Tải bản đầy đủ (.doc) (73 trang)

176 Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Công ty Cổ phần Bánh Kẹo Hải Hà trong điều kiện vận dụng hệ thống chuẩn mực Kế toán Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (314.29 KB, 73 trang )

Chuyên Đề Tốt Nghiệp
Lời mở đầu
Hiện nay, nền kinh tế nớc ta đang có những bớc phát triển rõ rệt. Nớc ta là
nớc có nền kinh tế nhiều thành phần, có sự quản lý của nhà nớc theo định hớng
xã hội chủ nghĩa. Để tồn tại và phát triển đợc, nớc ta phải đối diện với nhiều
khó khăn, cạnh tranh khốc liệt. Để tìm đợc chỗ đứng cho mình, mỗi doanh
nghiệp phải tự hoạch định cho mình những bớc đi, nhận biết, dự đoán thị trờng
để nắm bắt thời cơ. Đồng thời phải sản xuất ra đợc những sản phẩm có chất l-
ợng cao, giá thành hạ, và đợc thị trờng chấp nhận, sản phẩm phải tiết kiệm tối
đa chi phí để cho doanh nghiệp thu đợc lợi nhuận cao nhất.
ở nớc ta, đứng trớc xu hớng khu vực hoá và toàn cầu hoá đang diễn ra
mạnh mẽ trên thế giới, chúng ta đang nỗ lực để có thể tham gia vào các tổ chức
kinh tế nh AFTA và WTO... Điều này cũng có nghĩa đặt Việt Nam truớc thách
thc phải mở cửa cho nớc ngoài đầu t vào một số ngành nghề để tồn tại và phát
triển trong một môi trờng cạnh tranh. Giải pháp quan trọng với mọi doanh
nghiệp nói chung là sử dụng có hiệu quả các nguồn lực. Trong điều kiện đó, các
doanh nghiệp cần nắm bắt đầy đủ, kịp thời mọi thông tin về tình hình tài chính,
tình hình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, nâng cao chất lợng thông tin
kinh tế. Điều đó đòi hỏi phải nâng cao vai trò của công tác kế toán.
Kế toán là một công cụ quan trọng của quản lý, có lịch sử phát triển lâu
đời, giúp cho công tác ghi chép, phản ánh và hoạch định kinh tế. Việc tổ chức
công tác kế toán một cách khoa học và hợp lý là điều kiện cần thiết để thực hiện
tốt chức năng, vai trò và nhiệm vụ của kế toán, đảm bảo đợc chất lợng và hiệu
quả của công tác kế toán ở tổ chức.
Việc hạch toán chi phí sản xuất đúng đắn là một trong những biện pháp
quan trọng để giảm chi phí dẫn đến hạ giá thành sản phẩm, giúp doanh nghiệp
tạo đợc u thế cạnh tranh trên thị trờng. Do vậy, việc quản trị chi phí sản xuất và
giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp là vô cùng cần thiết.
Nhận thức đợc tầm quan trọng của công việc tổ chức công tác kế toán
trong các doanh nghiệp nói chung cũng nh trong công tác kế toán chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm nói riêng, em đã chọn đề tài: Kế toán chi phí


sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Công ty Cổ phần Bánh Kẹo Hải Hà
trong điều kiện vận dụng hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam.
Nội dung của chuyên đề thực tập tốt nghiệp của em gồm ba phần chính:
Chơng I: Lý luận chung về tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất.
Chơng II: Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm tại Công ty Cổ phần Bánh Kẹo Hải Hà.
2
Chơng III: Hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần Bánh Kẹo Hải Hà.
Do phạm vi nghiên cứu của đề tài rộng, thời gian và hiểu biết còn hạn chế
nên bản chuyên đề của em không tránh khỏi những thiếu sót và cha thực sự đầy
đủ, em rất mong đợc sự đóng góp ý kiến của thày cô và bạn bè để bản chyên đề
của em đợc hoàn thiện hơn.
hơng I
Lý luận chung về tổ chức kế toán chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm
trong các doanh nghiệp sản xuất
1 Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
1.1 Chi phí sản xuất
1.1.1 Khái niệm
Chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của các hao phí về lao động sống,
lao động vật hoá và các hao phí cần thiết khác mà doanh nghiệp đã chi ra để
tiến hành các hoạt động sản xuất trong một thời kì nhất định.
Đối với một quá trình sản xuất, chi phí sản xuất luôn là yếu tố quan trọng
quyết định việc hình thành sản phẩm. Quá trình sản xuất hàng hoá là quá trình
kết hợp của 3 yếu tố: T liệu lao động, đối tợng lao động và sức lao động- đó
cũng là quá trình tiêu hao ba yếu tố kể trên.
Với mỗi doanh nghiệp, chi phí là tập hợp các khoản chi phí phát sinh
trong một kì hạch toán. Tổng số các khoản chi ra trong một kì của doanh nghiệp

