Tải bản đầy đủ (.doc) (57 trang)

149 Kế toán tập hợp chi phí sản Xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công Quản lý và Sửa chữa đường bộ Vĩnh Phúc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (369.62 KB, 57 trang )

Luận văn tốt nghiệp khoá 6
Lời mở đầu
Trong những năm gần đây cùng với sự đổi mới cơ chế quản lý kinh tế, hệ thống cơ sở
hạ tầng của nớc ta đ có sự phát triển vã ợt bậc, đóng góp đáng kể cho sự phát triển của đất nớc.
Thành công của ngành xây dựng cơ bản trong những năm qua đ tạo tiền đề không nhỏ trongã
công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc.
Với đặc điểm nổi bật của ngành xây dựng cơ bản là vốn đầu t lớn, thời gian thi công dài
nên vấn đề đặt ra là phải quản lý cho tốt, có hiệu quả đồng thời khắc phục tình trạng thất thoát,
l ng phí trong quá trình sản xuất nhằm giảm chi phí, hạ giá thành sản phẩm và tăng tính cạnhã
tranh cho doanh nghiệp.
Để giải quyết vấn đề trên mỗi doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp xây lắp nói
riêng cần có các thông tin phục vụ về chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Do vậy,
hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là một trong những công việc rất quan
trọng. Chi phí đợc tập hợp một cách chính xác kết hợp với việc tính đầy đủ giá thành sản phẩm
sẽ làm lành mạnh hoá các quan hệ tài chính trong doanh nghiệp, góp phần tích cực vào việc
sử dụng hiệu quả các nguồn đầu t.
Nhận thức đợc tầm quan trọng đó trong thời gian thực tập ở công ty Quản lý và Sửa
chữa đờng bộ Vĩnh Phúc, tôi đ đi sâu tìm hiểu công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giáã
thành sản phẩm ở công ty. Dựa vào tình hình thực tế của công ty, kết hợp với lý luận đ đã ợc
trang bị trong quá trình học tôi đ chon đề tài ã Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm xây lắp tại công Quản lý và Sửa chữa đờng bộ Vĩnh Phúc. Nội dung luận
văn gồm ba chơng:
Chơng I: Những vấn đề lý luận cơ bản về hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm.
Chơng II: Tình hình tổ chức hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại
công ty Quản lý và Sửa chữa đờng bộ Vĩnh Phúc.
Chơng III: Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác tổ chức hạch toán chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty Quản lý và Sửa chữa đờng bộ Vĩnh Phúc.
Nguyễn Thị ánh Tuyết - MSV - 2001D1758
Luận văn tốt nghiệp khoá 6
Chơng I: Lý luận chung về hạch toán chi phí sản xuất và tính giá


thành sản phẩm xây lắp trong các doanh nghiệp kinh doanh xây lắp
A-Đặc điểm của hoạt động kinh doanh xây lắp có ảnh hởng đến
công tác kế toán
Các doanh nghiệp xây dựng trong cơ chế thị trờng hiện cũng bao gồm nhiều
nghành nghề kinh doanh khác nhau. Nhng trong đó hoạt động kinh doanh xây dựng cơ
bản (XDCB) là chủ yếu và là đặc thù của công ty. Ngành sản xuất này có các đặc điểm
sau:
- Sản xuất xây lắp là một loại sản xuất công nghiệp đặc biệt theo đơn đặt hàng,
sản phẩm xây lắp (SPXL) mang tính chất đơn lẻ, nên chi phí bỏ ra để thi công xây lắp
các công trình có nội dung cơ cấu không đồng nhất nh các sản phẩm công nghiệp khác.
Chính vì vậy, kế toán phải tính đến việc hạch toán chi phí, giá thành và tính kết quả thi
công cho từng SPXL riêng biệt (công trình hay hạng mục công trình).
- Đối tợng sản xuất XDCB thờng có khối lợng lớn, thời gian thi công tơng đối
dài. Xuất phát từ đặc điểm này mà kỳ tính giá thành SPXL không xác định hàng tháng
nh trong sản xuất công nghiệp mà đợc xác định tuỳ thuộc vào đặc điểm kỹ thuật của
từng loại công trình, điều này thể hiện qua phơng pháp lập dự toán và phơng thức thanh
toán giữa bên giao thầu và bên nhận thầu. Do vậy việc xác định đúng đối tợng tính giá
thành và kỳ tính giá thành sẽ đáp ứng cho yêu cầu từng thời kỳ nhất định và phải tránh
tình trạng căng thẳng vốn cho doanh nghiệp xây lắp.
- Sản xuất XDCB thờng diễn ra ngoài trời, chịu tác động trực tiếp của các yếu tố
môi trờng, thời tiết. Do vậy thi công mang tính thời vụ, dễ bị thiệt hại, h hỏng. Kế toán
phải chọn những phơng pháp hợp lý để xác định những chi phí thời vụ và những khoản
thiệt hại một cách đúng đắn.
- Sản xuất XDCB đợc thực hiện trên các địa điểm biến động. Sản phẩm xây dựng
mang tính cố định, gắn liền với địa điểm xây dựng, khi hoàn thành không nhập kho nh
các ngành sản xuất vật chất khác. Trong quá trình thi công, các doanh nghiệp xây lắp
phải di chuyển nhiều. Do đó, sẽ phát sinh một số chi phí cần thiết nh chi phí điều động
Nguyễn Thị ánh Tuyết - MSV - 2001D1758
Luận văn tốt nghiệp khoá 6
nhân công, máy thi công, chi phí xây dựng các công trình tạm phục vụ công nhân thi

công kế toán phải phản ánh chính xác các chi phí này và tổ chức phân bổ hợp lý.
- Một đặc điểm khác rất đặc trng của ngành XDCB đó là chỉ có thể biết đợc chất
lợng sản phẩm sau khi hoàn thành, bàn giao đa vào sử dụng. Vì vậy, trong dự toán của
tất cả các công trình, hạng mục công trình phải bao gồm cả chi phí bảo hành. Chi phí
bảo hành các công trình, hạng mục công trình phát sinh trong thời gian bảo hành lớn
hay nhỏ còn tuỳ thuộc vào chất lợng của các công trình, hạng mục công trình đó. Do đó,
các doanh nghiệp xây lắp phải bám chặt láy dự toán, lấy đó làm thớc đo hiệu quả.
Xuất phát từ các đặc điểm nêu trên, công tác kế toán của các đơn vị xây lắp vừa
phải đảm bảo yêu cầu phản ánh chung của một đơn vị sản xuất, vừa phải thực hiện đúng
chức năng kế toán phù hợp với ngành nghề của mình nhằm cung cấp số liệu chính xác,
kịp thời, đánh giá đúng tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh, cố vấn cho
lãnh đạo trong việc tổ chức, quản lý để đạt đợc mục đích kinh doanh của đơn vị.
b- những vấn đề cơ bản về hạch toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm xây lắp
i- những vấn đề chung về chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm xây lắp
1- Chi phí sản xuất
1.1- Khái niệm
Chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao động sống và
lao động vật hoá cần thiết cho quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh mà doanh
nghiệp phải chi ra trong một kỳ kinh doanh
1.2- Phân loại chi phí sản xuất
1.2.1- Phân loại chi phí sản xuất theo yếu tố chi phí
- Chi phí nguyên liệu, vật liệu
- Chi phí nhiên liệu, động lực
- Chi phí tiền lơng và các khoản phụ cấp lơng
- Chi phí BHXH, BHYT, KPC
Nguyễn Thị ánh Tuyết - MSV - 2001D1758
Luận văn tốt nghiệp khoá 6
- Chi phí khấu hao TSCĐ

