Tải bản đầy đủ (.doc) (19 trang)

ĐỀ CƯƠNG KINH TẾ HỌC (2) ppt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (177.95 KB, 19 trang )

ĐỀ CƯƠNG KINH TẾ HỌC
CÂU 1 : Phân tích và thuyết minh bằng đồ thị về khái niệm cầu, các yếu tố tác động
đến cầu, sự thay đổi đường cầu, sự cân bằng cung cầu ?
TL :
1. Khái niệm :
- Cầu là số lượng hàng hoá hay dịch vụ mà người mua có khả năng mua và sẵn sàng mua
ở các mức giá khác nhau trong một thời kì nhất định .
VD : Anh A có 30 triệu đồng , anh A muốn mua một chiếc xe với số tiền đó .
- Như vậy , khi nói đến cầu phải hiểu hai yếu tố cơ bản là khả năng mua và ý muốn sẵn
sang mua hàng hoá hoặc dịch vụ cụ thể đó.
- Cầu của nền kinh tế thị trường khác với nhu cầu nói chung . Nhu cầu chỉ những mong
muốn và nguyện vọng vô hạn của con người . Còn cầu chỉ là những nhu cầu có khả năng
thanh toán tức là người mua có khả năng mua được hàng hoá đó.
VD : Anh A rất muốn có một chiếc xe máy đó là nhu cầu của anh A nhưng anh A
không có tiền ( khả năng mua) thì cầu của anh A bằng không mặt khác anh A có đủ tiền
nhưng anh A lại không có nhu cầu mua xe thì cầu cũng bằng không.
- Cầu về hàng hoá nào đó thường gắn liền với bối cảnh không gian thời gian nhất định vì
nó có ảnh hưởng trực tiếp đến cầu.
- Cầu của thị trường là tổng hợp các cầu cá nhân trong xã hội về một loại hàng hoá nào
đó.
- Một khái niệm quan trọng nữa là lượng cầu : Là lượng hàng hoá, dịch vụ mà người mua
sẵn sàng và có khả năng mua ở những mức giá đã cho trong một thời gian nhất định .
- Chúng ta có thể biểu diễn lượng cầu về một loại hàng hoá nào đó mà người mua có khả
năng mua và sẵn sàng mua trong một thời gian nhất định thành biểu cầu như :
VD :
P(giá) 50 40 30 20 10
Q(Slg) 18 20 24 30 40
Giá
0
Sản lượng
- Nhìn vào đồ thị ta thấy đường cầu nghiêng xuống dưới về bên phải , giá hàng hoá


càng tăng thì cầu càng giảm ( giá là 10 thì cầu là 40 nhưng giá lên 50 thì cầu chỉ là 18)
giá của hàng hoá tỉ lệ nghịch với cầu
2. Các yếu tố tác động đến cầu :
- Thu nhập của người tiêu dùng là một yếu tố quan trọng để xác định cầu , nó ảnh
hưởng trực tiếp đến khả năng mua của người tiêu dùng . Nếu thu nhập của người tiêu
dùng tăng lên thì cầu về hàng hoá, dịch vụ tăng lên và ngược lại , nhưng tất nhiên khi
thu nhập tăng thì tăng cầu hầu hết các loại hàng hoá , nhưng không phải là hàng hoá nào
cũng tăng như nhau : VD như những hàng hoá thiết yếu như gạo, thịt, cá… và những
hàng hoá cao cấp khi thu nhập tăng thì nhu cầu của các hàng hoá đó sẽ tăng còn các
hàng hoá thứ cấp thì nhu cầu sẽ không tăng nhiều hoặc thậm chí giảm ( ngô, khoai
,sắn…) .
- Giá của các loại hàng hoá có liên quan cũng có ảnh hưởng lớn tới cầu .Nó được
chia làm 2 loại :
+ Hàng hoá thay thế : là hàng hoá có thể sử dụng thay cho hàng hoá khác :
VD : chè và cafe là hai loại hàng hoá thay thế , khi giá cafe tăng lên thì cầu đối
với đối với chè sẽ tăng lên
+ Hàng hoá bổ xung : là hàng hoá được sử dụng đồng thời với hàng hoá
khác : VD như giá xe máy với giá xăng khi giá xe máy tăng thì cầu đối với xăng sẽ
giảm đi.
- Dân số : đây cũng là một một yếu tố ảnh hưởng tới cầu : Dân số đông thì cầu càng
nhiều. VD : Trung quốc có dân số trên một tỉ người so với Việt Nam trên 80 triệu người
thì rõ ràng ở mỗi mức giá , lượng cầu đối với gạo của Trung quốc sẽ nhiều hơn so với
lượng cầu của Việt Nam.
- Thị hiếu : có ảnh hưởng lớn tới cầu của người tiêu dùng .Thị hiếu là sở thích hay sự
ưu tiên của người tiêu dùng đối với hàng hoá và dịch vụ. VD : Người tiêu dùng Việt Nam
chưa quen dùng dầu thực vật do vậy cầu với dầu thực vật còn thấp chủ yếu vẫn dùng
mỡ động vật.
- Các kỳ vọng hay dự đoán : người tiêu dùng có thể dự đoán hàng hoá đó sắp tới sẽ
tăng thì họ sẽ mua sớm. VD : có một thời kì người dân Việt Nam đổ xô đi mua vàng vì họ
đoán vàng sẽ còn tăng giá.

