Tải bản đầy đủ (.doc) (54 trang)

125 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm Công ty TNHH Dệt May hoàng Dương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (218.83 KB, 54 trang )

Lời mở đầu
Đất nớc ta sau hơn 20 năm đổi mới và chuyển đổi từ nền kinh tế bao cấp
sang nền kinh tế thị trờng dới sự lãnh đạo của Đảng và Nhà nớc đã có thành
công to lớn. Nền kinh tế thị trờng buộc doanh nghiệp luôn phấn đấu không
ngừng. Doanh nghịêp có kế hoạch sản xuất và tiêu thụ sản phẩm phải kết hợp
cân đối nhịp nhàng tránh tình trạng sản xuất mà không tiêu thụ đợc. Việc tiêu
thụ sản phẩm nhiều hay ít phụ thuộc vào yếu tố chủ quan và khách quan trong
đó nhân tố giá cả là phơng tiện cạnh tranh hữu hiệu nhất trên thị trờng. Do đó
bán ở giá nào là đảm bảo đem lại lợi nhuận cao nhất và ngợc lại.
Từ quan điểm đó trong các DN yếu tố chi phí đầu vào để sản xuất sản
phẩm, là hết sức quan trọng đợc nghiên cứu tỷ mỉ qua thực tế các năm dựa trên
các định mức kinh tế kỹ thuật đã xây dựng. Việc chi phí đợc tập hợp đúng đối t-
ợng không bỏ sót và trùng lặp là một công việc hết sức quan trọng nó làm cho
việc phân bổ và tính giá thành sản phẩm đợc đúng và chính xác, những chi phí
nào cần đợc tìm biện pháp khắc phục để tạo ra mức giá thành sản phẩm là thấp
nhất đòi hỏi phải thực hiện trên cơ sở tiết kiệm chi phí trong quá trình sản
xuất kinh doanh. Mục tiêu tiết kiệm chi phí để giảm giá thành sản phẩm hiện
nay luôn đợc các DN quan tâm đúng mức và luôn đặt nó lên vai trò hàng đầu và
quyết tâm thực hiện nhiệm vụ đặt ra đó.
Công ty TNHH Dệt May Hoàng Dơng đã không ngừng đầu t trang thiết
bị sản xuất không ngững bồi dỡng nâng cao tay nghề đội ngũ công nhân viên
sản xuất, đội ngũ cán bộ quản lý kết hợp việc trả lơng sản phẩm luỹ tiến, xây
dựng chế độ thởng phạt công minh do đó là yếu tố để tiết kiệm chi phí sản xuất
và hạ giá thành sản phẩm.
Cùng với việc sử đổi chế độ kế toán mới của Nhà nớc, công ty đã cố gắng
cải tiến chế độ quản lý ghi chép kế toán cho phù hợp với cơ chế quản lý hiện
nay.
Sau một thời gian thực tập tại công ty em thấy khâu kế toán tập hợp chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm có một vấn đề đáng quan tâm, với sự
giúp đỡ nhiệt tình của phòng kế toán đặc biệt là sự tận tình chỉ bảo của thầy
giáo hớng dẫn Nguyễn văn Khải và sự nỗ lực của bản thân em chọn đề tài Kế


toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm công ty TNHH Dệt
May Hoàng Dơng bài luận văn tốt nghiệp của em gồm có:
PhầnI: Những vấn đề về kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm.
PhầnII: Thực tế công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm tại công ty TNHH Dệt May Hoàng Dơng.
PhầnIII: Những giảI pháp hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm tại công ty TNHH Dệt May Hoàng Dơng
Tuy nhiên do trình độ và kinh nghiệm có hạn nên bài luận văn của em
không tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Kính mong sự góp y của thầy cô để
em hoàn thành bài viết tốt hơn.
Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo Nguyễn Thế Khải và các cô(chú)
phòng kế toán trong công ty đã giúp đỡ em hoàn thành bài luận văn tốt nghiệp.
Phần I: Những vấn đề về kế toán tập hợp chi phí
và tính giá thành sản phẩm
1.1.Những vấn đề chung về kế toán tập hợp chi phí sản xuất.
1.1.1.Khái niệm về chi phí sản xuất
Trong tác phẩm T bản C.Mác đã trình bầy quan điểm của ngời Phí tổn của
nhà t bản để sản xuất ra hàng hoá và phí tổn của bản thân là sự sản xuất ra hàng
hoá đó luôn là hai đại lợng khác nhau. Phí tổn của nhà t bản đó bằng chi phí
lao động. Nh vậy theo C.Mác có thể khẳng định trong doanh nghiệp của ta sẽ
có chi phí DN và chi phí SX sản phẩm dịch vụ.
Cũng theo Robert N.Anthony, giáo s trờng Harvard của Mỹ đã định nghĩa
trong cuốn Kế toán quốc tế chi phí là giảm nguồn vốn chủ sở hữu trong một
kỳ kế toán. Nh vậy chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các hao
phí về lao động sống và lao động vật hoá mà doanh nghiệp bỏ ra có liên quan
đến hoạt động sản xuất trong một thời kỳ nhất định. Trong đó chi phí lao động
sống bao gồm tiền lơng, các khoản bảo hiểm. Chi phí lao động vật hoá gồm chi
phí nguyên vật liệu, khấu hao TSCĐ Trong các doanh nghiệp sản xuất, ngoài
các chi phí có tính chất sản xuất còn có các chi phí không có tính chất sản xuất.
Vì vậy cần phải phân biệt chi phí và chi tiêu.