3
bao gồm toàn bộ giá trị tài sản hao phí hoặc đã tiêu dùng hết trong quá trình
sản xuất tính vào kì hạch toán.
Cần chú ý phân biệt giữa chi phí và chi tiêu: chi phí của kì hạch toán là
những hao phí về tài sản và lao động có liên quan đến khối lợng sản phẩm sản
xuất ra trong kì chứ không phải mọi khoản chi ra trong kì hạch toán. Ngợc lại,
chi tiêu là sự giảm đi đơn thuần các loại vật t, tài sản, tiền vốn của doanh
nghiệp, bất kể nó đợc dùng vào mục đích gì. Chi tiêu trong một doanh nghiệp
bao gồm chi tiêu cho quá trình cung cấp, chi tiêu cho quá trình sản xuất kinh
doanh và chi tiêu cho quá trình tiêu thụ.
Chi phí và chi tiêu là hai khái niệm khác nhau nhng có quan hệ mật thiết
với nhau:
Chi tiêu là cơ sở phát sinh của chi phí, không có chi tiêu thì không có chi
phí
Thực chất chi phí là sự dịch chuyển vốn, dịch chuyển giá trị của các yếu tố
sản xuất vào các đối tợng tính giá ( sản phẩm, lao vụ, dịch vụ).
1.1.2 Phân loại chi phí sản xuất
Trong quá trình sản xuất kinh doanh có rất nhiều loại chi phí khác nhau cả
về nội dung, tính chất, công dụng, vai trò của từng khoản mục chi phí. Phân loại
chi phí sản xuất là việc sắp xếp chi phí sản xuất vào từng loại, từng nhóm khác
nhau theo những đặc trng nhất định.
Có rất nhiều cách phân loại chi phí, mỗi cách phân loại này đều góp phần
phục vụ cho công tác quản lý hạch toán, kiểm tra, kiểm soát chi phí phát sinh.
Phân loại chi phí có tác dụng đáng kể kiểm tra, phân tích quá trình phát sinh chi
phí và hình thành giá thành sản xuất sản phẩm nhằm mục đích tiết kiệm chi phí,
hạ giá thành sản phẩm, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.
a. Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung, tính chất kinh tế của chi phí
Chi phí đợc chia thành 7 loại:
4

Chi phí nguyên vật liệu: Bao gồm toàn bộ giá trị nguyên vật liệu chính, vật
liệu phụ, phụ tùng thay thế, công cụ dụng cụ sử dụng vào sản xuất kinh doanh
( trừ giá trị vật liệu không dùng hết nhập lại kho và phế liệu thu hồi).
Chi phí nhiên liệu: ( trừ số không dùng hết nhập lại kho và phế liệu thu
hồi)
Chi phí tiền lơng và các khoản phụ cấp lơng: Phản ánh tổng số tiền lơng và
phụ cấp mang tính chất lơng phải trả cho toàn bộ công nhân viên chức.
Chi phí khấu hao tài sản cố định: Phản ánh tổng số khấu hao TSCĐ phải
trích trong kì của tất cả TSCĐ sử dụng cho sản xuất kinh doanh trong kì.
Chi phí BHXH, BHYT, KPCĐ: Phản ánh phần BHXH, BHYT, KPCĐ
trích theo tỉ lệ quy định trên tổng số tiền lơng và phụ cấp lơng phải trả công
nhân viên chức.
Chi phí dịch vụ mua ngoài: Phản ánh toàn bộ chi phí dịch vụ mua ngoài
dùng vào sản xuất kinh doanh.
Chi phí khác bằng tiền: Phản ánh toàn bộ chi phí khác bằng tiền cha phản
ánh vào các yếu tố trên dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh trong kì.
* Cách phân loại này có tác dụng hữu hiệu trong quản lý chi phí sản xuất
kinh doanh, nó cho biết kết cấu, tỉ trọng của từng loại chi phí mà doanh nghiệp
đã chi ra trong quá trình sản xuất kinh doanh để lập bảng thuyết minh báo cáo
tài chính, phục vụ nhu cầu thông tin và quản trị doanh nghiệp, định mức vốn lu
động cũng nh việc lập, kiểm tra và dự toán chi phí.
b. Phân loại chi phí theo khoản mục chi phí trong quá trình tính giá
thành sản phẩm
Dựa vào công dụng của chi phí và mức phân bổ chi phí cho từng loại đối t-
ợng đồng thời để thuận tiện cho việc tính giá thành toàn bộ, chi phí đợc phân
chia theo ba khoản mục:
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Phản ánh toàn bộ chi phí về nguyên vật
liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu thạm gia trực tiếp vào sản xuất, chế tạo sản
phẩm hay thực hiện lao vụ, dịch vụ.
5

Chi phí nhân công trực tiếp: Gồm tiền lơng, phụ cấp lơng và các khoản
trích cho các quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỉ lệ với tiền lơng phát sinh.
Chi phí sản xuất chung: Là những chi phí phát sinh trong phạm vi phân x-
ởng sản xuất( trừ CPNVLTT, CPNCTT).
* Đây là một cách phân loại có tác dụng tốt cho công tác quản lý chi phí
sản xuất theo định mức, cung cấp số liệu cho việc tính giá thành sản phẩm, phân
tích tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất làm tài liệu tham khảo để lập mức chi
phí sản xuất và lập kế hoạch gía thành sản phẩm cho kì sau.
c. Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ với khối lợng công việc,
sản phẩm hoàn thành
Để phục vụ cho việc lập kế hoạch và kiểm soát chi phí, đồng thời làm căn
cứ để ra quyết định kinh doanh toàn bộ chi phí đợc phản ánh theo quan hệ với
khối lợng sản phẩm, công việc hoàn thành trong kì. Theo cách phân loại này,
chi phí đợc chia thành biến phí và định phí.
Biến phí: Là những chi phí có sự thay đổi về lợng tỷ lệ thuận với sự thay
đổi về khối lợng sản phẩm trong kì. Thuộc loại chi phí này nh chi phí nguyên
vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp. Tuy nhiên, các chi phí biến đổi
tính trên một đơn vị sản phẩm lại có tính cố định.
Định phí: Là những chi phí không thay đổi theo số lợng sản phẩm sản xuất
ra nh chi phí khấu hao tài sản cố định, chi phí thuê mặt bằng. Các chi phí này
nếu tính cho một đơn vị sản phẩm thì lại biến đổi nếu số lợng sản phẩm thay
đổi.
Cách phân loại này có ý nghĩa lớn đối với các nhà quản trị doanh nghiệp,
phân tích điểm hoà vốn và phục vụ cho việc ra quyết định quản lý càn thiết để
hạ giá thành sản phẩm, tăng hiệu quả kinh doanh cho doanh nghiệp.
d. Phân loại theo nội dung cấu thành chi phí
Với cách phân loại này, chi phí đợc chia làm 2 loại:
6
Chi phí đơn nhất: Là chi phí một yếu tố duy nhất cấu thành, điển hình cho
loại chi phí này là chi phí về tiền lơng công nhân sản xuất.

