Tải bản đầy đủ (.doc) (66 trang)

170 Hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, tại Công ty Cổ phần Xây dựng và Tư vấn quản lý dự án Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (301.27 KB, 66 trang )

Chuyên đề thực tập Trường ĐHKTQD
Mục lục
LỜI MỞ ĐẦU
Trong nền kinh tế thị trựờng và xu thế hội nhập kinh tế toàn cầu, các
doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế đã và đang nỗ lực vươn lên để
giành vị thế của mình. Để đạt được điều đó mỗi doanh nghiệp phải thực hiện
tốt nhiệm vụ và chức năng của mình. Doanh nghiệp xây dùng víi chøc n¨ng
x©y dùng c¸c c«ng tr×nh vµ là tiền đề cho sự phát triển của xã hội. Do đặc thù
riêng của mình ngành xây dựng hoạt động xây dựng cơ bản tạo ra hàng loạt
những sản phẩm là các công trình lớn nhỏ có giá trị về nhiều mặt. Cấu thành
giá của các công trình bao gồm rất nhiều yếu tố. Trong đó nguyên vật
liệu(NVL) là cơ sở vật chất cấu thành 70 đến 80% tổng giá trị công trình. Vì
thế NVL đóng vai trò rất quan trọng đối với hoạt động sản xuất của doanh
nghiệp.
Như chúng ta đã biết, để tiến thành hoạt động sản xuất kinh doanh
cần thiết phải có 3 yếu tố cơ bản đó là: Tư liệu sản xuất; - Sức lao động; -
Yếu tố lao động. Trong doanh nghiệp xây dựng, NVL chính là đối tượng lao
động, là cơ sở vật chất chủ yếu cấu thành lên thực thể sản phẩm công trình.
Do đó NVL là yếu tố không thể thiếu nhằm duy trì hoạt động của doanh
nghiệp xây dựng diễn ra liên tục và đạt hiệu quả. Công việc quản lý NVL cần
phải được thực hiện một cách nghiêm túc chính xác và có hệ thống nhằm sử
dụng tiết kiệm NVL đồng thời mang lại kết quả sử dụng cao nhất hay nói
cách khác, làm tốt công tác quản lý NVL là nhân tố quyết định hạ thấp chi
Đặng Thị Minh Thu Lớp KT03K36
1
Chuyên đề thực tập Trường ĐHKTQD
phí, giảm giá thành và tạo ra lợi nhuận cao nhất cho doanh nghiệp giúp doanh
nghiệp tiếp tục phát triển, thực hiện tốt các nghĩa vụ với nhà nước, cải thiện
đời sống công nhân viên…. Chính vì vậy rất cần thiết và thiết thực trong việc
tổ chức quản lý, hạch toán NVL mà kế toán NVL, công cụ dụng cụ (CCDC)
là một công cụ đắc lực, hữu hiệu giúp cho doanh nghiệp đạt được mục tiêu


kinh doanh của mình.
Từ thực tế trên cho ta thấy các doanh nghiệp xây lắp nói chung công
ty Cổ phần xây dựng và Tư vấn quản lý dự án Hà nội nói riêng nên chú trọng
tới việc hạch toán NVL để phục vụ sản xuất kinh doanh tạo được hiệu quả cao
nhất. Xuất phát từ nhu cầu thực tiễn của việc hoàn thiện công tác kế toán vật
liệu, công cụ dụng cụ, kết hợp với những kiến thức đã học đặc biệt là dưới sự
hướng dẫn và chỉ bảo tận tình của toàn thể cán bộ phòng kế toán của công ty
Cổ phần xây dựng và Tư vấn Quản lý dự án Hà nội, cùng với sự chỉ dẫn nhiệt
tình của cô giáo Đặng Thúy Hằng và các thầy cô trong khoa Kế toán Trường
Đại học Kinh tế Quốc Dân, em đã đi sâu nghiên cứu đề tài “Hoàn thiện Kế
toán Nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, tại công ty Cổ phần Xây dựng và Tư
vấn Quản lý dự án Hà nội”.
Nội dung chuyên đề thực tập của em bao gồm 3 chương.
Chương I: Khái quát chung về Công ty Cổ Phần Xây Dựng và Tư Vấn
Quản Lý Dự Án( HanoiCPM).
Chương II: Thực tế công tác kế toán NVL và CCDC tại Công ty Cổ
Phần Xây Dựng và Tư Vấn Quản Lý Dự Án( HanoiCPM).
Chương III:Nhận xét và kiến nghị về công tác kế toán NVL- CCDC tại
Công ty Cổ Phần Xây Dựng và Tư Vấn Quản Lý Dự Án( HanoiCPM).
Đặng Thị Minh Thu Lớp KT03K36
2
Chuyên đề thực tập Trường ĐHKTQD
CHƯƠNG I
Khái quát chung về Công ty Cổ Phần Xây Dựng và Tư Vấn Quản Iý Dự
Án (HanoiCPM)
1.1.1. Những thông tin chung.
- Tên doanh nghiệp: Công ty Cổ phần Xây dựng và Tư vấn Quản lý dự án Hà
nội (HanoiCPM )
- Tên giao dịch: Ha noi Construction and Project Managerment Consulting
Corpration.