- Chi phí dịch vụ mua ngoài
- Chi phí khác bằng tiền
1.2.2- Phân loại chi phí sản xuất theo khoản mục giá thành
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp(NVLTT): là tất cả những chi phí về nguyên vật
liệu chính, phụ, cấu kiện, vật liệu rời, vật liệu luân chuyển đ ợc sử dụng trực tiếp thi
công các công trình.
- Chi phí nhân công trực tiếp (NCTT): Là toàn bộ tiền lơng (tiền công) và các
khoản phụ cấp mang tính chất tiền lơng trả cho công nhân trực tiếp (CNTT) sản xuất,
chế tạo sản phẩm hay thực hiện các lao vụ, dịch vụ cùng với các khoản trích theo tỷ lệ
quy định cho các quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ (phần tính vào chi phí).
- Chi phí sử dụng máy thi công (MTC): Là một khoản chi phí lớn trong giá thành
công tác xây lắp, là các chi phí trực tiếp liên quan tới việc sử dụng máy gồm chi phí vật
t chạy máy thi công, tiền khấu hao máy, tiền thuê máy, tiền lơng chính của công nhân
điều khiển máy .
- Chi phí sản xuất chung (SXC): Gồm toàn bộ chi phí còn lại phát sinh trong
phạm vi phân xởng, bộ phận sản xuất sau khi đã loại trừ chi phí nguyên, vật liệu và chi
phí NCTT nói trên.
1.2.3- Phân loại theo phơng pháp tập hợp chi phí và mối quan hệ với đối tợng
chịu chi phí.
- Chi phí trực tiếp: Những chi phí trực tiếp quan hệ với việc sản xuất ra một sản
phẩm, một công việc nhất định, những chi phí này kế toán có thể căn cứ vào số liệu từ
chứng từ cho từng đối tợng chịu chi phí.
- Chi phí gián tiếp: Những chi phí cho sản xuất có liên quan đến nhiều loại sản
phẩm, nhiều công việc, những chi phí này kế toán phải tiến hành phân bổ cho các đối t-
ợng có liên quan theo một tiêu chuẩn thích hợp.
Ngoài các cách phân loại trên còn có: Chi phí khả biến và chi phí bất biến.Mỗi
cách phân loại chi phí sản xuất đều có ý nghĩa riêng, phục vụ cho từng yêu cầu quản lý
Nguyễn Thị ánh Tuyết - MSV - 2001D1758
Luận văn tốt nghiệp khoá 6
và từng đối tợng cung cấp thông tin cụ thể. Chúng luôn bổ xung cho nhau nhằm quản lý

có hiệu quả nhất toàn bộ chi phí phát sinh trong phạm vi toàn doanh nghiệp ở mỗi thời
kỳ nhất định.
2- Giá thành sản phẩm
2.1- Khái niệm
Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các khoản hao phí về lao
động sống và lao động vật hoá có liên quan đến khối lợng công tác, sản phẩm, lao vụ đã
hoàn thành.
2.2- Phân loại giá thành
- Giá thành dự toán: Đợc xác định trớc khi bớc vào kinh doanh trên cơ sở giá
thành thực tế kỳ trớc và các định mứcthiết kế đợc duyệt và khung giá quy định
đơn giá xây dựng cơ bản hiện hành. Giá thành dự toán là tổng số các chi phí dự toán để
hoàn thành một khối lợng xây lắp.
- Giá thành kế hoạch: Là giá thành đợc xác lập có tính chất định ra mục tiêu tiết
kiệm chi phí với giá thành dự toán dựa trên năng lực thực tế, cụ thể của doanh nghiệp
trong một thời kỳ nhất định (kỳ kế hoạch). Giá thành kế hoạch đợc xem là mục tiêu
phấn đấu của doanh nghiệp, là cơ sở đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch giá thành
của doanh nghiệp.
- Giá thành định mức: Là loại giá thành đợc xác định trên cơ sở đặc điểm kết cấu
của công trình, phơng pháp tổ chức thi công theo các định mức chi phí đã đạt đợc trong
doanh nghiệp ở từng thời điểm bắt đầu thi công các công trình. Giá thành định mức
phản ánh mức độ chi phí đã đạt đợc, nên khi các định mức thay đổi thì giá thành định
mức cũng thay đổi và đợc tính toán lại cho phù hợp với định mức chi phí đạt đợc cho
từng thời gian.
- Giá thành thực tế: Là chỉ tiêu đợc xác định sau khi kết thúc quá trình sản xuất
sản phẩm dựa trên cơ sở các chi phí thực tế phát sinh trong quá trình sản xuất sản phẩm.
3-Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp
Giá thành và chi phí là hai chỉ tiêu có liên quan chặt chẽ với nhau trong quá trình
sản xuất tạo ra sản phẩm. Việc tính đúng, tính đủ CPSX quyết định đến tính chính xác
Nguyễn Thị ánh Tuyết - MSV - 2001D1758
Luận văn tốt nghiệp khoá 6

của giá thành sản phẩm. Chi phí biểu hiện hao phí còn giá thành biểu hiện mặt kết quả
của sản xuất. Đây là hai mặt thống nhất của một quá trình vì vậy chúng giống nhau về
chất. Giá thành và chi phí đều bao gồm chi phí về lao động sống và lao động vật hoá mà
doanh nghiệp đã bỏ ra trong quá trình cấu tạo sản phẩm.
Tuy nhiên do bộ phận CPSX giữa các kỳ không đều nhau nên giá thành và chi phí
khác nhau về lợng. Vì vậy tổng giá thành SPXL đợc xác định bằng công thức:
Tổng giá thành = Chi phí sản xuất + Chi phí sản xuất - Chi phí sản xuất
sản phẩm dở dang đầu kỳ phát sinh trong kỳ dở dang cuối kỳ
Khi giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ hoặc cuối kỳ bằng nhau hoặc các ngành sản
xuất không có sản phẩm dở dang thì giá thành sản phẩm trùng với CPSX.
Trong XDCB muốn tính đúng giá thành SPXL phải kết hợp chính xác, kịp thời
CPSX phát sinh theo đối tợng chịu chi phí cụ thể tạo cơ sở số liệu để tính giá thành sản
phẩm.
II- đối tợng, phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất kinh
doanh trong doanh nghiệp xây lắp
1- Đối tợng tập hợp chi phí sản xuất
Căn cứ vào đặc điểm của sản xuất xây lắp có quy trình công nghệ sản xuất phức
tạp, loại hình sản xuất đơn chiếc, mỗi công trình, hạng mục công trình có thiết kế và dự
toán riêng, tổ chức sản xuất thờng phân chia làm nhiều khu vực, bộ phận thi công nên
đối tợng hạch toán CPSX là các công trình, hạng mục công trình, đơn đặt hàng, giai
đoạn công việc hoàn thành, các khối lợng xây lắp có dự toán riêng hoàn thành.
Việc xác định đúng đối tợng hạch toán chi phíõl và phù hợp với doanh nghiệp có
ý nghĩa lớn trong việc tổ chức kế toán, tập hợp chi phí sản xuất từ việc tổ chức hạch toán
ban đầu đến tổng hợp số liệu, ghi chép trên sổ chi tiết và các sổ tổng hợp.
2- Phơng pháp tập hợp chi phí sản xuất
Trong doanh nghiệp xây lắp có các phơng pháp tập hợp CPSX sau:
- Phơng pháp tập hợp CPSX theo công trình, hạng mục công trình.
- Phơng pháp tập hợp CPSX theo đơn đặt hàng.
- Phơng pháp tập hợp CPSX theo đơn vị thi công.
Nguyễn Thị ánh Tuyết - MSV - 2001D1758

