Tải bản đầy đủ (.doc) (74 trang)

180 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây dựng tại Công ty cổ phần Cơ khí và Xây dựng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (575.18 KB, 74 trang )


Li m u
Xây dựng cơ bản là ngành sản xuất tạo cơ sở và tiền đề phát triển cho nền kinh
tế quốc dân. Hàng năm, ngành xây dựng cơ bản thu hút gần 30% tổng số vốn đầu t
của cả nớc. Với nguồn đầu t lớn nh vậy cùng với đặc điểm sản xuất của ngành là thời
gian thi công kéo dài và thờng trên qui mô lớn. Vấn đề đặt ra ở đây là quản lý vốn tốt,
khắc phục tình trạng thất thoát và l ng phí trong sản xuất thi công, giảm chi phí giáã
thành, tăng tính cạnh tranh cho doanh nghiệp.
Hạch toán kinh tế là một phạm trù kinh tế khách quan gắn liền với quan hệ
hàng hoá - tiền tệ, là một phơng pháp quản lý kinh tế, đồng thời là một yếu tố khách
quan. Đặc biệt, trong điều kiện nền kinh tế nớc ta đang phát triển theo cơ chế thị trờng
thì hoạt động kinh doanh phải có l i, lấy thu nhập để bù đắp chi phí. Song trên thực tế,ã
tỷ lệ thất thoát vốn đầu t xây dựng cơ bản còn tơng đối cao do cha quản lý tốt chi phí
sản xuất. Vì thế, ngoài vấn đề quan tâm ký đợc các hợp đồng xây dựng, doanh nghiệp
còn quan tâm đến vấn đề hạ thấp chi phí sản xuất đến mức cần thiết nhằm hạ giá
thành sản phẩm xây dựng trong quá trình kinh doanh, tất nhiên doanh nghiệp phải
thông qua công tác kế toán - một công cụ có hiệu quả nhất trong quản lý kinh tế.
Trong đó, kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây dựng luôn
đợc xác định là khâu trọng tâm của công tác kế toán trong doanh nghiệp xây dựng.
Nếu tổ chức các vấn đề khác tốt mà thiếu đi việc tổ chức kế toán tập hợp chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây dựng khoa học, hợp lý thì hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp khó có thê đạt hiệu quả cao đợc. Chính vì vậy, việc hoàn
thiện kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây dựng có ý nghĩa
hết sức quan trọng đối với doanh nghiệp xây dựng.
Với những kiến thức đ đã ợc học tại trờng ĐH Kinh Tế Quốc Dân và qua thời
gian thực tập tại Công ty CP Cơ khí và Xây dựng Tổng công ty xây dựng Hà nội, tôi
đ có những kiến thức thực tế về công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giáã
thành sản phẩm xây dựng, vì vậy tôi mạnh đ chọn đề tài: " Kế toán tập hợp chi phíã
1

sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây dựng tại Công ty CP Cơ khí và Xây dựng "


cho chuyên đề tốt nghiệp của mình.
Chuyên đề này gồm ba phần chính:
- Phần thứ nhất : Lý luận chung về kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm xây dựng.
- Phần thứ hai : Thực trạng công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm xây dựng tại Công ty CP Cơ khí và Xây dựng.
- Phần thứ ba : Một số ý kiến đóng góp nhằm hoàn thiện công tác kế toán
tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây dựng tại Công ty
CP Cơ khí và Xây dựng.
2