1.1.2. Phân loại chi phí
1.1.2.1.Phân loại chi phí SX theo nội dung, tính chất kinh tế của chi phí.
Theo căn cứ phân loại này thì tất cả các chi phí sản xuất có nội dung kinh
tế đợc sắp xếp.
- Chi phí NVL; gồm toàn bộ giá trị NVL chính phụ, nhiên liệu, phụ tùng
thay thế, công cụ dụng cụ mà doanh nghiệp sử dụng cho hoạt động sản xuất
kinh doanh.
- Chi phí nhân công; là toàn bộ tiền lơng, tiền công phải trả, trích BHXH,
BHYT, KPCĐ của công nhân viên hoạt động sản xuất trong doanh nghiệp.
- Chi phí khấu hao tài sản cố định; dùng hoạt động sản xuất kinh doanh
- Chi phí dịch vụ mua ngoài; là toàn bộ số tiền mà doanh nghiệp phải chi
trả về dịch vụ mua ngoài nh tiền điện, tiền nớc, cớc phí điện thoại, phục vụ cho
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Chi phí khác bằng tiền; gồm những chi phí nằm ngoài 4 chi phí trên, chi
phí quảng cao, chi phí hội nghị, chi phí tiếp khách.
1.1.2.2. Phân loại chi phí SX theo mục đích sử dụng và công dụng của chi phí
- Chi phí NVL trực tiếp; gồm chi phí NVL chính, NVL phụ tham gia vào
việc hình thành nên sản phẩm.
- Chi phí sản xuất chung; là những chi phí liên quan đến việc tổ chức
quản lý trong phạm vi phân xởng (trong đó gồm những chi phí sản xuất chung
liên quan đến việc sản xuất nhiều loại sản phẩm trong phạm vi phân xởng).
1.1.2.3. Phân loại chi phí SX theo mối quan hệ với khối lợng hoạt động.
- Chi phí biến đổi; là những thay đổi tỷ lệ thuận với khối lợng hoạt động
trong kỳ nh chi phí NVLTT, tiền công trả cho công nhân theo sản phẩm
- Chi phí cố định; là những chi phí không thay đổi khi khối lợng hoạt
động thay đổi tính cố định của chi phí cần đợc hiểu ở góc độ tơng đối bởi khi có
sự thay đổi lớn đến mức độ nhất định sẽ kéo theo sự thay đổi ở chi phí cố định.
- Chi phí hỗn hợp; là các chi phí mang tính chất hỗn hợp vừa là chi phí cố
định vừa là chi phí biến đổi.
1.1.2.4 Phân loại CPSX theo phơng pháp tập hợp chi phí và các đối tợng chịu

chi phí.
- Chi phí trực tiếp; là những chi phí có liên quan trực tiếp đến một đối t-
ợng chịu chi phí.
- Chi phí gián tiếp; là những chi phí có liên quan đến nhiều đối tợng chịu
chi phí do vậy cần tiến hành phân bổ các chi phí đó cho các đối tợng bằng ph-
ơng pháp trực tiếp và phơng pháp gián tiếp thông qua các tiêu chuẩn phân bổ
hợp lý.
Cách phân loại này có tác dụng trong việc xác định phơng pháp tập hợp
chi phí vào các đối tợng phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm, lao động,
dịch vụ.
Ngoài ra để phục vụ cho công tác quản lý CPSX, giá thành sản phẩm, đặc
biệt phục vụ cho KT quản trị, ngời ta còn chia CPSX thành:
- Chi phí kiểm soát đợc, chi phí không kiểm soát đợc.
- Chi phí cơ hội, chi phí chênh lệch và chi phí chìm.
1.1.3. Đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất.
Trong quá trình sản xuất chi phí phát sinh ở nhiều phân xởng và trên dây
chuyền khác nhau việc xác định nơi phát sinh chi phí trên từng phân xởng là
phạm vi giới hạn nhất định của tập hợp chi phí, đối tợng tập hợp chi phí sản
xuất có thể là từng quy cách sản phẩm, từng bán thành phẩm, hoặc nhóm sản
xuất.Việc xác định đối tợng tập hợp chi phí thực chất là xác định nơi phát sinh
chi phí và nơi chịu chi phí.
1.1.4. Phơng pháp kế toán tập hợp CPSX.
1.1.4.1. Kế toán tập hợp chi phí NVL trực tiếp.
Theo quy định hiện hành, chi phí NVL trực tiếp, là những chi phí về
NVL, nhiên liệu dùng trực tiếp cho sản xuất của doanh nghiệp khi xuất dùng
hoặc khi sử dụng các chi phí NVL sẽ tập hợp trực tiếp cho đối tợng tính giá
thành có liên quan (loại sản phẩm, nhóm sản phẩm).
Tài khoản sử dụng 621: Nguyên vật liệu trực tiếp
Bên Nợ: Trị giá trực tế mà NVL xuất dùng trực tiếp cho sản phẩm ở phân
xởng sản xuất.

Bên Có: Trị giá NVL xuất dùng không hết trả lại kho.
Kết chuyển(hoặc phân bổ) trị giá NVL cho đối tợng tính giá
thành có liên quan.
Tài khoản 621 không có số d cuối kỳ
Kế toán tập hợp chi phí NVL trực tiếp(Sơ đồ 1, trang 1)
1.1.4.2. Kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp.
Chi phí nhân công trực tiếp sản xuất bao gồm tất cả những khoản tiền
phải trả cho công nhân trực tiếp thực hiện tại các phân xởng:
- Tiền lơng chính và khoản tiền thù lao trả chi thời gian lao động nó gắn
liền với khối lợng sản phẩm hoặc công việc hoàn thành nhất định. Vì vậy thờng
đợc tính trực tiếp vào đối tợng sử dụng có liên quan.
- Tiền lơng phụ là thù lao trả cho thời gian ngng nghỉ việc theo quy định
và những ngng nghỉ việc gây nên bởi những nguyên nhân chủ quan hoặc khách
quan nh ma, bão, mất điện, thiếu NVL tổ chức lao động không hợp lý. Do đó
nó không có quan hệ trực tiếp đến khối lợng kết quả sản xuất và công tác hoàn
thành.
- Đối với những thời gian ngng nghỉ việc có dự kiến nh, nghỉ phép, nghỉ
tết, đợc tính vào đối tợng liên quan theo phơng pháp trích trớc để làm cho giá
thành không tự biến động đột ngột.
- Các khoản trích theo lơng nh BHYT, BHXH, KPCĐ căn cứ vào tiền l-
ơng của công nhân sản xuất và tỷ lệ trích quy chế tài chính hiện hành của từng
thời kỳ.
Để tập hợp chi phí nhân công trực tiếp kế toán sử dụng tài khoản 622- chi
phí nhân công trực tiếp.
Bên Nợ: Chi phí nhân công trực tiếp tham gia vào hoạt động sản xuất
Bên Có: Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào tài khoản liên quan
để tính giá thành sản phẩm.
Tài khoản 622 không có số d cuối kỳ
Trình tự hạch toán qua: (Sơ đồ 2, trang 2) Kế toán tập hợp chi phí nhân công
trực tiếp.

