Tải bản đầy đủ (.doc) (21 trang)

Chương 2: HỆ THỐNG KHỞI ĐỘNG Bài 1: ACCU KHỞI ĐỘNG ppt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (594.3 KB, 21 trang )

Chương 2: HỆ THỐNG KHỞI ĐỘNG
Bài 1: ACCU KHỞI ĐỘNG
1. Khái quát về accu
Hình 1. Accu khởi động
1.1Công dụng accu
Accu trong ô tô thường được gọi là accu khởi động để phân biệt với loại accu sử
dụng ở các lĩnh vực khác. Accu khởi động trong hệ thống điện thực hiện chức năng của
một thiết bị chuyển đổi hóa năng thành điện năng và ngược lại. Đa số accu khởi động là
loại accu chì – axit. Đặc điểm của loại accu nêu trên là có thể tạo ra dòng điện có cường
độ lớn, trong khoảng thời gian ngắn (5
÷
10s), có khả năng cung cấp dòng điện lớn
(200÷800A) mà độ sụt thế bên trong nhỏ, thích hợp để cung cấp điện cho máy khởi động
để khởi động động cơ.
Accu khởi động còn cung cấp điện cho các tải điện quan trọng khác trong hệ thống
điện, cung cấp từng phần hoặc toàn bộ trong trường hợp động cơ chưa làm việc hoặc đã
làm việc mà máy phát điện chưa phát đủ công suất (động cơ đang làm việc ở chế độ số
vòng quay thấp): cung cấp điện cho đèn đậu (parking lights), radio cassette, CD, các bộ
nhớ (đồng hồ, hộp điều khiển…), hệ thống báo động…
Ngồi ra, accu còn đóng vai trò bộ
lọc và ổn định điện thế trong hệ thống
điện ơ tơ khi điện áp máy phát dao động.
Hình 2. Accu và hệ thống điện
Điện áp cung cấp của accu là 6V, 12V
hoặc 24V. Điện áp accu thường là 12V
đối với xe du lòch hoặc 24V cho xe tải.
Muốn điện áp cao hơn ta đấu nối tiếp
các accu 12V lại với nhau.
Accu cung cấp điện khi:
 Động cơ ngừng hoạt động: Điện từ bình accu được sử dụng để chiếu sáng, dùng
cho các thiết bị điện phụ, hoặc là các thiết bị điện khác khi động cơ khơng hoạt


động.
 Động cơ khởi động: Điện từ bình accu được dùng cho máy khởi động và cung
cấp dòng điện cho hệ thống đánh lửa trong suốt thời gian động cơ đang khởi
động. Việc khởi động xe là chức năng quan trọng nhất của accu.
 Động cơ đang hoạt động: Điện từ bình accu có thể cần thiết để hỗ trợ cho hệ
thống nạp khi nhu cầu về tải điện trên xe vượt qua khả năng của hệ thống nạp. Cả
accu và máy phát đều cấp điện khi nhu cầu đòi hỏi cao.
1.2 Phân loại accu
Trên ơtơ có thể sử dụng hai loại accu để khởi động: accu axit và accu kiềm. Nhưng
thơng dụng nhất từ trước đến nay vẫn là accu axit, vì so với accu kiềm nó có sức điện
động của mỗi cặp bản cực cao hơn, có điện trở trong nhỏ và đảm bảo chế độ khởi động
tốt, mặc dù accu kiềm cũng có khá nhiều ưu điểm.
2. Cấu tạo accu
Một bình accu trên ơ tơ bao gồm một dung dịch acid sunfuric lỗng và các bản cực
âm, dương. Khi các bản cực được làm từ chì hoặc vật liệu có nguồn gốc từ chì thì nó
được gọi là accu chì-acid. Một bình accu được chia thành nhiều ngăn (accu trên ơ tơ
thường có 6 ngăn), mỗi một ngăn có nhiều bản cực, tất cả được nhúng trong dung dịch
điện phân.
Hình 3. Cấu tạo accu
2.1 Cấu tạo của một ngăn
Cơ sở cho hoạt động của accu là các ngăn của accu. Các bản cực âm và bản cực
dương được nối riêng rẽ với nhau. Các nhóm bản cực âm và bản cực dương này được đặt
xen kẽ với nhau và ngăn cách bằng các tấm ngăn có lỗ thông nhỏ. Kết hợp với nhau, các
bản cực và tấm ngăn tạo nên một ngăn của accu. Việc kết nối bản cực theo cách này tăng
bề mặt tiếp xúc giữa vật liệu hoạt tính và chất điện phân. Điều đó cho phép cung cấp một
lượng điện nhiều hơn. Mặt khác dung lượng của bình accu tăng lên vì diện tích bề mặt
tăng lên. Càng nhiều diện tích bề mặt đồng nghĩa với việc accu cung cấp điện nhiều hơn.
Hình 4. Cấu tạo một accu đơn
2.1.1 Bản cực
Bản cực accu được cấu trúc từ một khung sườn làm bằng hợp kim chì có chứa