Luận văn tốt nghiệp khoá 6
3- Hạch toán chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp
3.1- Hạch toán chi phí nguyên, vật liệu (NVL) trực tiếp
Để theo dõi các khoản chi phí NVL trực tiếp, kế toán sử dụng TK 621 Chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp. Tài khoản cuối kỳ không có số d và đợc mở chi tiết cho
từng đối tợng hạch toán chi phí (phân xởng, bộ phận sản xuất, sản phẩm, nhóm sản
phẩm đơn đặt hàng, ). Kết cấu tài khoản này nh sau:
Bên Nợ: Tập hợp giá trị NVL xuất dùng trực tiếp cho chế tạo sản phẩm hay thực
hiện lao vụ, dịch vụ.
Bên Có: - Giá trị NVL xuất dùng không hết.
- Kết chuyển chi phí NVL trực tiếp vào bên Nợ TK 154.
3.2- Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp
Để theo dõi chi phí NCTT tham gia vào quá trình hoạt động xây lắp kế toán sử
dụng TK 622 Chi phí nhân công trực tiếp . Chi phí NCTT bao gồm cả các khoản
phải trả cho lao động thuộc quản lý các doanh nghiệp và cho lao động thuê ngoài theo
từng loại công việc. Tài khoản này cuối kỳ không có số d và đợc mở chi tiết cho từng
đối tợng. Kết cấu tài khoản này nh sau:
Bên Nợ: Tập hợp chi phí nhân công trực tiếp thực tế phát sinh.
Bên Có: Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào bên Nợ TK 154.
3.3- Hạch toán chi phí sử dụng máy thi công
Theo quy định kế toán hiện hành đối với các doanh nghiệp xây lắp thì để phản
ánh chi phí sử dụng máy thi công, kế toán sử dụng TK 623 Chi phí sử dụng máy thi
công. Trờng hợp doanh nghiệp thực hiện xây lắp công trình hoàn thành theo phơng
pháp bằng máy không sử dụng TK 623 mà doanh nghiệp hạch toán các chi phí xây lắp
trực tiếp vào các TK 621, TK 622, TK 627.
Không hạch toán vào TK 623 các khoản trích trớc về BHXH, BHYT, KPCĐ tính
trên lơng phải trả công nhân sử dụng MTC.
Tài khoản này cuối kỳ không có số d và đợc tập hợp, phân bổ chi phí sử dụng
máy phục vụ trực tiếp cho hoạt động xây lắp công trình. Kết cấu TK 623 nh sau:
Nguyễn Thị ánh Tuyết - MSV - 2001D1758

Luận văn tốt nghiệp khoá 6
Bên Nợ: Phản ánh chi phí liên quan đến máy thi công
Bên Có: Kết chuyển chi phí sử dụng máy thi công vào bên Nợ TK 154
3.4- Hạch toán chi phí sản xuất chung
Để phản ánh chi phí SXC phục vụ thi công công trình, kế toán sử dụng TK 627
Chi phí SXC . Tài khoản này cuối kỳ không có số d và có kết cấu nh sau:
Bên Nợ: Tập hợp chi phí SXC trong kỳ
Bên Có: Phân bổ (kết chuyển) chi phí SXC
3.5- Hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp
Tài khoản này dùng để phản ánh chi phí quản lý chung của doanh nghiệp gồm:
các chi phí kinh doanh, chi phí quản lý hành chính,, chi phí chung khác có liên quan
đến hoạt động của cả doanh nghiệp. Tài khoản này cuối kỳ không có số d và có kết cấu
nh sau:
Bên Nợ: Các chi phí quản lý doanh nghiệp phát sinh trong kỳ
Bên Có: - Các khoản ghi giảm chi phí quản lý doanh nghiệp
- Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp vào TK 911- Xac định kết
quả kinh doanh
III- Hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất và xác định giá trị
sản phẩm xây lắp dở dang
1- Tổng hợp chi phí sản xuất
Để tổng hợp CPSX trong kỳ, kế toán sử dụng TK 154 chi phí sản xuất kinh
doanh dở dang. Tài khoản này dùng để hạch toán, tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh
phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm xây lắp, sản phẩm công nghiệp, dịch vụ, lao
vụ doanh nghiệp xây lắp áp dụng phơng pháp kê khai thờng xuyên trong hạch toán tồn
kho. Tài khoản này có kết cấu nh sau:
Bên Nợ: Tổng hợp các chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ
Bên Có: - Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất
Nguyễn Thị ánh Tuyết - MSV - 2001D1758
Luận văn tốt nghiệp khoá 6
- Tổng giá thành sản xuất thực tế hay chi phí thực tế của sản phẩm

lao vụ, dịch vụ đã hoàn thành
D Nợ: Chi phí sản xuất kinh doanh còn dở dang cuối kỳ
2- Xác định giá trị sản phẩm xây lắp dở dang
2.1- Phơng pháp đánh giá sản phẩm làm dở theo chi phí dự toán
Theo phơng pháp này yêu cầu đối tợng tập hợp chi phí xây lắp dở dang cuối kỳ
phải trùng với đối tợng tính giá thành.
Chi phí thực tế của Chi phí thực tế của
Chi phí khối lợng dở dang + khối lợng xây lắp Chi phí
thực tế của cuối kỳ trong kỳ khối lợng
khối lợng =
ì
xây lắp dở
xây lắp dở Chi phí khối lợng + Chi phí khối lợng dang cuối kỳ
dang cuối hoàn thành bàn giao dở dang cuối kỳ theo dự
kỳ trong kỳ dự toán theo dự toán toán
2.2-Phơng pháp đánh giá theo tỷ lệ hoàn thành tơng đơng
Theo phơng pháp này chủ yếu áp dụng đối với việc đánh giá sản phẩm làm dở
của công việc lắp đặt. Theo phơng pháp này chi phí thực tế khối lợng lắp đặt dở dang
cuối kỳ đợc xác định nh sau:
Chi phí Chi phí thực tế Chi phí thực tế Chi phí dự toán
thực tế của khối lợng + của khối lợng khối lợng xây
của khối dở dang đầu kỳ thực hiện trong kỳ
ì
lắp dở dang đã
lợng lắp = quy đổi theo
đặt dở Chi phí bàn giao Chi phí dự toán khối số lợng hoàn
dang cuối sản phẩm trong + lợng hoàn thành thành tơng
kỳ kỳ tơng theo giá dự toán đơng
2.3-Phơng pháp đánh giá sản phẩm làm dở
Theo phơng pháp này chi phí thực tế của khối lợng xây lắp dở dang cuối kỳ đợc

tính theo công thức:
Chi phí Chi phí thực tế của Chi phí thực tế của Giá trị
thực tế khối lợng dở dang + khối lợng thực hiện dự toán
của khối đầu kỳ trong kỳ của khối
lợng =
ì
lợng dở
Nguyễn Thị ánh Tuyết - MSV - 2001D1758
Luận văn tốt nghiệp khoá 6
xây lắp Giá trị dự toán khối Giá trị dự toán khối dang cuối
dở dang lợng xây lắp hoàn + lợng xây lắp dở kỳ
cuối kỳ thành bàn giao dang cuối kỳ
IV-Phơng pháp tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp
xây lắp
1- Đối tợng tính giá thành
Đối tợng tính giá thành là các loại sản phẩm, công việc lao vụ do doanh nghiệp
sản xuất ra cần phải tính đợc tổng giá thành và giá thành đơn vị.
Xác định đối tợng tính giá thành là công việc cần thiết đầu tiên trong toàn bộ
công việc tính giá thành sản phẩm của kế toán. Bộ phận kế toán giá thành phải căn cứ
vào đặc điểm sản xuất của doanh nghiệp, các loại sản phẩm và lao vụ mà doanh nghiệp
sản xuất, tính chất sản xuất và cung cấp sử dụng của chúng để xác định đối tợng tính giá
thành cho phù hợp.
Trong các doanh nghiệp xây lắp thì đối tợng tính giá thành thờng trùng với đối t-
ợng tập hợp chi phí sản xuất. Do vậy, đối tợng tính giá thành sản phẩm xây lắp là từng
công trình, HMCT hay khối lợng xây lắp hoàn thành.
2- Phơng pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp
2.1- Phơng pháp tính giá thành trực tiếp (phơng pháp giản đơn)
Phơng pháp này là phơng pháp đợc sử dụng phổ biến trong các công ty xây lắp
hiện nay. Vì sản xuất thi công mang tính đơn chiếc, đối tợng tập hợp chi phí sản xuất
phù hợp với đối tợng tính giá thành. Trên cơ sở số liệu chi phí sản xuất đã tập hợp và chi

phí sản xuất dở dang đã xác định, giá thành sản phẩm đợc tính theo công thức sau:
Z = C + D
đk
+ D
ck
Trong đó: Z: Tổng giá thành sản phẩm
C: Tổng chi phí sản xuất đã tập hợp theo đối tợng
D
đk
, D
ck
: Giá thành sản phẩm dở dang đầu kỳ, cuối kỳ
Nguyễn Thị ánh Tuyết - MSV - 2001D1758
Luận văn tốt nghiệp khoá 6
Trờng hợp chi phí sản xuất tập hợp theo công trình hoặc cả công trình nhng riêng
giá thành phải tính riêng cho từng HMCT kế toán có thể căn cứ vào chi phí sản xuất của
cả nhóm và hệ số kinh tế kỹ thuật đã quy định cho từng HMCT.
Giá thành thực tế của HMCT đợc tính nh sau:
Z
tt
= G
i