1.1.4.3. Kế toán tập hợp sản xuất chung.
Chi phí sản xuất chung là những chi phí sản xuất còn lại để sản xuất sản
phẩm sau khi chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và chi phí nhân công trực tiếp.
Đây là những chi phí phát sinh trong phạm vi phân xởng, bộ phận sản xuất của
doanh nghiệp. Chi phí sản xuất chung bao gồm; Chi phí nhân công phân xởng,
chi phí vật liệu, chi phí dụng cụ sản xuất, chi phí khấu hao TSCĐ
Kế toán sử dụng tài khoản 627- Chi phí sản xuất chung
Bên Nợ: Các chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ.
Bên Có: Các khoản giảm chi phí sản xuất chung.
Kết chuyển chi phí sản xuất chung vào TK liên quan để tính giá
thành sản phẩm.
Tài khoản 627 không có số d cuối kỳ.
Tài khoản 627 có các tài khoản cấp 2 sau
TK6271: Chi phí nhân viên
TK 6272: Chi phí vật liệu
TK6273: Chi phí dụng cụ sản xuất
TK6274: Chi phí khấu hao TSCĐ
TK6277: Chi phí dịch vụ mua ngoài
TK6278: Chi phí bằng tiền khác
Trình tự hạch toán đợc khái quát vào (Sơ đồ 3, trang 3) kế toán tập hợp chi phí
sản xuất chung.
1.1.4.4. Kế toán chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp.
1.1.4.4.1. Đối với doanh nghiệp áp dụng kế toán hàng tồn kho theo phơng
pháp kê khai thờng xuyên.
Trờng hợp này doanh nghiệp sử dụng TK 154- Chi phí sản xuất dở dang
để tập hợp chi phí và cung cấp số liệu tính giá thành sản phẩm, lao vụ, gia công
chế biến vật liệu ở các doanh nghiệp sản xuất thuộc thành phần kinh tế và kinh
doanh dịch vụ.
TK 154 đợc mở cho từng đối tợng tập hợp chi phí. Cụ thể doanh nghiệp
sản xuất công nghiệp có thể mở chi tiết TK 154 cho từng phân xởng từng giai

đoạn Các DN sản xuất nông nghiệp có thể mở chi tiết theo từng ngành trồng
trọt, chăn nuôi.
(Sơ đồ 4, trang 4) kế toán chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp theo phơng pháp
kê khai thờng xuyên.
1.1.4.4.2. Đối với doanh nghiệp áp dụng kế toán hàng tồn kho theo phơng
pháp kiểm kê định kỳ.
Theo phơng pháp này cơ bản kế toán cũng tiến hành tập hợp chi phí sản
xuất trực tiếp phát sinh trong kỳ nh phơng pháp kê khai thờng xuyên. Tuy
nhiên, kế toán tập hợp chi phí phát sinh trong kỳ để tính giá thành sản phẩm
sản xuất ở TK 631- giá thành sản xuất. TK 154 chỉ dùng để phản ánh chi phí
sản xuất ở những sản phẩm công việc lao vụ còn đang dang dở cuối kỳ.
(Sơ đồ 5, trang 5) kế toán chi phí sản xuất doanh nghiệp theo phơng pháp kiểm
kê định kỳ.
1.1.5. Phơng pháp đánh giá sản phẩm dở dang.
1.1.5.1. Đánh giá sản phẩm làm dở theo NVL chính.
CP SPDD CP phát sinh
đầu kỳ(NVL) + trong kỳ(NVL)
= x Số lợng
SL SP + Số lợng SP
Hoàn thành SPDD
1.1.5.2. Phơng pháp đánh giá theo sản lợng tơng đơng hoàn thành (Đối với
CPNCTT, CPSXC).
= x
Trong đó số lợng SP quy đổi = SL SP làm dở x Mức độ hoàn thành
1.1.5.3. Phơng pháp tính giá thành theo định mức.
Phơng pháp này vận dụng phù hợp với những doanh nghiệp có xây dựng
giá thành định mức.
1.2. Những vấn đề chung về kế toán tính giá thành sản phẩm.
1.2.1. Đối tợng tính giá thành
Việc xác định đối tợng tính giá thành đó chính là công việc đầu tiên

trong toàn bộ công tác tính giá thành sản phẩm kế toán giá thành trong doanh
nghiệp sản xuất. Đối tợng tính gía thành là kết quả thu đợc những sản phẩm
công việc lao vụ đã hoàn thành, khi xác định đối tợng tính giá thành bộ phận kế
toán căn cứ vào đặc điểm quy trình công nghệ kỹ thuật sản xuất sản phẩm yêu
cầu trình độ hạch toán quản lý của doanh nghiệp để xác định đối tợng tính giá
thành hợp lý.
1.2.2. Các phơng pháp tính giá thành
1.2.2.1. Phơng pháp tính giá thành sản phẩm giản đơn
Theo phơng pháp này giá thành sản phẩm đợc tính bằng cách căn cứ vào
chi phí trực tiếp đã tập hợp đợc (theo từng đối tợng CPSX) trong kỳ và giá trị
SPLD đầu kỳ, cuối kỳ để tính, do vậy còn gọi là phơng pháp tính giá thành trực
tiếp:
= + -
Với phơng pháp này phù hợp với DNSX có quy trình công nghệ sản xuất
giản đơn, kép kín, mặt hàng sản phẩm ít, khối lợng lớn chu kỳ sản xuất ngắn kỳ
giá thành phù hợp với kỳ báo cáo nh các DN thuộc ngành công nghiệp khai
thác, DN điện, nớc
1.2.2.2. Phơng pháp loại trừ
Phơng pháp này thờng đợc áp dụng trong trờng hợp trong cùng một quy
trình công nghệ sản xuất, ngoài việc sản phẩm chính còn thu đợc cả sản phẩm
phụ.
1.2.2.3. Phơng pháp tính giá thành theo hệ số
Thờng áp dụng trong trờng hợp có cùng quy trình công nghệ sản xuất với
cùng một loại NVL tiêu hao thu đợc nhiều loại sản phẩm khác nhau.
1.2.2.4. Phơng pháp tính giá theo đơn đặt hàng
Phơng pháp này áp dụng thích hợp với các doanh nghiệp có tổ chức sản
xuất đơn chiếc hoặc hàng loại nhỏ, vừa theo đơn đặt hàng. Đối tợng tập hợp chi
phí là từng đơn đặt hàng và đối tợng tính giá thành là các đơn đặt hàng đã hoàn
thành. Vì chỉ khi nào đơn đặt hàng hoàn thành mới tính vào giá thành do vậy
mà kỳ tính giá thành không phù hợp với kỳ báo cáo.