3. Sự thay đổi đường cầu :
- Lượng cầu tại một mức giá đã cho được biểu thị bằng một điểm trên đường cầu , còn
toàn bộ đường cầu phản ánh cầu đối với hàng hoá hoặc dịch vụ cụ thể nào đó. Từ khái
niệm đó có thể phân biệt 2 vấn đề cơ bản là :
+ Sự thay đổi của cầu là sự dịch chuyển của toàn bộ đường cầu sang bên
trái hoặc bên phải : VD khi các yếu tố ngoài giá tăng lên mà giá không thay đổi sẽ làm
cho đường cầu dịch chuyển sang bên phải đó là sự tăng lên của cầu và ngược lai nó sẽ
làm cho đường cầu dịch chuyển sang bên trái đó là sự giảm xuống của cầu.
+ Sự thay đổi của lượng cầu là sự vận động dọc theo đường cầu: Nếu giá
của hàng hoá mà giảm xuống mà các yếu tố khác không thay đổi thì có hiện tượng tăng
lên của lượng cầu ( vận động xuống phía dưới của đường cầu) ngược lại khi giá cả tăng
lên thì lượng cầu giảm ( đường vận động lên phía trên ) .
- Sự vận động và sự dịch chuyển của đường cầu có thể biểu diễn bằng đồ thị sau :
Giá
tăng
cầu
giảm
cầu
0
Sản lượng
- Nhìn vào đồ thị ta thấy : khi giá của hàng hoá càng giảm ( từ 50 xuống 10) thì cầu càng
tăng ( từ 18 lên 40 ) lúc này đường vận động từ trên xuống dưới và ngược lại .
3. Cân bằng cung - cầu :
- Trạng thái cân bằng cung cầu đối với một loại hàng hoá nào đó là trạng thái khi việc
cung hàng hoá của những người sản xuất sẵn sàng sản xuất bằng với số lượng hàng hoá
mà người tiêu dùng sẵn sàng mua. Hay nói cách khác đó là trạng thái mà việc cung
hàng hoá vừa đủ để đáp ứng nhu cầu trong một thời kỳ nhất định.
- VD :
Giá 50 40 30 20 10
Lượng cầu 18 20 24 30 40

Lượng cung 36 30 24 14 0
Nó được biểu diễn bằng đồ thị :
Giá
Thừa
Cân bằng
Thiếu
0
Sản lượng
- Nhìn vào đồ thị ta thấy điểm cân bằng của cung cầu là điểm D ( 30,24,24 ) khi đó
cung cấp đủ đáp ứng nhu cầu
- Khi giá của thị trường không bằng với với mức giá cân bằng ( ở VD trên là
điểm X ( 30,24,24 ) thì sẽ gây ra hiện tượng dư thừa hoặc thiếu hụt của thị trường :
+ Thiếu hụt của thị trường là do kết quả của cầu lớn hơn cung ở một mức
giá nào đó. ( Ở VD trên khi lượng giá là 20 thì lượng cầu sẽ là 30 , lượng cung là 14
như vậy thiếu hụt thị trường là 16.
+ Sự dư thừa của thị trường là kết quả việc cung lớn hơn cầu ở một mức
giá nào đó. ( Ở VD trên khi lượng giá là 40 thì lượng cầu là 20 còn lượng cung là 30
như vậy dư thừa sẽ là 10 )
- Để khắc phục tình trạng thừa hoặc thiếu hụt của thị trường thì biện pháp tố nhất
là người bán và người mua phải tự thay đổi hành vi của họ để đạt mức giá cân bằng
- Trạng thái cân bằng sẽ thay đổi khi đường cầu hoặc đường cung chuyển dịch.
Có thể mô tả bằng đồ thị sau :
Giá
Do
Đ
0
Sản lượng
Câu 2 : Phân tích và thuyết minh trên đồ thị khái niệm cung, các yếu tố xác định
cung , sự thay đổi đường cung ?
1. Khái niệm :

- Cung là số lượng hàng hoá hay dịch vụ mà người bán có khả năng bán và sẵn sàng bán
ở các mức giá khác nhau trong một thời gian nhất định. VD : Anh A làm ra 50 bộ quần
áo và anh đang bán nó ra thị trường .
- Cũng như cầu khi xem xét cung cần phải chú ý đến các yếu tố sau : Khả năng bán và ý
muốn sẵn sàng bán của người bán thì mới tạo thành cung bởi vì người sản xuất sẽ không
muốn bán hàng hoá nếu như hàng hoá rẻ quá và như vậy sẽ không có cung.
- Khi nói đến cung về bất kỳ hàng hoá hoặc dịch vụ nào chúng ta phải lưu ý đến bối cảnh
không gian và thời gian cụ thể . Vì nó có ảnh hưởng trực tiếp đến cung . VD : có thể thời
gian này miền trung bị lũ lụt thì việc cung cấp gạo và các nhu yếu phẩm khác sẽ tăng
nhưng một thời gian sau khi khắc phục được hậu quả thì việc cung cấp giảm
- Cung do sản xuất quyết định nhưng không đồng nhất với sản xuất . Bởi vì : số lượng
hàng hoá dịch vụ nhiều hay ít phụ thuộc vào người sản xuất và sản xuất. và không phải
mọi hàng hoá được sản xuất ra là đem cung hết. VD : Anh A sản xuất 100 sản phẩm
nhưng anh A chỉ cung cấp 80 sản phẩm còn lại 20 sản phẩm.
- Lượng cung là lượng hàng hoá hoặc dịch vụ mà người bán sẵn sàng bán và có khả năng
bán ở mức giá đã cho trong một thời gian nhất định.
- Có thể biểu diễn lượng cung bằng một biểu cung mô tả số lượng hàng hoá hay dịch vụ
mà người bán sẵn sàng bán và có khả năng bán ở các mức giá khác nhau trong một
khoảng thời gian nhất định.
VD : Lập biểu đồ cung
Giá
0
Sản lượng
- Nhìn vào đồ thị ta thấy : Khi giá hàng hoá càng tăng ( từ 10 đến 50 ) thì cung càng tăng
( từ 0 đến 36 ) Như vậy cung tỉ lệ thuận với giá cả.
2. Các yếu tố xác định cung :
Ngoài giá của bản thân hàng hoá còn nhiều yếu tố khác xác định cung về hàng hoá hoặc
dịch vụ :
- Công nghệ , khoa học kĩ thuật : Đây là một yếu tố quan trọng góp phần nâng cao sản
xuất , giảm chi phí lao động trong quá trình chế tạo sản phẩm. Nếu khoa học kĩ thuật ,