- Địa chỉ: P911- ĐN2- Toà nhà CT6- KĐT Mỹ Đình- Mễ Trì- Từ Liêm- Hà
Nội.
1.1.2. Lịch sử hình thành và định hướng phát triển, đặc điểm môi trường,
những khó khăn, thuận lợi của Công ty.
Công ty Cổ phần Xây dựng và Tư vấn Quản lý dự án Hà nội là doanh
nghiệp trẻ kinh doanh độc lập được thành lập ngày 02/10/2004. Theo giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0103005609 do sở kế hoạch Đầu tư Hà
nội cấp ngày 12 tháng 10 năm 2004.
• Mặc dù Công ty mới được thành lập nhưng tính đến năm 2008, Công ty
đã đạt được một số chỉ tiêu kinh tế tài chính sau:
+ Vốn điều lệ của Công ty là: 8.000.000.000 đồng trong đó:
- Tỷ lệ vốn của người lao động chiếm 75% vốn điều lệ: 6.000.000.000
đồng
Đặng Thị Minh Thu Lớp KT03K36
3
Chuyên đề thực tập Trường ĐHKTQD
- Tỷ lệ vốn bán bên ngoài doanh nghiệp chiếm 25% vốn điều lệ:
2.000.000.000 đồng
+ Vốn cố định là 3.000.000.000 đồng được sử dụng để đầu tư máy móc,
thiết bị thi công công trình, đầu tư nhà cửa phục vụ công tác quản lý.
+ Vốn lưu động là 5.000.000.000 đồng được sử dụng để phục vụ sản xuất
kinh doanh mua nguyên vật liệu, trả lương cho cán bộ công nhân viên.
+ Tổng số cán bộ công nhân viên năm 2006 là 200 người được biên chế tổ
chức như sau:
- Chủ tịch hôi đồng quản trị: 1 người
- Tổng giám đốc : 1 người
- Phó tổng giám đốc : 1 người
- Giám đốc thi công : 1 người
- Năm phòng ban :
+ Phòng hành chính

+ Phòng kế toán
+ Phòng kinh doanh
+ Phòng thiết kế và kỹ thuật
+ Phòng quản lý dự án
- Bảy đội thi công công trình
- Nhân lực gồm: 35 kỹ sư cử nhân, kiến trúc sư, 30 cao đẳng, trung cấp,
135 công nhân trực tiếp xây dựng
• Công ty Cổ phần Xây dựng và Tư vấn Quản lý dự án Hà nội là một đơn
vị hạch toán độc lập, nhiệm vụ chủ yếu của Công ty là cung cấp, lắp đặt
khung nhôm kính, kính tấm lớn, các sản phẩm kính an toàn, lan can cầu
thang, vách dùng Spider, buồng tắm kính…. Tư vấn giám sát công trình
xây dựng, tư vấn quản lý dự án xây dựng, xuất nhập khẩu các mặt hàng
công ty kinh doanh.
Đặng Thị Minh Thu Lớp KT03K36
4
Chuyên đề thực tập Trường ĐHKTQD
• Trong những năm đầu sản xuất kinh doanh Công ty có chiều hướng phát
triển thuận lợi thông qua một số chỉ tiêu sau:
Bảng 01
Sản lượng đạt được qua các năm
Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007
Sản lượng thực hiện 51.512.000 61.215.000 65.375.000
Danh thu hàng năm 50.158.200 58.119.000 60.310.000
Lợi nhuận trước thuế 953.500 1.105.000 1.200.000
Lợi nhuận sau thuế 686.520 795.000 864.000
Số lao động bình
quân
165 212 200

• Qua các chỉ tiêu trên ta thấy:

- Sản lượng thực tế năm 2006/2005 tăng 9.703.000.000 đồng hay 15%,
năm 2007/2006 tăng : 4.160.000.000 đồng hay 6.5%
- Tổng doanh thu năm 2007/2206 tăng 2.191.000.000 đồng hay 12%
- Lợi nhuận sau thuế năm 2007/2007 tăng 69.000.000 đồng
- Số lao động bình quân năm 2007/2006 giảm 12 người sấp sỉ 6.5%.
+ Ta thấy sản lượng, doanh thu năm 2007 tăng so với năm 2006, lợi nhuận
sau thuế năm sau cao hơn năm trước… điều nay chứng tỏ đựơc tính hiệu
quả trong hoạt động sản xuất kinh doanh của Cng ty, tạo điều kiện tái sản
xuất phát triển và mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh cả về số lượng và
chất lượng.
1.1.3. Đặc điểm qui trình công nghệ:
Do đặc điểm của sản phẩm xây lắp là những công trình và hạng mục
công trình kiến trúc có qui mô lớn, kết cấu phức tạp, mang tính đơn chiếc
và thời gian xây dựng dài, chủng loại, yếu tố đầu vào đa dạng và đòi hỏi có
nguồn vốn đầu tư lớn. Để đảm bảo hiệu quả sử dụng vốn Cng ty phải lập
giá dự toán. Đây là cơ sở để xác định giá thành quyết toán công trình,
Đặng Thị Minh Thu Lớp KT03K36
5
Chuyên đề thực tập Trường ĐHKTQD
nghiệm thu khối lượng công trình. Bên cạnh đó việc tổ chức, quản lý sản
xuất, kế toán các yếu tố đầu vào còn chịu ảnh hưởng của qui trình công
nghệ. Ở Công ty hiện nay, có nhiều dây truyền công nghệ nhưng chủ yếu có
2 dây truyền chính là; Thi công lắp dựng toàn bộ hạng mục nhôm kính, tấm
kính lớn và thi công lắp dựng toàn bộ hạng mục cửa treo, cửa tự động. Qui
trình công nghệ khái quát của Công ty có thể được biểu hiện qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 01:


Như vậy quy trình công nghệ sản phẩm là một trong những căn cứ quan
trọng để tập hợp chi phí và tính giả thành sản phẩm cũng như điều tiết các

phần hành như: vật tư, thiết bị lao động, …
Xuất phát từ nhiệm vụ sản xuất kinh doanh và đặc điểm quy trình công
nghệ đồng thời đảm bảo tính tập trung nhất quán của quản lý, phát huy sáng
tạo của cấp bị quản lý, Công ty là đơn vị tổ chức hạch toán độc lập có tư cách
pháp nhân hoạt động theo Luật Doanh nghiệp. Ban giám đốc Công ty lãnh
đạo và trực tiếp chỉ đạo sản xuất kinh doanh. Các phòng ban chức năng được
tổ chức theo yêu cầu sản xuất kinh doanh chịu sự chỉ đạo trực tiếp và giúp
việc cho giám đốc, đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty
được diễn ra thuận lợi và thông suốt.
1.1.4. Nhiệm vụ, lĩnh vực hoạt động chủ yếu của Công ty
* Lĩnh vực xây dựng
Đặng Thị Minh Thu Lớp KT03K36
6
Phòng thiết kế: thiết
kế bản vẽ, bóc tách
dự trù vật tư
Phòng kế toán:
kiểm tra vật tư tồn
kho, vật tư thiếu
để bổ sung.
Phòng vật tư:
Đi mua vật tư thiếu
Kho: kiểm tra vật
tư mua về và
chuyển đến
chachccchânccông
cômcông trình
Phòng kinh doanh
đưa công trình về
Công ty

Công trình thi công
Chuyên đề thực tập Trường ĐHKTQD
- Sản xuất lắp dựng nhôm kính, tường kính khổ tấm lớn, ví dụ như lắp
đặp tại các phòng làm việc, khẩu hiệu lăng chủ tịch, khách sạn, nhà máy thuỷ
điện, …
- Gia công lắp dựng các loại cửa tự động , ví dụ : Liên cơ Quảng Ninh,

- Cung cấp các loại cửa ngoại nhập của: Pháp, Nhật, Hàn Quốc, Đài
Loan,…
- Lợp mái bằng mọi chất liệu
- Gia công lắp đặt tấm ốp hợp kim của các hãng
* Lĩnh vực quản lý dự án
- Tư vấn giám sát các công trình xây dựng. Tư vấn quản lý dự án xây
dựng.
- Dich vụ quản lý nhà chung cư, công trình dân dụng và công nghiệp.
* Trong mấy năm qua công ty đã và đang thực hiện rất nhiều các công trình
như: Lăng Chủ Tịch, Văn phòng Bộ Thương Mại, Tổng Công ty Khoáng Sản,
Chợ Thái- Thành Phố Thái Nguyên, Trung Tâm kinh doanh đồng bộ ba chức
năng TOYOTA Mỹ Đình, Chung Cư Nàng Hương.
1.1.5. Công tác tổ chức quản lý, tổ chức sản xuất và tổ chức bộ máy kế toán
của công ty cổ phần XD& TVQLDAHN
Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty
- Hội đồng quản trị : + chủ tịch hội đồng quản trị
- Ban giám đốc: + Tổng giám đốc
+ Phó tổng giám đốc
+ Giám đốc thi công
- Các phòng ban: + Phòng hành chính
+ Phòng kế toán
+ Phòng kinh doanh
+ Phòng thiết kế

Đặng Thị Minh Thu Lớp KT03K36
7
Chuyên đề thực tập Trường ĐHKTQD
+ Ban quản lý dự án
+ Các tổ đội thi công
Sơ đồ số 02:
-


Đặng Thị Minh Thu Lớp KT03K36
Hội đồng quản trị
Tổng
giám đốc
Chủ tịch hội
đồng quản trị
Ban quản lý
dự án
Phó tổng
giám đốc
Phòng hành
chính
Phòng kế
toán
Phòng thiết
kế
Phòng kinh
doanh
Tổ đội xây
dựng
8

Chuyên đề thực tập Trường ĐHKTQD

1.1.6 Tổ chức công tác kế toán tại công ty cổ phần XD& TVQLDAHN
(HanoiCPM)
* Chức năng, nhiêm vụ và cơ cấu bộ máy kế toán
Công ty cổ phần xây dựng và tư vấn QLDA Hà Nội có địa bàn sản
xuất kinh doanh lưu động, không tập trung thường di chuyển theo công trình
nhưng tổ chức bộ máy quản lý sản xuất lại tập trung tại một điểm. Do vậy
toàn bộ công ty tổ chức một phòng tài vụ và áp dụng hình thức kế toán nhật
ký chung. Các đội thi công không tổ chức bộ máy kế toán riêng mà chỉ bố trí
các nhân viên hạch toán làm nhiệm vụ hướng dẫn, thu thập, kiểm tra chứng
từ, lập báo cáo nghiệp vụ và chuyển chứng từ về phòng tài vụ của công ty để
xử lý và tiến hành công việc kế toán. Phòng tài vụ có chức năng tổ chức, thu
thập và xử lý, cung cấp thông tin kinh tế, phục vụ cho công tác quản lý, qua
đó việc kiểm tra quản lý tài sản, vật tư, tiền vốn được bảo đảm, chủ động
trong sản xuất kinh doanh và chủ động về tổ chức của công ty.Xuất phát từ
tình hình thực tế , từ yêu cầu quản lý và trình độ của đội ngũ kế toán, biên chế
nhân sự phòng kế toán có 6 người đứng đầu là kế toán trưởng và được bố trí
như sau:
- Kế toán trưởng: phụ trách chung công tác quản lý tài chính và hạch toán kế
toán của Công ty, điều hành công việc của phòng tài chính kế toán, tham mưu
cho lãnh đạo Công ty các lĩnh vực về tài chính giúp giám đốc công ty tổ chức
chỉ đạo thực hiện công tác tài chính kế toán tài chính trong năm công ty theo
đúng pháp lệnh kế toán.
- Kế toán tổng hợp: Vào máy toàn bộ các chứng từ kế toán, in các sổ sách
kế toán chi tiết và tổng hợp, làm các báo cáo tổ chức, tham gia làm các quyết
toán tài chính hàng quý, năm.
- Kế toán thuế: Kê khai thuế giá trị gia tăng hàng tháng và quyết toán thuế,
lập báo cáo thuế.
Đặng Thị Minh Thu Lớp KT03K36