1.2.2.5. Phơng pháp tính giá thành phân bớc có tính giá thành bán thành phẩm
Theo phơng pháp này để tình đợc giá thành của thành phẩm hoàn thành ở
công việc cuối cùng cần xác định giá thành phẩm của nửa thành phẩm ở giai
đoạn trớc chuyển sang giai đoạn sau cùng với chi phí của giai đoạn sau để tính
giá thành nửa thành phẩm có thể. Giá thành nửa thành phẩm từng giai đoạn đợc
phản ánh theo khoản mục chính xác khái quát bằng (sơ đồ 6, trang 6) giả sử
doanh nghiệp sản xuất phải qua (n) giai đoạn (phân xởng) chế biến liên tục.
1.2.2.6. Phơng pháp tính giá thành phân bớc không tính giá thành bán sản
phẩm.
Trong trờng hợp này đối tợng giá thành là thành phẩm ở bớc công nghệ
cuối cùng do vậy để tính toán chính xác định phần chi phí sản xuất của từng
giai đoạn nằm trong sản phẩm sau đó tổng cộng chi phí sản xuất của các giai
đoạn trong thành phẩm ta tính giá thành cụ thể nh sau;
Tính chi phí sản xuất từng giai đoạn trong thành phẩm theo khoản mục
CPSX
dk
+ CPSX
tk

CPSX Đ1 = x SL hoàn thành
SPHT
gd1
+ SPLD
gd1
0Tuỳ theo phơng pháp đánh giá SPLD cuối kỳ áp dụng trong doanh nghiệp mà
SPLD phải quy đổi theo mức độ hoàn thành hay không.
Sau đó tổng cộng CPSX của từng giai đoạn đợc tính giá thành sản phẩm.
Có thể khái quát cách tính này nh sau; (Sơ đồ 7, trang 7).
Phần 2. Thực tế công tác kế toán tập hợp CPSX
và tính giá thành SP của công ty TNHH Dệt may

Hoàng Dơng
2.1. Tổng quan về công ty.
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển.
Nắm bắt và thấy đợc cơ hội phát triển ngành Dệt len ở nớc ta(đặc biệt
trong những năm gần đây) là rất lớn khi nhiều làng nghề truyền thống hoạt
động trong lĩnh vực này do quy mô nhỏ, lẻ, độ đồng đều và chất lợng kém, nên
đã không theo kịp và đáp ứng nhu cầu đang đòi hỏi ngày càng cao của thị trờng.
Thời kỳ đầu mới thành lập cả Công ty khi đó chỉ vẻn vẹn có 10 chiếc
máy dệt, vài cái máy may hoạt động trên mặt bằng sản xuất khiêm tốn
khoảng gần 100m
2
. Bên cạnh sự thiếu thốn về trang bị sản xuất, nghèo nàn về
cơ sở hạ tầng, Công ty Hoàng Dơng còn phải bơn chải tìm đầu ra tiêu thụ cho
sản phẩm của mình. Trong bối cảnh ngành Dệt may khá mạnh của VN với
nhiều doanh nghiệp đã có tên tuổi thì đây là cả một vấn đề phức tạp, nan giải,
liên quan trực tiếp đến sự tồn vong của doanh nghiệp.
Tuy nhiên, Công ty TNHH Hoàng Dơng đã vợt khó đi lên bằng sự định
hớng đầu t dài hạn về cơ sở vật chất, máy móc công nghệ, đặc bịêt là những nỗ
lực cố gắng không mệt mỏi của toàn bộ đội ngũ CBCNV của Công ty, từng bớc
đặt dấu ấn vững chắc của mình trên thị trờng trong nớc cũng nh nớc ngoài. Để
đảm bảo nâng cao hoạt động sản xuất, năm 2002, Công ty đã khánh thành nhà
máy sản xuất mới tại khu công nghiệp phố Nối A- Mỹ Hào- Hng Yên với tổng
diện tích 15.000m
2
, đa vào sử dụng hơn 1.200 máy chuyên dùng với số lợng
công nhân nên tới con số 1000 ngời trong đó:
- 80% là lao động trực tiếp và 20% là lao động gián tiếp
- Độ tuổi lao động: 70% từ 20 - 25 tuổi, 23% từ 25 -30 tuổi, 7% từ 30 tuổi trở
lên
- Trình độ: 10% là cao đẳng và Đại học, 15% trung cấp, 75% là PTTH

Với năng lực sản xuất nh hiện nay, Công ty TNHH Hoàng Dơng hoàn
toàn có thể đáp ứng đợc những đơn đặt hàng lớn với chất lợng cao, đồng đều,
đảm bảo thời gian giao hàng đúng hạn, tạo lòng tin với khách hàng.
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của Công ty.
* Chức năng:
Chức năng chính của Công ty là sản xuất các loại sợi với tỷ lệ pha trộn
khác nhau, sản phẩm may mặc dệt kim, các loại vải Denim và sản phẩm của nó
nhằm đáp ứng nhu cầu trong nớc và xuất khẩu.
* Nhiệm vụ
Xây dựng và tổ chức thực hiện sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu, gia
công các loại mặt hàng sợi dệt, may cũng nh dịch vụ theo đăng ký kinh doanh
của Công ty.
Xây dựng các phơng án sản xuất kinh doanh và dịch vụ phát triển kế
hoạch, mục tiêu phát triển của Công ty.
Tổ chức nghiên cứu, nâng cao năng suất lao động, áp dụng các tiến bộ kỹ
thuật nhằm nâng cao chất lợng sản phẩm dịch vụ phù hợp với thị hiếu và nhu
cầu của khách hàng.
2.1.3. Đặc điểm tổ chức quản lý (Phụ lục 01, trang 9)
2.1.3.1. Phòng kế toán tài chính
* Chức năng
Tham mu giúp việc cho Giám Đốc trong các công tác kế toán, tài chính
của công ty nhằm sử dụng đồng vốn hợp lý đúng mục đích, đúng chế độ, đảm
bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh của công ty đợc duy trì liên tục và đạt
hiệu quả kinh tế cao.
* Nhiệm vụ:
- Ghi chép, tính toán phản ánh số liệu hiện có về tình hình luôn chuyển
và sử dụng tài sản, vật t, tiền vốn của công ty, phán ánh các chi phí trong quá
trình sản xuất và kết quả của hoạt động sản xuất kinh doanh toàn công ty.
- Chịu trách nhiệm trớc Giám Đốc về số liệu báo cáo kế toán với cơ
quan Nhà nớc và cấp trên theo hệ thống mẫu biểu do Nhà nớc quy định.