Chi phí tổng hợp: Là chi phí do nhiều yếu tố khác nhau tập hợp lại theo
cùng một công dụng nh chi phí sản xuất chung, bao gồm nhiều yếu tố chi phí
khác nhau phát sinh trong phạm vi phân xởng, chi phí khấu hao tài sản cố định,
chi phí dịch vụ mua ngoài. Cách phân loại này giúp cho việc nhận thức vị trí của
từng loại chi phí sản xuất trong việc hình thành giá thành sản phẩm để tổ chức
công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất phù hợp với từng loại.
e. Phân loại chi phí theo phơng pháp tập hợp chi phí sản xuất và mối
quan hệ với đối tợng chịu chi phí
Với mục đích phục vụ cho việc xác định phơng pháp kế toán tập hợp và
phân bổ chi phí sản xuất cho các đối tợng có liên quan một cách đúng đắn, hợp
lý, chi phí sản xuất đợc chia làm hai loại:
Chi phí trực tiếp: Có quan hệ trực tiếp với việc sản xuất ra một loại sản
phẩm. Kế toán căn cứ vào số liệu chứng từ kế toán để ghi trực tiếp cho từng đối
tợng chịu chi phí.
Chi phí gián tiếp: Là những chi phí có liên quan đến việc sản xuất nhiều
loại sản phẩm. Với các chi phí này, kế toán phải tiến hành phân bổ cho các đối
tợng có liên quan theo một tiêu chuẩn nhất định thích hợp.
1.2 Giá thành sản phẩm
1.2.1 Khái niệm
Giá thành sản phẩm là toàn bộ chi phí sản xuất tính cho một khối lợng sản
phẩm( công việc, lao vụ) nhất định đã hoàn thành.
Giá thành sản xuất sản phẩm chỉ gồm những chi phí tham gia trực tiếp
hoặc gián tiếp vào quá trình sản xuất tiêu thụ mà phải đợc bồi hoàn để tái sản
xuất ở doanh nghiệp chứ không bao gồm những chi phí phát sinh trong kì kinh
doanh của doanh nghiệp. Những chi phí đợc đa vào giá thành sản phẩm phải
phản ánh đợc giá trị thực của các t liệu sản xuất tiêu dùng cho sản xuất, tiêu thụ
7
và các khoản chi tiêu khác có liên quan tới việc bù đắp giản đơn hao phí lao
động sống.
1.2.2 Phân loại giá thành sản xuất

Với mục tiêu đáp ứng các yêu cầu của quản lý, hạch toán và kế hoạch giá
thành cũng nh xây dựng giá cả hàng hoá, giá thành đợc xem xét dới nhiều góc
độ khác nhau. Căn cứ vào lý luận và thực tế doanh nghiệp, giá thành đợc phân
chia thành các loại khác nhau.
a. Phân loại theo thời gian và nguồn số liệu để tính giá thành
Theo cách phân loại này, giá thành đợc phân thành 3 loại: giá thành kế
hoạch, giá thành định mức, giá thành thực tế.
Giá thành kế hoạch: Là giá thành đợc xác định trớc khi bớc vào kinh
doanh trên cơ sở giá thành thực tế kì trớc và các định mức, các dự toán chi phí
của kì kế hoạch. Giá thành luôn là mục tiêu phấn đấu của doanh nghiệp, là căn
cứ để so sánh, phân tích, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch hạ giá thành sản
phẩm của doanh nghiệp.
Giá thành định mức: Đợc xác định trớc khi bắt đầu sản xuất sản phẩm.
Tuy nhiên, khác với giá thành kế hoạch đợc xây dựng trên cơ sở các định mức
bình quân tiên tiến và không biến đổi trong suốt cả kì kế hoạch. Giá thành định
mức lại đợc xây dựng trên cơ sở các định mức chi phí hiện hành tại từng thời
điểm nhất định trong kì kế hoạch nên giá thành định mức luôn luôn thay đổi
phù hợp với sự thay đổi định mức của các định mức chi phí trong quá trình thực
hiện kế hoạch hạ giá thành. Giá thành định mức là công cụ quản lý định mức
doanh nghiệp, là thớc đo chính xác để xác định hiệu quả sử dụng tài sản, vật t,
lao động sản xuất, giúp cho doanh nghiệp đánh giá đúng đắn các giải pháp kinh
tế kĩ thuật mà doanh nghiệp đã thực hiện trong quá trình sản xuất nhằm tối đa
hoá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
8
Giá thành thực tế: Là giá thành sản phẩm đợc tính trên cổ phần hoá cơ sở
số liệu chi phí thực tế phát sinh và tập hợp đợc trong kì. Giá thành thực tế là chỉ
tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh kết quả phấn đấu của doanh nghiệp trong việc tổ
chức các giả pháp kinh tế kĩ thuật để thực hiện quá trình sản xuất sản phẩm, là
cơ sở xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
* Cách phân loại này có tác dụng trong việc quản lý, giám sát chi phí, xác