Antimony hay Canxi. Khung sườn này là một lưới phẳng, mỏng. Lưới tạo nên khung cần
thiết để dán vật liệu hoạt tính lên nó, cả ở bản cực âm và bản cực dương. Vật liệu hoạt
tính được dán lên ở bản cực dương là chì oxide (PbO
2
) và ở bản cực âm là chì xốp (Pb).

Hình 5. Cấu tạo bản cực Hình 6. Chất điện phân
2.1.2 Chất điện phân
Chất điện phân trong bình accu là hỗn hợp 36% acid sulfuric (H
2
SO
4
) và 64% nước
cất (H
2
O). Dung dịch điện phân trên accu ngày nay có tỷ trọng là 1.270 (ở 20
0
C) khi nạp
đầy. Tỷ trọng là trọng lượng của một thể tích chất lỏng so sánh với trọng lượng của nước
với cùng một thể tích. Tỷ trọng càng cao thì chất lỏng càng đặc.
Một tỷ trọng kế được sử dụng để đo tỷ trọng của dung dịch điện phân. Chất điện
phân trong bình accu đã được nạp điện thì mạnh hơn và nặng hơn chất điện phân trong
accu đã phóng điện.
Những cẩn trọng khi sử dụng accu:Chất điện phân trong bình accu là hỗn hợp của acid
sulfuric và nước. Acid sulfuric thì có tính ăn mòn rất cao và có thể gây thương tích trên
da và mắt. Luôn luôn mang đồ bảo hộ khi tiếp xúc với bình accu. Khi bị dung dịch acid
dính vào tay phải rửa ngay bằng nhiều nước, khi văng vào mắt phải rửa bằng nước ngay
và khám y tế càng sớm càng tốt. Khi nạp accu, khí Hydrogene được giải phóng vì vậy
phải tránh xa ngọn lửa và tia lửa điện nếu không có thể gây ra cháy nổ nghiêm trọng.
2.2 Vỏ accu

Vỏ accu giữ các điện cực và các ngăn riêng rẽ của bình accu. Nó được chia thành 6
phần hay 6 ngăn. Các bản cực được đặt trên các gờ đỡ, giúp cho các bản cực không bị
ngắn mạch khi có vật liệu hoạt tính rơi xuống đáy accu. Vỏ được làm từ polypropylen,
cao su cứng, và plastic. Một vài nhà sản xuất làm vỏ accu có thể nhìn xuyên qua để có thể
nhìn thấy được mực dung dịch điện phân mà không cần mở nắp accu. Đối với loại này
thường có hai đường để chỉ mực thấp (lower) và cao (upper) bên ngoài vỏ.
Hình 7. Vỏ accu Hình 8. Nắp thông hơi Hình 9.Dãy
nắp thông hơi
2.3 Nắp thông hơi
Nắp thông hơi chụp trên các lỗ để thêm dung dịch điện phân. Nắp thông hơi được
thiết kế để hơi acid ngưng tụ và rơi trở lại accu và cho phép hydrogene bay hơi.
Dãy nắp thông hơi:
Hầu hết các accu ngày nay thiết kế một dãy nắp thông hơi để có thể chụp cho nhiều
ngăn. Dãy nắp thông hơi được thiết kế để hơi acid ngưng tụ và rơi trở lại accu và cho
phép hydrogene bay hơi.
2.4 Cọc accu
Có 3 loại cọc bình accu được sử dụng, loại đỉnh, loại cạnh và loại L. Loại trên đỉnh
thông dụng nhất trên ô tô. Loại này có cọc được vát xiêng. Loại cạnh là loại đặc trưng
của hãng General Motors, loại L được dùng trên tàu thuỷ.
Hình 10. Cọc accu
Ký hiệu trên cọc accu:
Ký hiệu trên cọc accu để nhận biết cực dương hay âm. Thông thường, ký hiệu "+"
để chỉ cực dương, "-" để chỉ cực âm. Đôi khi, các ký hiệ "POS" và "NEG" cũng được sử
dụng để ký hiệu cực dương và cực âm. Trên loại accu có cọc là loai đỉnh, đầu của cọc
dương thường lớn hơn cực âm, mục đích để dễ phân biệt.
Đầu kẹp accu:
Đầu kẹp cáp của accu có thể làm bằng thép hoặc chì tuỳ thuộc vào nhà chế tạo.