công nghệ hiện đại thì năng suất lao động tăng và giảm chi phí lao động sản xuất ra hàng
hoá . VD : Sản xuất thủ công một ngày được 20 bộ quần áo nhưng khi áp dụng máy móc,
kĩ thuật tự động hoá thì năng suất lao động là 1000/ ngày mà chi phí làm ra sản phẩm
giảm đáng kể.
- Giá của các yếu tố sản xuất ( đầu vào) : Nếu giá của các yếu tố sản xuất giảm sẽ dẫn
đến giá thành sản xuất giảm và cơ hội kiếm lợi nhuận sẽ cao lên do đó các nhà sản xuất
có xu hướng sản xuất nhiều hơn. VD : giá của vải rẻ hơn thì khả năng kiếm lợi nhuận
cao từ đó các doanh nghiệp sẽ sản xuất nhiều quần áo hơn.
- Chính sách thuế : Chính sách thuế của Chính phủ có ảnh hưởng quan trọng đến quyết
định sản xuất của nhà sản xuất và do đó ảnh hưởng tới cung. Thuế cao sẽ làm cho phần
thu nhập còn lại của người sản xuất ít đi và họ không có ý muốn cung hàng hoá nữa và
ngược lại nếu thuế thấp sẽ khuyến khích các hàng sản xuất mở rộng sản xuất của mình.
VD : Việt Nam đang khuyến khích chủ đầu tư nước ngoài đầu tư vào việt nam bằng cách
giảm thuế , nhất là thuế đất, doanh nghiệp….
- Số lượng người sản xuất càng nhiều thì lượng cung về hàng hoá đó của xã hội càng
lớn. Một người sản xuất được 5 cái quạt thì chỉ cung ứng được tối đa 5 cái nhưng khi
tăng lên 10 người thì số lượng cung quạt sẽ tăng lên nhiều.
- Các kỳ vọng : Nếu như những mong đợi và dự đoán có thể thuận lợi cho người sản xuất
thì cung sẽ được mở rộng và ngược lại .
3. Sự vận động dọc theo đường cung và sự dịch chuyển đường cung :
- Lượng cung tại một mức giá đã cho được biểu diễn bằng một điểm trên đường cung .
Toàn bộ đường cung cho ta biết cung về hàng hoá hoặc dịch vụ cụ thể nào đó. Từ đó ta
có thể phân biệt 2 vấn đề cơ bản :
+ Sự thay đổi của đường cung là sự dịch chuyển toàn bộ đường cung . Nếu giá của hàng
hoá không thay đổi mà các yếu tố ngoài giá tăng thì sẽ làm cho đường cung dịch chuyển
dịch chuyển sang bên phải ( từ S => Si) và ngược lại khi cung giảm thì đường cung dịch
chuyển sang trái ( S => Sii)
+ Sự thay đổi lượng cung là sự vận động dọc theo đường cung . Nếu giá cả hàng hoá
giảm xuống trong khi các yếu tố khác không thay đổi thì lượng cung sẽ giảm ( đường
cung vận động xuống phía dưới ) Còn ngược lại nếu giá cả hàng hoá tăng thì dẫn đến

lượng cung tăng và đường cung vận động lên phía trên.
Có thể biểu diễn quá trình trên bằng đồ thị sau :
Giá
Sii
S
Si
Giảm
tăng
0
Sản lượng
Câu 3 : Phân tích và thuyết minh bằng đồ thị các yếu tố ảnh hưởng đến ngân sách
người tiêu dùng, sự kết hợp đường ngân sách với đường bàng quan , đường giới hạn
khả năng sản xuất và quy luật lợi suất giảm dần.
- Ngân sách là tổng số tiền mà người tiêu dùng có thể chi tiêu cho những nhu cầu của
mình . VD : một người có nguồn ngân sách là 100,000đ dùng đề mua 2 thứ hàng hoá kẹo
và trái cây thì có thể thể hiện việc sử dụng ngân sách của người đó như sau :
Nếu kẹo là 25,000đ/kg , trái cây là 10,000đ/kg :
Kẹo 0 1 2 3 4
Trái cây 10 7,5 5 3,5 0
Ta có thể biểu diễn bằng đồ thị :
Kẹo
4
3
2
1
0
Trái cây
- Đường ngân sách là đường biểu diễn các phương án lựa chọn của người tiêu dùng khi
sử dụng hết nguồn ngân sách của mình , với một mức thu nhập nhất định và giá cả hàng
hoá tiêu dùng xác định.