ì
H
Trong đó: Z
tt
: Giá thành thực tế
G
i

: Giá dự toán cho HMCT
H : Tỷ lệ phân bổ Z
tt
đợc tính
H =


Gi
C

ì
100
Trong đó:

C
: Tổng chi phí thực tế của cả công trình

Gi
: Tổng dự toán của tất cả các HMCT
2.2- Phơng pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng
Phơng pháp này phù hợp với những doanh nghiệp có quy trình công nghệ phức
tạp kiểu song song, tổ chức sản xuất đơn chiếc hàng loạt nhỏ hoặc vừa theo các đơn đặt
hàng của khách hàng. Công thức tính giá thành thực tế:

Giá thành đơn vị = Tổng giá thành
Khối lợng sản phẩm của đơn đặt hàng

2.3- Phơng pháp tổng cộng chi phí
áp dụng cho doanh nghiệp xây lắp những công trình lớn, quá trình xây lắp có thể
chia thành các đội sản xuất, đối tợng tính giá thành là sản phẩm cuối cùng.

Giá thành sản phẩm đợc tính theo công thức sau:
Z = D
đk
+ C
1
+ C
2
+ ..+ C
n
D
ck
Trong đó: C
1
, C
2
, , C
n
: Chi phí sản xuất ở từng đội sản xuất hay từng HMCT
D
đk
, D
ck
: Giá thành sản phẩm dở dang đầu kỳ, cuối kỳ
2.4- Phơng pháp tính giá thành định mức
Nguyễn Thị ánh Tuyết - MSV - 2001D1758
Luận văn tốt nghiệp khoá 6
Phơng pháp này áp dụng thích hợp với những doanh nghiệp có đủ các điều kiện
sau: Việc sản xuất thi công đã ổn định; các chi phí định mức kinh tế kỹ thuật tơng đối
hợp lý; trình độ tổ chức và nghiệp vụ kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành tơng đối
vững vàng. Giá thành sản phẩm thực tế đợc tính nh sau:

Giá thành Giá thành
thực tế của = định mức của Chênh lệch Thay đổi
sản phẩm sản phẩm định mức định mức
Tác dụng của phơng pháp này là thực hiện đợc sự kiểm tra thờng xuyên, kịp thời,
chuẩn xác những khoản mục chi phí định mức ngay từ trớc khi và trong khi xảy ra, để
có thể đề ra biện pháp kịp thời động viên mọi khả năng tiềm tàng hiện có, phấn đấu hạ
giá thành sản phẩm.
Chơng II: Tình hình tổ chức hạch toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm tại công ty Quản lý và Sửa chữa đờng bộ Vĩnh Phúc
A- Đặc điểm công tác hạch toán kế toán tại công ty quản
lý và sửa chữa đờng bộ Vĩnh Phúc
1- Quá trình hình thành và phát triển
Công ty Quản lý và sửa chữa đờng bộ Vĩnh Phúc (QL&SC đờng bộ Vĩnh Phúc) đ-
ợc UBND tỉnh Vĩnh Phúc quyết định thành lập ngày 15/08/1960. Công ty có trụ sở
chính tại đờng Trần Phú- phờng Ngô Quyền - thị xã Vĩnh Yên- tỉnh Vĩnh Phúc.
Từ khi thành lập đến nay, công ty đã duy tu, sửa chữa, xây dựng mới nhiều con đ-
ờng góp phần phát triển, nâng cao chất lợng mạng lới giao thông đờng bộ trên tỉnh Vĩnh
Nguyễn Thị ánh Tuyết - MSV - 2001D1758
Luận văn tốt nghiệp khoá 6
Phúc. Với đội ngũ cán bộ dày dặn kinh nghiệm có tinh thần trách nhiệm cao và luôn sẵn
sàng hoàn thành nhiệm vụ đợc giao.
Là doanh nghiệp duy nhất của Vĩnh Phúc hoạt động trong lĩnh vực quản lý đờng
bộ, xếp hạng ba trong bảng xếp hạng DNNN, có phạm vi hoạt động rộng. Công ty đã
vinh dự đợc chủ tịch nớc cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam trao tặng huân trơng lao
động hạng ba và nhiều phần thởng cao quý khác.
2- Nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của công ty
Công ty hoạt động dới hai hình thức vừa sự nghiệp vừa kinh doanh:
Nhiệm vụ chính của công ty là duy tu, bảo dỡng các tuyến đờng bộ của trung ơng
và địa phơng trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc. Hàng năm nhà nớc đấu thầu và cấp một lợng
kinh phí xuống cho công ty. Với số tiền đợc cấp đó cộng các dự án chỉ thị, công ty phải

tự tập hợp và phân bổ cho các công trình thuộc sự quản lý và sửa chữa duy tu của công
ty.
Bên cạnh nhiệm vụ chính công ty còn có quyền tham gia đấu thầu các công trình
xây dựng cơ bản, công trình giao thông, cung ứng NVL, xây dựng tu bổ công trình thuỷ
lợi quy mô vừa và nhỏ, san lấp mặt bằng.
3- Tổ chức bộ máy quản lý của công ty
Mô hình quản lý của công ty đợc khái quát ở sơ đồ số 1.Trong đó:
- Giám đốc: ngời có quyền cao nhất, có trách nhiệm điều hành chung công việc
của công ty, chịu trách nhiệm trớc pháp luật và trớc sự hoạt động của công ty.
- Phó giám đốc: có nhiệm vụ dới quyền giám đốc, giúp đỡ và hoàn thành nhiệm
vụ giám đốc giao, đảm bảo mọi hoạt động trong công ty đợc đồng bộ.
- Phòng hành chính: Tham mu cho giám đốc thực hiện các chức năng về lao
động tiền lơng của công tác thi đua khen thởng, hành chính quản trị và chế độ chính
sách đối với ngời lao động.
- Phòng kế hoạch thiết kế: Tham mu giúp đỡ ban giám đốc về lĩnh vực thuộc kế
hoạch sản xuất, thiết lập dự toán thanh quyết toán các công trình, các chủ trơng kỹ thuật
trong quá trình thi công xây dựng.
Nguyễn Thị ánh Tuyết - MSV - 2001D1758
Luận văn tốt nghiệp khoá 6
- Phòng kế toán: Có nhiệm vụ giúp đỡ ban giám đốc về lĩnh vực tài chính, đảm
bảo vốn công tác sản xuất quản lý tài sản, hạch toán giá thành lập các kế hoạch cho từng
kỳ, kịp thời báo cáo tài chính cho cấp trên phục vụ công tác lãnh đạo ở công ty.
- Các đội trực thuộc: gồm 8 đội từ đội 1 đến đội 8 có nhiệm vụ quản lý, đảm bảo
tính hoạt động của đoạn đờng phụ trách quản lý.
- Các bến phà trực thuộc: gồm 2 bến phà là bến phà Then và bến phà Đức Bác,
có nhiệm vụ đảm bảo giao thông đờng thuỷ thông suốt, hoạt động lấy thu bù chi không
vì mục đích lợi nhuận.
4- Đặc điểm công tác hạch toán kế toán tại công ty
4.1- Nhiệm vụ, chức năng và quyền hạn của phòng kế toán
Phòng kế toán với chức năng tham mu giúp ban giám đốc sử dụng và quản lý các

