩm, từng
đơn vị sử dụng hay theo từng đối tợng tập hợp chi phí để phục vụ cho việc
tính giá thành sản phẩm, dịch vụ.
- Doanh nghiệp phải có đầy đủ kho tàng để bảo quản nguyên liệu
công cụ dụng cụ. Kho phải đợc trang bị các phơng tiện cân đo đong, đếm
cần thiết, phải bố trí thủ kho và nhân viên bảo quản có nghiệp vụ thích
hợp, có khả năng nắm vững và thực hiện việc ghi chép ban đầu cũng nh sổ
sách hạch toán kho. Việc sắp xếp vật liệu trong kho phải theo đúng yêu
cầu kĩ thuật bảo quản thuận tiện cho việc nhập,xuất cũng nh theo dõi
kiểm tra.
- Bên cạnh đó, doanh nghiệp có thể quản lý định mức dự trữ nguyên
vật liệu tránh tình trạng ứ đọng hoặc khan hiếm vật t làm ảnh hởng đến sự
liên tục của quá trình sản xuất kinh doanh.
- Ngoài ra cần phải thực hiện đầy đủ các quy định về việc lập sổ sách

danh điểm nguyên vật liệu, thủ tục lập và luân chuyển chứng từ, mở các
4
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
sổ tổng hợp và chi tiết nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ theo đúng chế độ
quy định.
Nh vậy, quản lý tốt nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ tạo điều kiện
thúc đẩy việc cung cấp kịp thời đồng bộ các loại nguyên vật liệu, công cụ
dụng cụ cần thiết cho sản xuất, ngăn ngừa các hiện tợng hao hụt, mất mát,
lãng phí trong các khâu của quá trình sản xuất kinh doanh. Qua đó góp
phần làm giảm bớt chi phí, hạ giá thành sản phẩm và nâng cao hiệu quả
sử dụng vốn lu động của doanh nghiệp.
2.2. Nhiệm vụ hạch toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ
Với những đặc điểm và yêu cầu quản lý nguyên vật liệu và công cụ
dụng cụ nói trên đặt ra cho các doanh nghiệp và ngời làm công tác hạch
toán kế toán những nhiệm vụ sau:
+ Phản ánh chính xác, kịp thời, trung thực số lợng, chất lợng và giá
thành thực tế nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ thu mua. Từ đó kiểm tra
và giám sát đợc tình hình thực hiện kế hoạch cung ứng vật t kỹ thuật phục
vụ cho sản xuất và các khoản chi phí thu mua khác.
+ Tập hợp đầy đủ chính xác số lợng, giá trị nguyên vật liệu, công cụ
dụng cụ xuất kho. Nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ thực tế tiêu hao cho
sản xuất, phân bổ cho đối tợng sử dụng, góp phần kiểm tra tình hình thực
hiện các định mức tiêu hao sử dụng nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ phù
hợp với nguyên tắc yêu cầu quản lý thống nhất và yêu cầu quản trị doanh
nghiệp.
+ Tổ chức chứng từ, tài khoản kế toán, sổ kế toán phù hợp với phơng
pháp kế toán hàng tồn kho áp dụng trong doanh nghiệp để ghi chép phân
loại, tổng hợp số liệu về tình hình hiện có và sự biến động tăng giảm của
vật liệu trong quá trình sản xuất kinh doanh.
+ Tiến hành kiểm kê vật liệu, công cụ dụng cụ, phân tích, đánh giá

tình hình thực hiện kế hoạch mua, tình hiình thanh toán với ngời bán, và
tình hình sử dụng nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ trong quá trình sản
xuất kinh doanh.
3. Phân loại, tính giá vật liệu, công cụ dụng cụ
3.1. Phân loại nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ.
3.1.1. Phân loại nguyên vật liệu:
5
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Việc phân loại nguyên vật liệu là yêu cầu tất yếu trong việc tổ chức
và hạch toán nguyên vật liệu. Do đặc điểm nguyên vật liệu đa dạng về
chủng loại và có vai trò công dụng, tính chất lý hoá khác nhau, thờng
xuyên biến động trong quá trình sản xuất kinh doanh nên có nhiều cách,
nhiều tiêu thức phân loại khác nhau:
+ Phân loại theo vai trò công dụng của nguyên vật liệu trong sản
xuất: Theo cách này nguyên vật liệu đợc phân loại thành:
- Nguyên vật liệu chính: là những thứ mà sau quá trình gia công, chế
biến sẽ thành thực thể vật chất chủ yếu của sản phẩm (kể cả bán thành
phẩm mua vào).
- Vật liệu phụ: là loại nguyên vật liệu khi tham gia vào qúa trình sản
xuất không cấu thành thực thể chính của sản phẩm mà chỉ có tác dụng
phụ trợ, đợc sử dụng kết hợp với nguyên vật liệu chính để hoàn thiện và
nâng cao tính năng, chất lợng của sản phẩm đợc sử dụng để bảo đảm cho
qúa trình sản xuất đợc tiến hành hoạt động bình thờng.
- Nhiên liệu: là loại nguyên vật liệu khi sử dụng tạo ra nhiệt năng nh
than đá, than bùn, củi, xăng Nhiên liệu thực chất là nguyên vật liệu
phụ. Tuy nhiên nó đợc tách ra vì sản xuất và tiêu dung nhiên liệu chiếm tỷ
trọng lớn và có vai trò quan trọng trong nền kinh tế Quốc dân, mặt khác
nó có yêu cầu kỹ thuật quản lý phức tạp hơn vật liệu thông thờng khác.
- Phụ tùng thay thế: là loại nguyên vật liệu đợc sử dụng cho hoạt
động sửa chữa bảo dỡng và thay thế những bộ phận h hỏng của tài sản cố