- Nhìn vào VD trên ta thấy đặc điểm của đường ngân sách là xác đình khả năng tiêu dùng
của người tiêu dùng ( bởi diện tích tam giác mà nó tạo ra ) . Người tiêu dùng chỉ được sử
dụng tối đa các phương án nằm trên đường ngân sách , bên trong tam giác là chưa sử
dụng hết và ngoài tam giác là không thể đạt được. Qua đồ thị ta thấy với mức tiền là 100
thì người tiêu dung chỉ có thể mua được tối đa 10 trái cây và 4 kg kẹo.
1. Các yếu tố ảnh hưởng tới đường ngân sách của người tiêu dùng :
- Ảnh hưởng của thu nhập : Ngân sách tiêu dùng tỷ lệ thuận với thu nhập . Khi giá cả
không thay đổi mà thu nhập của người tiêu dùng tăng thì đường ngân sách sẽ chuyển
sang bên phải , thể hiện khả năng chi tiêu tăng lên và diện tích tam giác tiêu dùng lớn
hơn. Ngược lại nếu thu nhập giảm thì đường ngân sách sẽ tịnh tiến sang bên trái và chi
tiêu của người tiêu dùng giảm đi, diện tích tam giác tiêu dùng nhỏ lại .
Quá trình này có thể biểu diễn bằng đồ thị :
Giá
Thu nhập tăng
Giảm
0 sản lượng
- Ảnh hưởng của giá cả :
+ Giá cả tăng thì đường ngân sách sẽ tịnh tiến sang trái và ngược lại giả cả giảm thì
đường ngân sách sẽ tịnh tiến sang phải .
+ Nếu một trong 2 hàng hoá thay đổi giá cả thì một đỉnh tam giác của đường ngân sách
được cố định ở phía hàng hoá không thay đổi về giá , từ đó tạo nên diện tích tam giác tiêu
dùng biểu diễn khả năng tiêu dùng bị giảm đi nếu giá cả của hàng hoá kia tăng ( và diện
tích tam giác tăng nếu giả cả của hàng hoá kia giảm)
Quá trình này được biểu diễn bằng đồ thị :
Kẹo
0
Trái cây
2. Sự kết hợp đường ngân sách với đường bàng quan :
- Đường bàng quan : là đường mô tả những phương án lựa chọn tiêu dùng của người tiêu
dùng có thể đạt được với cùng một mức độ thoả mãn ( hay cùng một mức đọ thoả dụng )

hay có cùng lợi ích như nhau . Hay nói cách khác , đường bàng quan là đường thể hiện
những phương án của người tiêu dùng có giá trị sử dụng bằng nhau , các điểm trên đường
bàng quan đều thể hiện sự ưa thích như nhau của người tiêu dùng.
- Phương án tiêu dùng thực tế là phương án vừa nằm trên đường ngân sách và vừa nằm
trên đường bàng quan .
Quá trình kết hợp này được biểu diễn như sau :
A
D
C
E
0 B
+ Trên hình vẽ cho thấy chỉ có thể xem xét được 3 khả năng tiêu dùng tại các điểm A,B,C
. Đường bàng quan cắt đường ngân sách tại điểm A và B là những điểm có thể đạt được
những phương án tiêu dùng đó , nhưng chỉ đem lại sự thoả dụng ở mức độ thấp . Điểm C
là phương án người tiêu dùng kết hợp giữa thu nhập ( ngân sách) và độ thoả dụng đạt ở
mức độ cao hơn và tối đa . Điểm C1 là phương án người tiêu dùng có ước muốn quá khả
năng ngân sách của mình , do vậy họ không thể đạt được.
2. Quy luật lợi suất giảm dần :
- Quy luật lợi suất giảm dần đề cập đến khối lượng đầu ra có them ngày càng giảm khi ta
liên tiếp bỏ thêm những đơn vị bằng nhau của đầu vào biến đổi ( như lao động) vào một
số lượng cố định của một đầu vào khác( như đất đai )
VD : Một trang trại trồng ngô nếu 1 lao động tạo ra sản lượng 3 tạ ngô , khi tăng thêm
một lao động nữa thì đạt 4 tạ ngô , từ 1 lao động tăng lên 2 lao động nữa thì đạt 4,5 tạ
ngô . Như vậy tăng 1 lao động thì sản lượng tăng là 1 tạ ngô nhưng nếu tăng lên 2 lao
động thì sản lượng chỉ tăng lên 1,5 tạ ngô từ đó ta thấy đầu ra sẽ tăng ít dần nếu như ta
tăng thêm lao động
- Thời gian đầu khi tăng dần các yếu tố đầu vào đồng bộ sẽ cho ta tỉ lệ tăng đầu ra tương
ứng nhưng nếu tiếp tục tăng dần đầu vào nữa đến mức sẽ làm cho năng suất giảm xuống
và lúc đó tỉ lệ tăng đầu ra không tương ứng với đầu vào .
- Có thể mô tả bằng đồ thị sau :

Lao
Động 3
2
1
B C
A
0 Ngô
3 4 4,5
- Nhìn vào đồ thị ta thấy quy luật lợi suất giảm dần sử dụng đường giới hạn khả năng sản
xuất , quy luật lợi suất giảm dần được biểu diễn trên đường cong khả năng sản xuất , nó
di chuyển ra ngoài A,B,C .
=> Quy luật lợi suất giảm dần có nội dung chủ yếu là một sự tăng lên của một đầu vào
biến đổi so với một đầu vào khác cố định trong một trình độ kĩ thuật nhất định , sẽ làm
nâng cao tổng sản lượng nhưng ở một thời điểm nào đó sản lượng tăng thêm có được nhờ
sự bổ xung ở đầu vào có khả năng ngày càng nhỏ hơn .
4. Đường giới hạn khả năng sản xuất :
- Khi chúng ta sản xuất cái gì và bao nhiêu trong một khoảng thời gian nào đó luôn luôn
có một giới hạn nhất định của nguồn lực cho phép