9
Chuyên đề thực tập Trường ĐHKTQD
- Kế toán thanh toán: Theo dõi tình hình công nợ của Công ty, theo dõi về
tiền lương, bảo hiểm xã hội, chi phí giá thành công trình.
- Kế toán vật tư: Theo dõi tình hình nhập, xuất vật liệu công cụ dụng cụ của
Công ty.
- Kế toán quỹ tiền mặt, tiền gửi ngân hàng: Theo dõi tình hình thu chi tiền
mặt, quản lý kế toán các khoản vốn bằng tiền, phản ánh số hiện có và tình
hình tăng giảm của các quỹ tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, phản ánh đầy đủ
chính xác và kết quả lao động của nhân viên trong Công ty.
Sơ đồ 03.
KẾ TOÁN TRƯỞNG
-
KẾ KẾ KẾ ` KẾ THỦ
TOÁN TOÁN TOÁN TOÁN QUỸ
TỔNG THANH THUẾ VẬT
HỢP TOÁN TƯ
* Vận dụng chế độ Kế toán tại công ty:
• Hình thức sổ kế toán áp dụng tại Công ty.
+ Công ty Cổ phần Xây dựng và Tư vấn Quản lý dự án Hà nội
( HanoiCPM ) áp dụng hệ thống sổ tài chính kế toán ban hành theo quyết định
số 15/2006/QĐ- BTC ngày 20/03/2006 của Bộ tài chính. Để thực hiện cho
việc áp dụng máy vi tính trong công tác kế toán của doanh nghiệp, Công ty áp
dụng hình thức kế toán nhật ký chung. Đặc điểm cơ bản của hình thức này là
tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều phải được ghi vào Sổ Nhật ký theo
Đặng Thị Minh Thu Lớp KT03K36
10
Chuyên đề thực tập Trường ĐHKTQD
trình tự thời gian phát sinh và định khoản kế toán các nghiệp vụ đó sau đó lấy
số liệu trên các sổ nhật ký để ghi Sổ cái theo từng nghiệp vụ phát sinh.

+ Phương pháp hạch toán hàng tồn kho theo phương kê khai thưòng
xuyên và tính giá trị hàng xuất kho theo phương pháp nhập trước xuất trước.
Các chi phí sản xuất thường được tập hợp theo từng công trình để thuận lợi
cho việc tính giá thành sản phẩm xây lắp. Hàng tháng Công ty tiến hành tập
hợp toàn bộ chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm và lập báo cáo kế toán.
Sơ đồ 04:

Chú thích
: Ghi Hàng ngày
: Ghi cuối tháng
: Đối chiếu
Đặng Thị Minh Thu Lớp KT03K36
11
Chứng tư gốc
gốc
Sổ nhật ký đặc
biệt
Nhật ký chung
Sổ thẻ kế toán
chi tiết
Bảng tổng hợp
chi tiết
Sổ cái
Bảng cân đối số
phát sinh
Báo cáo tài chính
Chuyên đề thực tập Trường ĐHKTQD
+ Để trợ giúp cho việc kế toán thủ công hàng ngày, công việc kế toán của
công ty còn được sự trợ giúp của phần mềm kế toán ASYS5(công ty tư vấn và
kiểm toán).

CHƯƠNG II
Thực tế công tác kế toán NVL và CCDC tại Công ty Cổ phần Xây dựng
và Tư vấn Quản lý dự án Hà nội
2.1.1. Công tác phân loại NVL, CCDC trong Công ty Cổ phần Xây dựng và
Tư vấn Quản lý dự án Hà nội.
+ Công ty Cổ phần và Tư vấn Quản lý dự án Hà nội là một đơn vị sản
xuất kinh doanh có qui mô lớn hoat động chủ yếu trong lĩnh vực xây dựng cơ
bản. Do đó vật liệu của Công ty rất đa dạng và phong phú. Mỗi loại
NVL,CCDC lại có chức năng, công cụ, tính chất lý, hoá khác nhau. Hơn nữa
chi phí về NVL,CCDC chiếm 75% đến 85% tổng giá trị sản phẩm xây lắp.
Muốn hạ thấp được giá thành sản phẩm thì vấn đề cốt lõi là phải sử dụng tiết
kiệm NVL nhằm hạ thấp chi phí về NVL nhưng phải đảm bảo chất lượng của
sản phẩm (đây là mục tiêu hàng đầu của công ty), muốn quản lý tốt vật liệu
thì cần phải tiến hành phân loại NVL, CCDC một cách khoa học, hợp lý.
- Vật liệu chính: Là đối tượng lao động chủ yếu của công ty, tham gia vào
quá trình sản xuất, là cơ sở vật chất chủ yếu hình thành lên thực tế sản phẩm
bao gồm: tấm hợp kim nhôm, kính, nhôm, sắt, thép, bản lề, khoá….
- Vật liệu phụ: Bao gồm rất nhiều loại khác nhau, tuy không cấu thành
nên thực thể của sản phẩm song vật liệu phụ rất đa dạng và mang tính đặc thù
khác nhau có những tác dụng nhất định và cần thiết cho quá trình sản xuất
Đặng Thị Minh Thu Lớp KT03K36
12
Chứng tư gốc
gốc
Chuyên đề thực tập Trường ĐHKTQD
như làm thay đổi màu sắc, vẻ đẹp bên ngoài cho sản phẩm và phục vụ đắc lực
cho công việc xây lắp như: đinh, keo,băng dính, nở, bu long, giẻ lau, gioăng,
phớt, kẹp….
- Nhiên liệu: Là các loại xăng dầu phục vụ cho quá trình vận chuyển
NVL từ kho đến công trình và các loại hình vận chuyển khác như: xăng A92,