Hình 11. Ký hiệu cọc accu Chì
Thép

Hình 12. Đầu kẹp accu
2.5 Cửa xem tỷ trọng
Cửa xem tỷ trọng dùng một quả cầu có thể đo được tỷ trọng của dung dịch điện
phân trong một ngăn.
Hình 13. Cửa xem tỷ trọng
3. Hoạt động của accu
3.1 Hoạt động của một ngăn
Hai kim loại không giống nhau đặt trong dung dịch acid sẽ sinh ra hiệu điện thế
giữa hai cực. Cực dương làm bằng chì oxide PbO
2
, cực âm làm bằng chì Pb. Dung dịch
điện phân là hỗn hợp acid sunfuric và nước. Chúng tạo nên một phần tử của ngăn.

Hình 14. Hoạt động accu Hình 15. Quá trình phóng, nạp Hình 16.
Điện áp accu
Accu chứa điện ở dạng hoá năng. Thông qua phản ứng hoá học, accu sinh ra và giải
phóng điện vì các nhu cầu của hệ thống điện và các thiết bị điện. Khi accu mất đi hoá
năng trong quá trình này, accu cần được nạp điện lại bằng máy phát. Bằng dòng điện
ngược đi qua accu, quá trình hoá học được phục hồi, vì vậy nạp cho bình accu. Chu trình
phóng nạp được lặp lại liên tục và được gọi là chu trình của accu.
Mỗi một ngăn có điện áp xấp xỉ 2.1V không xét đến kích cỡ và số lượng các bản
cực. Accu trên ô tô có 6 ngăn nối tiếp với nhau, sinh ra điện áp 12.6 V.
3.2 Các quá trình điện hóa trong accu
Trong accu thường xảy ra hai quá trình hóa học thuận nghịch đặc trưng là quá trình
nạp và phóng điện, và được thể hiện dưới dạng phương trình sau:
PbO
2
+ Pb + 2H
2
SO

4


2PbSO
4
+ 2H
2
O
Trong quá trình phóng điện, hai bản cực từ PbO
2
và Pb biến thành PbSO
4
. Như vậy
khi phóng điện, axit sunfuric bị hấp thụ để tạo thành sunfat chì, còn nước được tạo ra, do
đó, nồng độ dung dịch H
2
SO
4
giảm.
Sự thay đổi nồng độ dung dịch điện phân trong quá trình phóng và nạp là một
trong những dấu hiệu để xác định mức phóng điện của accu trong sử dụng.
Quá trình phóng điện
Bản cực âm Dung
dịch
điện
phân
Bản cực
dương
Chấ
t

ban
đầu
2e
-
2e
-
Pb
2H
2
SO
4

+ 2H
2
O
PbO
2

Qu
á
trìn
h
ion
hóa
SO
4
- -
,
SO
4

- -
,4H
+
4OH
-

Pb
++++
Qu
á
trìn
h
tạo
dòn
g
Pb
++
- 2 e
-
Pb
++
+2e
-

Chấ
t
đượ
c
tạo
ra


PbSO
4
4H
2
O
-2H
2
O
2H
2
O


PbSO
4

Bảng 1. Quá trình phóng điện
Quá trình nạp điện
Bản cực âm Dung dịch
điện phân
Bản cực
dương
Chất
được
tạo
ra
cuối
quá
trình