- Có thể mô tả đường giới hạn khả năng sản xuất bằng đồ thị sau :
Quần
Áo A B
4
3 C
2 D
1 E
F Thức ăn
1 2 3 4 5
- Nhìn vào đồ thị ta thấy những điểm nằm ngoài đường năng lực sản xuất thì không thể
đạt được , những điểm nằm dưới điểm đó lại không mong muốn , chỉ có điểm nằm trên

đường cong đại diện cho việc lựa chọn trực tiếp của chúng ta.
- Tất cả những điểm nằm trên đường cong ( A,B,C,D,E,F ) năng lực sản xuất đền cho ta
hiệu quả vì nó tận dụng hết năng lực sản xuất
Câu 4 : Phân tích các chi phí của doanh nghiệp : Tổng chi phí, tổng chi phí bình
quân, chi phí cận biên , biểu thị mối quan hệ giữa các chi phí này trong đồ thị ?
Trong nền sản xuất hàng hoá theo cơ chế thị trường các doanh nghiệp luôn phải cạnh
tranh và bất cứ doanh nghiệp nào muốn thắng lợi thì đều phải quan tâm đến chi phí. Đây
cũng là mối quan tâm lớn của người tiêu dùng và của cả xã hội nói chung. Trong các lý
thuyết về chi phí trong doanh nghiệp thì cần đề cập đến các khái niệm : tổng chi phí, chi
phí bình quân và chi phí cận biên.
1. Tổng chi phí :
- Tổng chi phí là toàn bộ lượng chi phí mà doanh nghiệp phải bỏ ra để sản xuất ra hàng
hoá hay dịch vụ trong những điều kiện nhất định với một thời hạn nhất định.
VD : Để sản xuất ra 15 bộ quần áo mỗi ngày cần : 1 máy khâu, một lao động, 75 m vải
và nhà máy được thuê theo hợp đồng và giá thị trường của các yếu tố đầu vào dược xác
định như sau : Thuê nhà máy : 100,000 nghìn đồng ; máy khâu : 20,000 nghìn đồng ; lao
động : 10,000nghìn đồng ; vải 115,000 nghìn đồng. tổng chi phí là : 245,000 nghìn đồng.
Tuy vậy tổng chi phí này sẽ thay đổi khi sản lượng thay đổi nhưng không phải mọi chi
phí đều tăng theo sản lượng . Ở đây cần phân biệt 2 loại chi phí :
+ Chi phí cố định( FC) : Là những chi phí không thay đổi khi sản lượng sản xuất thay
đổi . VD trên thì thì tiền thuê nhà và tiền khấu hao máy móc là chi phí cố định , dù doanh
nghiệp đó không sản xuất ra một sản phẩm nào cùng phải mất chi phí cố định .
+ Chi phí biến đổi ( VC) : Là những chi phí tăng giảm cùng với mức tăng giảm sản lượng
VD trên đó là tiền mua nguyên vật liệu và tiền lương công nhân
Từ sự phân tích trên ta có công thức :
Tổng chi phí = chi phí cố định + chi phí biến đổi
Hay : TC = FC + VC
Có thể biểu diễn bằng đồ thị sau :
Chi phí TC VC
FC

Sản lượng
0
Nhìn vào đồ thị ta thấy nếu sản lượng bằng 0 thì TC = FC
- Ngoài ra để xác định tác động của thời hạn đối với chi phí sản xuất người ta còn phân
tổng chi phí thành tổng chi phí ngắn hạn và tổng chi phí dài hạn :
+ Tổng chi phí ngắn hạn là tổng chi phí trong khoảng thời gian ngắn khi doanh nghiệp
chưa kịp thích ứng với điều kiện của thị trường.
+ Tổng chi phí dài hạn là tổng chi phí được tính trong khoảng thời gian dài với khoảng
thời gian đó doanh nghiệp có đủ điều kiện để thay đổi thiết bị , kĩ thuật công nghệ và các
yếu tố đầu vào để thích ứng với thị trường nhằm đạt được hiệu quả kinh tế cao nhất.
2. Tổng chi phí bình quân ( ATC) :
- Chi phí bình quân là chi phí trung bình để sản xuất ra một đơn vị sản phẩm của doanh
nghiệp .
CT : ATC = AFC + AVC hay ATC = TC TC là tổng chi phí
Q Q Q là sản lượng
Ở VD trên là : AC = 245/ 15 = 16,330 nghìn đồng. Trong đó thì chi phí cố định bình quân
sẽ là : 120/15 = 8000 nghìn đồng . Như vậy chi phí cố định bình quân (AFC) gần bằng ½
tổng chi phí bình quân.
- Để giảm chi phí bình quân đòi hỏi các doanh nghiệp phải sử dụng triệt để máy móc, nhà
xưởng , thiết bị để đẩy mức sản lượng tăng lên .
Như vậy thì theo VD trên ta có :
Sản lượng FC VC TC AFC AVC ATC
0 120 0 120
15 120 125 245 8 8,33 16,33
20 120 150 270 6 7,5 12,5
30 120 240 360 4 8 12
40 120 350 470 3 8,75 11,75
50 120 550 670 2,4 11 13,5
51 120 633 753 2,35 12,41 14,76
Bảng số liệu trên được biểu diễn bằng đồ thị sau :