định đợc các nguyên nhân vợt, hụt định mức chi phí trong kì hạch toán. Từ đó
điều chỉnh kế hoạch hoặc định mức chi phí cho phù hợp.
b. Phân loại giá thành theo phạm vi phát sinh chi phí
Theo cách phân loại này, giá thành đợc chia thành giá thành sản xuất và
giá thành tiêu thụ
Giá thành sản xuất( giá thành công xởng): Là chỉ tiêu phản ánh tất cả
những chi phí phát sinh liên quan đến việc sản xuất, chế tạo sản phẩm trong
phạm vi phân xởng sản xuất, bao gồm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí
nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung. Giá thành sản xuất đợc dùng để ghi
sổ cho sản phẩm hoàn thành nhập kho hoặc đã giao cho khách hàng. Giá thành
sản xuất là cơ sở để tính toán giá vốn hàng bán và lãi gộp cho doanh nghiệp.
Giá
thành
sản xuất
=
Chi phí
NVL trực
tiếp
+
Chi phí
nhân công
trực tiếp
+
Chi phí sản
xuất chung
Giá thành tiêu thụ( giá thành toàn bộ): Là chỉ tiêu phản ánh toàn bộ các
khoản chi phí phát sinh liên quan đến việc sản xuất, tiêu thụ thành phẩm.
Giá thành tiêu thụ đợc tính theo công thức:
Giá thành
toàn bộ của

sản phẩm
tiêu thụ
=
Giá thành
sản xuất
của sản
phẩm
+
Chi phí
quản lý
doanh
nghiệp
+
Chi phí tiêu
thụ sản
phẩm
9
Cách phân loại này có tác dụng giúp cho nhà quản lý biết đợc kết quả kinh
doanh của từng mặt hàng, từng loại dịch vụ mà doanh nghiệp kinh doanh. Tuy
nhiên, do những hạn chế nhất định khi lựa chọn tiêu thức phân bổ chi phí bán
hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp cho từng mặt hàng, từng loại dịch vụ nên
cách phân loại này chỉ mang ý nghĩa học thuật, nghiên cứu, ít khi đợc áp dụng.
1.3 Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
Trong một quá trình sản xuất kinh doanh, việc tập hợp chi phí và định giá
thành sản phẩm có ý nghĩa hết sức quan trọng, chúng có mối quan hệ chặt chẽ
với nhau. Chi phí sản xuất biểu hiện mặt hao phí, giá thành sản phẩm biểu hiện
mặt kết quả. Số liệu tập hợp chi phí sản xuất là cơ sở để tính giá thành sản phẩm
Hay nói cách khác, việc tính giá thành sản phẩm phải dựa trên các thông
tin thu thập đợc về chi phí sản xuất.
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm đều giống nhau về chất, đều bao

gồm các hao phí về lao động sống và lao động vật hoá mà doanh nghiệp bỏ ra
trong quá trình chế tạo sản phẩm.
Bên cạnh đó, chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm cũng có những u
điểmkhác biệt nhất định: Chi phí sản xuất luôn gắn với thời kì phát sinh còn chi
phí giá thành lại gắn với khối lợng sản phẩm hoàn thành.
Chi phí sản xuất không chỉ liên quan đến các sản phẩm hoàn thành mà còn
liên quan đến các sản phẩm dở dang cuối kì và sản phẩm hỏng, còn giá thành
sản phẩm không liên quan đến sản phẩm dở dang cuối kì và sản phẩm hỏng nh-
ng lại liên quan đến giá trị sản phẩm dở dang cuối kì trớc chuyển sang. Tổng
giá thành sản phẩm thờng không trùng với tổng chi phí sản xuất phát sinh trong
kỳ.
Tổng giá
thành sản
=
Chi phí sản
xuất dở
+
Chi phí
sản xuất
-
Chi phí sản
xuất phát
10
phẩm hoàn
thành
dang đầu kì
phát sinh
trong kì
sinh trong


Khi giá thành sản phẩm dở dang đầu kì bằng giá trị sản phảm dở dang
cuối kì hoặc các ngành không có sản phẩm dở dang thì :
Tổng giá thành sản
phẩm hoàn thành
=
Tổng chi phí phát
sinh trong kì
Nh vậy, có thể thấy nếu việc tập hợp chi phí phát sinh trong kì không
chính xác sẽ ảnh hởng lớn tới việc tính giá thành sản phẩm, gây khó khăn cho
công tác quản lý của các nhà quản trị.
2. Đối tợng, phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm sản xuất trong doanh nghiệp
2.1 Đối tợng, phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất
2.1.1 Đối tợng hạch toán chi phí sản xuất
Xác định đối tợng hạch toán chi phí sản xuất là công việc đầu tiên và quan
trọng của tổ chức hạch toán quá trình sản xuất. Xác định đối tợng hạch toán chi
phí sản xuất chính là việc xác định giới hạn tập hợp chi phí mà thực chất là việc
xác định nơi phát sinh chi phí và chịu phí.
Chi phí phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp có
thể phát sinh ở nhiều địa điểm( phân xởng, tổ đội) khác nhau và có thể liên
quan đến nhiều loại sản phẩm hay thực hiện các dịch vụ khác nhau . do vậy,
việc xác định hạch toán chi phí sản xuất phù hợp với tình hình hoạt động, đặc
điểm kinh doanh , đậc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm và đáp ứng
đợc yêu cầu quản lý chi phí kinh doanh của doanh nghiệp, tạo điều kiện để tổ
chức tốt công việc kế toán tập hợp chi phí sản xuất.
Để xác định đối tợng hạch toán chí phí sản xuất một cách hiệu quả cần
dựa trên một số căn cứ sau:
11
+ Đặc điểm sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp( quy trình sản xuất sản
phẩm khép kín 2 phân đoạn, sản xuất một hay nhiều loại sản phẩm, có một hay