nguồn vốn của công ty, chấp hành pháp lệnh kế toán thống kê của nhà nớc trong hoạt
động sản xuất kinh doanh toàn công ty.
Hiện nay bộ máy kế toán của công ty gọn nhẹ, đơn giản nhng hoạt động có hiệu
quả, đảm bảo sự chỉ đạo sâu sát của kế toán trởng kết hợp với việc tạo điều kiện
cho nhân viên kế toán nâng cao trình độ nghiệp vụ, chuyên môn hoá từng phần.
Bên cạnh chức năng tham mu cho ban giám đốc phòng kế toán còn có nhiệm vụ:
- Hạch toán kế toán đầy đủ, kịp thời, chính xác .
- Tính toán, ghi chép các nghiệp vụ kế toán phát sinh theo thứ tự thời gian trong
đơn vị bằng giá trị tiền tệ một cách đầy đủ, trung thực, kịp thời và có hệ thống.
- Qua việc tính toán và phản ánh tình hình sử dụng vốn của nhà nớc vào các hoạt
động sản xuất kinh doanh, xác định chính xác kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh,
phân phối thu nhập một cách công bằng, hợp lý theo đúng chế độ nhà nớc, nộp các
khoản thuế cho ngân sách đầy đủ và kịp thời.
- Có kế hoạch sản xuất kinh doanh đúng chức năng và khả năng dự toán đợc chi
phí và kết quả thực hiện tối đa, đề ra các biện pháp để sử dụng vốn với một số ít nhất,
thời gian ngắn nhất, đạt đợc hiệu quả kinh tế cao nhất, đồng thời lo đủ vốn và kịp thời
cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
Nguyễn Thị ánh Tuyết - MSV - 2001D1758
Luận văn tốt nghiệp khoá 6
- Đảm bảo việc sử dụng hợp lý tiền vốn, việc thu chi thanh toán đúng chế độ,
đúng chính sách, đúng đối tợng và việc sử dụng vật t lao động đúng định mức.
- Cung cấp kịp thời đầy đủ số liệu, tài liệu cho việc điều hành sản xuất kinh
doanh trong đơn vị, lập và gửi đến cơ quan chức năng các báo cáo thờng xuyên và định
kỳ.
4.2- Tổ chức bộ máy kế toán của công ty
Mô hình tổ chức bộ máy kế toán của công ty QL&SC đờng bộ Vĩnh Phúc áp
dụng theo hình thức tổ chức công tác kế toán tập trung. Vì vậy, mọi hoá đơn, chứng từ
đợc tập hợp về phòng kế toán và đợc hạch toán tập trung tại đây. ở các đội thi công chỉ
có nhân viên kế toán (đội trởng) thu thập chứng từ nộp về phòng kế toán của công ty để
xử lý hạch toán. Theo mô hình này thì cơ cấu bộ máy kế toán của công ty đợc khái quát

theo sơ đồ số 2
- Kế toán trởng: Tổ chức bộ máy kế toán của công ty đảm bảo bộ máy kế toán
gọn nhẹ, hoạt động có hiệu quả. Kế toán trởng tổ chức và kiểm tra thực hiện chế độ ghi
chép ban đầu, chấp hành chế độ báo cáo thống kê định kỳ, tổ chức bảo quản hồ sơ tài
liệu kế toán theo chế độ lu trữ, đúc rút kinh nghiệm vận dụng sáng tạo cải tiến hình thức
và phơng pháp kế toán ngày càng hợp lý, chặt chẽ phù hợp với điều kiện của công ty.
- Kế toán tổng hợp: Đôn đốc kiểm tra tính hợp lý, hợp lệ, hợp pháp của chứng từ
vào sổ sách, tổng hợp các tài khoản theo tháng, quý, năm. Lên báo cáo quyết toán 6
tháng, cả năm đúng thời hạn gửi lên cấp trên và các cơ quan nhà nớc, hớng dẫn và kiểm
tra chứng từ sổ sách của đội sản xuất, theo dõi các khoản phải nộp vào ngân sách và cấp
trên.
- Kế toán thanh toán: Theo dõi các loại vốn bằng tiền, vốn vay, theo dõi công nợ
các khoản phải thu, phải trả và theo dõi kê khai thuế GTGT, thuế thu nhập doanh nghiệp
.
- Thủ quỹ: Có nhiệm vụ thu, chi tiền mặt của công ty, kế toán theo dõi tiền gửi
ngân hàng, theo dõi số d vay trung hạn, vay dài hạn, vay ngắn hạn tại ngân hàng, lên
bảng kê và định khoản chứng từ quỹ, chứng từ ngân hàng từng tháng, quý, năm phục vụ
cho công tác quyết toán của công ty.
Nguyễn Thị ánh Tuyết - MSV - 2001D1758
Luận văn tốt nghiệp khoá 6
- Thủ kho: Theo dõi sự biến động của kho vật t, công cụ dụng cụ, tình hình xuất
nhập vật t, chịu trách nhiệm bảo quản vật t trong kho và phân bổ công cụ dụng cụ cho
sản xuất kinh doanh.
Việc tổ chức thực hiện các chức năng về nhiệm vụ, nội dung công tác kế toán
trong công ty do bộ máy kế toán đảm nhận. Do vậy việc tổ chức cơ cấu bộ máy kế toán
sao cho hợp lý, gọn nhẹ và hoạt động có hiệu quả là điều kiện quan trọng để cung cấp
thông tin kế toán một cách kịp thời, chính xác và đầy đủ hữu ích cho đối tợng sử dụng
thông tin. Đồng thời phát huy và nâng cao trình độ nghiệp vụ của bộ máy kế toán.
Để đảm bảo đợc những yêu cầu trên việc tổ chức bộ máy kế toán của doanh
nghiệp phải căn cứ vào hình thức tổ chức công tác kế toán và quy mô sản xuất kinh

doanh của công ty.
4.3- Trình tự hạch toán tại công ty
Hiện nay công ty đang áp dụng hình thức hạch toán kế toán theo hình thức chứng
từ ghi sổ. Vì hình thức này dễ làm thuận lợi cho việc kiểm tra đối chiếu, hạn chế sai sót,
ghi chép nghiệp vụ kinh tế phát sinh đợc chọn vẹn và ít đòi hỏi nghiệp vụ chuyên môn
cao.
Hình thức chứng từ ghi sổ gồm các loại sổ kế toán sau: Sổ cái; sổ đăng ký chứng
từ ghi sổ; sổ, thẻ kế toán chi tiết.
Trình tự hạch toán của công ty đợc cụ thể nh sau:
- Hàng ngày nhân viên phụ trách ghi sổ căn cứ vào các chứng từ gốc (các phiếu
thu, chi, nhập, xuất ) hoặc bảng chứng từ gốc, kế toán ghi chép các nghiệp vụ kinh tế
phát sinh có cùng nội dung kinh tế vào chứng từ ghi sổ. Những chứng từ gốc nào có liên
quan đến các đối tợng kế toán chi tiết thì đợc ghi vào các sổ, thẻ kế toán chi tiết liên
quan. Chứng từ gốc nào liên quan đến tiền mặt thì đợc ghi vào sổ quỹ.
- Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ ghi sổ, kế toán ghi chép các nghiệp vụ kinh
tế phát sinh vào các sổ cái liên quan. Các chứng từ ghi sổ đồng thời đợc ghi vào sổ đăng
ký chứng từ ghi sổ theo trình tự thời gian.
- Cuối tháng hoặc cuối kỳ kế toán căn cứ vào số liệu trên các sổ thẻ kế toán chi
tiết, kế toán lập bảng tổng hợp chi tiết số phát sinh.
Nguyễn Thị ánh Tuyết - MSV - 2001D1758
Luận văn tốt nghiệp khoá 6
- Sau khi kiểm tra đối chiếu số liệu sổ cái và bảng tổng hợp chi tiêt. Nếu số liệu
khớp đúng thì căn cứ vào số liệu trên sổ cái kế toán lập bảng cân đối kế toán.
- Tiếp theo, sau khi kiểm tra đối chiếu số liệu sổ đăng ký chứng từ ghi sổ và bảng
cân đối kế toán. Nếu số liệu khớp đúng thì cuối kỳ kế toán căn cứ vào số liệu trên bảng
cân đối kế toán và bảng tổng hợp chứng từ kế toán lập báo cáo tài chính.
Trình tự hạch toán chứng từ ghi sổ đợc khái quát theo sơ đồ số 3
4.4- Một số đặc điểm chủ yếu về công tác kế toán tại công ty
- Hệ thống tài khoản kế toán Công ty áp dụng phù hợp và tuân thủ theo nguyên
tắc đợc quy định trong quyết định 1141/TC-QĐ/CĐKT ngày 01/11/1995 và quyết định