CHI
PHÍ
ATC
AVC
AFC
Sản lượng
- Nhìn vào đồ thị ta thấy : Nếu sản xuất ra 40 bộ quần áo/ ngày thì ATC = 11.7450 đ/ bộ
nhưng nếu tăng sản lượng lên 50 bộ/ngày thì ATC sẽ tăng lên 13.500 đ/bộ và nếu tăng
lên 51 bộ/ngày thì ATC = 13.760 đ/bộ.
- Kết luận : Đồ thị có dạng chữ U , điểm đáy chữ U là tổng chi phí bình quân tối thiểu tại
đây có thể xác định lượng hàng hoá tối ưu mà doanh nghiệp sản xuất ra đạt ở mức tổng
chi phí bình quân thấp nhất. ( 40 bộ/ ngày)
+ Trong trường hợp số lượng hàng hoá sản xuất ra nhỏ hơn sản lượng vì lúc đó
tổng chi phí bình quân đang giảm xuống người ta gọi là phát huy lợi thế nhờ quy mô.
+ trường hợp số lượng hàng hoá sản xuất ra lớn hơn khối lượng tối ưu thì việc tăng
cường sản xuất thêm hàng hoá sẽ làm cho tổng chi phí bình quân tăng lên dẫn đến lợi
nhuận của doanh nghiệp giảm gọi là bất lợi do quy mô.
+ Thực tế cho thấy doanh nghiệp nào có quy mô sản xuất lớn , vốn nhiều, trang
thiết bị hiện đại thì chi phí bình quân cho một đơn vị sản phẩm sẽ thấp và khối lượng
hàng hoá đạt được ở điểm tối ưu sẽ cao , có khả năng cạnh tranh so với các doanh nghiệp
có quy mô sản xuất nhỏ.
3. Chi phí cận biên :
- Chi phí cận biên là chi phí tăng thêm ( hay chi phí bổ xung ) khi doanh nghiệp sản xuất
thêm một đơn vị sản phẩm, đườn biểu diễn MC cũng có hình chữ U , đường chi phí cận
biên luôn cắt đường tổng chi phí bình quân tại điểm cực tiểu của chi phí bình quân.
- Nếu MC thấp hơn so với tổng chi phí bình quân thì nó sẽ kéo đường tổng chi phí bình
quân xuống, nếu như MC = ATC thì ATC không tăng , không giảm mà ở vào vị trí điểm
cực tiểu của ATC ( tại điểm E ) đó là sản lượng tối ưu Q* . AVC là đường chi phí biến
đổi bình quân , đường này luôn nằm dưới đường tổng chi phí bình quân , bởi vì AVC nhỏ
hơn ATC . Có thê mô tả bằng đồ thị sau :

- Tổng chi phí, chi phí bình quân và chi phí cận biên có mối quan hệ với nhau . Mối quan
hệ đó được biểu diễn bằng đồ thị sau :
chi
phí
MC
ATC
AVC
AFC
Sản lượng
- Nhìn vào đồ thị ta thấy : Chi phí cận biên thấp hơn ATC thì nó kéo ATC xuống, khi
chi phí cận biên vừa bằng với ATC thì ATC không tăng không giảm và ở điểm tối thiểu
. ngược lại khi chi phí cận biên cao hơn ATC thì tất yếu nó đẩy ATC tăng lên.
Câu 5 : Phân tích qua đồ thị sự cân bằng cung cầu của thị trường lao động , thị
trường đất đai , các loại thất nghiệp ?
1. Thị trường lao động
- KN : Thị trường lao động là tổng thể các quan hệ có liên quan đến thuê mướn nhân
công .
- Cầu đối với lao động là số lượng lao động mà doanh nghiệp mong muốn và có khả năng
thuê tại các mức tiền công khác nhau trong khoảng thời gian nhất định.
- Cung đối với lao động là số lượng lao động mà người lao động sẵn sàng và có khả năng
cung ứng tại các mức tiền lương khác nhau trong một thời gian nhất định.
- Trạng thái cân bằng của thị trường lao động được xác định bởi mức lương và khối
lượng việc làm ở đó cân bằng giữa cung cầu về lao động . Đây là mối quan hệ giữa
những người đang đi tìm việc làm với các doanh nghiệp đi thuê mướn công nhân .
- Cung và cầu lao động tác động lẫn nhau để xác định điểm cân bằng của thị trường lao
động . Sự cân bằng này được biểu diễn bằng đồ thị sau :
Tiền
ĆD́ CC
CD
T1 Eo

To E
Lượng lao động
Mo M1
- Nhìn vào đồ thị ta thấy : Đường cầu lao động CD cắt đường cung về lao động CC tại
điểm cân bằng E , tai đây lượng nhân công được thuê là Mo và mức tiền công là To.
Khi một cung hoặc cầu giảm do những nguyên nhân nào đó thì đường cầu hoặc đường
cung sẽ bị dịch chuyển và tạo thành điểm cân bằng mới . Eo
2. Thị trường đất đai :
- Thị trường đất đai là tổng thể các quan hệ có liên quan đến việc mua bán, sở hữu đất
đai.
- Cầu về đất đai là khối lượng đất đai mà người mua, người thuê mong muốn và có khả
năng mua, thuê tại các mức giá khác nhau trong khoảng thời gian nhất định .
- Cung về đất đai là khối lượng đất đai mà người bán sẵn sang cung ứng có khả năng
cung ứng ở các mức giá khác nhau trong thời gian nhất định .
- Cung và cầu tác động lẫn nhau để xác định điểm cân bằng của thị trường đất đai . Sự
cân bằng này được biểu biễn bằng đồ thị sau :
Giá
Thuê
D́ S
D
R1 É
E
R1 D́
D
Số lượng đất đai

- Nhìn vào đồ thị ta thấy , đường tổng cung về đất đai ( S) là cố định , không co dãn ,
đường cầu DD đối với đất đai dốc xuống theo quan hệ cung cầu và điểm cân bằng ban
đầu tại điểm E xác định mức thuế giá đất tương ứng tại R. Khi đường cầu đất đai chuyển
dịch đến D΄D΄ thì điểm cân bằng của thị trường đất đai sẽ là E΄ tương ứng với giá trị thuê