Phn I: Lý lun chung v k toỏn chi phớ sn xut v
tớnh giỏ thnh sn phm trong doanh nghip sn xut
1. Bn cht ca chi phớ sn xut v tớnh giỏ thnh sn phm.
1.1- Chi phớ sn xut v phõn loi chi phớ sn xut.
Chi phí sản xuất trong các doanh nghiệp là toàn bộ các hao phí về lao
động sống, lao động vật hoá và các hao phí cần thiết khác mà doanh nghiệp
phải chi ra trong quá trình sản xuất xây dựng trong một thời kỳ nhất định.
Chi phí sản xuất không những bao gồm yếu tố lao động sống liên quan đến sử
dụng lao động (tiền lơng, tiền công), lao động vật hoá (khấu hao TSCĐ, chi phí
vè nguyên, nhiên, vật liệu..) mà còn bao gồm một số khoản ( các khoản trích
theo lơng BHXH, BHYT, KPCĐ; thuế GTGT không đợc khấu trừ; lãi vay ngân
hàng..).
Các chi phí của doanh nghiệp đợc tính toán đo lờng bằng tiền, bao gồm
tất cả các chi phí mà doanh nghiệp phải chi ra để tồn tại và tiến hành các hoạt
động sản xuất, bất kể đó là các chi phí cần thiết hay không cần thiết, khách
quan hay chủ quan. Thực chất chi phí sản xuất là sự chuyển dịch vốn của doanh
nghiệp vào đối tợng tính giá nhất định.
Chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm nhiều loại nhiều
thứ khác nhau, do đó yêu cầu quản lý cũng nh công tác kế toán đối với các loại

chi phí cũng khác nhau. Để đáp ứng đợc yêu cầu quản lý, hạch toán cần thiết
phải phân loại chi phí sản xuất kinh doanh theo những tiêu thức phù hợp.
Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung, tính chất kinh tế
Theo cách phân loại này, toàn bộ chi phí trong kỳ đợc chia thành:
- Chi phí nguyên vật liệu : là bao gồm toàn bộ chi phí về các loại nguyên vật
liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu doanh nghiệp sử dụng cho hoạt động sản
xuất trong kỳ.
3

- Chi phí nhân công: Bao gồm toàn bộ số tiền lơng, phụ cấp và các khoản trích
trên tiền lơng theo quy định của lao động trực tiếp sản xuất, chế tạo sản phẩm,
thực hiện công việc, lao vụ , dịch vụ trong kỳ.
- Chi phí sản xuất chung : là các khoản chi phí liên quan đến việc phục vụ quản
lý sản xuất chung cho hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ. Bao gòm các
yếu tố chi phí: Chi phí nhân viên phân xởng, chi phí vật liệu, chi phí dụng cụ,
chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí khác bằng tiền.
Phân loại chi phí sản xuất theo mục đích, công dụng của chi phí
Theo cách phân loại này, chi phí trong kỳ đợc chia thành các yếu tố sau:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: bao gồm chi phí về các loại nguyên vật liệu
chính, vật liệu phụ, nhiên liệu dùng trực tiếp vào việc sản xuất, chế tạo sản
phẩm. Không tính vào khoản mục này những chi phí nguyên vật liệu dùng vào
mục đích chung của doanh nghiệp.
- Chi phí nhân công trực tiếp: là toàn bộ lơng và các khảon phải trả theo lơng
( BHXH,BHYT,KPCĐ) cho công nhân trực tiếp sản xuất.
- Chi phí sản xuất chung: là chi phí dùng vào việc quản lý và phục vụ sản xuất
chung tại bộ phận sản xuất bao gồm: Chi phí nhân viên phân xởng, chi phí vật
liệu, chi phí dụng cụ, chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi
phí khác bằng tiền.
Ngoài các cách phân loại trên còn có các phơng pháp phân loại chi phí
khác nh:

- Phân loại chi phí sản xuất theo khoản mục giá thành công tác xây dựng.
- Phân loại chi phí thành chi phí sản xuất và chi phí ngoài sản xuất.
- Phân loại chi phí theo mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và quy mô sản xuất.
Phân loại chi phí theo chi phí thời kỳ, chi phí sản phẩm.
1.2- Giỏ thnh sn phm v phõn loi giỏ thnh sn phm.
Các loại giá thành sản phẩm công tác xây dựng
+ Giá thành định mức
Giá thành định mức là giá thành sản phẩm đợc tính trên cơ sở các định mức chi
phí hiện hành và chỉ tính cho đơn vị sản phẩm.
4