nhiều phân xởng sản xuất).
+ Yêu cầu thông tin của công tác quản lý và trình độ quản lý của doanh
nghiệp.
Căn cứ vào đặc điểm cụ thể của từng doanh nghiệp mà đối tợng hạch toán
chi phí có thể là:
+ Từng chi tiết, bộ phận sản phẩm, từng sản phẩm riêng biệt, nhóm sản
phẩm hay đơn đặt hàng.
+ Từng phân xởng, bộ phận, giai đoạn công nghệ sản xuất.
+ Toàn bộ quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm.
2.1.2 Phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất
Phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất là một phơng pháp hay hệ thống
các phơng pháp đợc sử dụng để tập hợp và phân loại các chi phí sản xuất trong
phạm vi giới hạn của đối tợng hạch toán chi phí. Phơng pháp hạch toán chi phí
sản xuất bao gồm các phơng pháp sau:
a. Phơng pháp hạch toán theo công việc
Theo phơng pháp này, đối tợng tập hợp chi phí đợc xác định theo từng loại
sản phẩm, công việc, từng đơn đặt hàng. Trên cơ sở đó, kế toán mở thẻ( hoặc
sổ) kế toán chi phí sản xuất theo từng đối tợng. Chi phí sản xuất không kể ở
đâu, ở bộ phận nào đều đợc phân loại theo sản phẩm, công việc, đơn đặt hàng.
Trong trờng hợp chi phí phát sinh liên quan đến nhiều đối tợng tập hợp chi phí
sản xuất thì kế toán dựa vào một tiêu chuẩn phân bổ thích hợp để phân bổ cho
từng đối tợng và ghi vào sổ tơng ứng.
Sử dụng phơng pháp này để hạch toán chi phí giúp cho công việc hạch
toán giá thành sản phẩm chính xác, kịp thời, đồng thời giúp cho việc kiểm tra
đánh gía thờng xuyên tình hình thực hiện kế hoạch giá thành.
Tuy nhiên, đối với các doanh nghiệp có nhiều đối tợng tính giá thành nếu
áp dụng theo phơng pháp này sẽ làm cho công tác hạch toán ban đầu trở nên
12
phức tạp. Do đó, phơng pháp này phù hợp với các doanh nghiệp có điều kiện
sau:

+ Sản phẩm có tính đơn chiếc, giá trị lớn, kết cấu phức tạp.
+ Sản phẩm sản xuất theo đơn đặt hàng.
+ Chu kì sản xuất sản phẩm dài.
b. Phơng pháp hạch toán theo quá trình sản xuất
Đối với phơng pháp này, ngời ta không xác định chi phí cho từng loại sản
phẩm hoặc công việc cụ thể mà thay vào đó chi phí đợc tập hợp theo từng công
đoạn hay từng bộ phận, từng phân xởng sản xuất khác nhau của doanh nghiệp.
Sử dụng hạch toán theo phơng pháp này sẽ giúp cho kế toán theo dõi đợc
chi phí phát sinh theo dự kiến, tạo điều kiện cho công tác hạch toán nội bộ trong
doanh nghiệp, đơn giản hoá công tác hạch toán ban đầu.
Tuy nhiên, công tác này gây không ít khó khăn cho công tác tính giá
thành sản phẩm, đặc biệt khi doanh nghiệp có nhiều đối tợng tính giá thành
khác nhau thì phải sử dụng các phơng pháp tính gián tiếp. Do đó, mức độ chính
xác và tính kịp thời không cao. Phơng pháp này đợc sử dụng ở một số doanh
nghiệp có một trong số các điều kiện sau:
+ Sản phẩm có tính đồng nhất, sản xuất đại trà.
+ Sản phẩm có giá trị nhỏ.
+ Sản phẩm đợc đặt mua sau quá trình sản xuất.
c. Phơng pháp liên hợp
Đây là phơng pháp mà trong đó sử dụng nhiều phơng pháp khác nhau để
tập hợp chi phí sản xuất nhằm khắc phục nhợc điểm và phát huy u điểm của
từng phơng pháp.
Mỗi phơng pháp đều có những u, nhợc điểm riêng, đều đem lại hiệu quả
nhất định cho công tác hạch toán chi phí sản xuất. Để tối u hoá tính hiệu quả
của từng phơng pháp phải căn cứ vào đặc điểm thực tế của doanh nghiệp để tìm
ra phơng pháp phù hợp nhất.
13
2.2 Đối tợng và phơng pháp tính giá thành sản phẩm
2.2.1 Đối tợng tính giá thành sản phẩm
Đối tợng tính giá thành sản phẩm là sản phẩm, dịch vụ đòi hỏi kế toán

phải tính đợc giá thành và giá thành đơn vị. Trớc khi tính giá thành sản phẩm
phải xác định đối tợng tính giá thành, muốn vậy cần căn cứ vào tình hình hoạt
động sản xuất kinh doanh, quy trình công nghệ sản xuất của doanh nghiệp.
Đồng thời phải xác định đơn vị tính của sản phẩm, dịch vụ đợc xã hội thừa
nhận, phù hợp với đơn vị tính sản lợng ghi trong kế hoạch sản xuất kinh doanh
của đơn vị. Đối tợng tính giá thành có thể là sản phẩm cuối cùng của quá trình
sản xuất hay đang trên dây truyền sản xuất tuỳ theo yêu cầu của hạch toán kinh
tế nội bộ và tiêu thụ sản phẩm.
Nh vậy, đối tợng tính giá thành có thể là:
+ Từng sản phẩm công việc đã hoàn thành.
+ Từng bộ phận, chi tiết sản phẩm.
+ Sản phẩm hoàn thành ở cuối quy trình công nghệ hay bán thành phẩm.
+ Từng công trình, hạng mục công trình.
Xác định đối tợng tính giá thành đúng, phù hợp với điều kiện, đặc điểm
của doanh nghiệp sẽ giúp cho kế toán mở sổ kế toán và kiểm tra tình hình thực
hiện kế hoạch giá thành sản phẩm có hiệu quả, đáp ứng yêu cầu quản lý nội bộ
doanh nghiệp.
2.2.2 Phơng pháp tính giá thành sản xuất sản phẩm
Để tính giá thành sản phẩm có các phơng pháp sau, căn cứ vào đặc điểm
về đối tợng hạch toán chi phí sản xuất, đối tợng tính giá thành sản phẩm mà áp
dụng:
a. Phơng pháp trực tiếp( phơng pháp giản đơn)
Phơng pháp này áp dụng thích hợp ở những doanh nghiệp mà một đối tợng
tính giá thành tơng ứng với một đối tợng tập hợp chi phí, những doanh nghiệp
14
thuộc loại hình sản xuất giản đơn, quy trình công ngệ khép kín, số lợng sản
phẩm ít, sản xuất với khối lợng lớn, chu kì ngắn.
Theo phơng pháp này, giá thành sản phẩm đợc tính trên cơ sở chi phí sản
xuất đã tập hợp trong kì, chi phí của sản phẩm dở dang đầu kì và cuối kì.
Công thức:

Tổng giá
thành sản
phẩm hoàn
thành
=
Giá trị
sản phẩm
dở dang
đầu kì
+
Tổng chi
phí sản
xuất phát
sinh
-
Các phát
sinh giảm
chi phí
sản xuất
-
Giá trị
SPDD
cuối kì
Giá
thành
đơn vị
=
Tổng giá thành sản phẩm hoàn thành
Số lợng sản phẩm hoàn thành
b. Phơng pháp tổng cộng chi phí sản xuất

Phơng pháp này đợc sử dụng khi một đối tợng tính giá thành tơng ứng với
nhiều đối tợng tập hợp chi phí sản xuất phí, một loại sản phẩm trải qua nhiều
giai đoạn chế biến, mỗi giai đoạn là một phân xởng, tổ, đội nh các doanh
nghiệp ngành dệt, giấy, giầy da....
Công thức:
Tổng giá
thành sản
phẩm hoàn
thành
=
CPSX1 phân
bổ cho sản
phẩm hoàn
thành
+
CPSX2
phân bổ
cho sản
phẩm hoàn
thành
+.....+
CPSXn
phân bổ cho
sản phẩm
hoàn thành
c. Phơng pháp hệ số
Phơng pháp này áp dụng trong trờng hợp doanh nghiệp có một đối tợng
hạch toán chi phí sản xuất tơng ứng với nhiều đối tợng tính giá thành nh cùng
15
một quy trình sản xuất công nghệ, cùng sử dụng một thứ nguyên liệu và một l-

ợng lao động nhng kết quả thu đợc nhiều sản phẩm khác nhau( doanh nghiệp
nghành hoá chất, hoá dầu). Với phơng pháp này, chi phí sản xuất tập hợp của
toàn bộ quy trình công nghệ sản xuất, đối tợng tính giá thành là từng loại sản
phẩm.
Phơng pháp này tính giá thành sản phẩm theo các bớc sau:
Bớc 1: Xác định tổng giá thành các loại sản phẩm
Tổng
giá
thành
=
Giá trị
SPDD
đầu kì
+
Tổng CPSX
phát sinh
trong kì
_
Các phát
sinh
giảm
trong kì
_
Giá trị
SPDD
cuối kì
Bớc 2: Xác định khối lợng sản phẩm chuẩn theo công thức:
Qc = ( Q(i) * H(i))
Bớc 3: Xác định giá thành đơn vị chuẩn
Z1c =

Tổng Z
Qc
Bớc 4: Xác định giá thành thực tế của sản phẩm loại i:
Z(1i) = Z1c * H(i)
Tổng Z(i) = Z(1i)
d. Phơng pháp tỉ lệ
Điều kiện vận dụng phơng pháp này tơng tự nh phơng pháp hệ số, chỉ khác
là doanh nghiệp đã xây dựng đợc chỉ tiêu giá thành kế hoạchcho từng đối tợng.
Căn cứ vào tỷ lệ chi phí giữa chi phí sản xuất thực tế với chi phí sản xuất kế
hoạch, kế toán sẽ tính ra giá thành đơn vị và tổng giá thành sản phẩm từng loại.
Trình tự tính toán theo phơng pháp này nh sau:
Bớc 1: Xác định tổng giá thành thực tế các loại sản phẩm
Bớc 2: Xác định tổng giá thành kế hoạch các loại sản phẩm
16
Bớc 3: Xác định tỉ lệ điều chỉnh
Bớc 4: Xác định giá thành thực tế của sản phẩm
T
= Tổng giá thành thực tế các loại sản phẩm
Tổng giá thành kế hoạch các loại sản phẩm
e. Phơng pháp loại trừ
Phơng pháp này áp dụng đối với các doanh nghiệp mà trong cùng mộtquá
trình sản xuất, bên cạnh các sản phẩm chính thu đợc còn có thể thu đợc những
sản phẩm phụ( doanh nghiệp chế biến đờng, rợu, bia, mì ăn liền). Trong trờng
hợp này, đối tợng tập hợp chi phí là toàn bộ quy trình công nghệ, còn đối tợng
tính giá thành là sản phẩm chính. Muốn tính đợc giá thành sản phẩm chính cần
phải loại trừ giá trị sản phẩm phụ.
Công thức:
Tổng giá
thành các
loại sp

=
Giá trị
SPDD
đầu kì
+
Tổng
CPSX
phát sinh
trong kì
-
Các phát
sinh giảm
CPSX
-
Giá trị
SPDD
cuối kì
-
Giá trị
sản
phẩm
phụ
f. Phơng pháp liên hợp
Là phơng pháp sử dụng đối với doanh nghiệp có tổ chức sản xuất, tính
chất quy trình công ngệ và tính chất sản phẩm làm ra đòi hỏi việc tính giá thành
phải kết hợp nhiều phơng pháp khác nhau: có thể kết hợp tổng cộng chi phí với
phơng pháp tỉ lệ, phơng pháp hệ số với phơng pháp loại trừ giá trị sản phẩm
phụ...
3 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất
3.1 Kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp

3.1.1 Chứng từ
3.1.2 Tài khoản sử dụng\
17
TK 621: “ Chi phÝ NVL trùc tiÕp” ®îc sö dông ®Ó ph¶n ¸nh chi phÝ NVL
sö dông trùc tiÕp cho s¶n xuÊt s¶n phÈm.