đất là R1.
3. Các loại thất nghiệp :
- Thất nghiệp là một hiện tượng kinh tế vừa mang tính kinh tế vừa mang tính xã hội , nó
biểu hiện một bộ phận dân cư trong độ tuổi lao động có khả năng lao động muốn tìm việc
làm nhưng không tìm được , hoặc đang chờ nhận việc làm . khái niệm thất nghiệp chỉ
những người trong lực lượng lao động ở độ tuổi lao động đang muốn tìm việc làm mà
không được .
- Các loại thất nghiệp cơ bản có thể kể ở đây là :
+ Thất nghiệp tạm thời : là loại thất nghiệp xảy ra khi người lao động thay đổi chỗ ở ,
chỗ làm việc , tìm việc làm mới tốt hơn vì thế trong thời kỳ đó họ tạm thời thất nghiệp
+ Thất nghiệp cơ cấu : xảy ra do thay đổi cơ cấu kinh tế ngành , kinh tế vùng và làm cho
nhu cầu của xã hội về loại lao động này thì tăng loại lao động khác thì thì giảm .
+ Thất nghiệp theo chu kỳ : nó gắn với chu kỳ của nền kinh tế mà thể hiện rõ nét nhất là
trong thời kỳ khủng hoảng, suy thoái.
+ Thất nghiệp tự nhiên : khi nền kinh tế đã đạt được ở mức sản lượng tiềm năng , đã sử
dụng gần hết nguồn lực nhưng vẫn không thu hút được toàn bộ lao động của xã hội , số
lao động còn lại là thất nghiệp tự nhiên
+ Thất nghiệp tự nguyện : khi giá cả của thị trường lao động thay đổi , một số người
đang làm ở mức lương cao , khi mức lương tụt xuống, họ không muốn đi làm với mức
lương đó và tự nguyện thất nghiệp .
+ Thất nghiệp không tự nguyện : khi giá cả của thị trường lao động biến đổi , có nhiều
người muốn đi làm ở mức lương cao hơn nhưng không tìm được việc làm chịu thất
nghiệp , gọi là thất nghiệp không tự nguyện .
- Có thể mô tả thất nghiệp tự nhiên , tự nguyện, và không tự nguyện bằng đồ thị sau :
SL
SL
S`L` Wo G
Wo E E
A DL
DL D`L`

Lao động
0
No N1 N1 No
Thất nghiệp tự nguyện thất nghiệp không tự nguyện
- Nhìn vào đồ thị ta thấy :
+ Đường DL là đường là đường cầu lao động, đường SL là đướng cung . Đường S`L`
là đường cung biểu diễn thất nghiệp tự nguyện. Thất nghiệp tự nguyện thể hiện ở khoảng
cách từ điểm cân bằng E đến A ( khoảng cách EA và tỉ lệ thất nghiệp tại điểm cân bằng
này của thị trường lao động được gọi là tỉ lệ thất nghiệp tự nhiên của nền kinh tế.
+ Đường DL là đường cầu , SL là đường cung và thị trường lao động cân bằng tại
điểm E nhưng do khủng hoảng ,hoạt động của các doanh nghiệp giảm xuống, cầu giảm
xuống làm cho DL dịch chuyển sang trái thành D`L` ứng với ( Wo, No) và khoảng cách
GE biểu hiện thất nghiệp không tự nguyện.
Câu 6 : Phân tích sơ đồ dòng luôn chuyển kinh tế vĩ mô , cách tính sản lượng quốc
gia từ sơ đồ trên , nguyên nhân của lạm phát ?
1. Sơ đồ dòng luôn chuyển kinh tế vĩ mô :
- Trong một nền kinh tế hoàn chỉnh thì bao gồm hàng triệu các đơn vị kinh tế : các đơn
vị kinh tế, các hộ gia đình, các doanh nghiệp và các cơ quan nhà nước từ trung ương
đến địa phương . Các đơn vị kinh tế này tạo nên một mạng lưới chằng chịt các giao dịch
kinh tế trong quá trình tạo ra tổng sản phẩm xã hội , bao gồm các hàng hoá và dịch vụ
nhưng để đơn giản hoá trong việc xem xét sự luôn chuyển của nền kinh tế, trước hết bỏ
qua khu vực nhà nước và các giao dịch kinh tế nước ngoài , chỉ xem xét nền kinh tế
mang tính chất khép kín với giả định chỉ bao gồm 2 tác nhân cơ bản : hộ gia đình và các
doanh nghiệp. Với sơ đồ sau :
DOANH
NGHIỆP
HỘ GIA

ĐÌNH
- Trong sơ đồ trên cho thấy , các hộ gia đình sở hữu lao động và các yếu tố đầu vào của