định hoặc công cụ dụng cụ.
- Nguyên vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản: là loại nguyên vật liệu
và thiết bị cần lắp hoặc không cần lắp, vật kết cấu, công cụ, khí cụ phục
vụ cho hoạt động xây dựng cơ bản, tái tạo tài sản cố định.
- Phế liệu: là các loại nguyên vật liệu thu hồi đợc trong quá trình sản
xuất hay thanh lý có thể sử dụng hay bán ra ngoài.
- Nguyên vật liệu khác: bao gồm các vật liệu còn lại bao bì, các loại
vật t đặc chủng.
Qua cách phân loại trên giúp ngời quản lý thấy rõ vai trò, tác dụng
của từng loại nguyên vật liệu trong qúa trình sản xuất kinh doanh và giúp
ngời tổ chức kế toán sử dụng tài khoản cấp 1, cấp 2. Qua đó đa ra kết luận
quyết định về việc quản lý và hạch toán từng loại nhằm nâng cao hiệu quả
của việc huy động và sử dụng nguyên vật liệu.
6
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
+ Phân loại theo nguồn hình thành:
- Nguyên vật liệu tự có do mua ngoài: Là nguyên vật liệu doanh
nghiệp mua trên thị trờng sử dụng cho quá trình sản xuất kinh doanh.
- Nguyên vật liệu tự sản xuất: Là loại nguyên vật liệu mà doanh
nghiệp tự sản xuất và sử dụng cho quá trình kinh doanh tiếp theo.
- Nguyên vật liệu huy động từ bên ngoài: Do Nhà nớc cấp, cấp trên
cấp, do cổ đông các bên góp vốn liên doanh, đợc tăng thởng.
Cách phân loại này tạo đIều kiện tiền đề cho việc quản lý sử dụng các
loại nguyên vật liệu từ từng nguồn nhập khác nhau từ đó đánh giá hiệu
quả sử dụng nguyên vật liệu trong sản xuất kinh doanh.
3.1.2. Phân loại công cụ dụng cụ:
Cũng nh vật liệu công cụ dụng cụ nhỏ trong doanh nghiệp đợc phân
thành các loại nh:
- Công cụ dụng cụ dùng cho sản xuất : đó là các công cụ dụng cụ đặc
trng chỉ dùng cho ngành nghề sản xuất của doanh nghiệp.

- Bao bì luân chuyển: đó là các loại bao bì dùng để đựng vật liệu,
hàng hoá trong qúa trình thu mua bảo quản và tiêu thụ sản phẩm hàng
hoá.
- Đồ dùng cho thuê: đó là các loại công cụ dụng cụ thuộc quyền sở
hữu của doanh nghiệp nhng cho thuê trong một thời gian nhất định ghi
trên hợp đồng.
Ngoài ra, công cụ dụng cụ còn có thể phân loại theo nguồn tài trợ.
Trên cơ sở phân loại công cụ dụng cụ kế toán ghi chép và xác định chi phí
liên quan đến công cụ dụng cụ.
3.2. Tính giá vật liệu, công cụ dụng cụ
Tính giá vật liệu, công cụ dụng cụ là việc xác định giá trị của vật
liệu, công cụ dụng cụ để ghi sổ kế toán. Theo chuẩn mực quốc tế, kế toán
trong việc nhập xuất, tồn kho vật liệu phải phản ánh theo đúng giá thực tế
đó chính là chi phí thực tế doanh nghiệp bỏ ra để có đợc nguyên vật liệu,
công cụ dụng cụ.
3.2.1. Tính giá vật liệu, công cụ dụng cụ nhập kho:
Giá thực tế của vật liệu, công cụ dụng cụ đợc xác định tuỳ theo
nguồn nhập.
7
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Đối với nguyên vật liệu mua ngoài: tuỳ thuộc vào doanh nghiệp tính
thuế giá trị gia tăng theo phơng pháp trực tiếp hay khấu trừ mà giá mua
trên hoá đơn của ngời bán là không có thuế giá trị gia tăng( phơng pháp
khấu trừ) hay có thuế GTGT (phơng pháp trực tiếp).
Chi phí thu mua bao gồm: Chi phí vận chuyển bảo quản từ nơi mua
về kho của doanh nghiệp, chi phí thuê kho bãi, hao hụt trong định mức
- Đối với nguyên vật liệu tự chế nhập kho:
- Đối với nguyên vật liệu thuê ngoài gia công chế biến: Giá thực tế
nhập kho là giá thực tế của vật liệu xuất thuê ngoài gia công cộng với chi
phí bốc dỡ, vận chuyển đến nơi thuê gia công và từ nơi đó về doanh

