Tải bản đầy đủ (.doc) (32 trang)

VINAMIKL VỚI CHIẾN LƯỢC TĂNG TRƯỞNG TẬP TRUNG doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (359.87 KB, 32 trang )

Bài tập nhóm GVHD: THS- PHẠM THỊ TÂM
LỜI MỞ ĐẦU
Nhiều doanh nghiệp Việt Nam hiện nay thường bị cuốn theo vòng xoáy của công việc phát
sinh hằng ngày (sản xuất, bán hàng, tìm kiếm khách hàng, giao hàng, thu tiền,…) hầu hết
những công việc này được giải quyết theo yêu cầu phát sinh, xảy ra đến đâu giải quyết đến đó
chứ không hề được hoạch định hay đưa ra một chiến lược một cách bài bản, quản lý một cách
có hệ thống và đánh giá hiệu quả một cách có khoa học. Nhưng hiện nay các doanh nghiệp
Việt Nam cũng gặp phải nhiều khó khăn trong hoạt động hoạch định và quản trị chiến lược.
Việc hoạch định chiến lược và quản trị chiến lược là xương sống của mọi quá trình hoạt động
trong doanh nghiệp. Vì vậy mà nhiệm vụ hàng đầu của bất kỳ một nhà quản trị nào phải hiểu rõ
và nhận thức đúng đắn về công việc này để không để mắc những sai lầm mà đôi khi chúng ta
phải trả giá bằng cả sự sống còn của doanh nghiệp.
Đặt ra chiến lược phát triển cho công ty là một chuyện và việc tìm kiếm áp dụng các nguồn
lực để thực hiện được chiến lược đó là cả một vấn đề. Điều mà bản thân các công ty tự hỏi là
chiến lược đó của công ty sẽ thực hiện như thế nào và trong bao lâu và chiến lược đó đã phù
hợp với công ty hay không, quá ít hay quá khả năng.
Đề ra một chiến lược cho công ty không phải là một điều dễ dàng, đó là một quá trình
nghiên cứu của các nhà quản trị, khi đề ra một chiến lược cho công ty một nhà quản trị phải
tìm hiểu một cách rõ ràng những nhân tố bên ngoài tác động đến công ty và những khả năng
mà công ty có thể cung ứng cho chiến lược ấy đạt được mục tiêu. Một chiến lược tốt là một
chiến lược rõ ràng cụ thể phù hợp với xu thế khả năng của công ty khi đã đề ra được chiến lược
thì việc thực hiện chiến lược phải luôn sát cánh bên những chiến lược mà công ty đã đưa
ra.quan trọng là nguồn lực của công ty phải luôn phù hợp, trong quá trình thực hiện việc nhà
quản trị phải điều tiết như thế nào tạo được sự liên kết giữa 2 vấn đề này thì mục tiêu chiến
lược mới có thể đạt được. Vai trò của một nhà quản trị hết sức quan trọng trong quá trình đề ra
cũng như hoạt động của một công ty vì nếu như nhà quản trị không có một cái nhìn tốt, rộng
thì sẽ làm cho công ty một là không dùng hết nguồn lực hiện tại, hai là sử dụng quá khả năng
của công ty.
Qua quá trình tìm hiểu, chúng tôi đã lựa chọn công ty Vinamilk để tìm hiểu và phân tích
chiến lược của công ty này trong thời gian qua cũng như là chiến lược trong thời gian tới.
NHÓM FRIENDSHIP Trang : 1


Bài tập nhóm GVHD: THS- PHẠM THỊ TÂM
CHƯƠNG I: KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY
I. TỔNG QUÁT VỀ CÔNG TY
1. Giới thiệu công ty Vinamilk.
Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam được thành lập trên cơ sở quyết định số
155/2003QĐ-BCN ngày 01 tháng 10 năm 2003 của Bộ Công nghiệp về việc chuyển
Doanh nghiệp Nhà nước Công ty Sữa Việt Nam thành Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam.
Giấy Chứng nhận đăng ký kinh doanh Công ty số 4103001932 do Sở Kế hoạch và Đầu
tư TP Hồ Chí Minh cấp ngày 20/11/2003. Trước ngày 1 tháng 12 năm 2003, Công ty là
doanh nghiệp Nhà nước trực thuộc Bộ Công nghiệp.
- Tên đầy đủ: Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam
- Tên viết tắt: VINAMILK
- Logo:
- Trụ sở: 36 - 38 Ngô Đức Kế, Quận 1, Tp Hồ Chí Minh
- Văn phòng giao dịch: 184–186–188 Nguyễn Đình Chiểu, Quận 3, Tp. HCM.
- Điện thoại: (08) 9300 358 Fax: (08) 9305 206
- Web site: www.vinamilk.com.vn
- Email:
2. Lịch sử hình thành công ty Vinamilk.
• Năm 1976, lúc mới thành lập, Công ty Sữa Việt Nam (VINAMILK) có tên là
Công ty Sữa - Cà Phê Miền Nam, trực thuộc Tổng Cục thực phẩm, bao gồm 4 nhà máy
thuộc ngành chế biến thực phẩm:
- Nhà máy Sữa Thống Nhất.
- Nhà máy Sữa Trường Thọ.
- Nhà máy Sữa Dielac.
- Nhà máy Cà Phê Biên Hoà.
• Năm 1982, Công ty Sữa – Cà phê Miền Nam được chuyển giao về Bộ Công
nghiệp thực phẩm và đổi tên thành Xí nghiệp Liên hiệp Sữa - Cà phê – Bánh kẹo I.
NHÓM FRIENDSHIP Trang : 2
Bài tập nhóm GVHD: THS- PHẠM THỊ TÂM

• Năm 1989, Xí Nghiệp Liên Hiệp Sữa – Cà phê – Bánh kẹo I chỉ còn 3 nhà máy
trực thuộc:
- Nhà máy Sữa Thống Nhất.
- Nhà máy Sữa Trường Thọ.
- Nhà máy Sữa Dielac.
• Tháng 3/1992, Xí Nghiệp Liên Hiệp Sữa – Cà phê – Bánh kẹo I chính thức đổi tên
thành Công ty Sữa Việt Nam (VINAMILK) - trực thuộc Bộ Công nghiệp nhẹ, chuyên
sản xuất, chế biến sữa và các sản phẩm từ sữa.
• Năm 1994, Công ty Sữa Việt Nam (VINAMILK) đã xây dựng thêm một nhà máy
sữa ở Hà Nội để phát triển thị trường tại miền Bắc, nâng tổng số nhà máy trực thuộc lên 4
nhà máy:
- Nhà máy Sữa Thống Nhất.
- Nhà máy Sữa Trường Thọ.
- Nhà máy Sữa Dielac.
- Nhà máy Sữa Hà Nội.
• Năm 1996, Xí nghiệp Liên doanh Sữa Bình Định tại Quy Nhơn ra đời, góp phần
thuận lợi đưa sản phẩm Vinamilk phục vụ rộng khắp đến người tiêu dùng khu vực miền
Trung.
• Năm 2000, Công ty đã tiến hành xây dựng thêm:
- Nhà máy sữa Cần Thơ.
- Xí nghiệp Kho vận.
• Tháng 12/2003, Công ty chuyển sang hình thức Công ty cổ phần, chính thức đổi
tên là Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam.
• Tháng 04/2004: Công ty sáp nhập nhà máy sữa Sài Gòn (SAIGONMILK), nâng
tổng vốn điều lệ của Công ty lên 1.590 tỷ đồng
• Tháng 06/2005: Công ty mua lại phần vốn góp của đối tác trong Công ty Sữa Bình
Định và sáp nhập vào Vinamilk
• Ngày 30/06/2005: Công ty khánh thành nhà máy sữa Nghệ An
Những thành tích đã đạt được:
Trải qua quá trình hoạt động và phát triển gần 30 năm qua, Vinamilk đã trở thành