1864/1998/QĐ-BTC.
- Niên độ kế toán của Công ty bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 và kết thúc vào ngày 31
tháng 12 năm dơng lịch.
- Phơng pháp tính thuế GTGT của công ty đợc áp dụng theo phơng pháp khấu trừ.
- Phơng pháp kế toán hàng tồn kho công ty áp dụng theo phơng pháp kê khai th-
ờng xuyên.
- Hiện nay công ty lập các báo cáo sau để nộp cho cấp trên:
+ Bảng cân đối kế toán mẫu biểu B01- DN
+ Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh mẫu biểu B02- DN
+ Thuyết minh báo cáo tài chính mẫu biểu B09- DN
5-Một số chỉ tiêu công ty đạt đợc trong những năm qua
Đơn vị: Đồng
STT Chủ tiêu 2003 2004
1
Doanh thu
46.889.000.000 58.165.000.0000
2
Lợi nhuận trớc thuế
1.454.000.000 1.803.000.000
3 Lợi nhuận sau thuế 988.720.000 1.298.160.000
4
Thu nhập bình quân
800.000 890.000
B- thực trạng công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty
1- Đặc điểm chi phí sản xuất
Nguyễn Thị ánh Tuyết - MSV - 2001D1758
Luận văn tốt nghiệp khoá 6
Mọi chi phí sản xuất phát sinh trong quá trình thi công các công trình hay hạng
mục công trình (HMCT) đợc công ty QL&SC đờng bộ Vĩnh Phúc phân chia thành các

khoản mục chi phí nh:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (NVLTT).
- Chi phí nhân công trực tiếp (NCTT).
- Chi phí sử dụng máy thi công (MTC).
- Chi phí sản xuất chung (SXC).
2- Đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất
Căn cứ vào đặc điểm của ngành xây dựng là phức tạp, đơn chiếc, cố định và liên
tục từ khi khởi công xây dựng cho tới khi hoàn thành bàn giao công trình. Vì sản phẩm
xây dựng là các công trình hay HMCT nên đối tợng tập hợp chi phí chính là các công
trình hay HMCT.
3- Tình hình thực tế kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
xây lắp tại công ty QL&SC đờng bộ Vĩnh Phúc
3.1- Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí NVLTT chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng chi phí sản xuất xây lắp, do
đó việc hạch toán đầy đủ, chính xác khoản mục này đóng vai trò quan trọng trong việc
tổng hợp giá thành sản phẩm xây lắp.
Khi bắt đầu thi công công trình mới, phòng kế hoạch lập phơng án thi công, kế
hoạch tiến độ thi công cho từng giai đoạn công việc và giao nhiệm vụ cụ thể cho từng
đội sản xuất trong từng giai đoạn thi công. Hàng tháng căn cứ vào khối lợng kế hoạch
thi công của công trình, tình hình sử dụng vật t thực tế phòng kế hoạch mua, dự trữ và
cung cấp NVL cho sản xuất. Căn cứ nhiệm vụ sản xuất và nhu cầu vật t cần dùng chỉ
huy công trình lập yêu cầu cung cấp vật t có xác nhận của cán bộ kỹ thuật, đội trởng.
Yêu cầu này đợc chuyển tới bộ phận kế hoạch của phòng kế hoạch xem xét, xác nhận
rồi chuyển sang bộ phận quản lý vật t và làm thủ tục xuất kho, lĩnh vật t tại kho công ty
hoặc cán bộ cung ứng vật t đợc cử đi lĩnh sau đó chuyển thẳng đến công trình. Có trờng
hợp chỉ huy công trình cử kế toán riêng của công trình mua thẳng trực tiếp không qua
kho vật t.
Nguyễn Thị ánh Tuyết - MSV - 2001D1758
Luận văn tốt nghiệp khoá 6
Phiếu xuất kho đợc chia thành 2 liên, 1 liên giao cho ngời lĩnh vật t, 1 liên lu

trong sổ kế toán.
Hàng ngày, căn cứ vào chứng từ gốc hoặc bảng kê tổng hợp chứng từ gốc, kế toán
lập chứng từ ghi sổ (Mẫu số 02).
Cuối tháng, kế toán tập hợp chứng từ ghi sổ theo từng công trình, HMCT, sau đó
lập bảng tổng hợp vật t sử dụng cho từng công trình, HMCT. Số liệu trên bảng này là
căn cứ để tổng hợp chi phí sản xuất.
Để phản ánh chính xác chi phí vật liệu thực tế cuối kỳ, các bộ phận thi công của
công ty tiến hành kiểm kê số vật liệu còn lại tại công trờng để lập giấy báo hiện vật cuối
kỳ hoặc nhập lại kho số NVL không dùng hết. Chi phí thực tế dợc sử dụng theo công
thức:
CV = V
x
+ VĐ
đk
- VC
ck
Trong đó: CV: Chi phí vật liệu thực tế
V
x
: Giá trị vật liệu xuất trong kỳ

đk
, VC
ck
: Giá trị còn lại đầu kỳ và cuối kỳ
Cuối kỳ kế toán kết chuyển chi phí NVLTT vào chi phí sản xuất kinh doanh dở
dang và căn cứ vào chứng từ ghi sổ kế toán ghi vào sổ cái các tài khoản có liên quan.
Ví dụ: Theo số liệu chứng từ ghi sổ số 113, mẫu số 02. Khi xuất vật liệu cho công
trình đang thi công, nhân viên kế toán (đội trởng) các công trình nhận phiếu nhập kho
của công trình, đồng thời kế toán hạch toán:

Nợ TK 621 125.041.456 đ
Có TK 152 125.041.456 đ
Sơ đồ hạch toán nguyên vật liệu trực tiếp đợc khái quát qua sơ đồ số 04
3.2- Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí NCTT đợc tập hợp vào TK 622 theo từng công trình, HMCT. Chi phí
NCTT bao gồm: tiền lơng, tiền công, tiền thởng, các khoản trích theo lơng và các khoản
khác thuộc về thu nhập của công nhân viên và lao động thuê ngoài. Việc hạch toán
NCTT đầy đủ và chính xác không những cung cấp thông tin hữu hiệu cho quản lý, phản
ánh nhu cầu thực sự về lao động tại mỗi công trình, để có biện pháp sản xuất thích hợp
Nguyễn Thị ánh Tuyết - MSV - 2001D1758
Luận văn tốt nghiệp khoá 6
mà còn có tác dụng tâm lý với ngời lao động. Từ đó họ có ý thức nâng cao năng suất lao
động, tiết kiện nguyên vật liệu góp phần hạ giá thành sản phẩm đồng thời dảm bảo thu
nhập cho bản thân.
Công ty QL&SC đờng bộ Vĩnh Phúc áp dụng hai hình thức trả lơng là: trả lơng
theo thời gian và trả lơng theo sản phẩm. Trả lơng theo thời gian đợc áp dụng với những
công nhân trong biên chế của công ty, còn trả lơng theo sản phẩm đợc áp dụng với các
bộ phận trực tiếp thi công công trình.
Theo hình thức khoán của công ty thì toàn bộ việc tính và thanh toán lơng của đội
do kế toán đội thực hiện và có sự kiểm tra, theo dõi của đội trởng và phòng kế toán.
Hàng tháng, phụ trách đội công trình theo dõi thời gian, xếp loại lao động cho
từng công nhân viên. Chứng từ ban đầu để hạch toán lơng theo thời gian là bảng chấm
công (Mẫu số 05). Bảng chấm công là cơ sở để kế toán đội tính công phải trả cho ngời
lao động và đợc tính theo công thức sau:
Tiền lơng phải = Số ngày
ì
Hệ số
ì
Đơn giá một
trả trong tháng làm việc lơng ngày công

