Tải bản đầy đủ (.pdf) (4 trang)

QUẢN LÝ SẢN PHẨM UNILEVER ppt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (189.24 KB, 4 trang )


Giáo viên: Nguyễn Trường Sơn
Trang 1
Nhập môn Cơ sở dữ liệu
Mô tả CSDL thi thực hành cuối kỳ - 08DBA
QUẢN LÝ SẢN PHẨM UNILEVER
1 Đặc tả cơ sở dữ liệu
CSDL quản lý hệ thống thông tin bán hàng của một trong các công ty chuyên phân phối
hàng tiêu dùng trực thuộc nhà phân phối Unilever Việt Nam với các lược đồ được mô tả
như sau:
1.1 NHOM_HANG (MANHOM, TENNHOM)
Các hàng hóa được phân loại thành các nhóm hàng, trong đó mỗi nhóm có một mã
nhóm để phân biệt với các nhóm hàng khác. Hiện nay, công ty đang quản lý 4 nhóm
hàng: bột, chăm sóc thân thể, chăm sóc sắc đẹp và thực phẩm.
1.2 HANG_HOA (MAHH, MAHTDG, MANHOM, TENHH, DVT, DONGIA, SLTON)
Mỗi hàng được đánh một mã (MAHH) để phân biệt với tất cả các hàng hóa khác. Mỗi
hàng hóa có tên hàng hóa, thường được gọi tên (TEN_HH) bằng tên sản phẩm + trọng
lượng sản phẩm, ví dụ, Dầu gội đầu bồ kết Sunsilk 500ml, được xếp vào một nhóm
hàng (MANHOM), có một đơn vị tính (DVT), đơn giá bán qui định (DONGIA), và số
lượng tồn (SL_TON) cho biết số lượng hàng tồn kho tối thiểu cho phép.
1.3 HINH_THUC_DONG_GOI (MA_HTDG, THUNG, LOC)
Một loại hàng bất kỳ (ví dụ, hàng kem đánh răng Close-up) có thể có nhiều qui cách
đóng gói, nhưng tối đa 4 cấp tính cho một loại hàng hóa. Do đó, mỗi hàng hóa được
ghi nhận ở HANGHOA sẽ có một mã đóng gói (MADG) cho biết cách thức đóng gói
theo thùng và theo lốc. Ví dụ, hàng Close-up Muối 40g được đánh mã hàng hóa là
CLM01 với đơn vị tính là cây, có mã đóng gói 14412 quy định 144 cây/ thùng và 12
cây/lốc. Hàng Bột giặt Viso Javel 700ml được đánh mã hàng hóa làGBVJ1 với đơn vị
tính là chai, có mã đóng gói là 01200 quy định 12 chai/thùng và không có đóng gói theo
lốc (0 chai/lốc).

Giáo viên: Nguyễn Trường Sơn


Trang 2
Nhập môn Cơ sở dữ liệu
1.4 DOI (MADOI, MANHOM)
Hiện tại, công ty có 10 đội phụ trách từng nhóm hàng (MANHOM) khác nhau. Mỗi đội
có một mã đội (MADOI) để phân biệt với tất cả các đội khác và phụ trách một nhóm
hàng. Một nhóm hàng có thể có nhiều đội phụ trách.
1.5 NHAN_VIEN (MANV, MALNV, MADOI, HOTEN, GIOITINH, NAMSINH, DIACHI,
DIENTHOAI, NGAYVAOLAM, GHICHU)
Thông tin về các nhân viên của công ty thực hiện phân phối sản phẩm được lưu trong
NHANVIEN. Mỗi nhân viên có một mã (MANV) để phân biệt với tất cả các nhân viên
khác, thuộc một lọai nhân viên được quy định trong LOAINHANVIEN, thuộc một đội
được qui định trong DOI. Ngoài ra, còn lưu trữ các thông tin khác như tên nhân viên,
giới tính, năm sinh, một địa chỉ, một điện thoại, một ngày bắt đầu làm việc, và các thông
tin khác được lưu trong phần ghi chú. Nhiệm vụ của các nhân viên là tiếp thị sản phẩm,
nhận đặt hàng từ khách hàng, trực tiếp theo dõi giao hàng và thu tiền khách hàng.
1.6 LOAI_NV (MALNV, TENLOAI)
Mỗi đội có một trưởng đội, một nhân viên giao hàng và các tiếp thị. Quan hệ
LOAINHANVIEN cho biết các vai trò khác nhau có thể có ở công ty và được phân biệt
bởi mã loại nhân viên (MALNV).
1.7 DAI_LY (MADL, TENDL, MASOTHUE, DIACHI, DIENTHOAI)
Khách hàng của công ty là các đại lý được phân phối theo các vùng khác nhau do
Unilever chỉ định. Mỗi đại lý có một mã (MADL) duy nhất để phân biệt với các đại lý
khác, một tên đại lý, một mã số thuế, một địa chỉ và một điện thoại chính được dùng để
liên lạc.
1.8 PHIEU_XUAT (MAPX, MANV, NGAYXUAT)
Khi có nhu cầu, các đội sẽ yêu cầu kho xuất hàng. Thủ kho sẽ lập phiếu xuất kho, trong
đó có đánh một mã (MAPX) để phân biệt với tất cả các phiếu xuất khác, lập cho một
nhân viên (MANV) vào một ngày xuất (NGAYXUAT).

Giáo viên: Nguyễn Trường Sơn

Trang 3
Nhập môn Cơ sở dữ liệu
1.9 CTPX (MAPX, MAHH, SOLUONG)
Ứng với mỗi phiếu có thể có nhiều mặt hàng khác nhau với số lượng cụ thể. Hàng hóa
khi giao cho mỗi đội được tính trên đơn vị tính lớn nhất của hàng hóa đó và có thể xuất
kho theo qui cách đóng gói khác nhau.
1.10 HOA_DON (MAHD, MANV, MADL, NGAYLAP, TONGTIEN)
Khách hàng (MADL) có thể mua hàng hóa từ nhiều đội khác nhau. Khi nhận tiền, nhân
viên tiếp thị (MANV) sẽ cấp một hóa đơn (MAHD) phân biệt với tất cả những hóa
đơn khác vào một ngày lập, có ghi lại tổng tiền trị giá của hóa đơn đó.
1.11 CTHD (MAHH, MAHD, SLBAN, CKBAN, THANHTIEN)
Quan hệ CTHD cho biết bán mặt hàng nào trong hóa đơn nào. Mỗi hóa đơn có thể có
nhiều hàng. Mỗi hàng có ghi số lượng bán (SLBAN), chiết khấu cho đại lý (CKBAN) và
thành tiền (THANHTIEN) được tính theo đơn giá * (chiết khấu bán ứng với hàng hóa
đó).

Giáo viên: Nguyễn Trường Sơn
Trang 4
Nhập môn Cơ sở dữ liệu
2 Lược đồ CSDL


Hết


×