một doanh nghiệp dẫn đầu của ngành công nghiệp chế biến sữa tại Việt Nam. Những
danh hiệu Vinamilk đã được nhận là:
- Danh hiệu Anh Hùng Lao Động.
NHÓM FRIENDSHIP Trang : 3
Bài tập nhóm GVHD: THS- PHẠM THỊ TÂM
- Huân chương Lao động hạng nhất, nhì, ba.
- Liên tiếp đứng đầu “Topten hàng Việt Nam chất lượng cao” từ 1995 – 2004 (do bạn
đọc báo Sài Gòn Tiếp Thị bình chọn).
- Giải thưởng sáng tạo khoa học công nghệ của Tổ chức sở hữu trí tuệ thế giới (WIPO –
World Intellectual Property Organization) năm 2000 và năm 2004.
- Tháng 9/2005: Huân chương Độc lập hạng ba do chủ tịch nước Trần Đức Lương trao
tặng vì đã có thành tích xuất sắc trong sản xuất kinh doanh 5 năm liền từ năm 2000 –
2004.
3. Ngành nghề kinh doanh.
- Sản xuất và kinh doanh sữa hộp, sữa bột, bột dinh dưỡng, bánh, sữa tươi, sữa đậu
nành, nước giải khát và các sản phẩm từ sữa khác;
- Kinh doanh thực phẩm công nghệ, thiết bị phụ tùng, vật tư, hoá chất và nguyên
liệu.
- Kinh doanh nhà, môi giới cho thuê bất động sản; Kinh doanh kho bãi, bến bãi;
Kinh doanh vận tải hàng bằng ô tô; Bốc xếp hàng hoá;
- Sản xuất mua bán rượu, bia, đồ uống, thực phẩm chế biến, chè uống, café rang–
xay– phin – hoà tan;
- Sản xuất và mua bán bao bì, in trên bao bì;
- Sản xuất, mua bán sản phẩm nhựa.
- Phòng khám đa khoa
4. Cơ cấu tổ chức của công ty.
Trụ sở chính Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam
- Trụ sở: 36 - 38 Ngô Đức Kế, Quận 1, TP Hồ Chí Minh.
- Văn phòng giao dịch: 184–186–188 Nguyễn Đình Chiểu, Quận 3, Tp Hồ Chí Minh.
- Điện thoại: (08) 9300 358 Fax: (08) 9305 206

NHÓM FRIENDSHIP Trang : 4
Bài tập nhóm GVHD: THS- PHẠM THỊ TÂM
II. TÌNH
HÌNH
KINH DOANH
Vinamilk không ngừng mở rộng sản xuất, xây dựng nhiều nhà máy trên khắp cả
nước(hiện nay thêm 5 nhà máy đang tiếp tục được xây dựng), vinamilk đã trở thành
doanh nghiệp hàng đầu của ngành công nghiệp chế biến sữa,chiếm lĩnh phần lớn thị
phần sữa tại Việt Nam, đạt doanh thu trên 6000 tỷ đồng/năm, nộp ngân sách nhà
nước mỗi năm trên 500 tỷ đồng.
1. Doanh thu của công ty vinamilk
Tính theo doanh số và sản lượng, vinamilk là nhà sản xuất hàng đầu tại Việt Nam.
Danh mục sản phẩm của vinamilk bao gồm sản phẩm chủ lực là sữa nước và sữa
bột, sản phẩm có giá trị cộng thêm như sữa đặc yaourt ăn và uống, kem và
phomat…thị trường sữa Việt Nam vẫn còn trong giai đoạn tăng trưởng và nhiều
tiềm năng trong khi quy mô ngành còn rất khiêm tốn so với các nước trong khu vực.
Bên cạnh đó, xu hướng tiêu dùng, các sản phẩm dinh dưỡng ngày càng gia tăng.
Đây chính là các yếu tố đảm bảo mức tăng trưởng doanh thu của vinamilk trong
những năm tới được duy trì ổn định trên 20%. Với lợi thế về thương hiệu lâu đời về
uy tín,quy mô toàn quốc về số lượng nhà máy và hệ thống phân phối rộng
khắp.Vinamilk đã càng tiếp tục là doanh nghiệp sữa dẫn đầu tại Việt Nam.

NHÓM FRIENDSHIP Trang : 5
Bài tập nhóm GVHD: THS- PHẠM THỊ TÂM
Kết quả kinh doanh Vinamilk năm 2010
Đơn vị: Tỷ đồng
Doanh thu năm 2010 của Vinamilk đạt 16.173 tỷ đồng, bằng 112% kế hoạch năm và
tăng gần 50% so với năm 2010.
Lợi nhuận gộp chỉ tăng 33,5% so với năm 2009, đạt 3.630 tỷ đồng, do giá vốn hàng
bán tăng mạnh hơn doanh thu. Lợi nhuận khác của Vinamilk đạt hơn 610 tỷ đồng,

tăng 345% so với năm 2009.
Cả năm 2010, Công ty đạt 3.602 tỷ đồng lợi nhuận sau thuế, tăng 51% so với năm
2009 và bằng 135% kế hoạch. Lợi nhuận trên cổ phiếu (EPS) đạt 10.212 đồng.
Tính đến 31/12/2010, lợi nhuận chưa phân phối của công ty là 1900,8 tỷ đồng, so
với 899,2 tỷ đồng tại thời điểm 31/12/2009.
2. Các nhóm sản phẩm chính công ty Vinamilk.
a) Nhóm sữa đặc:
NHÓM FRIENDSHIP Trang : 6
Bài tập nhóm GVHD: THS- PHẠM THỊ TÂM
Đây là nhóm sản phẩm truyền thống của Vinamilk với các nhãn hiệu như: Ông Thọ,
Ngôi Sao Phương Nam, sữa đặc chocolate, sữa đặc cà phê Moka…
Sữa đặc chiếm 29% trên thị trường .Sữa đặc được chia thành hai dạng: sữa hộp và sữa
vỉ 50g để thuận tiện cho người tiêu dùng.
b) Nhóm sữa nước
Sữa nước tiệt trùng của Vinamilk được sản xuất từ sữa bò tươi nguyên chất, được xử lý
bằng phương pháp tiệt trùng UHT và không sử dụng chất bảo quản.
Nhãn hiệu: sữa nước tiệt trùng Vinamilk, Milk, Smart, Flex
Sữa nước chiếm 27% trên thị trường.
c) Nhóm sữa chua
+ Sữa chua : Sữa chua Vinamilk được làm từ men vi sinh sống, có lợi cho ruột giúp
hỗ trợ hệ tiêu hóa. Sữa chua Vinamilk được chia làm các nhóm sản phẩm sữa chua
truyền thống, sữa chua bổ sung thêm canxi, chất xơ và ít béo, và sữa chua kefir không
đường với men kefir.
Nhãn hiệu: sữa chua Vinamilk, Vinamilk Plus, Kefir
Sữa chua chiếm 12% trên thị trường
+ Sữa chua uống Yomilk
Sữa chua uống tiệt trùng được chế biến từ sữa bò tươi nguyên chất, được bổ sung thêm
canxi, vitamin C hoặc chất xơ hòa tan chiết xuất từ thực vật nhằm hỗ trợ hệ tiêu hóa
hoạt động tốt hơn. Nhãn hiệu: Yomilk, YaO
d) Nhóm sữa bột – bột dinh dưỡng:

+ Sữa bột: Bao gồm các dòng sản phẩm sữa bột dành cho trẻ em, sữa bột dành cho bà
mẹ trong giai đoạn mang thai và cho con bú, sữa bột canxi, và sữa bột dinh dưỡng đặc
biệt dành cho người lớn tuối.
Các nhãn hiệu: Dielac Mama, Dielac 1,2,3 Dielac Canxi Premier 2400, DielacSURE,
Dielac Star
Sữa bột chiếm 29% trên thị trường bằng với sữa đặc.
+ Bột dinh dưỡng : Bao gồm các sản phẩm bột dinh dưỡng truyền thống Ridielac, Ri-
Advance và bột ăn dặm cao cấp bổ sung các dưỡng chất.
NHÓM FRIENDSHIP Trang : 7
Bài tập nhóm GVHD: THS- PHẠM THỊ TÂM
e) Nhóm khác
+ Bánh Flan : Bánh Flan làm từ sữa, trứng, đường và được chế biến trên dây chuyền
kỹ thuật hiện đại.
+ Kem : Kem Vinamilk bao gồm kem sữa tươi đóng trong bao bì hộp 1 lít hoặc 450ml
dành cho gia đình, kem ly và kem cây mang nhãn hiệu Dinno dành cho thiếu nhi.
Nhãn hiệu: Familia, Dinno.
+ Fromage : Phô mai Bò Đeo Nơ được chế biến trên dây chuyền của Pháp, với hai
loại: phô mai hộp 140 gram và phô mai vỉ.
+ Sữa đậu nành : Sữa đậu nành được chiết xuất từ đậu nành chọn lọc nên không có
cholesterol, được đóng trong bao bì hộp, bịch giấy và chai nhựa.
Nhãn hiệu: Soya Milk, Soybe
+ Nước ép trái cây : Nước trái cây Fresh của Vinamilk có hàm lượng vitamin cao với
các hương vị như Cam, Đào, Táo, Ôỉ , Mãng cầu, Nho, Bưởi, Dứa, Cam, Dâu, Cà rốt …
+ Nước tinh khiết Vi@qua : Hiện đã có Vi@qua chai 500ml và bình lớn 19 lít.
+ Trà hoà tan Cooltea : Trà Cooltea với các hương vị trái cây tự nhiên: chanh, đào,
dưa gang, me. Cooltea được đóng gói 20g phù hợp với 1 lần uống.

+ Cà phê : Bao gồm cà phê rang xay và cà phê hòa tan.
III. TẦM NHÌN,SỨ MỆNH.
Tầm nhìn “Trở thành thương hiệu hàng đầu tại thị trường Việt Nam về sản phẩm dinh

dưỡng, và sức khoẻ phục vụ cuộc sống con người”
Sứ mệnh: “Sản phẩm dinh dưỡng, có uy tín khoa học với chất lượng quốc tế luôn
hướng tới sự đáp ứng hoàn hảo cho sức khỏe người tiêu dùng”. Công ty
Vinamilk:“Mang đến cho khách hàng niềm tin chất lượng của sản phẩm dinh dưỡng”.
Nội dung của bản tuyên bố sứ mệnh:
• Đối tượng khách hàng: bà mẹ, trẻ em, người.
• Sản phẩm, dịch vụ: Các loại sữa.
• Thị trường: đồng bằng sông Cửu Long.
NHÓM FRIENDSHIP Trang : 8
Bài tập nhóm GVHD: THS- PHẠM THỊ TÂM
• Mức độ quan tâm đến công nghệ: rất cao, đảm bảo chất lượng và an
toàn vệ sinh thực phẩm cao nhất.
• Nguyện vọng của chi nhánh: Lợi ích của người tiêu dùng là mục tiêu
phát triển của Vinamilk.
• Lợi thế so với chi nhánh khác: Danh mục sản phẩm đa dạng và mạnh,
thương hiệu được xây dựng tốt, nguồn cung ổn định, tin cậy, kinh
nghiệm quản lí tốt, thiết bị công nghệ sản xuất đạt chuẩn quốc tế.
• Mức độ quan tâm đến hình ảnh của tổ chức ở công chúng: xây dựng
thương hiệu chất lượng, uy tín.
• Chính sách nhân sự: môi trường làm việc là ngôi nhà thứ hai của nhân
viên.
CHƯƠNG II: PHÂN TÍCH CHIẾN LƯỢC CÔNG TY.
I.MÔI TRƯỜNG BÊN NGOÀI
1.Môi trường tổng quát
- Các yếu tố kinh tế
Trên cơ sở kết quả sản xuất, kinh doanh của nước ta 2 tháng đầu năm 2010,
cũng như những yếu tố thuận lợi và khó khăn trong thời gian tới, Tổng cục
Thống kê dự kiến sơ bộ một số chỉ tiêu chủ yếu quý I/2010 như sau:
 Hai gói kích cầu kinh tế năm 2009 đã phát huy được tác dụng.
 Mức nhập siêu vẫn còn cao thể hiện việc phát triển các ngành công

nghiệp phụ trợ và chuyển dịch cơ cấu hàng xuất khẩu vẫn còn chậm.
 Lạm phát vẫn chưa bị đẩy lùi và có nguy cơ bùng phát trở lại vào năm
2010.( thách thức tiếp theo là áp lực lạm phát cao. Lạm phát không phải
là là vấn đề của năm 2009, nhưng năm 2010 hoàn toàn có thể là một
năm làm phát bùng lên trở lại do các nguyên nhân gây ra lạm phát bị
tích lũy ngày càng nhiều trong năm 2009. Cụ thể, như các chính sách
hỗ trợ lãi suất làm tăng trưởng tín dụng, nới lòng kiểm soát giá một số
mặt hàng như điện, nước, xăng dầu, điều chỉnh tăng lương và có thể là
cả những nỗ lực phát hành tiền mà không được công bố chính thức.
Nguy cơ lạm phát càng rõ ràng hơn nếu tiếp tục thực hiện gói kích thích
kinh tế trong điều kiện mà chưa có giải pháp dài hạn hơn để đảm bảo
NHÓM FRIENDSHIP Trang : 9
Bài tập nhóm GVHD: THS- PHẠM THỊ TÂM
chắc chắn nguồn vốn đạt được hiệu quả sinh lời cao và có khả năng tái
tạo nguồn thu trong nước)
 Tổng sản phẩm trong nước (GDP) quý I/2010 theo giá so sánh dự kiến
tăng khoảng 5,7-5,9% so với cùng kỳ năm trước
 Tổng mức bán lẻ hàng hoá và doanh thu dịch vụ theo giá thực tế quý
I/2010 dự kiến tăng khoảng 24% so với quý I/2009.
 Kim ngạch xuất khẩu quý I/2010 dự kiến đạt 14,2 tỷ USD; kim ngạch
nhập khẩu quý I dự kiến 16,8 tỷ USD. Nhập siêu quý I/2010 khoảng 2,6
tỷ USD, bằng 18,3% kim ngạch xuất khẩu.
 Chỉ số giá tiêu dùng tháng 02/2010 tăng 1,96% so với tháng trước. Chỉ
số giá tiêu dùng tháng 02/2010 so với cùng kỳ năm trước tăng 8,46%;
so với tháng 12/2009 tăng 3,35%. Chỉ số giá tiêu dùng bình quân 2
tháng đầu năm 2010 tăng 8,04% so với bình quân cùng kỳ năm 2009.
Chính sách thuế:
 Kể từ ngày 28/9/2009, thuế nhập khẩu một số mặt hàng sữa có sự điều
chỉnh tăng khá mạnh. Trong đó, một số loại sữa thuộc nhóm 04.02 (sữa
đã hoặc chưa pha thêm đường, chất tạo ngọt khác) có mức thuế lên tới