nghiệp cộng với tiền thuê ngoài gia công.
- Đối với vật liệu đợc tặng thởng, viện trợ:
- Đối với nguyên vật liệu do nhà nớc cấp, cấp trên cấp:
Giá thực tế nguyên vật liệu nhập kho là giá trị ghi trên bản bàn giao.
- Đối với nguyên vật liệu nhận vốn góp liên doanh:
- Đối với phế liệu thu hồi: Giá thực tế là giá ớc tính có thể sử dụng đ-
ợc hay giá trị thu hồi tối thiểu.
Trong thực tế, việc hạch toán vật liệu công cụ dụng cụ biến động
hàng ngày theo giá thực tế rất phức tạp. Vì vậy, để đơn giản hoá cho công
tác hạch toán hàng ngày, kế toán có thể sử dụng giá hạch toán để ghi chép
về mặt giá trị. Giá hạch toán có thể là giá kế hoạch do doanh nghiệp xây
dựng hoặc một giá ổn định trong từng thời kỳ hạch toán. Sau đó cuối kỳ
kế toán tính ra giá thực tế của vật liệu, công cụ dụng cụ rồi điều chỉnh giá
hạch toán thành giá thực tế.
8
Giá thực tế của nguyên
vật liệu nhập kho
Giá mua ghi trên
hoá đơn người bán
Chi phí
thu mua
=
+
Giá nguyên vật liệu, công
cụ dụng cụ nhập kho
Giá do hội đồng bàn giao xác
định trên cơ sở giá thị trường
Chi phí liên
quan (nếu có)
=

+
Giá thực tế của
nguyên vật liệu nhập
kho
Giá trị góp vốn
thoả thuận
Chi phí liên quan
tiếp nhận (nếu có)
=
+
Giá trị thực tế của nguyên vật
liệu tự chế nhập kho
Giá thành
chế biến
=
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
3.2.2. Xác định giá thực tế vật liệu xuất kho:
Về nguyên tắc cũng đợc phản ánh theo giá thực tế và các doanh
nghiệp có thể áp dụng một trong các phơng pháp sau để tính giá vật liệu
xuất kho:
- Phơng pháp giá thực tế đích danh:
Theo phơng pháp này thì giá trị xuất kho của thứ hàng nào thì lấy
đúng giá mua thực tế của lô hàng đó để tính giá trị thực tế của nguyên vật
liệu xuất dùng cho đối tợng sử dụng.
+ Ưu điểm: Chi phí thực tế phù hợp với doanh thu thực tế, giá trị của
vật t xuất dùng cho sản xuất phù hợp với giá trị thành phẩm mà nó tạo ra.
+ Nhợc điểm: Thực hiện rất khó, vật liệu phải đợc chi tiết theo từng
lô hàng theo từng lần nhập mà trên thực tế không phải doanh nghiệp nào
cũng làm đợc.
- Phơng pháp nhập trớc- xuất trớc:

Theo phơng pháp này kế toán giả định về mặt giá trị, những vật liệu
nào nhập trớc sẽ đợc xuất trớc. Vì vậy, lợng vật liệu xuất kho thuộc lần
nhập nào thì tính theo giá thực tế của lần nhập đó.
+ Ưu điểm: Phơng pháp tính giá đợc tiến hành đều đặn trong kỳ và
việc tính giá xuất là tơng đối hợp lý.
+ Nhợc điểm: Đòi hỏi phải chi tiết giá của từng lô vật liệu nhập kho
và việct ính giá phải tiến hành theo từng danh điểm. Ngoài ra, khi giá cả
của nguyên vật liệu biến động thì cách tính giá này sẽ không làm cho chi
phí của doanh nghiệp biến động kịp thời theo giá thị trờng.
- Phơng pháp nhập sau- xuất trớc:
Theo phơng pháp này kế toán giả định lô vật liệu nào nhập kho sau tì
đợc xuất trớc. phơng pháp này phù hợp khi giá cả có xu hớng giảm vì khi
đó giá giảm số xuất theo giá mới thấp chi phí giảm hàng tồn kho tăng,
mức lãi tăng.
+ Ưu điểm: Công việc tính giá đợc tiến hành thờng xuyên trong kỳ,
đơn giản hơn so với phơng pháp nhập trớc- xuất trớc.
Nhợc điểm: Trong trờng hợp giá cả vật liệu biến động mạnh thì việc
tính giá theo phơng pháp này lại ít chính xác và bất hợp lý.
9
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Phơng pháp giá đơn vị bình quân cả kỳ dự trữ (bình quân gia
quyền): Theo phơng pháp này căn cứ vào tình hình tồn kho đầu kỳ và
nhập trong kỳ, kế toán tính giá bình quân của vật liệu sau đó căn cứ vào
giá đơn vị bình quân để ra giá trị thực tế của vật liệu xuất dùng.
+ Ưu điểm: Tính toán đơn giản chính xác không phụ thuộc vào số
lần nhập kho nguyên vật liệu nhiều hay ít.
+ Nhợc điểm:Công việc dồn vào cuối kỳ hạch toán do vậy ảnh hởng
đến việc lập quyết toán, lập báo cáo kế toán chậm, không phản ánh đợc sự
biến động giá cả.
- Phơng pháp tính theo thực tế bình quân sau mỗi lần nhập kho (bình

quân liên hoàn):
Theo phơng pháp này thì sau mỗi lần nhập kho nguyên vật liệu kế
toán lại tính lại giá thực tế bình quân, sau đó căn cứ vào giá đơn vị bình
quân và lợng xuất giữa hai lần nhập tiếp nhau để tính giá xuất.
+ Ưu điểm:Việc tính giá chính xá phản ánh kịp thời sự biến động của
giá cả, công việc tính giá đợc tiến hành đều đặn trong kỳ.
+ Nhợc điểm:Khối lợng tính toán nhiều. Vì vậy chỉ nên áp dụng ở
những doanh nghiệp có ít danh điểm vật liệu, số lần nhập - xuất không
nhiều.
- Phơng pháp trị giá hàng tồn cuối kỳ: Theo phơng pháp này đến cuối
kỳ hạch toán, tiến hành kiểm kê số lợng vật liệu tồn kho, sau đô tính trị
giá mua thực tế của vật liệu tồn cuối kỳ theo giá mua lần cuối.
- Phơng pháp hệ số giá (giá hạch toán): Giá hạch toán là giá do doanh
nghiệp tự quy định, có tính chất ổn định và nó chỉ dùng để ghi sổ vật liệu
kế toán hàng ngày chứ không có ý nghĩa trong thanh toán. Giá hạch toán
10
Trị giá mua thực tế của
vật liệu tồn kho
Số lượng vật liệu tồn
kho cuối kỳ
Đơn giá mua
lần cuối
=
ì
Trị giá mua thực tế của
vật liệu xuất
Trị giá thực tế của vật
liệu tồn đầu kỳ
Trị giá mua thực tế
của vật liệu nhập

trong kỳ
=
ì
Trị giá mua thực tế
của vật liệu tồn
cuối kỳ
-
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
phải đợc quy điịnh thống nhất trong mỗi kỳ hạch toán và nó đợc quy định
cụ thể cho từng loại vật liệu.
Khi sử dụng giá hạch toán, hàng ngày kế toán ghi sổ tình hình xuất,
tồn kho vật t theo giá hạch toán.
Đến cuối kỳ sau khi xác định đợc giá của nguyên vật liệu, kế toán sẽ
tiến hàng điều chỉnh giá hạch toán nguyên vật liệu xuất trong kỳ về giá
thực tế.
Để tính đợc giá thực tế của nguyên vật liệu xuất trong kỳ trớc tiên
tính hệ số giá giữa giá mua và giá hạch toán của nguyên vật liệu.
Từ đó tính ra giá trị thực tế của nguyên vật liệu xuất dùng trong kỳ.
+ Ưu điểm: Phơng pháp này kết hợp đợc hạch toán chi tiết và hạch
toán tổng hợp để tính giá nguyên vật liệu, không phụ thuộc vào cơ cấu
nguyên vật liệu nhiều hay ít.
+ Nhợc điểm: Phải tổ chức hạch toán tỉ mỉ, số lợng công việc dồn vào
cuối kỳ hạch toán, thích hợp với doanh nghiệp có trình độ kế toán tơng
đối tốt.
Tóm lại, mỗi phơng pháp tính giá vật t đều có những nhợc điểm riêng
của nó, vì vậy tuỳ theo đặc đIểm riêng của từng doanh nghiệp mà lựa
chon phơng pháp tính giá phù hợp nhất và đạt hiệu quả cao trong công tác
kế toán.
3.2.3. Xác định giá công cụ dụng cụ xuất kho:
Do công cụ dụng cụ vừa giống với tái sản cố định lại vừa giống vật