dầu diezen, dầu nhờn, mỡ….
- Phụ tùng thay thế: Là các chi tiết, phụ tùng máy móc, thiết bị mà công
ty mua sắm, dự trữ cho việc phục vụ và sửa chữa máy móc.
- Phế liệu thu hồi: Chủ yếu những loại vật liệu được loại ra trong quá
trình sản xuất như: các đầu mẩu sắt thép, vỏ hợp kim….
- Công cụ dụng cụ bao gồm: Máy khoan bắt vít, máy cắt gạch, máy lốc
tấm, máy khoan bàn, máy Cắt nhôm, máy cắt tấm, máy khoan bê tông, máy
hàn, máy mài, …
Bảng số 02:
SỔ DANH MỤC NVL, CCDC
Danh mục
NVL, CCDC
Tên, nhãn hiệu, qui cách, vật
liệu, công cụ dụng cụ
Đơn vị tính Ghi
chú
152 Nguyên vật liệu
1521 Nguyên vật liệu chính
Tấm hợp kim nhôm M
2
Kính M
2
Sắt Cây
1522 Nguyên vật liệu phụ
Đinh Cái
Bulông Con
Nở Túi
1523 Nhiên liệu
Dầu Diezen Lít
Xăng A92 Lít

153 Công cụ dụng cụ
Máy khoan bắt vít Cái
Máy lốc tấm Cái
Vít Con
Đặng Thị Minh Thu Lớp KT03K36
13
Chuyên đề thực tập Trường ĐHKTQD
2.1.2. Đánh giá vật liệu công cụ dụng cụ:
- Đánh giá vật liệu là việc xác định giá trị của vật liệu đó theo những
nguyên tắc nhất định, đảm bảo yêu cầu chân thực thống nhất.
- Vật liệu chủ yếu của Công ty chủ yếu là nguồn thu mua ngoài như:
Kính, nhôm, sắt, thép, bản lề, tấm hộp kim nhôm,… ngoài ra Công ty còn
có vật liệu tự chế.
- Giá thực tế của vật liệu nhập kho (tự chế) là giá vật liệu xuất kho để gia
công cộng với các chi phí gia công như tiền lương, bảo hiểm xã hội,
KHTSCĐ của bộ phận gia công.
Giá thực tế
của
NVL,CCDC
(mua ngoài
vận chuyển)
=
Giá gốc
NVL Xuất
kho thuê
ngoài chế
biến
+
Tiền công phải
trả cho người

chế biến +
Chi phí
chuyển bốc
vận dỡ

- Đối với vật liệu có thể thu hồi giá trị thực tế của vật liệu thu hồi được
tính bằng giá trị thực tế của vật liệu trên thị trường.
Vật liệu xuất kho công ty sử dụng phương pháp nhập trước- xuất
trước.
* Giá thực tế VL, CCDC nhập kho, xuất kho
- Giá thực tế vật liệu nhập kho
Công ty nhập từ nguồn vật liệu mua ngoài, vì công ty sử dụng nhiều
loại vật liệu khác nhau, việc nhập- xuất vật liệu hàng ngày diễn ra thường
xuyên, kế toán sử dụng giá trị thực tế để ghi sổ, và giá thực tế của vật liệu
nhập kho thể hiện trên cơ sở hoá đơn giá trị gia tăng của đơn vị bán, ghi
trên phiếu nhập vật liệu của công ty là giá nhập thực tế. Vì công ty áp dụng
việc tính thuế theo phương pháp khấu trừ nên giá trị thực tế của vật liệu
nhập kho là giá chưa có thuế giá trị gia tăng.
Đặng Thị Minh Thu Lớp KT03K36
14
Chuyên đề thực tập Trường ĐHKTQD
- Giá thực tế vật liệu công cụ dụng cụ xuất kho
Công ty sử dụng phương pháp nhập trước xuất trước. Theo phương
pháp này VL, CCDC nào nhập trước thì sẽ xuất trước, xuất hết số nhập trước
mới đến số nhập sau theo giá thực tế của số hàng xuất. Nói cách khác cơ sở
của phương pháp này là giá thực tế của VL, CCDC nhập kho trước sẽ được
dùng làm giá để tính giá thực tế của VL, CCDC xuất trước và do vậy giá trị
VL, CCDC tồn kho cuối kỳ sẽ là giá thực tế của số VL, CCDC nhập kho sau
cùng.
2.1.3. Kế toán chi tiết NVL, CCDC.