20%.
 Theo Thông tư 162 do Thứ trưởng Bộ Tài chính Đỗ Hoàng Anh Tuấn
ký ban hành, kể từ ngày 28/9, các loại sữa và kem, cô đặc đã/chưa pha
thêm đường hoặc chất ngọt khác thuộc nhóm 04.20 sẽ chịu mức thuế
3%; còn các loại sữa cùng nhóm này nhưng đóng hộp với tổng trọng
lượng từ 20 kg trở lên được áp mức thuế 5%.
Chính sách ưu đãi đối với người chăn nuôi bò sữa:
 Ưu tiên 3 năm đầu kể từ khi bắt đầu chăn nuôi bò sữa, Nhà nước hỗ trợ
thuế sử dụng đất nông nghiệp và miễn thu thủy lợi phí trên diện tích
trồng cỏ cho các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân chăn nuôi bò sữa.
 Các chính sách ưu đãi thuế khác thực hiện như quy định của Luật
Khuyến khích đầu tư trong nước và các luật thuế hiện hành.
 với các chỉ số kinh tế như trên, năm 2010 sẽ là cơ hội phát triển cho
ngành.Tuy nhiên, ngành cũng gặp không ít khó khăn do thuế nhập khẩu
tăng.
NHÓM FRIENDSHIP Trang : 10
Bài tập nhóm GVHD: THS- PHẠM THỊ TÂM
- Các yếu tố chính trị - pháp luật
 Hiện nay, Việt Nam đã thiết lập quan hệ ngoại giao với 171 quốc gia.
 Các quy định về thị trường lao động và quan hệ lao động nhằm khuyến
khích phát triển các hoạt động sản xuất kinh doanh trong phạm vi xă
hội kiểm soát đượcThông qua các nguồn phúc lợi đảm bảo đáp ứng đầy
đủ các nhu cầu sống tối thiểu cho các thành viên trong xă hội và họ
không phải chi trả cho những phúc lợi đó.
 Nước ta hiện nay áp dụng các chính sách mở cửa để phát triển kinh tế.
 Nhà nước ta cũng thực hiện cải cách hệ thống pháp luật để đảm bảo an
ninh, trật tự và bình ổn chính trị, xã hội.
- Các yếu tố văn hóa – xã hội
Dù là một đất nước còn nghèo về kinh tế, nhưng ở đó, nó được hội đủ các đặc
điểm phẩm chất cũng như phong thái văn hoá, văn minh tiên tiến thế giới, tạo thành một

lối sống vừa có tính nhân loại, vừa đậm đà bản sắc Việt Nam.
Những phương thức sản xuất trên tiến và hiện đại của thế giới đã mớ mang và
nâng cao tầm hiểu biết cũng như phương thức hoạt động trong các lĩnh vực kinh tế - xã
hội, khắc phục tầm tư duy và thao tác của nền sản xuất nông nghiệp, thủ công; nâng
chúng lên tẩm tư duy và thao tác của nền sản xuất công nghiệp.
Thông qua hội nhập kinh tế, giao lưu văn hoá, khoa học, công nghệ, v.v. với các
phương tiện thông tin và giao thông hiện đại, các mô hình kinh tế, các cách thức tổ chức,
quản lý xã hội, các điển hình công nghiệp tiên tiến v.v. của các nước phát triển đã đến với
Việt Nam.
Khi lối sản xuất được hiện đại hoá với cách thức năng động và hiệu quả thì một
thế giới sản phẩm phong phú với chất lượng cao được tạo ra. Điều đó đáp ứng ngày càng
tốt nhu cầu tiêu thụ của xã hội. Toàn cầu hoá là điều kiện cho việc trao đổi xuất nhập sản
phẩm của các nền sản xuất xã hội trên thế giới. Do đó, Việt Nam dù là nơi sản xuất còn
yếu cả về số lượng mặt hàng lớn chất lượng sản phẩm, nhưng nhờ quá trình trao đổi sản
phẩm trong giao lưu kinh tế mà chúng ta có được một thị trường sản phẩm phong phú, đa
dạng, chất lượng cao. Điều đó, một mắt, do cơ hội cho sự phát triển đối sống vật chất và
NHÓM FRIENDSHIP Trang : 11
Bài tập nhóm GVHD: THS- PHẠM THỊ TÂM
tinh thần; mặt khác, nâng cao khả năng lựa chọn tiêu dùng theo khả năng kinh tế vì sớ
thich cá nhân.
Lối tiêu dùng của người Việt Nam vượt rất xa nhu cầu và sở thích trước đây; nó
được nâng lên tầm cao mới hết sức đa dạng theo tầm nhìn và thị hiếu của xả hội công
nghiệp. Chỉ trong một thời gian rất ngắn, lối sống tiêu dùng người Việt Nam chuyển
mạnh từ tầm tiêu dùng của một nước nông nghiệp nghèo sang lối sống tiêu dùng của xã
hội công nghiệp. Điều đó thể hiện rõ từ nhà ở với tiện nghi sinh hoạt hầu hết bằng đồ
điện tử cho đến phương tiện đi lại bằng xe máy, ô tô. Chỉ trong khoảng một vài thập niên
cuối thế kỷ XX. sản phẩm của nền công nghiệp cao hầu như đều có mặt trong từng gia
đinh người dân thành phố: từ ti vi, tủ lạnh cho đến video, máy vi tính, dàn vi sóng.Lối
sống tiêu dùng của người Việt Nam ở các thành phố lớn đang từng bước được nâng lên
từ tiêu dùng của các nước phát triển. Lối sản xuất - tiêu dùng được nâng lên cách thức và

trình độ mới kéo theo lối sinh hoạt tương ứng. Lối sinh hoạt kiểu nông nhàn giờ đây được
thay thế bởi lối sinh hoạt có nhịp điêu gấp gáp.
Tâm lí tiêu dùng của người Việt chủ yếu trọng sự bền chắc, chất lượng bên trong.
Tâm lí tiêu dùng của người dân không hề bảo thủ.
Qua việc điều tra thị hiếu tiêu dùng của hệ thông các siêu thị và mạng lưới bán lẻ
những năm gần đây, chúng ta có thể thấy là người tiêu dùng, nhất là lớp trẻ đánh giá cao
những tiêu chí như sau khi lựa chọn mua hàng hóa: Một là kết cấu (cấu tạo) của hàng hóa
hoặc vật dụng phải hợp lý và càng gọn nhẹ càng tốt; Hai là kiểu dáng phải thanh nhã và
tinh tế; ba là công năng hoạt động phải tiện dụng và tính nặng sử dụng phải lâu bền.
- Các yếu tố tự nhiên
Khí hậu Việt Nam mang đặc điểm của khí hậu gió mùa, nóng ẩm. Tuy nhiên, có
nơi có khí hậu ôn đới như tại Sa Pa, tỉnh Lào Cai; Đà Lạt, tỉnh Lâm Đồng; có nơi thuộc
khí hậu lục địa như Lai Châu, Sơn La thích hợp trồng cỏ cho chất lượng cao.
 mặc dù khí hậu nóng ẩm nhưng nhìn chung các điều kiện tự nhiên khá thích
hợp cho việc phát triển ngành chăn nuôi bò lấy sữa đặc biệt là ở các tỉnh Tuyên
Quang, Lâm Đồng, Ba Vì, Nghệ An, Sơn La…
NHÓM FRIENDSHIP Trang : 12
Bài tập nhóm GVHD: THS- PHẠM THỊ TÂM
- Các yếu tố công nghệ
Nền công nghệ trên thế giới hiện nay ngày càng phát triển vượt bậc đặc biệt là các
công nghệ chế biến từ khâu sản xuất, chế biến đến đóng gói và bảo quản.
Vinamilk đã đầu tư phát triển nền công nghệ của mình tới trình độ tiên tiến, hiện
đại của thế giới.
- Đầu tư đổi mới công nghệ sản xuất sữa bột sấy phun từ công nghệ “gõ” sang
công nghệ “thổi khí”;
- Công nghệ và thiết bị thu mua sữa tươi của nông dân, đảm bảo thu mua hết
lượng sữa bò, thúc đẩy ngành chăn nuôi bò sữa trong nước;
- Công nghệ tiệt trùng nhanh nhiệt độ cao để sản xuất sữa tươi tiệt trùng;
- Đầu tư và đổi mới công nghệ sản xuất vỏ lon 2 mảnh;
- Đổi mới công nghệ chiết lon sữa bột, nhằm ổn định chất lượng sản phẩm,