quá trình sản xuất : vốn, đất đai, … các hộ gia đình cung cấp các yếu tố đầu vào sản xuất
cho các xí nghiệp , các doanh nghiệp dung các yếu tố này để sản xuất ra hàng hoá và dịch
vụ để bán cho các hộ gia đình . Các hộ gia đình có thu nhập từ việc cho thuê các yếu tố
sản xuất và dùng các thu nhập đó để trả cho việc mua các thứ hàng hoá và dịch vụ từ các
doanh nghiệp , những giao dịch 2 chiều đó đã tạo thành dòng luôn chuyển kinh tế vĩ mô.
+ Dòng bên trong là dòng luôn chuyển các nguồn lực vật chất thực sự, đó là các yếu tố
sản xuất từ hộ gia đình đến doanh nghiệp và những hàng hoá , dịch vụ từ các doanh
nghiệp đến hộ gia đình.
+ Dòng bên ngoài là các giao dịch về mặt giá trị , được thanh toán bằng tiền , nó bao gồm
: doanh nghiệp trả tiền cho các dịch vụ yếu tố sản xuất tạo thành thu nhập của các hộ gia
đình , các hộ gia đình thì thanh toán các khoản chi tiêu về hàng hoá, dịch vụ cho các
doanh nghiệp .
1. Cách tính sản lượng quốc gia từ sơ đồ trên :
- Nhìn vào sơ đồ trên ta thấy , theo các khung phía trên của dòng luôn chuyển thì
chúng ta có thể tính được tổng giá trị của các hàng hoá , dịch vụ được sản xuất ra
trong một nền kinh tế
- Theo các khung dưới chúng ta có thể tính được tổng mức thu nhập của các yếu
tố đầu vào.
- Mô hình dòng kinh tế vĩ mô cho ta thấy tổng giá trị khung trên bằng tổng giá trị
khung dưới . Vì vậy nếu tính tổng sản lượng khung trên thì tổng sản lượng quốc gia
bằng tổng giá trị các hàng hoá dịch vụ được cung ứng trong nền kinh tế , hoặc bằng
tổng chi tiêu của các hàng hoá dịch vụ , theo khung dưới thì tổng sản lượng quốc gia
bằng tổng thu nhập từ các yếu tố sản xuất .
- Như vậy từ sơ đồ trên cho phép chúng ta có thể tính toán được GDP của nền
kinh tế . Nhưng GNP không hoàn toàn phản ánh hết được các thành tựu của kinh tế,
bởi vì còn có những khoản chưa bao quát đến như : những chi phí mà xã hội bỏ ra
trong việc ô nhiễm môi trường , hoặc những hoạt động kinh tế không thể thống kê
được , hoặc là những dịch vụ giải trí , nghỉ ngơi cũng chưa được tính vào GNP
- Sơ đồ trên cho ta thấy tầm quan trọng của hành vi tiêu dung của các hộ gia đình
. Chính các hộ gia đình chứ không phải doanh nghiệp quyết định mức chi tiêu cho nền

kinh tế, nó tác động đến việc mở rộng hay thu hẹp sản xuất . Chính vì vậy , muốn thúc
đẩy nền kinh tế phát triển thì phải kích thích được cầu tiêu dùng của nền kinh tế từ các
hộ gia đình.
2. Nguyên nhân của lạm phát :
- Lạm phát là sự suy giảm trong sức mua của đồng tiền , số tiền phát ra nhiều hơn số tiền
cần cho lưu thông .
- Lạm phát có nhiều nguyên nhân nhưng theo các nhà kinh tế học thì có nguyên nhân cơ
bản đó là :
a. Lạm phát do cầu kéo : Xảy ra khi nền kinh tế đã đạt được mức tăng trưởng cao ở mức
sản lượng tiềm năng . Tức là mức sản lượng của nền kinh tế đã đạt ở mức cao nhất , các
nguồn lực của của nền kinh tế đã được sử dụng , chưa xảy ra thất nghiệp ( ở đồ thị là Y` )
Nhưng nhà nước muốn tăng thêm sản lượng bằng cách tăng chi tiêu của chính phủ và đầu
tư của chính phủ làm cho tổng cầu của nền kinh tế tăng vọt dẫn đến đẩy mức giá lên cao .
- Quá trình này được biểu diễn bằng đồ thị sau :
P
ADo AD1
AS
P1 E1
Po Eo
0
Y` Yo Y1 Y
- Nhìn vào đồ thị ta thấy :
Điểm Eo là trạng thái cân bằng của nền kinh tế ( giao của AS và ADo ) ứng với
mức giá thị trường là Po và mức sản lượng cân bằng tại điểm Yo . Nhưng thực tế
sự gia tăng chi tiêu của toàn bộ nền kinh tế về khối lượng sản phẩm dẫn đến
đương tổng cầu ADo bị đẩy lên trên và sang phải . Điểm cân bằng Eo chuyển đến
E1 . Trong điều kiện tổng cung AS không đổi sẽ dẫn đến giá cả tăng từ mức giá
Po đến P1 , nền kinh tế lâm vào lạm phát do cầu kéo
b. Lạm phát do chi phí đẩy :
- Là lạm phát xảy ra khi chi phí đầu vào của nền kinh tế tăng một cách phổ biến

- VD : Giá cả của nguyên vật liệu cơ bản như xăng, dầu, điện nước làm cho chi
phí cao , hoặc do chiến tranh , thiên tai làm cho sản xuất bị thiệt hại và trì trệ
Những nguyên nhân trên làm cho tổng cung của nền kinh tế bị thu hẹp lại dẫn
đến lạm phát gắn liền với suy thoái kinh tế và thất nghiệp gọi là lạm phát do chi
phí đẩy . Loại lạm phát này rất nguy hiểm , làm cho hàng hoá khan hiếm giá cả
và đời sống của người lao động khó khăn.
- Có thể minh hoạ bằng đồ thị sau :
P AS`
AD
E1 AS
P1
Po Eo
0 Y
Y1 Yo Y`
- Nhìn vào đồ thị ta thấy :
Nền kinh tế đạt trạng thái cân bằng tại điểm Eo ( giao của đường cầu AD và
đường cung AS) ứng với giá Po và sản lượng thực tế Yo . Mức sản lượng thực tế
sản xuất ra sẽ giảm đi đẩy AS lên trên và sang trái đến AS` điểm cân bằng
chuyển đến E1 . Lúc này cầu không thay đổi nhưng sản lượng lại giảm từ mức
Yo xuống Y1 vì vậy nó đẩy giá tăng lên từ Po lên P1 và lạm phát xảy ra trầm
trọng hơn trên quy mô lớn .

×