18
Nợ TK 621 Có
-Trị giá thực tế NVL dùng trực
tiếp cho sản xuất, chế tạo sản
phẩm trong kì.
- Kết chuyển chi phí NVL trực tiếp vợt trên
mức bình thờng vào TK632.
-Trị giá NVL sử dụng không hết nhập lại
kho.
-Kết chuyển hoặc tính phân bổ trị giá NVL
thực tế sử dụng cho sản xuất trong kì để tính
giá thành sản phẩm.
TK 621 không có số d cuối kì
Các tài khoản khác sử dụng nh:
TK 111:Tiền mặt
TK 112: Tiền gửi ngân hàng
TK 141: Tạm ứng
TK 152: Nguyên liệu, vật liệu
TK 154: Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
TK 331: Phải trả cho ngời bán
TK 631: Giá thành sản xuất
TK 632: Giá vốn hàng bán
3.1.3 Trình tự kế toán
+ Khi xuất kho sử dụng cho sản xuất, căn cứ vào phiếu xuất kho,

kế toán ghi:
Nợ TK 621: Trị giá NVL xuất kho
Có TK 152: Trị giá NVL xuất kho
+ Trờng hợp mua ngoài, đa thẳng vào bộ phận sản xuất
Nếu đơn vị tính VAT theo phơng pháp khấu trừ
Nợ TK 621: Giá mua cha có thuế GTGT
Nợ TK 133(1331): Thuế GTGT
Có TK 111;TK 112;TK 331: Tổng giá thanh toán
19
Nếu đơn vị tính thuế GTGT theo phơng pháp trực tiếp hoặc
nguyên vật liệu sử dụng cho hoạt động sản xuất không thuộc đối tợng
chịu thuế GTGT
Nợ TK 621:Tổng giá thanh toán
Có TK 111;TK 112;TK 331: Tổng giá thanh toán
+ Cuối kì, nếu có NVL sử dụng không hết nhập lại kho hoặc phế
liệu thu hồi, kế toán ghi:
Nợ TK 152: Trị giá NVL nhập kho
Có TK 621: Ghi giảm chi phí NVL
+ Cuối kì, kết chuyển chi phí NVL trực tiếp thực tế dùng vào sản
xuất cho từng đối tợng sử dụng, kế toán ghi:
Nợ TK 154: Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
Nợ TK 631: Giá thành sản xuất( Trờng hợp hạch toán hàng tồn
kho theo phơng pháp kiểm kê định kì)
Nợ TK 632: Giá vốn hàng bán(Phần chi phí NVL trực tiếp vợt
trên muắc bình thờng)
Có TK 621: Trị giá NVL
3.2 Kế toán Chi phí nhân công trực tiếp
3.2.1 Chứng từ sử dụng
Bảng thanh toán lơng
Các chứng từ khác có liên quan

3.2.2 Tài khoản sử dụng
TK 622: Chi phí nhân công trực tiếp: Đợc dùng để phản ánh
lao động trực tiếp tham gia vào hoạt động sản xuất của doanh nghiệp.
Nợ TK 622 Có
- Chi phí nhân công trực tiếp
tham gia vào hoạt động sản xuất
phát sinh trong kì.
- Kết chuyển chi phí nhân công
trực tiếp vợt trên mức bình thờng
vào TK632
- Cuối kì, kết chuển chi phí nhân
20
công trực tiếp vào tài khoản có liên
quan để tính giá thành.
TK622 cuối kì không có số d
Các tài khoản khác nh:
TK334: Phải trả ngời lao động
TK335: Chi phí phải trả
TK338( 3382;3383;3384): Phải trả, phải nộp khác
TK154; TK631; TK632
3.2.3 Trình tự kế toán
+ Hàng tháng, khi tính lơng phải trả cho công nhân trực tiếp sản
xuất, kế toán ghi:
Nợ TK 622: Chi phí nhân công trực tiếp
Có TK 334: Phải trả ngời lao động
+ Khi tính trích các khoản BHXH,BHYT, KPCĐ của công nhân trực
tiếp sản xuất, kế toán ghi:
Nợ TK 622: Chi tiết theo từng đối tợng
Có TK 338(3382, 3383, 3384) : Tiền trích
+ Trích trớc chi phí tiền lơng nghỉ phép phải trả trong năm cho công

nhân trực tiếp sản xuất, kế toán ghi:
Nợ TK 622: Chi tiết theo từng đối tợng
Có TK 335: Tiền lơng nghỉ phép đợc trích trớc
+ Khi tính lơng nghỉ phép thực tế phải trả cho công nhân sản xuất,
kế toán ghi:
Nợ TK 335: Chi phí phải trả
Có TK 334: Tổng số tiền phải trả ngời lao động
+ Cuối kì kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào tài khoản liên
quan theo đối tợng tập hợp chi phí:
Nợ TK 154: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Nợ TK 631: Giá thành sản xuất( Kế toán hàng tồn kho theo phơng
pháp kiểm kê định kì)
21
Nợ TK 632: Giá vốn hàng bán( Phần chi phí nhân công trực tiếp vợt
trên mức bình thờng)
Có TK 622: Chi tiết
3.3 Kế toán chi phí sản xuất chung
3.3.1 Chứng từ kế toán sử dụng
Bảng thanh toán lơng
Phiếu xuất kho
Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ
Hoá đơn GTGT
Phiếu chi, giấy báo nợ của ngân hàng
3.3.2 Tài khoản sử dụng
TK 627: Chi phí sản xuất chung: Đợc dùng để tập hợp những chi phí
phục vụ sản xuát phát sinh trong quá trình chế tạo sản phẩm.
Nợ TK 627 Có
- Tập hợp chi phí sản xuất chung
phát sinh trong kì
- Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất

chung
- Cuối kì kết chuyển chi phí sản xuất chung
vào tài khoản có liên quan để tính giá thành
sản phẩm
TK 627 cuối kì không có số d
TK 627 có các tài khoản cấp hai:
TK 6271: Chi phí nhân viên phân xởng
TK 6272: Chi phí vật liệu
TK 6273: Chi phí dụng cụ sản xuất
TK 6274: Chi phí khấu hao TSCĐ
TK 6277: Chi phí dịch vụ mua ngoài
TK 6278: Chi phí bằng tiền khác
22
Các tài khoản khác nh: TK 334; TK 152; TK 153; TK 338; TK 142;
TK 242; TK 214; TK 335; TK 154
3.3.3 Trình tự kế toán
+ Khi tính tiền lơng, tiền công, các khoản phụ cấp phải trả nhân viên
phân xởng và tính trích các khoản bảo hiểm, kinh phí công đoàn theo tỉ lệ
quy định, kế toán ghi:
Nợ TK 627(6271): Chi tiết theo từng đối tợng
Có TK 334: Tiền lơng phải trả
Có TK 338(3382;3383;3384): Trích các khoản BHXH; BHYT;
KPCĐ
+ Khi xuất NVL dùng chung cho phân xởng ( theo phơng pháp kê
khai thờng xuyên):
Nợ TK 627(6272): Chi tiết theo từng đối tợng
Có TK 152: Trị giá NVL xuất dùng
+ Xuất công cụ dụng cụ dùng cho hoạt động phân xởng( đối với loại
phân bổ 1 lần):
Nợ TK 627(6273): Chi tiết theo từng đối tợng

Có TK 153: Trị giá CCDC xuất dùng
+ Xuất công cụ dụng cụ dùng cho hoạt động phân xởng( đối với loại
phân bổ dần):
Khi xuất kho, kế toán ghi:
Nợ TK 142(1421);TK 242: Chi tiết theo từng đối tợng
Có TK 153: Trị giá CCDC xuất
Khi phân bổ giá trị CCDC vào chi phí sản xuất chung, kế toán ghi:
Nợ TK 627(6273): Chi tiết theo từng đối tợng
Có TK 142(1421) ;TK 242: Trị giá CCDC dùng
+ Khi tính khấu hao máy móc, thiết bị, nhà cửa cho phân xởng sản
xuất, quản lý và sử dụng, kế toán ghi:
Nợ TK 627(6274): Chi tiết theo từng đối tợng
Có TK 214: Chi phí khấu hao
23
+ Khi phát sinh chi phí dịch vụ mua ngoài phục vụ cho sản xuất, kế
toán ghi:
Nợ TK 627(6277): Chi phí cha thuế
Nợ TK 133(1331): thuế VAT
Có TK 111; TK 112; TK 331: Tổng số tiền phải trả
+ Khi phát sinh chi phí bằng tiến khác dùng cho sản xuất, kế toán ghi:
Nợ TK 627(6278): Chi tiết theo từng đối tợng
Có TK 111; TK 112: Tổng số tiền
+ Khi tính trớc vào chi phí sản xuất số chi phí sửa chữa lớn TSCĐ sẽ
phát sinh, kế toán ghi:
Nợ TK 627: Chi tiết theo từng đối tợng
Có TK 335: Chi phí trích trớc
+ Trích trớc vào chi phí hoạt động sản xuất, chi phí ngừng sản xuất
theo kế hoạch, kế toán ghi:
Nợ TK 627: Chi tiết theo từng đối tợng
Có TK 335: Chi phí ngừng sản xuất đợc trích trớc

+ Nếu phát sinh các khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung:
Nợ TK 152;TK 111: tổng chi phí
Có TK 627: Chi tiết theo từng đối tợng
+ Cuối kì, tính phân bổ chi phí sản xuất chung biến đổi và chi
phí sản xuất chung cố định theo mức công suất bình thờng, kế toán ghi:
Nếu đơn vị hạch toán hàng tồn kho theo phơng pháp kê khai thờng
xuyên:
Nợ TK 154: Chi tiết theo từng đối tợng
Có TK 627: Chi tiết theo từng đối tợng
Nếu đơn vị hạch toán hàng tồn kho theo phơng pháp kiểm kê định kì:
Nợ TK 631: Chi tiết theo từng đối tợng
Có TK 627: Chi tiết theo từng đối tợng
3.4 Kế toán sản xuất phụ
24
Trong các doanh nghiệp sản xuất, ngoài các phân xởng, các bộ phận
sản xuất kinh doanh chính, có thể có các phân xởng, bộ phận sản xuất
kinh donh phụ nhằm cung cấp sản phẩm, lao vụ cho sản xuất kinh doanh
chính. Khi phát sinh các chi phí sản xuất phụ, kế toán vẫn hạch toán vào
các TK621, TK622, TK627( chi tiết cho từng phân xởng bộ phận sản xuất
phụ).
Để tính giá thành thực tế của sản phẩm lao vụ sản xuất phụ, phải căn
cứ vào đặc điểm quá trình sản xuất ở các bộ phận sản xuất phụ ở doanh
nghiệp. Có 2 trờng hợp có thể xảy ra:
3.41. Trờng hợp 1: Giữa các phân xởng, bộ phận sản xuất phụ
không có sự phục vụ lẫn nhau
Công thức:
Tổng giá thành
thực tế của sản
phẩm lao vụ sản
xuất phụ

=
Chi phí sản
xuất phụ dở
dang đầu kì
+
Chi phí sản
xuất phụ
phát sinh
đầu kì
-
Chi phí sản
xuất phụ dở
dang cuối

Giá thành đơn vị sản phẩm
lao vụ sản xuất phụ
=
Tổng giá thành thực tế
Khối lợng sản phẩm lao vụ sản xuất phụ
hoàn thành
3.4.2 Trờng hợp 2: Giữa các phân xởng, bộ phận sản xuất phụ có sự
phục vụ lẫn nhau:
Công thức:
Tổng giá
thành sp,
lao vụ sx
phụ hoàn
=
Chi phí
sản xuất

phụ dở
dang đầu
+
Chi phí
sản xuất
phụ phát
sinh
-
Chi phí
sản xuất
phụ dở
dang
+
Chi phí
nhậ của
phân x-
ởng sản
-
Chi phí
phục vụ
cho
pxsx
25

×