nâng cao thời gian bảo quan và đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm;
- Đầu tư đổi mới dây chuyền đồng bộ sản xuất sữa đậu nành;
- Đầu tư thiết bị mới hiện đại trong lĩnh vực đa dạng hoá bao bì sản phẩm;
- Đầu tư công nghệ thông tin và điều khiển tự động chương trình trong dây
chuyền công nghệ, nhằm kiểm soát chặt chẽ các thông số công nghệ để tạo ra
sản phẩm luôn đạt các chỉ tiêu chất lượng theo mong muốn và ổn định
- Thay đổi công nghệ quản lý chất lượng sản phẩm theo đối tượng sản phẩm
sang quản lý chất lượng theo hệ thống mang tính khoa học như: ISO-9000-
2000, HACCP (phân tích mối nguy hại và kiểm soát điểm tới hạn). Hiện tại,
tất cả các đơn vị thành viên của Vinamilk đã áp dụng ISO 9000-2000, HACCP
và đang đầu tư xây dựng hệ thống xử lý nước thải hiện đại, đồng bộ, đạt các
chỉ tiêu môi trường của Việt Nam về BOD, COD, TSS
2.Môi trường ngành
NHÓM FRIENDSHIP Trang : 13
Bài tập nhóm GVHD: THS- PHẠM THỊ TÂM
 Đối thủ cạnh tranh hiện tại
Các đối thủ cạnh tranh hiện tại của Vinamilk bao gồm: Dutch Lady, Hanoimilk,
Abbott…Trong tương lai thị trường sữa Việt Nam tiếp tục mở rộng với mức độ cạnh
tranh ngày càng cao.
Để thấy được điều đó chúng ta sẽ phân tích 4 vấn đề:
+ Rào cản chuyển đổi
Theo Thomas A.Burham và ctg (2003): “Rào cản chuyển đổi là những chi phí chỉ
xảy ra một làn phát sinh cùng với quá trình chuyển đổi từ nhà cung cấp này sang nhà
cung cấp khác”
• Rào cản nội sinh:
Vinamilk là một thương hiệu nổi tiếng, dẫn đầu rõ rệt về mức độ tin dùng và yêu thích
của người dân Việt Nam đối với sản phẩm dinh dưỡng.
Vinamilk có năng lực nghiên cứu và phát triển sản phẩm mới theo nhu cầu của khách
hàng, đáp ứng nhanh chóng kịp thời nhu cầu của thị trường.
Chi phí mà một khách hàng phải bỏ ra khi chuyển sang một sản phẩm sữa khác có thể

là: chi phí mua sản phẩm mới, chi phí về thời gian để thích nghi với hương vị mới, một
NHÓM FRIENDSHIP Trang : 14
Bài tập nhóm GVHD: THS- PHẠM THỊ TÂM
số khách hàng gặp khó khăn về sức khoẻ khi chuyển đổi sản phẩm sữa vì quá nhạy cảm
nhất là trẻ em và lợi ích mất đi khi không sử dụng sản phẩm của Vinamilk nữa.
=>Hiện tại Vinamilk được xem là thoả mãn tối đa nhu cầu của thị trường =>giữ chân
được khách hàng.
• Rào cản ngoại sinh
Hiện tại Vinamilk cũng gặp nhiều khó khăn khi gặp phải sự cạnh tranh gay gắt của
Dutch Lady, Abbott…
+ Cấu trúc cạnh tranh ngành
Ngành sữa hiện nay tại Việt Nam là một ngành tập trung.
Vinamilk là công ty sữa lớn nhất cả nước với thị phần 37%. Quy mô nhà máy cũng
lớn nhất cả nước với công suất 504 nghìn tấn/năm, Đạt hiệu suất 70%.
Chính lợi thế về quy mô đã tạo nên thị phần lớn trong hầu hết các phân khúc sản phẩm
sữa và từ sữa của Vinamilk, với hơn 45% thị phần trong thị phần sữa nước, hơn 85% thị
phần trong thị trường sữa chua ăn và sữa đặc, trong đó 2 ngành hàng chủ lực là sữa
nước và sữa chua ăn có mức tăng trưởng liên tục hơn 30% mỗi năm.
+ Các điều kiện nhu cầu
Việt Nam trong giai đoạn tăng trưởng và phát triển kinh tế mạnh mẽ với tốc độ thần
tốc kéo theo mức thu nhập và mức sống của người dân cũng được cải thiện rõ rệt.
Sữa và các sản phẩm từ sữa đã gần gũi hơn với người dân. Tổng lượng tiêu thụ sữa
Việt Nam tăng mạnh với mức từ 15-20%/năm và nhu cầu này sẽ tăng gấp đôi vào năm
2010 và tiếp tục tăng gấp đôi vào năm 2020.
Sự tăng lên về nhu cầu của khách hàng làm giảm mức độ cạnh tranh giữa các công ty
trong ngành vì các công ty có thể bán được nhiều hơn, kiếm được nhiều lợi nhuận hơn
mà không nhất thiết phải giành thị phần của nhau hoặc phải giảm giá bán quá nhiều.
+ Rào cản rời ngành
Vinamilk gặp phải những ràng buộc về pháp lý khi rời ngành vì hiện tại số vốn
của Vinamilk hơn một nửa là của nhà nước nên rào cản rời ngành là khá cao.

 Năng lực thương lượng của người mua
Khách hàng là một áp lực cạnh tranh có thể ảnh hưởng trực tiếp tới toàn bộ
hoạt động sản xuất kinh doanh của ngành.
NHÓM FRIENDSHIP Trang : 15
Bài tập nhóm GVHD: THS- PHẠM THỊ TÂM
Khách hàng của Vinamilk được phân làm 2 nhóm:
+Khách hàng lẻ: các khách hàng cá nhân.
+Nhà phân phối: siêu thị, đại lí,….
Áp lực từ khách hàng và nhà phân phối thể hiện ở những điểm sau:
- Vị thế mặc cả: khách hàng có thể so sánh sản phẩm cùng loại của nhiều công để
từ đó tạo áp lực về giá đối với nhà sản xuất.
- Số lượng người mua: ảnh hưởng trực tiếp đến doanh thu.
- Thông tin mà người mua có được.
- Tính đặc trưng của nhãn hiệu hàng hóa.
- Tính nhạy cảm đối với giá.
- Sự khác biệt hóa sản phẩm.
- Mức độ tập trung của khách hàng trong ngành.
- Mức độ sẵn có của hàng hóa thay thế.
- Động cơ của khách hàng.
 cả nhà phân phối lẫn người tiêu dùng đếu có vị thế cao trong quá trình điều
khiển cạnh tranh từ các quyết định mua hàng của họ.Công ty Vinamilk đã hạn chế
được áp lực xuất phát từ khách hàng bằng cách định giá hợp lí các dòng sản phẩm
của mình và đưa ra những thông tin chính xác về sản phẩm đồng thời tạo được sự
khác biệt hóa đối với những sản phẩm của đối thủ và các sản phẩm thay thế khác.
 Năng lực thương lượng của nhà cung cấp
Danh sách một số nhà cung cấp lớn của Cty Vinamilk
Vinamilk
có 4 trang trại
nuôi bò sữa ở
Nghệ An,