- Lập kế hoạch giá thành, kế hoạch tài chính, tính toán hiệu quả kinh tế
cho các dự án đầu t gửi cấp trên, tham mu cho Giám Đốc về giá cả trong việc ký
kết hợp đồng mua bán vật t thành phẩm với khách hàng.
2.1.3.2.Phòng tổ chức hành chính
* Chức năng:
- Tham gia cho Giám Đốc về lĩnh vực tổ chức cán bộ, đào tạo, lao động,
tiền lơng, chế độ chính sách, quản lý hành chính, pháp chế. Tổng hợp, phân tích
báo cáo thống kê các hoạt động thuộc lĩnh vực phòng quản lý.
* Nhiệm vụ:
- Nghiên cứu đề xuất các phơng án tổ chức bộ máy quản lý các đơn vị
cho phù hợp với yêu cầu sản xuất kinh doanh, với cơ chế quản lý trong từng thời
kỳ,
- Quản lý toàn bộ cán bộ công nhân viên trong công ty về mặt sản lợng
và chất lợng. Giúp Giám Đốc quản lý mọi vấn đề liên quan đến công tác tuyển
dụng, bố trí, đề bạt, miễn nhiệm, khen thởng, kỷ luật, giúp lãnh đạo công ty xây
dựng đội ngũ cán bộ kế cận, bồi dỡng nâng cao trình độ cho đội ngũ cán bộ
quản lý, cán bộ khoa học kỹ thuật và chuyên môn nghiệp vụ.
2.1.4. Đặc điểm công tác kế toán.
2.1.4.1. Chính sách kế toán.
- Niên độ kế toán bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc vào ngày 31/12 hàng năm.
- Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép kế toán là: VNĐ
- Hình thức sổ kế toán áp dụng: Hình thức Nhật ký chứng từ
- Công ty TNHH dệt may Hoàng Dơng áp dụng phơng pháp kê khai thờng
xuyên, và áp dụng phơng pháp khấu trừ khi tính thuế GTGT.
- Phơng pháp kế toán TSCĐ: Theo nguyên giá TSCĐ
+ Phơng pháp khấu hao áp dụng: Theo QĐ số 166/1999/BTC
- Phơng pháp kế toán hàng tồn kho
+ Nguyên tắc đánh giá: Chi tiết theo từng kho nguyên vật liệu
+ Phơng pháp xác định giá trị hàng tồn kho cuối kỳ: Tính giá bình quân
+ Phơng pháp hạch toán hàng tồn kho: Phơng pháp kê khai thờng xuyên.

2.1.4.2 Tổ chức bộ máy kế toán
- Chức năng nhiệm vụ của các bộ phận trong phòng kế toán(Phụ lục 02, trang
10).
* Kế toán trởng:
- Chức năng: Trực tiếp phụ trách phòng kế toán tài chính của công ty,
chịu trách nhiệm trớc cơ quan quản lý tài chính cấp trên và Giám Đốc công ty
về những vấn đề có liên quan đến tình hình tài chính và công tác kế toán của
công ty. Chịu trách nhiệm trớc pháp luật về tính chính xác, kịp thời, đầy đủ của
số liệu kế toán.
- Nhiệm vụ: Có nhiệm vụ phân công, quản lý và điều hành nhân viên
làm việc theo chức năng chuyên môn của từng phần hành. Đồng thời, phân tích
các kết quả kinh doanh và tham mu cho Tổng Giám Đốc trong công tác tài
chính của công ty nhằm sử dụng đồng vốn hợp lý đúng mục đích, đúng chế độ,
đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh đợc duy trì liên tục đạt hiệu quả
kinh tế cao.
* Phó phòng kế toán:
- Chức năng: Là ngời giúp việc cho kế toán trởng trong lĩnh vực công
việc đợc phân công, cùng với trởng phòng tham gia vào công tác tổ chức điều
hành các phần hành kế toán cũng nh khen thởng kỷ luật, nâng lơng cho cán bộ
công nhân viên trong phòng. Chịu trách nhiệm trớc Tổng Giám Đốc, trớc kế
toán trởng về công việc thuộc lĩnh vực mình phụ trách.
- Nhiệm vụ: Phó phòng kế toán cùng với các phòng ban chức năng
khác trong công ty ban hành quy chế khoán phí và kiểm tra việc thực hiện quy
chế của các đơn vị, nhà máy thành viên trong công ty nhằm tiết kiệm chi phí
sản xuất. Tham mu cho lãnh đạo công ty về giá cả trong việc ký hợp đồng bán
vải Denim, sản phẩm may dệt và dệt thoi nội địa, giá bán phế liệu và tài sản
thanh lý.
* Kế toán nguyên vật liệu(NVL)
Bao gồm kế toán nguyên vật liệu chính và kế toán nguyên vật liệu phụ
theo dõi trực tiếp việc xuất, nhập NVL và các chứng từ có liên quan nh: Sổ chi

tiết vật t, bảng phân bổ số 2, bảng kê số 3 . đồng thời thực hiện hạch toán
nghiệp vụ có liên quan đến xuất nhập, tồn NVL. Định kỳ tiến hành kiểm kê kho
cùng với thủ kho để đối chiếu số liệu trên sổ sách và thực tế tại kho.
* Kế toán giá thành.
Gồm kế toán sản phẩm sợi và kế toán giá thành dệt kim. Kế toán giá
thành căn cứ vào bảng phân bổ chứng từ có liên quan để tập hợp phân bổ chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
* Kế toán thanh toán gồm.
- Kế toán tiền mặt
- Kế toán tiền gửi
- Kế toán công nợ
- Kế toán tiền lơng và BHXH
* Kế toán TSCĐ.
Theo dõi tình hình tăng giảm TSCĐ trong công ty, đồng thời định kỳ
trích lập khấu hao và lên sổ sách liên quan. Theo dõi công tác quyết toán, công
trình xây dựng và mọi nghiệp vụ có liên quan đến đầu t mới cũng nh sửa chữa
lớn, nhỏ TSCĐ.
* Kế toán tiêu thụ
Gồm kế toán tiêu thụ sợi xuất khẩu và nội địa, mỗi kế toán đều phải theo
dõi tình hình tiêu thụ sản phẩm và lập các chứng từ liên quan nh nhật ký chứng
từ số 8, bảng kê số 8,10,11
* Kế toán tổng hợp
Là ngời thực hiện các nghiệp vụ hạch toán cuối cùng, xây dựng kết quả
kinh doanh của Công ty vào sổ kế toán tổng hợp, lập sổ cái, bảng cân đối kế
toán, báo cáo kết quả kinh doanh và liên thuyết minh báo cáo tài chính.
hàng năm.
2.1.4.3. Hình thức kế toán của công ty
Đáp ứng nhu cầu xử lý và cung cấp thông tin nhanh, chính xác, kịp thời,
sát với tình hình thị trờng, công ty đã áp dụng hình thức kế toán Nhật ký chứng
từ.