2.1.3.1. Chứng từ sử dụng.
- Kế toán vật liệu, dụng cụ, sản phẩm hàng hoá là một khâu công việc
khá phức tạp và tốn nhiều công sức. Khác với kế toán tổng hợp, kế toán chi
tiết vật liệu, dụng cụ sản phẩm, hàng hoá đòi hỏi phải phản ánh cả giá trị số
lượng và chất lượng của từng thứ (từng danh điểm) vật liệu, dụng cụ, sản
phẩm và hàng hoá, theo từng kho và từng người phụ trách vật chất. Để kế
toán chi tiết vật liệu, công cụ dụng cụ một cách hiệu quả và hợp lý công ty
Cổ phần Xây dựng và Tư vấn Quản lý dự án Hà nội sử dụng các chứng từ
kế toán sau:
+ Hoá đơn giá trị gia tăng
+ Phiếu nhập kho
+ Phiếu xuất kho
+ Biên bản kiểm nghiệm vật tư
2.1.3.2. Kế toán chi tiết vật tư: Công ty sử dụng phương pháp ghi thẻ song
song.
- Ở kho: Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ nhập- xuất thủ kho ghi số
lượng vật liệu, CCDC thực nhập thực xuất vào thẻ kho. Thẻ kho được thủ
kho sắp xếp trong hòm thẻ theo loại nhóm vật liệu, CCDC để tiện cho việc
kiểm tra đối chiếu trên thẻ kho (số tồn) với số tồn thực tế vật liệu, CCDC.
Đặng Thị Minh Thu Lớp KT03K36
15
Chuyên đề thực tập Trường ĐHKTQD
Hàng ngày, sau khi ghi xong vào thẻ kho, thủ kho phải chuyển những
chứng từ nhập, xuất cho phòng kế toán có kèm theo giấy chứng nhận chứng
từ do thủ kho lập.
- Ở phòng kế toán: Định kỳ (10 ngày) kế toán vật tư xuống kho nhận
chứng từ phiếu nhập kho, phiếu xuất kho. Tại phòng kế toán, kế toán vật
liệu tiến hành sắp xếp phân loại phiếu nhập kho, phiếu xuất kho theo đúng
để tiện cho việc ghi sổ kế toán.
- Kế toán vật liệu của Công ty sử dụng sổ chi tiết NVL để ghi chép tình

hình nhập- xuất- tồn kho NVL theo chỉ tiêu hiện vật và giá trị. Cuối tháng
kế toán cộng sổ chi tiết vật liệu và kiểm tra đối với thẻ kho.
- Sổ chi tiết NVL ở Công ty được mở theo từng tháng và được mở cho
từng thứ vật liệu khác nhau.
- Ngoài ra, để đối chiếu với sổ tổng hợp cần phải tổng hợp số liệu chi tiết
vào bảng kê tổng hợp Nhập- xuất - tồn theo từng nhóm, từng loại.
* Thủ tục nhập.
+ Nguyên vật liệu tại công ty Cổ phần Xây dựng và Tư vấn Quản lý dự
án Hà nội nhập do nhiều nguồn khác nhau (chủ yếu là mua ngoài). Trong mọi
trường hợp Công ty phải thực hiện đầy đủ thủ tục kiểm nhận, nhập kho, lập
các chứng từ như: Biên bản kiểm nghiệm vật tư, sau đó viết phiếu nhập kho,
căn cứ vào phiếu nhập kho, thủ kho vào thẻ kho. Trên cơ sở các chứng từ
nhập như: hoá đơn bán hàng và các chứng từ có liên quan khác, kế toán phản
ánh kịp thời các nội dung cấu thành nên giá thành thực tế của NVL nhập kho
vào các tài khoản kế toán tổng hợp đồng thời phản ánh tình hình thanh toán
với người bán và các đối tượng khác một cách kịp thời. Cuối tháng tiến hành
tổng hợp số liệu để kiểm tra đối chiếu với số liệu kế toán chi tiết.
+ Công ty Cổ phần Xây dựng và Tư vấn Quản lý dự án Hà nội tập hợp
và hạch toán chi phí theo từng công trình. Để cho việc kế toán NVL, CCDC
Đặng Thị Minh Thu Lớp KT03K36
16
Chuyên đề thực tập Trường ĐHKTQD
được chuyên sâu và trình bày có hệ thống em xin đưa ra số liệu chi tiết một
công trình do công ty đang thi công.
Tên công trình: Văn phòng làm việc SINO.
Công ty đã thực hiện thi công lắp dựng toàn bộ hạng mục nhôm kính tấm ốp
nhôm Composite rộng 2.000m
2.