liệu nên khi xuất công cụ dụng cụ, giá trị công cụ dụng cụ có thể chuyển
11
Trị giá hạch toán nguyên
vật liệu xuất trong kỳ
Số lượng nguyên vật
liệu xuất trong kỳ
Đơn giá
hạch toán
=
ì
Hệ số giá
=
Trị giá mua thực tế của NVL tồn đầu kỳ + Trị giá thực tế NVL nhập trong kỳ
Trị giá hạch toán NVL tồn đầu kỳ + Trị giá hạch toán NVL nhập trong kỳ
Trị giá thực tế của NVL
xuất dùng trong kỳ
Trị giá hạch toán NVL
xuất dùng trong kỳ
Hệ số giá
=
ì
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
một lần hoặc nhiều lần vào chi phí và lựa chon các phơng pháp phân bổ
công cụ để phân bổ giá trị của chúng vào chi phí.
Các phơng pháp phân bổ công cụ dụng cụ :
- Phơng pháp phân bổ một lần: Khi xuất dùng công cụ dụng cụ để sử
dụng thì chuyển hết một lần giá trị của chúng vào chi phí.
- Phơng pháp phân bổ hai lần (50%): Khi xuất dùng công cụ dụng cụ
ra sử dụng thì phân bổ ngay 50 % giá trị của chúng vào chi phí. Phần còn
lại khi công cụ dụng cụ hỏng hoặc mất mới phân bổ nốt vào chi phí sau

khi trừ đi giá trị phế liệu thu hồi hoặc số phải bồi thờng nếu có.
- Phơng pháp phân bổ nhiều lần: áp dụng trong trờng hợp khi công cụ
dụng cụ xuất kho sử dụng số lợng lớn, đơn giá cao và thời gian sử dụng
dài. Căn cứ vào giá trị của chúng trong qúa trình sản xuất kinh doanh để
xác định số lần phải phân bổ và mức phân bổ mỗi lần.
II. Hạch toán chi tiết vật liệu, công cụ dụng cụ:
Hạch toán chi tiết nguyên vật liệu là công việc có khối lợng lớn,
phản ánh tình hình biến động vật t cả về số lợng và giá trị theo từng thứ
vật t và đợc thực hiện ở hai nơi là kho và phòng kế toán. Hiện nay, công
tác kế toán ở nớc ta đang áp dụng ba phơng pháp hạch toán chi tiết vật t
đó là: phơng pháp thẻ song song, phơng pháp sổ đối chiếu luân chuyển và
phơng pháp sổ số d. Tuỳ theo đặc điểm loại hình sản xuất của từng doanh
nghiệp nh trình độ kế toán và quản lý mà doanh nghiệp lựa chọn một
trong các phơng pháp trên.
1. Phơng pháp thẻ song song:
Theo phơng pháp này để hạch toán nguyên vật liệu nhập xuất, tồn ở
kho phải mở thẻ kho để ghi chép về mặt số lợng, còn lại phòng kế toán
phải mở thẻ kế toán chi tiết nguyên vật liệu để ghi chép về mặt số lợng và
giá trị.
12
Giá trị còn lại của
CCDC báo hỏng
Giá trị CCDC báo hỏng
Giá trị phế
liệu thu hồi
= -
2
Tiền bồi thường của
người làm hỏng
-

Mức phân bổ giá trị CCDC cho
mỗi lần sử dụng
Giá trị CCDC xuất dùng
Số lần dự kiến sử dụng
=
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Tại kho: hàng ngày căn cứ vào các chứng từ nhập, xuất nguyên vật
liệu thủ kho thực hiện nhập và xuất nguyên vật liệu về mặt hiện vật. Sau
đó vảo thẻ kho ở cột nhập và xuất tơng ứng. Mỗi chứng từ ghi vào thẻ một
dòng. Đối với phiếu xuất vật t theo hạn mức thì sau mỗi lần xuất, thủ kho
phải ghi số thực xuất vào thẻ kho mà không đợi đến khi kết thúc chứng từ
mới ghi một lần. Cuối tháng thủ kho tính ra số tồn thực tế với số tồn trên
thẻ kho và số tồn về mặt hiện vật cho từng loại nguyên vật liệu trên thẻ
kho. Hàng ngày hoặc định kỳ sau khi ghi song thẻ kho, thủ kho chuyển
chứng từ phiếu nhập, phiếu xuất cho kế toán nguyên vật liệu thông qua
biên bản bàn giao.
13
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Bảng 1.1
thẻ kho
Ngày nhập thẻ:
Tờ số:
Tên nguyên vật liệu:
Kho vật t: Đơn vị tính :
thị
tr-
Chứng từ Diến giải Ngày
nx
Số lợng Ghi
chú