2.1.4.4. Kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp năm(2005,2006)
(phụ lục 03, trang 11).
Kết quả hoạt động kinh doanh luôn la mối quan tâm hàng đầu của doanh
nghiệp bởi mọi chính sách phát triển kinh doanh đều nhằm mục tiêu cuối cùng
là lợi nhuận, lợi nhuận càng cao càng có điều kiện mở rộng quy mô sản xuất,
đời sống ngời lao động càng đợc cải thiện, sự tồn tại của doanh nghiệp ngày
càng gắn liền với kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Trong hai năm 2005,
2006 do việc mở rộng quy mô sản xuất nên kết quả hoạt động kinh doanh của
công ty cha đợc tốt nhng với những tiền dề mới thì trong tơng lai công ty sẽ
phát triển vững chắc.
2.2. Thực tế công tác kế toán tập hợp CPSX và tính giá thành sản phẩm
của công ty TNHH Dệt may Hoàng Dơng.
2.2.1. Kế toán tập hợp CPSX
2.2.1.1 Đối tợng kế toán tập hợp CPSX của Công ty.
Do đặc điểm của quy trình công nghệ mà công ty qua nhiều giai đoạn và
mỗi phân xởng có đặc điểm riêng sản phẩm chỉ có giá trị sử dụng khi hoàn
thành ở mỗi giai đoạn cuối và đợc nhập kho tiêu thụ. Chi phí của công ty đợc
phân bổ trực tiếp và gián tiếp cho các đối tợng sử dụng cụ thể, các chi phí bỏ
vào nh nguyên vật liệu trực tiếp, tiền lơng của công nhân trực tiếp. Kế toán căn
cứ vào chứng từ gốc các vật liệu xuất dùng để phân bổ trực tiếp đó là chi phí
tiền lơng, CCDC, khấu hao chi phí mua ngoài đợc phân bổ trực tiếp cho từng
phân xởng.
2.2.1.2. Phơng pháp kế toán tập hợp CPSX của công ty.
Chi phí sản xuất của công ty đợc phân loại dựa trên các mục đích chung
công dụng của chi phí bao gồm các khoản mục sau:
+ Chi phí NVL trực tiếp
+ Chi phí nhân công trực tiếp
+ Chi phí sản xuất chung
Đối với chi phí phát sinh trực tiếp cho từng đối tợng thì tập hợp trực tiếp
cho đối tợng đó. Còn đối tợng chi phí phát sinh liên quan đến nhiều đối tợng SX

thì dùng phơng pháp phân gián tiếp cho từng đối tợng.
2.2.1.2.1 Kế toán tập hợp chi phí NVL trực tiếp
Để cấu thành thực tế của sản phẩm và thờng chiếm tỷ trọng cao do việc
xác định mức chi phí tiêu hao NVL hết sức quan trọng. Hiện nay công ty Dệt
may Hoàng Dơng xác định NVL chính đối với phân xởng dệt là Sợi, phân xởng
Sợi là đay tơ.
Ngoài ra công ty còn sử dụng một số NVL phụ để làm tăng chất lợng sản phẩm
nh làm mềm, tăng độ bền của Sợi.
Kế toán NVL căn cứ vào chứng từ xuất kho NVL có liên quan tới sản
xuất đợc thủ kho định kỳ hoặc cuối tháng nộp, trên cơ sở đó ghi theo dõi vào sổ
chi tiết rồi lập bảng kê và chứng từ ghi sổ để vào sổ tổng hợp chi tiết theo dõi
NVL.
Tài khoản sử dụng:
- Tài khoản 621: Chi phí NVL
- Tài khoản 152: Nguyên liệu vật liệu
Chứng từ ghi sổ đợc kế toán trởng kiểm tra lại và ký tên đamr bảo tính
hợp lý và hợp pháp của chứng từ kế toán.
Cuối tháng căn cứ vào chi phí đã tập hợp trên TK621 kế toán kết chuyển
toàn bộ chi phí đã tập hợp về TK 154 (Sản xuất kinh doanh dở dang) để tiến
hành xác định cụ thể từng đối tợng chi phí để làm cơ sở tính giá thành.
Ví dụ:- Ngày 30/12 xuất NVL tơ cho phân xởng Sợi số lợng 70,533kg số tiền
191.426.010 đồng
Nợ TK 621 : 191.426.010 đ
Có TK: 152.1 : 191.426.010 đ
Ví dụ; Số liệu tập hợp NVL phụ nh sau:
Ngày 30/12/2006 xuất 1,320kg sợi rối cho phân xởng Sợi số tiền là 2.640.000đ
Nợ TK 62.S : 2.640.000đ
Có TK 157.7 : 2.640.000đ
Ví dụ; Số lợng tập hợp cho phân xởng Dệt
Ngày 30/12/2006 xuất NVL cho phân xởng Dệt số tiền 233.547.130 đ

Nợ TK621D : 233.547.130đ
Có Tk155 : 33.547.130đ
2.2.1.2.2 Kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp
+ Chi phí nhân công sản xuất
+ Chi phí trả tiền trích BHXH, BHYT, KPCĐ của công nhân sản xuất
trực tiếp.
Đối với công nhân sản xuất sản phẩm ở các bộ phận, phân xởng sản xuất
công ty thực hiện trả tiền lơng theo sản phẩm. Trờng hợp công ty áp dụng hình
thức trả lơng khoán theo đơn giá sản phẩm kết hợp lơng luỹ tiến đối tợng sản
phẩm vợt khoán. Trình tự hạch toán công ty hàng tháng căn cứ bảng chấm công
KT tập hợp chi tiết vào bảng chi tiết tính lơng sản phẩm cuối tháng lập bảng
thanh toán lơng, phụ cấp cho từng tổ từng phân xởng.
Đối với nhân viên quản lý phân xởng, quản lý xí nghiệp, quản lý phòng
ban, tiền lơng theo thời gian của công ty đợc hởng theo bậc lơng kết hợp với
bình quân xét điểm.
Các khoản BHYT, BHXH, KPCĐ của công ty cũng đợc tính theo chế độ
nhà nớc quy định 25% lơng thực tế phải trả, trong đó 19% đợc tính vào chi phí
sản xuất trong kỳ gồm 15% trích BHXH, 2% trích lập KPCĐ, còn 6% trừ vào l-
ơng công nhân. Ngoài ra công nhân đợc hởng các khoản tính theo lơng đợc h-
ởng ngày lễ, hạch toán 100% theo lơng cấp bậc, lơng nghỉ phép.
Tài khoản sử dụng:
- Bảng chấm công, bảng tính lơng sản phẩm, bảng thanh toán tiền lơng,
tiền lơng và các khoản phải trả theo dõi trên tài khoản 334, 338.
- Để tập hợp chi phí nhân công trực tiếp kế toán sử dụng tài khoản 622.
Chi tiết cho phân xởng Sợi 622.S và phân xởng Dệt 622.D
Ví dụ: - Căn cứ vào bảng chấm lơng ( Phụ lục 06, trang 15).
Ngày trả lơng cho nhân công sản xuất ở phân xởng Sợi là: 38.867.049đ,
trong đó các khoản trích theo lơng: 8.550.751đ
Nợ TK622.S : 47.417.800
Có TK334 : 38.867.049