phón
g
2e
-
2e
-
PbSO
4
4H
2
O
PbSO
4

Quá
trình
ion
hóa
Pb
++
, SO
4
- -
2H
+
, 4OH
-
, 2H
+


SO
4
- -
,
Pb
++
Quá
trình
tạo
dòng
+
Pb
++
++

Chất
ban
đầu

Pb
2H
2
O
H
2
SO
4

H
2

SO
4

PbO
2

Bảng 2. Quá trình nạp điện
3.3 Thông số accu chì-axit
3.3.1 Sức điện động của accu
Sức điện động của accu phụ thuộc chủ yếu vào sự chênh lệch điện thế giữa hai tấm
bản cực khi không có dòng điện ngoài.
- Sức điện động trong một ngăn
e
a
=
ϕ
+
-
ϕ
-
(V)
- Nếu accu có n ngăn E
a
= n.e
a
.
Sức điện động còn phụ thuộc vào nồng độ dung dịch, trong thực tế có thể xác định theo
công thức thực nghiệm:
E
0

= 0,85 +
ρ
25
oC
E
0
: sức điện động tĩnh của accu đơn (tính bằng volt).
ρ
: nồng độ của dung dịch điện phân được tính bằng (g/cm
3
) quy về + 25
oC
.
ρ
25
oC =
ρ
đo
– 0,0007(25 – t)
t : nhiệt độ dung dịch lúc đo.
ρ
đo
: nồng độ dung dịch lúc đo.
3.3.2 Hiệu điện thế của accu
- Khi phóng điện: U
p
= E
a
- R
a

.I
p

- Khi nạp điện: U
n
= E
a
+ R
a
.I
n

Trong đó:
I
p
- cường độ dòng điện phóng.
I
n
- cường độ dòng điện nạp.
R
a
- điện trở trong của accu.
3.3.3 Điện trở trong accu
R
aq
= R
điện cực
+ R
bản cực
+ R

tấm ngăn
+ R
dung dịch
Điện trở trong accu phụ thuộc chủ yếu vào điện trở của điện cực và dung dịch. Pb
và PbO
2
đều có độ dẫn điện tốt hơn PbSO
4
. Khi nồng độ dung dịch điện phân tăng, sự có
mặt của các ion H
+
và SO
4
2-
cũng làm giảm điện trở dung dịch. Vì vậy điện trở trong của
accu tăng khi bị phóng điện và giảm khi nạp. Điện trở trong của accu cũng phụ thuộc
vào nhiệt độ môi trường. Khi nhiệt độ thấp, các ion sẽ dịch chuyển chậm trong dung dịch
nên điện trở tăng.
3.3.4 Dung lượng của accu
Lượng điện năng mà accu cung cấp cho phụ tải trong giới hạn phóng điện cho phép
được gọi là dung lượng của accu.
Q = I
p
.t
p
(A.h)
Như vậy dung lượng của accu là đại lượng biến đổi phụ thuộc vào chế độ phóng điện.
Người ta còn đưa ra khái niệm dung lượng định mức của accu Q
5
, Q

10
, Q
20
mang tính quy
ước ứng với một chế độ phóng điện nhất định như chế độ 5 giờ, 10 giờ, 20 giờ phóng
điện ở nhiệt độ +30
o
C.
Các yếu tố ảnh hưởng tới dung lượng của accu:
• Khối lượng và diện tích chất tác dụng trên bản cực.
• Dung dịch điện phân.
• Dòng điện phóng.
• Nhiệt độ môi trường.
• Thời gian sử dụng.
Dung lượng của accu phụ thuộc lớn vào dòng phóng. Phóng dòng càng lớn thì dung
lượng càng giảm, tuân theo định luật Peukert.


. t
p
= const
Trong đó:
n là hằng số tùy thuộc vào loại accu (n = 1,4 đối với accu chì)
4. Kiểm tra và bảo dưỡng accu
3.1 Kiểm tra bằng mắt
1. Kiểm tra nứt vỏ và gãy cọc accu. Điều đó có thể làm rò rỉ dung dịch điện phân.
Nếu bị, thay bình accu.
2. Kiểm tra đứt cáp hay mối nối và thay thế nếu cần thiết.
3. Kiểm tra sự ăn mòn ở cọc accu, chất bẩn và acid trên mặt accu. Nếu các cọc bị ăn
mòn nghiêm trọng phải sử sụng chổi kim loại.