SH NT Nhậ
p
Xuất Tồ
n
Số tồn đầu kỳ
..
.
.
Cộng
Số tồn cuối kỳ
Tại phòng kế toán: hàng ngày hoặc định kỳ, sau khi nhận đợc chứng
từ do thủ kho chuyển đến, kế toán nguyên vật liệu ghi đơn giá tính thành
tiền cho từng phiếu nhập và xuất. kế toán nguyên vật liệu ghi đơn giá vật
liệu vào sổ chi tiết nguyên vật liệu cho từng loại vật liệu và giá trị.
Bảng 1.2
Sổ chi tiết nguyên vật liệu
Tên vật t: Đơn giá:
Sổ danh điểm: Kho:
Đơn vị tính:
Chứng từ
Diến giải
TK
đối
Đơ
n
Nhập Xuất Tồn Ghi
chú
14
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Sh Nt S

l
t
t
s
l
t
t
s
l
t
t
Tồn đầu kỳ
Cộng ps
Tồn cuối kỳ
Cuối cùng kế toán nguyên vật liệu tính ra số tồn cả về mặt hiện vật và
giá trị cho từng loại nguyên vật liệu trên sổ chi tiết. Cuối kỳ đối chiếu với
thủ kho về hiện vật, nếu có chênh lệch phải tìm nguyên nhân xử lý kịp
thời.
Trên cơ sở số liệu ở sổ chi tiết cuối tháng kế toán đối chiếu với sổ
tổng hợp.
Bảng 1.3
Bảng tổng hợp chi tiết vật t
vật t, sản phẩm, hàng hoá
Danh
điểm vật
t
Tên, quy
cách chất l-
ợng vật t
Đơ

n vị
tính
Tồn
đầu kỳ
Nhập Xuất Tồn
cuối
kỳ
Ghi
chú
S
l
t
t
s
l
t
t
s
l
T
T
s
l
T
T
15
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Cộng
Ưu điểm: Ghi chép đơn giản, dễ kiểm tra, đối chiếu.
Nh ợc điểm: Việc ghi chép giữa thủ kho và kế toán trùng lặp về chỉ

tiêu số lợng, việc kiểm tra đối chiếu chủ yếu tiến hành vào cuối tháng. Do
vậy hạn chế chức năng của kế toán. Không phù hợp với doanh nghiệp sử
dụng quá nhiều loại vật t trong điều kiện kế toán làm bằng tay.
- Điều kiện áp dụng: Thờng áp dụng đối với các doanh nghiệp có ít chủng
loại vật liệu, khối lợng nghiệp vụ nhập xuất ít, không thờng xuyên và
trình độ chuyên môn kế toán còn hạn chế.
16
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Sơ đồ 1.1
Sơ đồ kế toán chi tiết nguyên vật liệu theo phơng pháp thẻ song song:

2. Phơng pháp sổ đối chiếu luân chuyển:
Phơng pháp này hình thành trên cơ sở cải tiến một bớc phơng pháp
thẻ song song.
Tại kho: trên cơ sở các chứng từ nhập, xuất nguyên vật liệu thủ kho
ghi vào thẻ kho sau đó chuyển lên phòng kế toán.
Tại phòng kế toán: kế toán mở "Sổ đối chiếu luân chuyển" để hạch
toán số lợng và giá trị của từng danh điểm vật liệu trong từng kho.
17
Chứng từ nhập
Thẻ kho
Chứng từ xuất
Sổ
chi
tiết
vật
liệu
Bảng
tổng hợp
nhập,

xuất, tồn
nguyên
vật liệu
Sổ
tổng
hợp
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra
Ghi chú:
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Bảng 1.4
Sổ đối chiếu luân chuyển
Năm:
Sổ
danh
điểm
Tên
quy
cách
Đơn
vị
tính
Số d đầu
năm
Luân chuyển T1 .... luân chuyển T2
SL TT
Nhập xuất Nhập Xuất
s
l

t
t
s
l
t
t
s
l
t
t
s
l
t
t
Cộng
Sơ đồ 1. 2
Sơ đồ kế toán chi tiết vật liệu theo phơng pháp
Sổ đối chiếu luân chuyển
18
Chứng từ nhập
Thẻ kho
Chứng từ xuất
Bảng kê
nhập
Sổ đối chiếu
luân chuyển
Bảng kê xuất
Sổ tổng hợp
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng

Đối chiếu, kiểm tra
Ghi chú:
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Ưu điểm: Khối lợng ghi chép đơn giản bớt cho chỉ ghi một lần vào
cuối tháng
Nh ợc điểm: Công việc ghi chép vẫn còn trùng lặp, công việc bị dồn
vào cuối tháng do đó thờng lập báo cáo kế toán chậm.
Điều kiện áp dụng: áp dụng cho các doanh nghiệp có số lợng
nguyên vật liệu nhập, xuất không nhiều.
3. Phơng pháp sổ số d:
Theo phơng pháp này thủ kho ghi chép sự biến động của vật liệu về
mặt số lợng. kế toán vật liệu chỉ theo dõi sự biến động nhập, xuất, tồn của
vật liệu về giá trị trên bảng luỹ kế nhập, xuất, tồn.
Tại kho: Định kỳ 3 đến 5 ngày sau khi ghi thẻ kho, thủ kho khi tập
hợp toàn bộ chứng từ nhập kho, xuất kho phát sinh theo từng vật t quy
định. Đồng thời lập phiếu giao nhận chứng từ (lập riêng cho chứng từ
nhập một bản, chứng từ xuất một bản) và nộp cho kế toán kèm theo các
chứng từ nhập, xuất vật t.
Trớc ngày cuối tháng kế toán giao cho thủ kho để ghi vào sổ, ghi
xong thủ kho phải gửi về phòng kế toán để kiểm tra và tính toán thành
tiền.
Bảng 1.5
Phiếu giao nhận chứng từ nhập (xuất)
Từ ngày .. đến ngày ..tháng ..năm .
Nhóm vật
liệu
số lợng
chứng từ
số liệu
chứng từ

số tiền
19
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Tại phòng kế toán: Định kỳ nhân viên kế toán phải xuống kho để h-
ớng dẫn và kiểm tra việc ghi chép thẻ kho của thủ kho và thu nhận chứng
từ. Sau khi đã thu nhận đợc chứng từ kế toán phải ghi đơn giá tính thành
tiền trên bảng luỹ kế nhập, xuất, tồn kho của vật t. Bảng này lập cho từng
kho, mỗi kho một tờ. Số cột trong các phần nhập, xuất nhiều hay ít phụ
thuộc vào số lần quy định của kế toán xuống thu nhận chứng từ. Cuối
tháng kế toán tính ra số tồn kho cuối kỳ bằng tiền của từng vật t trên bảng
luỹ kế. Số tồn kho cuối tháng của mỗi loại đợc dùng để đối chiếu với sổ
số d và đối chiếu với kế toán tổng hợp.
20
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Bảng 1.6
Bảng luỹ kế nhập - xuất - tồn vật liệu
Tháng ..năm
Kho:
Loại vật t
Tồn kho
đầu tháng
Nhập Xuất Tồn kho
cuối
Từ ngày
đến
ngày
Từ ngày
đến
ngày
Từ

ngày
đến
ngày
Từ
ngày
đến
ngày
Cộng
Bảng 1.7
Sổ số d
Năm:
Kho:
Sổ
dan
h
điể
m
Tên
vật
liệu
Đơn
vị
tính
Đơ
n
giá
Định
mức
dự trữ
Số d

đầu
năm
Số d
cuối
tháng
1
Số d
cuối
tháng
2
Số d
cuối
tháng
12
s
l
t
t
s
l
t
t
s
l
t
t
s
l
t
t

21
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
Cén
g
22
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Sơ đồ 1.3
Sơ đồ kế toán chi tiết vật liệu theo phơng pháp sổ số d
* Ưu điểm:Phơng pháp này tránh đợc việc ghi chép trùng lặp, cung
cấp đợc thông tin thờng xuyên tổng giá trị nguyên vật liệu nhập, xuất, tồn
kho theo định kỳ. * Nh ợc điểm: Nếu có nhầm lẫn sai sót, khó phát
hiện, khó kiểm tra.
* Điều kiện áp dụng: Chỉ thích hợp ở những doanh nghiệp nhân
viên kế toán và thủ kho có trình độ.
III. Hạch toán tổng hợp vật liệu - công cụ dụng cụ
1. Khái niệm phơng pháp hạch toán kê khai thờng xuyên và phơng
pháp hạch toán kiểm kê định kỳ
Hạch toán tổng hợp vật liệu, công cụ dụng cụ là việc ghi chép sự
biến động về mặt giá trị của vật liệu và công cụ dụng cụ trên các sổ kế
toán tổng hợp. Tuỳ theo phơng thức quản lý hoạt động nhập, xuất kho vật
liệu, công cụ dụng cụ, kế toán có thể sử dụng một trong hai phơng pháp
hạch toán tổng hợp là phơng pháp kế khai thờng xuyên hay phơng pháp
kiểm kế định kỳ.
23
Chứng từ nhập
Thẻ kho
Chứng từ xuất
Sổ số dư
Phiếu giao nhận
chứng từ nhập