Sau khi kế toán tính lơng phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất, kế toán tính
các khoản trích theo lơng cho công nhân trực tiếp theo tỷ lệ quy định. Đối với lao động
thuê ngoài, công ty không trích BHXH, BHYT, KPCĐ mà kế toán trả lơng cho lao động
thuê ngoài bằng tiền mặt.
Cuối tháng, kế toán đội tổng hợp lao động tại các đội và lập bảng kê thanh toán
tiền lơng. Cơ sở để kế toán đội lập bảng kê thanh toán tiền lơng là bảng thanh toán tiền
lơng (Mẫu số 06) tại mỗi đội. Bảng này do tổ trởng lập có sự ký duyệt của đội trởng
Từ các chứng từ gốc có liên quan, kế toán tổng hợp vào chứng từ ghi sổ (Mẫu số
07). Cuối kỳ kế toán kết chuyển chi phí NCTT vào TK 154. Sau khi vào chứng từ ghi sổ,
kế toán vào sổ cái các tài khoản có liên quan (Mẫu số 08).
Ví dụ: Theo số liệu chứng từ ghi sổ số 128, mẫu số 06. Căn cứ vào bảng chấm
công, bảng thanh toán lơng cho công nhân trực tiếp thi công kế toán hạch toán:
Nợ TK 622 3.948.5000 đ
Có TK 334 3.948.5000 đ
Sơ đồ hạch toán nhân công trực tiếp đợc khái quát qua sơ đồ số 05
Nguyễn Thị ánh Tuyết - MSV - 2001D1758
Luận văn tốt nghiệp khoá 6
3.3- Hạch toán chi phí sử dụng máy thi công
Để tạo quyền chủ động trong việc thi công, công ty giao tài sản xe, máy cho các
đội quản lý. Việc điều hành xe, máy và theo dõi sự hoạt động sản xuất đợc đặt dới sự
giám sát mệnh lệnh chung của công ty.
Công nhân lái xe, máy phải thực hiện thanh quyết toán xăng dầu định kỳ tại đội.
Phòng kế hoạch có trách nhiệm thiết lập kế hoạch sửa chữa xe, máy hàng năm. Trờng
hợp thiếu hoặc không có loại máy phù hợp, đội có thể thuê máy bên ngoài.
Chi phí máy thi công đợc tập hợp vào TK 623 theo từng công trình, HMCT. Chi
phí này bao gồm: Chi phí động lực chạy máy, chi phí khấu hao MTC, chi phí nhân công
điều khiển máy, chi phí máy thêu ngoài, chi phí sửa chữa máy.
Công tác tổ chức hạch toán chi phí sử dụng MTC tại công ty nh sau:
3.3.1- Đối với máy thi công của đội
- Chi phí động lực chạy máy: Là toàn bộ giá trị nhiên liệu phục vụ cho việc vận

hành máy. Chi phí này đợc hạch toán vào TK 623 theo từng công trình, HMCT.
- Chi phí lái máy: Là khoản tiền lơng phải trả cho công nhân điều khiển máy. Căn
cứ vào tình hình sử dụng máy thực tế, kế toán đội lập bảng chấm công cho tổ máy. Đây
là cơ sở ban đầu để tính lơng trả công nhân vận hành máy. Toàn bộ chi phí này đợc hạch
toán vào TK 623.1 theo từng công trình, HMCT. Chi phí cho lái máy không bao gồm
các khoản về BHXH, BHYT, KPCĐ.
- Chi phí khấu hao MTC: Máy móc thi công của đội đợc theo dõi về mặt hiện vật
và giá trị tại phòng kế hoạch, tính ra khấu hao máy và chi phí trích trớc sửa chữa lớn
từng MTC, công ty áp dựng phơng pháp khấu hao. MTC phục vụ trực tiếp trong thời
gian nào thì chi phí trực tiếp cho công trình đó và đợc hạch toán vào TK 623.4 theo từng
công trình, HMCT.
Ngoài ra, còn một số chi phí khác phục vụ cho hoạt động của MTC nh: chi phí
thuê ngoài sửa chữa xe, máy và chi phí bảo hiểm xe, MTC.
3.3.2- Đối với máy thi công thuê ngoài
Trong trờng hợp không có loại máy phù hợp phục vụ cho việc thi công, đội
Nguyễn Thị ánh Tuyết - MSV - 2001D1758
Luận văn tốt nghiệp khoá 6
phải chủ động thuê MTC bên ngoài công ty. Thông thờng phơng thức thuê MTC là thuê
toàn bộ bao gồm cả nhiên liệu và công nhân vận hành máy. Theo phơng thức này trong
hợp đồng thuê là phải xác định rõ khối lợng công việc và tổng số tiền thuê
phải trả. Máy thuê ngoài phục vụ cho đối tợng nào thì kế toán hạch toán chi phí thuê
máy vào thẳng đối tợng đó. Toàn bộ chi phí này dợc hạch toán vào TK 623.7 theo từng
công trình, HMCT.
Cơ sở pháp lý của công tác hạch toán là hợp đồng thuê máy và bản thanh lý hợp
đồng thuê máy, biên bản xác nhận khối lợng giao nhận và biên bản nghiệm thu. Hợp
đồng cung cấp thiết bị và bản thanh lý hợp đồng.
Sau khi tập hợp đợc các chứng từ về MTC thuê ngoài, kế toán đội tiến hành lập
bảng kê hợp đồng thuê máy móc thiết bị cho từng quý (Mẫu số 10).
Đến cuối quý, kế toán đội chuyển toàn bộ các chứng từ trên về phòng tài vụ để
kiểm tra tính chất pháp lý và lên bảng hạch toán. Sau đó, kế toán lập chứng từ ghi sổ