4. Kiểm tra giá giữ accu và siết lại khi cần.
5. Kiểm tra mực dung dịch điện phân trong accu. Nhìn từ bên ngoài hay mở nắp.
Thêm vào nước cất khi cần, đừng đổ tràn.
6. Kiểm tra dung dịch điện phân có bị mờ hay biến màu không, nguyên nhân là do
quá nạp và dao động. Thay thế bình accu nếu đúng vậy.

Hình 17. Kiểm tra bằng mắt
3.2 Kiểm tra tình trạng sạc
Tình trạng sạc của accu có thể dễ dàng kiểm tra bằng một trong những cách sau:
Kiểm tra tỉ trọng
Kiểm tra điện áp hở mạch
3.2.1 Kiểm tra tỉ trọng
Tỉ trọng có nghĩa là khối lượng chính xác. Một cái phù kế có thể được sử dụng để so
sánh khối lượng chính xác của dung dịch chất điện phân với nước. Chất điện phân có
nồng độ cao trong một bình accu đã được nạp điện thì nặng hơn chất điện phân có nồng
độ thấp trong bình accu đã phóng hết điện. Dung dịch chất điện phân là hỗn hợp acide và
nước có tỉ trọng là 1.27.
Bằng cách đo tỉ trọng của dung dịch chất điện phân có thể cho chúng ta biết được
bình accu đang đầy điện, cần phaỉ sạc hay phải thay thế.
Tỷ trọng Phần trăm được nạp
1.270 100%
1.230 75%
1.190 50%
1.145 25%
1.100 0%
Bảng 3. Tỷ trọng và phần trăm nạp
Sự chênh lệch tỉ trọng của các ngăn:
Sự chên lệch tỉ trọng của các ngăn không vượt quá 0.05. Sự chênh lệch so sánh giữa ngăn
cao nhất và ngăn thấp nhất. Một bình accu nên bỏ đi nếu sự chên lệch vượt quá 0.05.
Trong ví dụ dưới đây, sự chênh lệch tỉ trọng của dung dịch chất điện phân trong ngăn thứ

nhất và ngăn thứ và ngăn thứ 5 là 0.07. Nên bình accu cần được thay thế. Ngăn thứ 5 đã
hỏng.

Ngăn 1 Ngăn 2 Ngăn 3 Ngăn 4 Ngăn 5 Ngăn 6
1.260 1.230 1.240 1.220 1.190 1.250
Bảng 4. Tỷ trọng các ngăn
Nhiều yếu tố gây nên sự chênh lệch giữa các ngăn, ví dụ, khi mới châm nước vào các
ngăn, làm cho dung dịch bị loãng, kết quả là đọc được tỉ trọng thấp. Nạp bình accu rồi đo
lại sẽ cho ta kết quả đúng.
Trình tự kiểm tra tỉ trọng
1. Đeo thiết bị bảo vệ mắt thich hợp
2. Mở nắp bình accu
3. Bóp cái bầu hút của phù kế và đưa cái đầu hút vào ngăn gần cực dương
nhất.
4. Từ từ thả lỏng bầu hút, hút vừa đủ dung dịch điện phân để làm nổi đầu đo
bên trong lên.
5. Đọc tỉ trọng chỉ trên đầu đo. Đảm bảo rằng đầu đo được nổi lên hoàn toàn.
6. Ghi lại giá trị rồi thực hiện lặp lại quá trình cho các ngăn còn lại.
Qui trình quan sát cửa xem tỉ trọng:
1. Đeo dụng cụ bảo vệ mắt thích hợp
2. Quan sát phù kế lắp trong bình accu
• Điểm quan sát màu xanh: bình accu đã nạp đủ
• Điểm quan sát màu xanh đen: Bình accu cần nạp
• Điểm quan sát màu vàng nhạt: bình accu hỏng, cần thay thế.
Hình 18. Đo tỷ trọng
3.2.2 Kiểm tra điện áp hở mạch
Dùng một đồng hồ số để kiểm tra điện áp bình accu khi hở mạch. Đồng hồ kim không
chính xác và không thể dùng.