Giá thành định mức của xây dựng còn gọi là giá thành dự toán là tổng chi phí
dự toán để hoàn thành khối lợng xây dựng công trình, hạng mục công trình. Giá
thành dự toán đợc xác định trên cơ sở các định mức kinh tế kỹ thuật và đơn giá
của nhà nớc.
Giá thành dự toán nhỏ hơn giá trị dự toán ở phần lãi định mức:
Giá dự toán của từng CT,
HMCT
=
Giá thành dự toán
của từng CT, HMCT
+
Lãi định mức
+ Giá thành kế hoạch
Giá thành kế hoạch là giá thành sản phẩm đợc dựa trên những điều kiện cụ thể
của doanh nghiệp và đợc tính trên cơ sở chi phí sản xuất kế hoạch và sản lợng
kế hoạch. Giá thành kế hoạch xây dựng là giá thành đợc xây dựng trên cơ sở
những điều kiện cụ thể của doanh nghiệp về các định mức, đơn giá, biện pháp
thi công. Giá thành kế hoạch đợc xác định nh sau:
Giá thành kế hoạch

từng CT, HMCT
=
Giá thành dự toán của
từng CT, HMCT
- Mức hạ giá
thành kế hoạch
+ Giá thành thực tế
Giá thành thực tế là giá thành sản phẩm đợc tính trên cơ sở số liệu chi phí
sản xuất thực tế đã phát sinh và tập hợp đợc trong kỳ. Giá thành thực tế chỉ có
thể tính toán đợc sau khi kết thúc quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm. Trong
doanh nghiệp xây dựng giá thành thực tế đợc xác định :
Giá thành thực tế
từng CT, HMCT
= Giá trị xây dựng
dở dang đầu kỳ
+ Chi phí xây dựng
phát sinh trong kỳ
- Giá trị xây dựng
dở dang cuối kỳ
5

1.3- i tng hch toỏn chi phớ sn xut v i tng tớnh giỏ.
Chi phí sản xuất của doanh nghiệp có thể phát sinh ở nhiều thời điểm
khác nhau. Vì vậy chi phí sản xuất kinh doanh phát sinh trong kỳ phải đợc kế
toán tập hợp theo một phạm vi, giới hạn nhất định.
Trong doanh nghiệp xây dựng đối tợng tập hợp chi phí sản xuất là công
trình, hạng mục công trình.
Đối tợng tính giá thành cho các doanh nghiệp xây dựng có thể là công
trình,
hạng mục công trình . Đối tợng tính giá thành cũng có thể là các giai đoạn,

khối
lợng xây dựng có dự toán riêng.
Do đối tợng tính giá thành khác nhau nên kỳ tính giá thành cũng có thể
khác nhau:
- Nếu đối tợng tính giá thành là công trình, hạng mục công trình thì kỳ
tính giá thành là thời điểm công trình, hạng mục công trình hoàn thành.
- Nếu đối tợng tính giá thành là từng hạng mục công trình có quy định
riêng phần thanh toán theo giai đoạn xây dựng thì kỳ tính giá thành là theo giai
đoạn xây dựng hoàn thành.
1.4- Phng phỏp tớnh giỏ thnh sn phm.
Phơng pháp tính giá thành sản phẩm là phơng pháp sử dụng số liệu chi
phí sản xuất đã tập hợp đợc của kế toán để tính ra tổng giá thành đơn vị thực tế
của sản phẩm xây dựng đã hoàn thành theo khoản mục giá thành quy định trong
kỳ tính giá thành.
+ Tài liệu để tính giá thành sản phẩm
- Chi phí sản xuất đã tập hợp trong kỳ ( dựa vào sổ chi tiết của từng công
trình, hạng mục công trình )
- Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang cuối kỳ ( nếu có ) căn cứ vào kết
quả kiểm kê, đánh giá sản phẩm làm dở cuối kỳ.
- Khối lợng xây dựng đã hoàn thành bàn giao.
6