Dưới đây là số liệu một số biểu mẫu về hoá đơn giá trị gia tăng, biên

bản kiểm nghiệm vật tư, thẻ kho, phiếu xuất kho
Đặng Thị Minh Thu Lớp KT03K36
17
Chuyên đề thực tập Trường ĐHKTQD
Biếu số 03.
HOÁ ĐƠN Mẫu số : 01GTKT-3LL
GIÁ TRỊ GIA TĂNG Ký hiệu : KS /2006B
Liên 2: Giao khác hàng Số : 0089654
Ngày 15 tháng 02 năm 2008.
Đơn vị bán hàng : Công ty TNHH Xây dựng và Thương mại kính Hà nội.
Địa chỉ: Hạ Đình- Thanh Xuân- Hà Nội
Số tài khoản:
Điện thoại: MS:
Họ tên người mua hàng: Nguyễn Văn Thành
Tên đơn vị: Công ty Cổ phần Xây dựng và Tư vấn Quản lý dự án Hà nội.
Địa chỉ: P911- ĐN2- CT6- KTĐT Mỹ Đình- Mễ Trì- Hà Nội.
Số tài khoản:
Hình thức thanh toán: MS: 01009022513
Số
TT
Tên hàng hoá, dịch vụ Đơn vị
tính
Số
lượng
Đơn giá Thành tiền
A B C 1 2 3 = 1× 2
1 Kính 12 li M
2
200 530.00
0

106.000.000
2 Kính 10 li M
2
150 500.00
0
75.000.000
Cộng tiền hàng: 181.000.000
Thuế suất GTGT: 10% Tiền thuế GTGT 18.100.000
Tổng cộng tiền thanh toán 199.100.000
Số tiền viết bằng chữ: Một trăm chín mươi chín triệu một trăm ngàn đồng
Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị
(Ký, ghi rõ họ, tên) (Ký,ghi rõ họ, tên) (Ký, ghi rõ họ, tên )
Đặng Thị Minh Thu Lớp KT03K36
18
Chuyên đề thực tập Trường ĐHKTQD
Biểu số 04.
HOÁ ĐƠN Mẫu số : 01GTKT- 3LL
GIÁ TRỊ GIA TĂNG Ký hiệu : KS/2006B
Liên 2: Giao cho khách hàng Số : 0089655
Ngày 15 tháng 02 năm 2007
Đơn vị bán hàng: Công ty TNHH Xây dựng và Thương mại Kính Hà nội
Địa chỉ : Hạ Đình- Thanh Xuân- Hà Nội
Số tài khoản:
Điện thoại: MS:
Họ và tên người mua hàng: Nguyễn Văn Thành.
Tên đơn vị: Công ty Cổ phần Xây dựng và Tư vấn Quản lý dự án Hà nội.
Địa chỉ : P911- ĐN2- KĐT Mỹ Đình- Mễ Trì- Hà Nội
Số tài khoản:
Hình thức thanh toán CK MS: 01009022513
Số

TT
Tên hàng hoá, dịch vụ Đơn
vị tính
Số
lượng
Đơn giá Thành
tiền
A B C 1 2 3 ═1 × 2
Chi phí vận chuyển kính 12 li M
2
200 45.000 9.000.000
Chi phí vận chuyển kính 10 li M
2
150 42.500 6.375.00
Cộng tiền hàng: 15.375.000
Thuế suất GTGT 10% Tiền thuế GTGT: 1.537.500
Tổng cộng tiền thanh toán: 16.912.500
Số tiền viết bằng chữ: Mười sáu triệu chín trăm mười hai nghìn năm trăm
đồng
Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị
(Ký, ghi rõ họ, tên) (Ký, ghi rõ họ, tên) ( Ký, ghi rõ họ, tên )
Biểu số 05.
Đặng Thị Minh Thu Lớp KT03K36
19
Chuyên đề thực tập Trường ĐHKTQD
HOÁ ĐƠN Mẫu số : 01GTKT- 3LL
GÍA TRỊ GIA TĂNG Ký hiệu : KS/2006B
Liên 2: Giao cho khách hàng Số : 0089756
Ngày 02 tháng 02 năm 2008
Đơn vị bán hàng: Công ty Cổ phần thương mại và Dịch vụ Hải Dương

Địa chỉ: Cầu Giấy- Hà Nội
Số tài khoản:
Điện thoại: MS:
Họ tên người mua hàng: Trần Ngọc Hồ
Tên đơn vị: Công ty Cổ phần Xây dựng và Tư vấn Quản lý dự án Hà nội
Số tài khoản:
Hình thức thanh toán: MS: 01009022513
Số TT Tên hàng hoá, dịch vụ Đơn vị
tính
Số
lượng
Đơn giá Thành
tiền
A B C 1 2 3= 1×2
1 Kẹp Chiếc 15 250.00
0
3.750.000
2 Nở Túi 20 15.000 300.000
Cộng tiền hàng 4.050.000
Thuế suÊt 5% Tiền thuế GTGT 202.500
Tổng cộng tiền thanh toán 4.252.500
Số tiền viết bằng chữ: Bốn triệu hai trăm năm mươi hai ngàn năm trăm đồng
Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị
(Ký, ghi rõ họ, tên) (Ký, ghi rõ họ, tên) (Ký, ghi rõ họ, tên)

Biểu số 06.
HÓA ĐƠN Mẫu số : 01GTKT - 3LL
Đặng Thị Minh Thu Lớp KT03K36
20
Chuyên đề thực tập Trường ĐHKTQD

GIÁ TRỊ GIA TĂNG
Liên 2: Giao cho khách hàng
Ngày 14 tháng 02 năm 2008
Ký hiệu : KS/2006B
Số : 0090132
Đơn vị bán hàng: Công ty TNHH Hiền Nam
Địa chỉ: Xuân Thuỷ - Cầu Giấy – Hà Nội
Số tài khoản:
Điện thoại: . MS
Họ tên người mua hàng: Trần Văn Nam
Tên đơn vị: Công ty Cổ phần Xây dựng & Tư vấn QLDA Hà nội
Số tài khoản:
Hình thức thanh toán: TM . MS:01009022513
Số TT Tên vật tư
hàng hoá
Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền
A B C 1 2 3=1×2
1 Máy khoan
bắt vít
cái 5 1.250.000 6.250.000
Thuế suất: 10%
Cộng tiền hàng: 6.250.000
Tiền thuế : 625.000
Tổng cộng tiền thanh toán: 6.875.000
Số tiền viết bằng chữ: Sáu triệu tám trăm bảy mươi lăm nghìn đồng
Người mua hàng
(Ký, ghi rõ họ tên)
Người bán hàng
(Ký, ghi rõ họ tên)
Thủ trưởng đơn vị