Hình 19. Kiểm tra điện áp hở mạch

1. Bật đèn đầu lên pha trong vài phút để loại bỏ nạp bề mặt.
2. Tắt đèn đầu và nối đồng hồ qua hai cực của bình accu
3. Đọc giá trị điện áp. Một bình accu được nạp đầy có giá trị 12.6 V. Ngược lại một
bình accu đã hỏng điện áp là 12V.
3.3 Kiểm tra khả năng chịu tải nặng của accu
Khi kiểm tra tình trạng sạc của bình accu, không cho chúng ta biết được khả năng
cung cấp dòng khi khởi động động cơ. Kiểm tra khả năng chịu tải nặng của accu cho
chúng ta biết khả năng phân phối dòng điện của accu.
Hình 21. Kiểm tra khả năng chịu tải nặng

Trước khi kiểm tra tải nặng phải xác định dung lượng bình accu. Dung lượng bình accu
ghi trên nhãn bình. Nó có thể biểu diễn bằng CCA (Cold Cranking Amps) hay AH (Amp-
Hour).
Hình 22. Thông số accu
Qui trình kiểm tra khả năng chịu tải nặng:
1. Lắp đặt bộ thử tải
2. Tăng tải lên bằng núm điều khiển đến khoảng gấp 3 lần
AH hay một nửa CCA
3. Duy trì tải không quá 15s, ghi nhận giá trị điện áp.
4. Nếu điện áp đọc được là
• 9.6V hay cao hơn, bình accu còn tốt
• Hình 23. Kiểm tra dòng ký sinh
9.5V hay thấp hơn, bình accu có khiếm khuyết và cần thay thế.
3.4 Kiểm tra rò điện
3.4.1 Dòng kí sinh
Dòng kí sinh là những dòng nhỏ cần thiết để hoạt động các thiết bị điện khác nhau
giống như đồng hồ, bộ nhớ máy tính, cảnh báo mà nó tiếp tục hoạt động khi xe đã ngừng,
công tắc máy đã đóng. Tất cả các xe ngày nay đều có dòng kí sinh nó sẽ làm cạn bình
accu nếu không chạy xe và sạc định kì. Vấn đề nảy sinh khi dòng kí sinh vượt quá 35mA.
Hình 24. Kiểm tra điện áp rò

Dòng rò không mong muốn là nguyên nhân tại vì
sao bình accu tiếp tục phóng điện. Dòng rò không mong muốn có thể là dòng kí sinh quá
mức cho phép hay mặt trên của bình accu bị ẩm và ô xy hóa quá mức, nó có thể sinh ra
một đường dẫn giữa hai cực, gây ra dòng rò, thường là lớn hơn 0.5 V cho một bình tự
phóng điện. Nó gọi là dòng rò nắp bình.
3.4.2 Kiểm tra dòng rò:
Để kiểm tra dòng kí sinh quá mức hay tải kí sinh người ta dùng ampe kế. Đảm bảo
rằng tất cả các tải điện trong xe đều tắt hết, cửa đóng và chìa khóa xe được rút ra khỏi ổ
cắm. Tháo một trong các cáp nối ra khỏi bình accu, gắn một ampe kế nối tiếp giữa cọc
bình accu và cáp. Giá trị đọc được nên nhỏ hơn 35mA. Nếu dòng lớn hơn chứng tỏ dòng
kí sinh đã vượt quá định mức. Một cái gì đó đang nối và gây hết điện bình accu. Ô tô
ngày nay cho dòng kí sinh không vượt quá 20mA để duy trì bộ nhớ điện tử và các mạch
điện.
Chú ý:
Hình 25. Kiểm tra sụt áp kẹp cực
Nếu bình accu bị gỡ cáp, dòng kí sinh tạm thời có thể tăng lên. Các mạch điện và máy
tính thân xe sẽ được kích hoạt và hoạt động trong một khoảng thời gian. Khoảng thời
gian kích hoạt này nằm trong khoảng vài giây đến 30 phút. Nếu khi nào có thể thì tránh
gỡ cáp bình accu khi thực hiện phép thử này. Có thể đặt một que đo của đồng hồ ampe
lên một cọc của bình accu, một que còn lại lên đầu cáp của bình accu. Cùng lúc đó tháo
cáp bình accu ra.
Kiểm tra accu tự phóng điện (dòng rò trên nắp), chúng ta sử dụng một đồng hồ volt
kế loại số. Gắn que âm (màu đen) của đồng hồ vào cực âm của bình accu, que dương
(màu đỏ) vào mặt trên của vỏ accu. Nếu như điện áp lớn hơn 0.5V, rửa nắp bình accu
bằng dung dịch soda và nước, sau đó lau nước trên mặt bình.
3.4.3 Kiểm tra sụt áp ở kẹp cực
Điện trở giữa cọc bình accu và kẹp cực cũng là một vấn đề của accu. Mặc dù trông
vẫn bình thường nhưng ôxít kim loại và ăn mòn nhẹ có thể gây ra điện trở lớn tại chỗ nối,
vì vậy gây ra điện áp rơi và giảm dòng điện qua máy khởi động. Cực bình accu và kẹp
cực nên được lau chùi mỗi khi kiểm tra accu. Để kiểm tra điện trở chỗ nối, chúng ta thực