Tuyên
Quang,
NHÓM FRIENDSHIP Trang : 16
Name of Supplier Product(s) Supplied
· Fonterra (SEA) Pte Ltd Milk powder
· Hoogwegt International
BV
Milk powder
· Perstima Binh Duong, Tins
· Tetra Pak Indochina
Carton packaging and packaging
machines
Bài tập nhóm GVHD: THS- PHẠM THỊ TÂM
Lâm Đồng, Thanh Hóa với khoảng 10.000 con bò sữa cung cấp khoảng hơn 50% lượng
sữa tươi nguyên liệu của công ty, số còn lại thu mua từ các hộ nông dân.Vinamilk tự chủ
động trong nguồn nguyên liệu sữa tươi, không phụ thuộc vào nước ngoài.
Ngoài ra, công ty còn có những đối tác là các trang trại bò sữa trong cả nước.
Quy mô đối tác:
Fonterra là một tập đoàn đa quốc gia hàng đầu trên thế giới trong lĩnh vực về sữa và xuất
khẩu các sản phẩm sữa, tập đoàn này nắm giữ 1/3 khối lượng mua bán trên toàn thế giới.
Đây chính là nhà cung cấp chính bột sữa chất lượng cao cho nhiều công ty nổi tiếng trên
thế giới cũng như Công ty Vinamilk.
Hoogwegt International đóng vai trò quan trọng trên thị trường sữa thế giới và được đánh
giá là một đối tác lớn chuyên cung cấp bột sữa cho nhà sản xuất và người tiêu dùng ở
Châu Âu nói riêng và trên toàn thế giới nói chung. Với hơn 40 năm kinh nghiệm,
Hoogwegt có khả năng đưa ra những thông tin đáng tin cậy về lĩnh vực kinh doanh các
sản phẩm sữa và khuynh hướng của thị trường sữa ngày nay.
Ngoài Perstima Bình Dương, Việt Nam, chúng tôi có các mối quan hệ lâu bền với các
nhà cung cấp khác trong hơn 10 năm qua.
Khả năng thay thế sản phẩm của nhà cung cấp : Vinamilk xây dựng 4 nông trại nuôi bò

sữa, tự chủ nguồn cung sữa tươi.Về bột sữa nguyên liệu, do cơ sở vật chất chưa đủ điều
kiện và kĩ thuật nên hiện tại vẫn phụ thuộc vào nguồn cung của nước ngoài, công ty chưa
đủ khả năng thay thế sản phẩm bột sữa nguyên liệu.Ngoài ra, khả năng thay thế nhà cung
cấp của Vinamilk cũng thấp do sản phẩm của các nhà cung cấp có chất lượng cao, các
nhà cung cấp khác chưa thể đạt được chất lượng tương đương.
Thông tin về nhà cung cấp : Trong thời đại hiện tại thông tin luôn là nhân tố thúc
đẩy sự phát triển của thương mại, thông tin về nhà cung cấp có ảnh hưởng lớn tới
việc lựa chọn nhà cung cấp đầu vào cho doanh nghiệp.
Với tất cả các ngành, nhà cung cấp luôn gây các áp lực nhất định nếu họ có quy
mô , sự tập hợp và việc sở hữu các nguồn lực quý hiếm. Chính vì thế những nhà
NHÓM FRIENDSHIP Trang : 17
Bài tập nhóm GVHD: THS- PHẠM THỊ TÂM
cung cấp các sản phẩm đầu vào nhỏ lẻ (Nông dân, thợ thủ công ) sẽ có rất ít
quyền lực đàm phán đối với các doanh nghiệp mặc dù họ có số lượng lớn nhưng
họ lại thiếu tổ chức.
 Vinamilk đã hạn chế được áp lực từ phía nhà cung cấp.Vinamilk có thể
tự chủ được nguồn nguyên liệu sữa tươi, chỉ phụ thuộc vào nguồn nguyên liệu bột
sữa.Hơn nữa, công ty Vinamilk đã tạo áp lực cho phía nhà cung cấp về chất lượng
nguyên liệu, đảm bảo chất lượng tốt cho sản phẩm.Vinamilk không chịu áp lực từ
nhà cung cấp do quy mô và sự sở hữu các nguyên liệu chất lượng cao và tạo vị thế
cao hơn các nhà cung cấp, đảm bảo tính cạnh tranh công bằng cho các nhà cung
cấp nhỏ lẻ nhưng sản phẩm có chất lượng cao.
 Đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn
Hiện tại Việt Nam đang là một thị trường sữa tiềm năng do đó khả năng các công ty
nước ngoài gia nhập ngành là khá cao đây chính là các đối thủ cạnh tranh tiểm ẩn của
Vinamilk nói riêng và của các doanh nghiệp trong ngành sữa của Việt Nam nói chung.
Các rào cản nhập cuộc mà Vinamilk tạo ra để hạn chế việc gia nhập ngành của các
đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn:
+ Lòng trung thành của khách hàng
Với sản phẩm sữa nước và sữa chua thì hiện tại Vinamilk đang được nhiều đối tượng

khách hàng lựa chọn. Điều này tạo rào cản nhập cuộc cao cho các doanh nghiệp nước
ngoài.
+ Tính kinh tế nhờ quy mô
Vinamilk vẫn chưa tạo đựơc tính kinh tế nhờ quy mô do đó tạo rào cản nhập cuộc
thấp.
+ Sự khác bịêt về sản phẩm
Hiện nay Vinamilk vẫn chưa tạo được sự khác biệt về hương vị sản phẩm ngoài hình
ảnh những chú bò dễ thương trong quảng cáo.
Hơn nữa người Việt Nam lại có tư tưởng “sính đồ ngoại” nên tạo rào cản nhập cuộc
không cao cho các công ty nước ngoài muốn gia nhập ngành.
+ Khả năng về kênh phân phối
Mạng lưới phân phối và bán hàng chủ động rộng khắp cả nước cho phép các sản phẩm
chủ lực của Vinamilk có mặt trên 63 tỉnh thành của cả nước với hơn 220 nhà phân phối
NHÓM FRIENDSHIP Trang : 18
Bài tập nhóm GVHD: THS- PHẠM THỊ TÂM
và 141000 điểm bán lẻ. Ngoài ra sản phẩm của Vinamilk cũng có mặt tại các quốc gia
như: Mỹ, Canada, Pháp, Trung Đông, Lào, Campuchia…
+ Phản ứng của các công ty hiện tại trong ngành
Hiện tại các công ty trong ngành sữa chủ yếu là cũng cố thị phần của mình và giữ chân
những khách hàng tiềm năng.
+ Yêu cầu về vốn
Yêu cầu về vốn của doanh nghiệp trong ngành sữa là khá cao nhưng các doanh nghiệp
nước ngoài không gặp nhiều khó khăn về vấn đề này,
+ Các quy định của chính phủ
Hiện nay Việt Nam đã gia nhập WTO nên khả năng các công ty nước ngoài gia
nhập vào thị trường sữa là khá cao.
=> Nguy cơ gia nhập ngành của các đối thủ canh tranh tiềm ẩn là khá cao.
 Sản phẩm thay thế
Các yếu tố cạnh tranh của sản phẩm thay thế thể hiện như sau:
 Giá cả.