(Ký, đóng dấu, họ tên)
Sau khi nhận đựơc hoá đơn phòng kỹ thuật tiến hành kiểm nghiệm vật liệu
xem có đúng tiêu chuẩn không.
Biên bản kiểm nghiệm vật tư: Là một văn bản dùng để phản ánh số lượng
chất lượng của vật tư thừa hay thiếu, tốt hay xấu. Sau khi nhận được hoá đơn,
Đặng Thị Minh Thu Lớp KT03K36
21
Chuyên đề thực tập Trường ĐHKTQD
giấy báo nhận hàng của người bán gửi đến, thì nhân viên tiếp liệu của công ty
mang về phòng kế hoạch vật tư để kiểm tra, đối hiếu hợp đồng đã ký với
người bán để quyết định thanh toán hay không. Chấp nhận thanh toán đối với
từng lần nhập khi về đến doanh nghiệp phải yêu cầu kiểm nghiệm vật tư làm
hai bản, một bản giao cho phòng kế toán làm căn cứ ghi sổ, một bản giao cho
phòng khoa học kỹ thuật.
Dưới đây là mẫu biên bản kiểm nghiệm vật tư:
Đặng Thị Minh Thu Lớp KT03K36
22
Chuyên đề thực tập Trường ĐHKTQD
Biểu số 07:
BIÊN BẢN KIỂM NGHIỆM VẬT TƯ
(Vật tư, sản phẩm, hàng hoá)
Ngày 15 tháng 2 năm 2008

Tên sản phẩm: Kính
Số
TT
Tên vật tư
hàng hoá

số

Phương thức
kiểm nghiệm
Đơn
vị
tính
Số
lượng
theo
chứng
từ
Kết quả kiểm
nghiệm
Ghi
chú
Số lượng
sản phẩm
đúng qui
cách
Số
lượng
sản
phẩm
không
đúng
qui cách
1
2
Kính 12li
Kính 10li
Toàn bộ

Toàn bộ
M
2
M
2
200
150
300
150
0
0
Đại diện kỹ thuật Thủ kho Trưỏng ban
(Ký, họ tên) (Ký,họ tên) (Ký,họ tên)
Sau khi nhận được biên bản kiểm nghiệm vật tư do phòng kỹ thuật gửi, kế
toán viết phiếu nhập kho xác nhận số lượng vật tư sản phẩm hàng hoá nhập.
Sau khi nhận được văn bản kiểm nghiệm vật tư do phòng kỹ thuật gửi, kế
toán căn cứ vào phiếu nhập kho xác nhận số lượng vật tư sản phẩm hàng hoá
Đặng Thị Minh Thu Lớp KT03K36
23
Chuyên đề thực tập Trường ĐHKTQD
nhập kho làm căn cứ ghi vào thẻ kho, thanh toán tiền hàng, xác định trách
nhiệm với người có liên quan và ghi sổ kế toán.
Phiếu nhập kho áp dụng trong các điều kiện nhập kho vật tư, sản phẩm,
hàng hoá mua ngoài, tự sản xuất. Khi nhập kho phải ghi rõ số phiếu nhập vào
ngày tháng năm nào, lập phiếu, họ tên người nhập số hoá đơn hoặc tên kho
nhập
Dưới đây là mẫu phiếu nhập kho.
Biểu số 08.
Đơn vị: Công ty CPXD và TVQLDA Hà Nội Mẫu số: 01- VT
Địa chỉ: P911- ĐN2- CT6- KTĐT Mỹ Đình Theo quyết định số 15/2006/QĐ- BTC

Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ tài chính
Đặng Thị Minh Thu Lớp KT03K36
24
Chuyên đề thực tập Trường ĐHKTQD
PHIẾU NHẬP KHO Số 40
Ngày 15 tháng 02 năm 2008 Nợ 152, 133
Có 331
Họ và tên người giao hàng: Nguyễn Văn Thành. Địa chỉ : Đội thi công số 1
Theo HĐGTGT số 0089654 ngày 15 tháng 02 năm 2008 của Công ty TNHH
XD và TM kính Hà nội
Nhập tại kho Vật tư Địa điểm: Hà Nội
Số
TT
Tên, nhãn hiệu,
qui cách, phẩm

số
Đơn
vị
Số lượng Đơn giá Thành tiền
Theo
chứng từ
Thực
nhập
A
1
2
B
Kính 12li
Kính 10li

C D
M
2
M
2
1
200
150
2
200
150
3
530.00
0
500.00
0
4
106.000.000
75.000.000
Cộng 181.000.000
Ngày 15 tháng 02 năm 2008
Người lâp phiếu Người giao hàng Thủ kho Kế toán trưởng
Biểu số 09:
Đơnvị:Công ty CPXD&TVQLDAHN
Địa chỉ: P911- ĐN2- CT6- KĐT MỸ ĐÌNH
Mẫu số: 01- VT
Theo quyết định số 15/2006/QĐ- BTC
Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC
PHIẾU NHẬP KHO Số: 39
Đặng Thị Minh Thu Lớp KT03K36

25

×