Có TK338 : 8.550.751
Ngày 30/12/2006 chi tiền lơng cho công nhân sản xuất phân xởng Dệt
là:19.776.226đ trong đó các khoản trích theo lơng 6.592.076đ
Nợ TK622D : 26368.301đ
Có TK338 : 6.592.070đ
Có Tk334 : 19.776.226đ
Tất cả đợc kế toán tập hợp vào chứng từ ghi sổ vào sổ chi tiết và sổ cái
2.2.1.2.3. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung.
Chi phí sản xuất chung là chi phí phát sinh cho từng phân xởng nh chi phí
tiền lơng, các khoản trích theo lơng của nhân viên quản lý, khấu hao máy móc,
dịch vụ mua ngoài, phụ tùng thay thế công cụ, dụng cụ.
Do đặc điểm của quy trình sản xuất và cấu thành của sản phẩm phần
nguyên liệu chiếm tỷ trọng lớn còn phần chi phí sản xuất chung chiếm tỷ trọng
nhỏ. Phân xởng sợi chiếm 19% tổng chi phí. Phân xởng Dệt chiếm 18% tổng
chi phí.
Phần lớn chi phí này lớn là do khấu hao may móc thiết bị, phụ tùng thay
thế, còn tiền lơng của cán bộ công nhân viên chiếm tỷ lệ không đáng kể.
Việc khấu hao tăng hoặc giảm cũng ảnh hởng rất lớn đến khoản mục này
vì nó chiếm tới 23%. Việc khấu hao nhanh sẽ thu hồi đợc vốn đầu t song giá
thành qua cao cũng khó khăn cho doanh nghiệp trong việc tiêu thụ sản phẩm.
Vào sổ chi tiết tài khoản 627: chi phí sản xuất chung
Nợ TK 627
Có TK 334
Có TK334(3382,3383,3384)
Ví dụ: - Chi tiền cho phân xởng sản xuất;
Nợ TK627 : 19.621.154đ
Có TK111 : 19.621.154đ
- Ngày 30/12/2006 trích 7.523.832đ trả cho nhân viên quản lý các khoản trích
theo lơng 2.469.292đ
Nợ TK627S : 9.993.124đ

Có TK334 : 7.523.832đ
Có TK338 : 2.469.292đ
- Ngày 30/12/2006 trích 11.096.450đ mua công cụ dụng cụ cho phân xởng sợi
Nợ TK627.S :1.096.450đ
Có TK152.3 :1.096.450đ
- Ngày 30/12/2006 trích khấu hao TSCĐ cho phân xởng Sợi; 10.000.000
Nợ TK627S : 10.000.000đ
Có TK214 : 10.000.000đ
- Tháng 12/2006 xuất công cụ và dụng cụ thay thế cho bộ phận sản xuất của
phân xởng Sợi
Nợ TK627 :39.224.309đ
Có TK152.1 :39.224.309đ
- PhảI trả cho khách hàng
Nợ TK627 :19.612.154 đ
Có TK331 :19.621.154 đ
Những quy trình hạch toán đợc phản ánh đầy đủ ở chứng từ ghi sổ sau đó vào sổ
chi tiết tài khoản 627 và vào sổ cái.
2.2.1.2.4. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất toàn DN.
Kế toán tổng hợp chi tiết tập hợp chi phí SX dở dang trên TK 154 sau khi
tiến hàng tập hợp chi phí sản xuất theo khoản mục chi phí, tính giá thành kế
toán tập hợp chi phí cộng số phát sinh của từng đối tợng cụ thể cho các phân x-
ởng với sản phẩm sợi len.
Tài khoản sử dụng:
- Kế toán căn cứ vào số chi phí tập hợp trên tài khoản 621, 622,627 kết
chuyển toàn bộ số chi phí của phân xởng vào TK 154 làm cơ sở tính giá thành.
Nợ TK154S : 314.022.002 đ
Có TK621 : 194.066.010 đ
Có TK622 : 47.417.800 đ
Có TK627 : 99.538.192 đ
Kết chuyển chi phí cho phân xởng Dệt

Nợ TK154D : 376.379.477 đ
Có TK621 : 233.547.130 đ
Có TK622 : 26.368.301 đ
Có TK627 : 116.464.046 đ
Nhữnh quy trình hạch toán đợc phản ánh đầy đủ sau đó vào sổ chi tiết TK154
và vào sổ cái.
2.2.1.3 Phơng pháp đánh giá sản phẩm dở dang của công ty.
Sản phẩm làm dở cuối kỳ là những sản phẩm còn làm dở trong quá trình
sản xuất, chế tạo nằm trong quá trình công nghệ sản xuất cha hoàn thành, cha
bàn giao
Việc đánh giá thành của công ty đợc thực hiện vào ngày 25 hàng tháng là
một công việc đợc tiến hành đều đặn và theo quy định của công ty. Để đảm bảo
tính chính xác công ty đã tiến hành thành lập ban kiểm tra gồm 01 nhân viên
phòng kế hoạch, 01 nhân viên phòng kế toán, 01 phó quản đốc phân xởng sản
xuất, 01 nhân viên quản lý phân xởng. Bộ phận này sẽ kiểm kê đánh giá sản
phẩm làm dở trên các công đoạn sản xuất và chi tiết cho từng máy công nghệ
riêng biệt tại các phân xởng sản xuất trong đó xác định
- Số nguyên liệu còn tồn đọng ở công đoạn sản xuất
- Số bán thành phẩm đang nằm trên dây truyền sản xuất
- Số thành phẩm cha đủ tiêu chuẩn nhập kho
Hiện nay công ty đang áp dụng phơng pháp đánh giá sản phẩm làm dở
cuối kỳ theo NVL chính trực tiếp vì tỷ trọng của chúng chiếm tỷ lệ cao trong
tổng chi phí sản xuất sản phẩm cụ thể.
Đối với NVL cha kịp đa vào các máy công nghệ sản xuất còn đang nằm
trên dây chuyền thì tiến hành cân tịnh xác định số lợng theo đơn vị cụ thể(kg).
Đối với sản phẩm đang nằm trên dây chuyền ở các máy công nghệ sản
xuất thì đợc xác định bằng cách ớc lợng quy đổi để quy đổi về NVL ban đầu tr-
ớc khi đa vào sản xuất.
Đối với phân xởng Sợi; Các sản phẩm làm dở đều đợc quy về NVLTT
ban đầu đó là sợi đay tơ theo hệ số đợc xác định.