 Chất lượng.
 Văn hóa.
 Thị hiếu.
Sản phẩm sữa là sản phẩm dinh dưỡng bổ sung ngoài các bữa ăn hàng ngày, với
trẻ em, thanh thiếu niên và những người trung tuổi – sữa có tác dụng lớn hỗ trợ sức
khỏe. Trên thị trường có rất nhiều loại bột ngũ cốc, đồ uống tăng cường sức khỏe…
nhưng các sản phẩm này về chất lượng và độ dinh dưỡng không hoàn toàn thay thế được
sữa.
 hiện nay trên thị trường có rất nhiều sản phẩm cạnh tranh với các sản phẩm sữa như
trà xanh, café lon, các loại nước ngọt…Tuy nhiên, do đặc điểm văn hóa và sức khỏe của
người Việt Nam, không sản phẩm nào có thể thay thế được sữa.Mặt khác, đặc điểm từ
các sản phẩm thay thế là bất ngờ và không thể dự báo được, nên mặc dù đang ở vị trí cao
nhưng ngành sữa vẫn phải đối mặt với các áp lực sản phẩm thay thế nên luôn có gắng
cải tiến những sản phẩm của mình cho phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng.
NHÓM FRIENDSHIP Trang : 19
Bài tập nhóm GVHD: THS- PHẠM THỊ TÂM
II.MÔI TRƯỜNG BÊN TRONG
1. Điểm mạnh
Các thế mạnh của công ty
-Lợi thế từ quy mô tạo ra từ thị phần lớn trong hầu hết các phân khúc sản phẩm sữa và
từ sữa,với hơn 45% thị phần sữa nước,hơn 85% thị phần sữa chua và sữa đặc,trong đó 2
ngành chủ lực sữa nước và sữa chua có mức tăng trưởng liên tục 30%mỗi năm
-Vinamilk là thương hiệu nổi tiếng
-Có khả năng định giá trên thị trường
-Sở hữu thương hiệu mạnh,nổi tiếng Vinamilk,là thương hiệu dẫn đầu rõ rệt với độ tin
đùng và yêu thích của người Việt Nam với sản phẩm dinh dưỡng
-Mạng lưới phân khối và bán hàng chủ động và phân khối cả nước cho phép các sản
phẩm chủ lực Vinamilk có mặt tại 141000 điểm bán lẽ lớn nhỏ trên toàn quốc trên 220
nhà phân khối, tại toàn bộ 63 tỉnh thành của cả nước.Sản phẩm mang thương hiệu
Vinamilk có mặt tại Mỹ,Canada, Pháp, Lào,Trung Quốc,Campuchia

-Có mối quan hệ đối tác chiến lược bền vững với các nhà cung cấp,đảm bảo nguồn
nguyên liệu ổn định, đáng tin cậy với giá cả cạnh tranh nhất trên thị trường.Là nhà thu
mua sữa lớn nhất trêm thị trường có khả năng mặc cả giá với người chăn nuôi
Năng lực nghiên cứu và phát triển sản phẩm mới theo xu hướng và nhu cầu người tiêu
dùng của thị trường
-Hệ thống và quy trình quản lý chuyên nghiệp được vận hành bởi đội ngũ các nhà quản
lý có năng lực và kinh nghiệm được chứng minh thông qua kết quả hoạt đông kinh
doanh bền vững của công ty
-Đội ngũ bán hàng nhiều kinh nghiệm gồm 1.787 nhân viên bán hàng trên khắp cả nước
2. Điểm yếu của công ty Vinamilk.
-Phụ thuộc vào nguồn nguyên liệu nước ngoài
- Phụ thuộc nhiều vào diễn biến giá cả nguồn nguyên liệu nước ngoài.
-Nguồn vốn chưa đáp ứng kịp thời cho chu cầu sản xuất kinh doanh
-Khâu Marketing còn yếu chưa tạo được thông điệp ảnh hưởng để quảng bá đến người
tiêu dùng.Công ty có các sản phẩm 70-99% sữa tươi nhưng chưa có cách quảng bá nói
lên sự khác biệt đó
- Công ty có nhiều sản phẩm dành cho nhiều đối tượng khác nhau nhưng quy cánh
đống gói chưa tạo sự khác biệt giúp cho khách hàng nhận diện nhanh nhất
- Chu trình mua nguyên vật liệu chưa tận dụng hết nguồn cung của người nông dân
NHÓM FRIENDSHIP Trang : 20
Bài tập nhóm GVHD: THS- PHẠM THỊ TÂM
- Thi trường xuất khẩu chưa ổn định còn nhiều hạn chế.

3.Phân tích chuổi giá trị công ty vinamilk.
Giá trị cốt lõi của công ty Vinamilk
+Tôn trộng:tự trộng,bình đẳng và cống hiến cho sự phát triển của công ty
NHÓM FRIENDSHIP Trang : 21
Bài tập nhóm GVHD: THS- PHẠM THỊ TÂM
+Ý chí:dám nghĩ,dám làm,dám chịu tránh nhiệm vượt qua mọi thử thách để đạt được
mục tiêu

+Chính trực:bất cứ điều gì chúng tôi làm đều trung thực,minh bạch và đúng đạo lý
+Hài hòa lợi ích:lợi ích của vinamilk cũng là lợi ích của nhân viên đối tác,xã hội,nhà
nước và xã hội
+Hiệu quả:luôn quan tâm đến giá trị gia tăng trong các hoạt động đầu tư,kinh doanh và
công việc
+Sáng tạo:chúng tôi tôn trọng sự đam mê,sự khám phá mang tính độc đáo
+Cởi mở:sự trao đổi thẳng thắn với tinh thần xây dựng là cơ sở để giúp chúng tôi trở
nên gắn bó mạnh mẽ hơn
PHÂN TÍCH MA TRẬN SWOT.
(O)Cơ hội.
- Các chính sách nhà
nước đang ưu đãi cho
ngành sữa như khuyến
khích đầu tư và thuế
suất.
- Thiên nhiên khá thích
hợp cho việc phát triển
ngành chăn nuôi bò lấy
sữa.
- Nền công nghệ phát
triển vượt bậc từ khâu sản
xuất, chế biến đến đóng
gói và bảo quản.
- Nhu cầu của khách hàng
ngày càng tăng.
(T)Đe doạ
- Thị trường sữa bột trong
nước đang có cạnh tranh
gay gắt từ các sản phẩm
nhập ngoại

- Đối thủ luôn luôn có sản
phẩm mới và cách
marketing tốt hơn
- Các đối thủ nước ngoài
có cách thâm nhập thị
trường và marketing tốt
hơn.
- Bị cạnh tranh bởi nhiều
thương hiệu nổi tiếng.
NHÓM FRIENDSHIP Trang : 22
Bài tập nhóm GVHD: THS- PHẠM THỊ TÂM
(S)Điểm mạnh
-Lợi thế từ quy mô tạo ra
từ thị phần lớn .
-Vinamilk là thương hiệu
nổi tiếng.
-Có khả năng định giá
trên thị trường.
-Sở hữu thương hiệu
mạnh,nổi tiếng .
-Hệ thống và quy trình
quản lý chuyên nghiệp
-Thâm nhập sâu hơn
vào thị trường hiện tại.
- Mở rộng thị trường
bằng sản phẩm có chất
lượng cao.
- Phát triển công nghệ
mới.
- Phát triển năng lực

quản lý và chất lượng
nguồn nhân lực.
- Khác biệt hoá sản
phẩm
- Tăng cường chiến
lược marketing
- Giữ vững thị phần
(W)Điểm yếu
-Phụ thuộc vào nguồn
nguyên liệu nước ngoài.
-Nguồn vốn chưa đáp ứng
kịp thời cho chu cầu sản xuất
kinh doanh.
-Khâu Marketing còn yếu
chưa tạo được thông điệp
ảnh hưởng .
- Thi trường xuất khẩu
chưa ổn định còn nhiều
hạn chế.
- Nâng cao năng
lực sản xuất.
- Thâm nhập vào
phân khúc thị
trường mới.
- Chủ động nguồn
nguyên vật liệu.
- Tìm kiếm thị
trường mới.
- Phát triển nguồn nhân
lực.