(Mẫu số 11). Căn cứ vào chứng từ ghi sổ, kế toán kết chuyển chi phí MTC vào TK 154
để tính giá thành. Từ chứng từ ghi sổ, kế toán vào sổ cái TK 623 (Mẫu số 12).
Ví dụ: Theo số liệu chứng từ ghi sổ số 133, mẫu số 09. Khi xuất nhiên liệu phục
vụ cho máy thi công, kế toán hạch toán:
Nợ TK 623.2 915.000 đ
Có TK 152 915.000 đ
Sơ đồ hạch toán chi phí sử dụng máy thi công đợc thể hiện qua sơ đồ số 06
3.4- Hạch toán chi phí sản xuất chung
Chi phí SXC đợc tập hợp vào TK 627 cho từng công trình, HMCT. Chi phí này
bao gồm: tiền lơng công nhân quản lý đội, chi phí về vật liệu, CCDC phục vụ cho đội,
chi phí khấu hao TSCĐ phục vụ cho đội và các chi phí khác.
- Chi phí nhân viên phân xởng: Là khoản tiền phải trả cho nhân viên quản lý đội,
tiền lơng của nhân viên đội đợc tập hợp nh chi phí NCTT. Chi phí này đợc hạch toán vào
TK 627.1.
- Chi phí về vật liệu, đồ dùng quản lý đội: Gồm các khoản chi phí vật liệu, CCDC
dùng để bảo dỡng thờng xuyên sửa chữa máy móc thiêt bị, các loại vật t phục vụ cho
Nguyễn Thị ánh Tuyết - MSV - 2001D1758
Luận văn tốt nghiệp khoá 6
việc quản lý công trình, đội sản xuất. Việc tập hợp chi phí này đợc tiến hành tơng tự nh
chi phí NVLTT và đợc hạch toán vào TK 627.2.
- Chi phí khấu hao TSCĐ: Kế toán căn cứ vào số tài sản và số khấu hao TSCĐ
cho bộ phận quản lý và trực tiếp sản xuất theo tỷ lệ khấu hao cơ bản và sửa chữa lớn.
Chi phí này đợc hạch toán vào TK 627.4.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí bằng tiền khác: Là khoản chi trả điện
nớc, thuê nhà, chi tiếp khách, chi làm lán trại (thuê nhân công, mua vật t làm lán trại).
Chi phí này đợc hạch toán vào TK 627.7 và TK 627.8.
Căn cứ vào chứng từ về chi phí SXC kế toán đội (đội trởng) tiến hành lập các
bảng kê chi phí SXC (Mẫu số 14) và lập chứng từ ghi sổ. Cuối kỳ, kế toán căn cứ vào
chứng từ ghi sổ kết chuyển chi phí SXC vào TK 154 và lập sổ cái TK 627 (Mẫu số 15).
Ví dụ: Theo số liệu sổ cái TK 627, mẫu số 12, khi tính lơng cho nhân viên quản

lý, tiền lơng của nhân viên đội đợc kế toán hạch toán vào TK 627.1
Nợ TK 627.1 4.703.256 đ
Có TK 334 4.703.256 đ
Sơ đồ hạch toán chi phí sản xuất chung đợc thể hiện qua sơ đồ số 07
4- Tổng hợp chi phí sản xuất, kiểm kê đánh giá sản phẩm dở dang và tính giá
thành sản phẩm xây lắp hoàn thành trong kỳ
4.1- Tổng hợp chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất sau khi đợc tập hợp chung từng khoản mục: Chi phí NVLTT, chi
phí NCTT, chi phí sử dụng MTC và chi phí SXC kế toán kết chuyển vào chi phí sản xuất
kinh doanh dở dang, để tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành.
Kế toán sử dụng sổ cái các tài khoản làm sổ tổng hợp và số liệu để ghi vào sổ cái
là các chứng từ ghi sổ. Cuối kỳ, kế toán kết chuyển các TK 621, TK 622, TK 623, TK
627 vào TK 154 theo từng đối tợng tập hợp chi phí.
Cuối kỳ, căn cứ vào chứng từ ghi sổ kế toán lập sổ cái TK 154 (Mẫu số 17).
Ví dụ: Theo số liệu sổ cái TK 154, mẫu số 13, khi kết chuyển chi phí sản xuất
cho từng công trình, HMCT kế toán hạch toán nh sau:
Nợ TK 154 18.161.218.531 đ
Nguyễn Thị ánh Tuyết - MSV - 2001D1758
Luận văn tốt nghiệp khoá 6
Có TK 621 15.825.679.961 đ
Có TK 622 2.127.179.781 đ
Có TK 623 3.247.523.368 đ
Có TK 627 2.546.374.801 đ
Sơ đồ hạch toán chi phí sản xuất kinh doanh dở dang Sơ đồ số 08
4.2-Đánh giá sản phẩm dở dang
Xuất phát từ đặc điểm của công trình xây dựng là khối lợng giá trị lớn, kết cấu
phức tạp, thời gian thi công dài. Đồng thời để phù hợp với yêu càu quản lý, phù hợp với
kỳ hạch toán nên kỳ tính giá thành của công tyđợc định kỳ vào thời điểm cuối quý.
Công ty tiến hành hạch toán sản phẩm hoàn thành theo điểm dừng kỹ thuật hợp lý để
quy định và đợc tính theo chi phí thực tế trên cơ sở phân bổ chi phí thực tế công trình đó

cho các giai đoạn.
4.3- Tính giá thành xây lắp hoàn thành
Tính giá thành sản phẩm là công việc cuối cùng của quá trình tập hợp chi phí
sản xuất. Để tính giá thành đợc đầy đủ, chính xác công ty đã chọn phơng pháp tính giá
thành giản đơn. Giá thành sản phẩm đợc tính bằng cách căn cứ trực tiếp vào chi phí sản
xuất đã tập hợp đợc của công trình trong tháng và giá trị sảnphẩm làm dở đầu kỳ, cuối
kỳ để tính ra sản phẩm theo công thức:
Giá thành thực tế Chi phí thực Chi phí thực Chi phí thực
của KLXL hoàn = tế của KLXL + tế phát sinh - tế của KLXL
thành bàn giao DDĐK trong kỳ DD CK
Chơng III: Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác tổ chức
hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty
Quản lý và Sửa chữa đờng bộ Vĩnh Phúc.
Nguyễn Thị ánh Tuyết - MSV - 2001D1758
Luận văn tốt nghiệp khoá 6
I- Nhận xét đánh giá tình hình tập hợp chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty
1- Ưu điểm
Công ty QL&SC đờng bộ Vĩnh Phúc là một đơn vị hạch toán kinh tế độc lập, tuy
nhiên nhiều mặt còn chịu sự quản lý của nhà nớc, của bộ giao thông vận tải. Nhng công
ty đã xây dựng đợc mô hình quản lý và hạch toán gọn nhẹ, khoa học hợp lý, hiệu quả và
phù hợp với yêu cầu của nền kinh tế thị trờng.
Bên cạnh đó các bộ phận chức năng của công ty đợc tổ chức và hoạt động chặt
chẽ, phân công công việc rõ ràng, phát huy tích cực cho lao động công ty, trong tổ chức
lao động giám sát sản xuất thi công, quản lý kinh tế. Ngoài ra cơ sở vật chất máy móc
kỹ thuật của công ty cũng đợc trang bị hết sức đầy đủ.
Công ty luôn tìm cách tiếp cận thị trờng, mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh,
thu hút khách hàng và ký kết các hợp đồng kinh doanh xây dựng. Bên cạnh việc thực
hiện các công trình do nhà nớc giao, công ty còn tìm thêm các công trình theo chức
năng, nghề nghiệp trong giấy phép kinh doanh để tạo việc làm và tăng thu nhập cho ng-

ời lao động, tăng tích luỹ cho công ty cũng nh hoàn thành tốt nghĩa vụ đối với ngân sách
nhà nớc.
Bộ máy kế toán của công ty đợc tổ chức gọn nhẹ, hiệu quả. Phòng kế toán có
những nhân viên kế toán hết sức nhiệt tình, tận tụy trung thực và có trình độ chuyên
môn đợc đào tạo tốt. Nhân viên kế toán luôn hoàn thành tốt nhiệm vụ, cung cấp thông
tin kế toán một cách thờng xuyên, chính xác giúp cho ban giám đốc công ty đánh giá
kịp thời kết quả sản xuất kinh doanh.
Hệ thống tài khoản sử dụng phù hợp với những quy định thống nhất của nhà nớc
và các văn bản hớng dẫn thực hiện của bộ chủ quản, cơ quan quản lý cấp trên, phù hợp
với đặc điểm tính chất hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Hệ thống sổ kế toán áp dụng theo mãu quy định của cấp trên và phòng kế toán
đã bớc đầu xây dựng hệ thống sổ sách kế toán, cách thức ghi chép, phơng thức hạch
toán theo chế độ kế toán mới, dần kiện toàn bộ máy kế toán quản trị, kế toán tài chính
Nguyễn Thị ánh Tuyết - MSV - 2001D1758

×