hiện phép đo điện áp rơi khi khởi động xe. Điện áp rơi phải là 0V. Bất cứ giá trị đọc nào
mà lớn hơn 0V đều phải lau chùi điểm và kiểm tra.
3.5 Sạc bình accu
Tất cả các dụng cụ sạc bình accu đều hoạt động dựa trên nguyên lý: Một dòng điện
được cấp cho accu để chuyển đổi hóa học trong các ngăn accu. Không được nối đầu sạc
hay gỡ ra trong trường hợp máy sạc đang bật. Làm theo những chỉ dẫn khi sạc của nhà
sản xuất. Không cố gắng sạc một bình accu khi mà dung dịch điện phân của nó đã đóng
băng. Khi sử dụng một máy sạc luôn luôn gỡ cáp nối mát cho accu. Điều đó giảm thiểu
khả năng gây hư hỏng cho máy phát và các bộ phận điện tử trên xe. Bình accu có thể
được xem là hoàn toàn đầy điện khi tất cả các ngăn đều giải phóng ra khí và tỉ trọng của
dung dịch điện phân không thay đổi trong hơn một giờ. Nạp chậm là 5 đến 10A trong khi
nạp nhanh là 15A hay lớn hơn. Nạp chậm thì được ưa chuộng hơn.
Những qui định chung khi sạc accu:
• Luôn luôn mở nắp trong suốt quá trình nạp
• Luôn luôn làm theo những chỉ dẫn của nhà sản xuất.
• Luôn luôn sạc bình accu ở những nơi thông khí tốt, đeo bảo vệ mắt và găng tay.
• Luôn luôn tránh để gần tia lửa và ngọn lửa (Tránh hút thuốc gần)
• Tỉ lệ nạp giống như khi phóng. Accu phóng nhanh thì nạp nhanh, phóng chậm thì
nạp chậm (Nếu nghi ngờ thì thực hiện nạp chậm)
• Không bao giờ sạc khi accu đang lắp trên xe. Gỡ accu ra rồi mới nạp. Điện áp sạc
cao quá có khả năng làm hư hỏng các thiết bị điện trên xe.
• Kiểm tra tỉ trọng dung dịch sau từng khoảng thời gian.
• Kiểm tra nhiệt độ của accu khi đang sạc bằng cách sờ tay vào mặt cạnh, nếu cao
quá, ngừng sạc chờ nguội.
3.6 Bảo dưỡng bình accu
3.6.1 Lau chùi bình accu
Sau một thời gian, acide sulfuric sẽ ăn mòn cực, kẹp cực và thanh đỡ. Sự ăn mòn
này gây ra điện trở và ngăn cản dòng đến và từ accu. Tháo kẹp ra khỏi cực và lau chùi.
Có thể sử dụng chổi lau chùi accu, có đầu lồi và đầu lõm, lý tưởng để lau cực và kẹp cực.
Hình 26. Bảo dưỡng accu

3.6.2 Thêm nước cho bình accu
Hiếm khi chúng ta châm nước cho bình accu, khi châm nước, chúng ta chỉ châm
bằng nước cất. Khoáng chất và các hóa chất thường được tìm thấy trong nước uống thông
thường sẽ phản ứng với vật liệu bản cực và giảm tuổi thọ của bình accu. Trong điều kiện
bình thường thì nước không cần thiết, tuy nhiên cần thiết trong những trường hợp quá sạc
làm cho nước bốc hơi khỏi dung dịch chất điện phân.

×