Qua quá trình phân tích ma trận SWOT và phân tích chiến lược tăng trưởng,ta thấy rằng
VINAMILK đã áp dụng chiến lược này một cách hợp lý nhờ đó đã giúp VINAMILK
mở rộng thị trường,thực hiện mục tiêu kinh doanh và xây dựng thương hiệu cho
mình.Nhờ đưa ra chiến lược phù hợp mà uy tín thương hiệu VINAMILK gắn liền với
nền tảng chất lượng sản phẩm cùng chiến lược quản bá chuyên nghiệp đã chiếm được
niềm tin của người tiêu dùng.Tạo nền tảng vững chắc để VINAMILK tiếp tục triển khai
NHÓM FRIENDSHIP Trang : 23
Bài tập nhóm GVHD: THS- PHẠM THỊ TÂM
những hoạt động kinh doanh trong thời gian tới,tiếp tục duy trì và khẳng định vị thế dẫn
đạo thị trường của VINAMILK trong ngành hàng sửa ở thị trường Việt Nam
III.CHIẾN LƯỢC CÔNG TY ĐANG THEO ĐUỔI
1.Mục tiêu chiến lược .
Công ty vinamilk sử dụng chiến lược tăng trưởng tập trung nhằm chiếm ưu thế trên
thị trường nhằm quảng bá sản phẩm sữa vinamilk đến với khách hàng trên cả nước.
2. Chiến lược tăng trưởng tập trung của công ty Vinamilk.
2.1. Chiến lược thâm nhập thị trường.
+ Vinamilk thâm nhập thị trường bằng cách:
-Mở rộng hệ thống phân phối rộng khắp 64 tỉnh (trong nước), 220 nhà phấn phối với
125.000 điểm bán hàng trên khắp 64 tỉnh thành
- Xuất khẩu sang các thị trường nước ngoài như Úc, Campuchia, Irắc, Philipines và
Mỹ.
-Sử dụng mô hình aida trong công tác thu hút và phát triển khách hàng
+ Ngoài ra, Vinamilk còn tăng cường phát triển các sản phẩm mới và dịch vụ mới
Sữa đặc sữa nước sữa bột, sữa chua là các sản phẩm chủ lực của công ty vinamilk, và
vinamilk đã phát triển thêm những dòng sản phẩm mới như:
-Sửa bột giảm cân,
-Nước trái cây pha sữa smoothie
-Các loại, sữa tươi tiệt trùng các loại ( dâu, giàu canxi, có đường, socola…),.
+ Vinamilk có những ưu đãi đối với đại lý để họ trở thành những người bạn thânthiết,
chung thuỷ với sản phẩm của mình. Trường hợp vi phạm hợp đồng, công ty kiênquyết

cắt bỏ, để làm gương cho các đại lý khác.Hệ thống đại lý của công ty phân thành hai
loại, nhóm các sản phẩm về sữa gồmcó sữa đặc, sữa bột và nhóm sản phẩm kem, sữa
chua, sữa tươi
Với nhóm sản phẩm về sữa (sữa đặc, sữa bột…) : Để được làm đại lý cho các
sản phẩm này, VNM đặt ra điều kiện thiết yếu là phải giữ cam kết không bán
bất kỳ sản phẩm sữa nào khác.
- Với nhóm sản phẩm kem, sữa chua, sữa tươi : Công ty chủ trương mở rộng rãi
vàkhông hạn chế ngặt nghèo về các điều kiện của đại lý. Bởi vì đây là các mặt hàng
bántrực tiếp đến tay người tiêu dùng, tính cạnh tranh không cao, không phải
NHÓM FRIENDSHIP Trang : 24
Bài tập nhóm GVHD: THS- PHẠM THỊ TÂM
là mặt hàngchiến lược của công ty nên càng mở rộng hệ thống phân phối thì sản phẩm
càng được phổ biến
- Thường đối với đại lý, tùy thuộc vào vị trí, địa điểm bán hàng mà công ty
quyđịnh doanh số và thưởng cho đại lý theo quý, theo tháng.
2.2. Chiến lược phát triển thị trường.
Hiện nay,thị phần sản xuất sữa tại Việt Nam, Vinamilk đang chiếm ưu thế với 35%,
theo sau là Dutch Lady chiếm 24%. Mặc dù phần lớn thị phần đã bị các "ông lớn"
chiếm giữ, song vẫn còn nhiều doanh nghiệp khác đang chia nhau thị phần còn lại và cố
gắng phát triển để mở rộng hơn.
Theo một khảo sát của tổ chức chuyên nghiên cứu thị trường Euro Monitor,
Vinamilk chiếm hơn 80% thị phần sữa chua tại Việt Nam trong năm 2009. Đại diện
quản lý ngành hàng sữa chua Vinamilk,cũng đưa ra con số thị phần 80% dựa trên khảo
sát của công ty về sản lượng tiêu thụ.
Bản báo cáo thường niên của Vinamilk cho thấy doanh thu năm 2009 của công ty
tăng chủ yếu do tăng trưởng của nhóm sữa nước và sữa chua với hơn 10.000 tỷ đồng,
tăng 29% so với năm 2008. Năm 2008, sữa chua chiếm 12% tổng doanh thu nội địa của
Vinamilk, đến cuối năm 2009 đã tăng lên 15 - 17% và đạt tỷ lệ tăng trưởng 51,7% so
với năm 2008. Theo một nghiên cứu của Công ty Chứng khoán Bảo Việt, năm 2009,
Vinamilk sản xuất 53 triệu lít sữa chua, sản phẩm được phân phối tại 135.000 điểm bán

hàng trải khắp toàn quốc.
Mục tiêu của Công ty là tối đa hóa giá trị của cổ đông và theo đuổi chiến lược phát
triển kinh doanh dựa trên những yếu tố chủ lực sau:
• Củng cố, xây dựng và phát triển một hệ thống các thương hiệu cực mạnh đáp
ứng tốt nhất các nhu cầu và tâm lý tiêu dùng của người tiêu dùng Việt Nam
• Phát triển thương hiệu Vinamilk thành thương hiệu dinh dưỡng có uy tín khoa
học và đáng tin cậy nhất với mọi người dân Việt Nam thông qua chiến lược áp
dụng nghiên cứu khoa học về nhu cầu dinh dưỡng đặc thù của người Việt Nam
để phát triển ra những dòng sản phẩm tối ưu nhất cho người tiêu dùng Việt Nam
• Đầu tư mở rộng sản xuất kinh doanh qua thị trường của các mặt hàng nước giải
khát tốt cho sức khỏe của người tiêu dùng thông qua thương hiệu chủ lực VFresh
NHÓM FRIENDSHIP Trang : 25

×