Đối với phân xởng Dệt; SPLD cuối kỳ đợc đánh giá quy đổi về NVLTT
ban đầu đó là sợi đay.
Vì phơng pháp đánh giá SPLD ở công ty là theo chi phí NVLTT cụ thể;
Những sản phẩm gia công theo đơn đặt hàng không đợc hạch toán vào
phần giá trị NVL của khách hàng, phần lớn NVL mua đợc tập hợp trực tiếp cho
từng loại sản phẩm và đợc phân bổ cho toàn bộ sản phẩm hoàn thành nhập kho.
Công ty thực hiện trả lơng cho công nhân sản xuất theo sản phẩm nên
những sản phẩm đang nằm trên dây chuyền không đợc tính phần giá trị sản
phẩm của sức lao động bỏ ra.
Kế toán xác định giá trị sản phẩm làm dở cuối kỳ của phân xởng theo
công thức:
Giá trị SPLD
cuối kỳ (qui về
NVL chính)
=
Giá trị SPLD
đầu kỳ
+
Giá trị NVL
chính PS trong kỳ
x
SL NVL chính trong
SPLD cuối kỳ
SLNVL chính
đầu kỳ
+
SL NVL chính
nhập trong kỳ
Căn cứ vào biên bản làm dở tháng 12/2006 (phụ lục 04, trang 12)
- Đối với PX Sợi;

- Tồn đầu tháng 12 là 24,674kg với giá trị 74.022.000đ
- Trị giá xuất dùng trong tháng; 71,833kg với trị giá 194.066.010đ
- Tồn cuối kỳ; 19,150kg
Vậy SPLD cuối kỳ ;
74.022.000 + 194.066.010
= * 19.150 = 53.186.000đ
24,674 +71,833
Vậy giá bình quân NVL là; 2.777,4đ/kg
- Đối với phân xởng Dệt
- D cuối tháng 11 chuyển sang đầu tháng 126,130kg = 29.233.000đ
- Trị giá xuất dùng trong tháng 52,400kg = 233.547.130đ
- Tồn cuối kỳ 6,032kg
Vậygiá trị sản phẩm làm dở;
29.233.000 + 233.547.130
= * 6.032kg = 27.080.632đ
6.130 + 52.400
Vậy đơn giá bình quân NVL là; 4.489.49 đ/kg
2.2.2. Kế toán tính giá thành SP của công ty.
2.2.2.1. Đối tợng tính giá thành SP
- Phân xởng Dệt là bao tải đay
- Phân xởng Sợi là sợi đay
2.2.2.2. Phơng pháp tính giá thành SP
Việc tính giá thành sản phẩm ở công ty TNHH Hoàng Dơng đợc kế toán
tiến hành đều đặn thờng xuyên vào cuối tháng, trên cơ sở tính giá thành là dựa
vào biên bản kiểm kê sản phẩm dở dang cuối kỳ và khối lợng sản xuất hoàn
thành nhập kho trong tháng.
Kế toán công ty tính giá thành sản phẩm áp dụng phơng pháp phân bớc
có tính giá thành nửa thành phẩm song trên thực tế công ty áp dụng phơng pháp
kết chuyển tổng hợp mà không áp dụng phơng pháp kết chuyển tuần tự cụ thể là
sản phẩm của phân xởng sợi sản xuất ra đợc hạch toán nhập kho sau đó xuất

kho.
Z =Trị giá SPLD đầu kỳ + Chi phí LD phát sinh trong kỳ Trị giá SPLD cuối
kỳ
Tổng chi phí trong kỳ
Z đơn vị =
Khối lợng sản phẩm nhập kho
Theo số liệu (phụ lục 05, trang 13) bảng tính giá thành SP sợi trong tháng
12/2006
- SPLD đầu kỳ NVL chính 24,674kg = 74.002.000đ
- Chi phí NVL phát sinh trong kỳ là 71,853kg = 194.066010kg
- SPLD cuối kỳ theo NVL chính 19,150kg = 53.186.000đ
Trong đó; Sản xuất của công ty 71.118kg
Gia công cho khách hàng 28.929,5kg
Vậy tổng giá thành của Sợi theo khoản mục NVL chính trực tiếp
Z = 74.002.000 + 194.066.000 53.186.000 = 214.902.010đ
214.902.101
Z = = 3.021.76
Phần chi phí nhân công trực tiếp và CP SXC đợc công ty phân bổ hết một lần
cho khối lợng sản phẩm hoàn thành;
Tổng giá thành theo chi phí nhân công trực tiếp là 47.417.800đ
47.417.800
Z= = 473.93
100.047
Tổng giá thành theo chi phí SXC là 99.538.192đ
99.538.192
Z= = 99.491
100.047
Vậy tổng giá thành của sản phẩm Sợi là
Z= 214.902.010 +(473.796 x 71.118 + 944.991x 71.118) = 319.364.329đ
319.364.323

Z= = 4.490.63đ/kg
71.118
Trên cơ sở tập hợp chi phí đã đợc tập hợp theo khoản mục và số lợng sản
phẩm sản xuất hoàn thành nhập kho, bằng phơng pháp tính giá thành sản phẩm
đã đợc tính giá thành cho sản phẩm sản xuất trong tháng. Khi xác định đợc giá
thành cho từng loại sản phẩm KT căn cứ vào đó để làm cơ sở xác định giá trị
sản xuất hoàn thành nhập kho. Cách xác định;
Giá trị sản phẩm nhập kho = Khối lợng sản phẩm hoàn thành * Đơn giá SP
Căn cứ vào phiếu nhập kho và giá thành sản phẩm đã tính kế toán chứng
từ ghi sổ nhập số sản phẩm trên và kết chuyển chi phí sản xuất đã hoàn thành
trên TK 154 để xác định giá trị sản xuất dở dang còn lại cuối kỳ.
Số liệu chứng từ ghi sổ ngày 30/12/2006
Căn cứ vào chứng từ ghi sổ đã lập với nội dung dựa vào phiếu nhập kho
của bộ phận sản xuất và giá thành đơn vị đã đợc tính trong tháng KT ghi
Nợ TK 155
Có TK 154(Giá trị hoàn thành nhập kho thực tế)

×