Kế toán
tổng hợp
Bảng luỹ kế
nhập, xuất
Phiếu giao nhận
chứng từ xuất
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Phơng pháp kê khai thờng xuyên: là phơng pháp theo dõi và phản
ánh một cách thờng xuyên, liên tục tình hình nhập, xuất, tồn kho vật liệu,
công cụ dụng cụ trên sổ kế toán. Theo phơng pháp này giá trị vật liệu,
công cụ dụng cụ trên sổ kế toán có thể xác định bất cứ thời điểm nào
trong kỳ kế toán. Phơng pháp này thờng áp dụng cho các đơn vị sản xuất,
các đơn vị thơng nghiệp kinh doanh các mặt hàng có giá trị lớn nh: máy
móc, thiết bị, hàng có kỹ thuật, chất lợng cao Mặc dù rất phức tạp trong
quá trình hạch toán, tốn thời gian công sức nhng phơng pháp này có độ
chính xác cao và cung cấp thông tin về hàng tồn kho một cách kịp thời.
- Phơng pháp kiểm kê định kỳ: là một phơng pháp hạch toán tổng
hợp hàng tồn kho không ghi chép một cách thờng xuyên, liên tục tình
hình biến động nhập, xuất, tồn chỉ phản ánh số tồn cuối kỳ của hàng tồn
kho. Do vậy tính lợng giá trị nguyên vật liệu,công cụ dụng cụ theo công
thức sau:
Theo phơng pháp này mọi biến động vật t hàng hoá không theo dõi
phản ánh trên các tài khoản 152, 153 mà giá trị vật t hàng hoá mua và
nhập kho trong kỳ đợc theo dõi ở tài khoản 611 " Mua hàng".
Tuy phơng pháp này đơn giản, tiết kiệm công tác ghi chép nhng độ
chính xác của phơng pháp này không cao, chỉ thích hợp với những đơn vị
kinh doanh những chủng loại hàng hoá, vật t có quy mẫu mã khác nhau,
thờng xuyên xuất dùng. Để nhận thấy sự khác nhau giữa hai phơng pháp
này chúng ta lần lợt xem xét từng phơng pháp.
2. Hạch toán tổng hợp vật liệu, công cụ dụng cụ theo phơng pháp kê

khai thờng xuyên
2.1. Tài khoản sử dụng:
24
Trị giá vật
liệu, công cụ
dụng cụ xuất
kho
Trị giá NVL,
CCDC tồn
đầu kỳ
Trị giá NVL,
CCDC nhập
trong kỳ
Trị giá NVL,
CCDC tồn
cuối kỳ
=
+

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Để hạch toán quá trình thu mua nhập, xuất kho vật liệu, công cụ
dụng cụ, kế toán sử dụng tài khoản 152 " Nguyên liệu, vật liệu " và tài
khoản 153 "Công cụ dụng cụ ".
- TK 152: Nguyên liệu, vật liệu:
Bên nợ: + Trị giá thực tế của nguyên liệu, vật liệu nhập kho do mua
ngoài, tự chế biến, thuê ngoài gia công, nhân góp vốn liên doanh, đợc cấp
hoặc từ các nguồn khác.
+ Trị giá nguyên vật liệu, thừa phát hiện khi kiểm kê.
Bên có: + Trị giá nguyên liệu, vật liệu,xuất kho để sản xuất, để bán,
thuê ngoài gia công chế biến hoặc góp vốn liên doanh.

+ Trị giá nguyên liệu, vật liệu trả lại cho ngời bán hoặc đợc
giảm giá.
+ Trị giá nguyên liệu, vật liệu thiếu khi kiểm kê.
D nợ: Trị giá thực tế của nguyên liệu, vật liệu tồn kho.
- TK 153 : "công cụ, dụng cụ "
Tài khoản 153 có kết cấu và nội dung phản ánh tơng tự nh tài khoản
152, chỉ khác tài khoản 152 thì phản ánh tình hình biến động tồn kho
của nguyên vật liệu còn tài khoản 153 thì phản ánh tình hình biến động,
tồn kho của công cụ dụng cụ.
Tài khoản 153 có 3 tài khoản cấp 2:
+TK 1531: Công cụ dụng cụ
+TK 1532: Bao bì luân chuyển.
+TK 1533: Đồ dùng cho thuê.
-TK 151: "Hàng mua đang đi đờng".
Phản ánh giá thực tế của vật t hàng hoá đã mua có chứng từ nhng
cuối tháng hàng vẫn cha về nhập kho hoặc đã về doanh nghiệp nhng cha
làm thủ tục kiểm nghiệm để nhập kho.
Bên nợ: Phản ánh hàng doanh nghiệp đã mua nhng cuối kỳ hàng cha
về.
Bên có: Phản ánh trị giá hàng đi đờng của kỳ trớc nhập kho ở kỳ này.
D nợ: Phản ánh trị giá hàng đang đi đờng.
25

×