Ngoài ra, tuỳ theo phơng pháp tính giá thành sản phẩm để có tài liệu bổ sung.
+Phơng pháp tính giá thành trực tiếp
Theo phơng pháp này, tập hợp tất cả các chi phí sản xuất trực tiếp cho
một công trình, hạng mục công trình từ khi khởi công đến khi hoàn thành chính
là giá thành của công trình, hạng mục công trình ấy.
Giá thành thực
tế của KLXLHT
bàn giao

=
Chi phí thực tế
dở dang đầu kỳ
+
Chi phí thực tế
phát sinh trong kỳ
-
Chi phí thực tế dở
dang cuối kỳ
+ Phơng pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng
Phơng pháp này thờng đợc áp dụng đối với những doanh nghiệp nhận
thầu các công trình theo đơn đặt hàng. Đối tợng tập hợp chi phí và đối tợng tính
giá thành theo từng đơn đặt hàng. Do chu kỳ sản xuất của các đơn đặt hàng th-
ờng dài, kỳ tính giá thành phù hợp với chu kỳ sản xuất kinh doanh nên chỉ khi
nào đơn đặt hàng thực hiện xong mới tính giá thành. Hàng tháng căn cứ vào chi
phí sản xuất đã tập hợp đợc theo từng đơn đặt hàng trong sổ kế toán chi tiết để
ghi sang bảng tính giá thành liên quan.
Khi nhận đợc chứng từ xác nhận đơn đặt hàng đã hoàn thành, kế toán
cộng chi phí xây dựng đã tập hợp ở bảng tính giá thành sẽ tính đợc giá thành
của từng đơn đặt hàng đó. Những đơn đặt hàng cha hoàn thành thì toàn bộ chi
phí sản xuất đã đợc tập hợp theo đó đều là chi phí sản xuất của khối lợng xây
dựng dở dang.
Giá thành sản xuất thực
tế của sản phẩm theo
đơn đặt hàng
=
Toàn bộ chi phí sản xuất
trực tiếp phát sinh trong
kỳ thuộc đơn đặt hàng
-

Giá trị vật liệu
còn thừa trả lại
kho
2. K toỏn chi phớ sn xut theo phng phỏp kờ khai thng xuyờn.
7

- TK 621 " Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp : TK này dùng để tập hợp toàn bộ
chi phí nguyên vật liệu trực tiếp phát sinh thực tế để sản xuất sản phẩm
xây dựng hay lắp đặt công trình.
- TK 622 " Chi phí nhân công trực tiếp ": TK này dùng để phản ánh các khoản
tiền lơng phải trả cho công nhân trực tiếp xây dựng các công trình, công
nhân phục vụ xây dựng và lắp đặt.
- TK 623 " Chi phí sử dụng máy thi công ": TK này dùng để tập hợp và phân bổ
chi phí sử dụng máy thi công phục vụ trực tiếp cho hoạt động xây dựng
công trình
- TK 627 " Chi phí sản xuất chung ": TK này dùng để phản ánh những chi phí
phục vụ sản xuất của đội, công trờng xây dựng và các bộ phận sản xuất
kinh doanh.
- TK 154 " Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang ": TK này dùng để hạch toán
tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh phục vụ cho việc tính giá thành công
trình, hạng mục công trình.
2.1- K toỏn chi phớ nguyờn vt liu trc tip.
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp xây dựng bao gồm giá thực tế toàn bộ vật
liệu chính, vật liệu phụ, sử dụng trong quá trình xây dựng từng công trình,
hạng mục công trình.
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp đợc tính toán căn cứ vào các phiếu xuất
kho, hoá đơn GTGT mua nguyên vật liệu và phiếu nhập kho về những
nguyên vật liệu cha sử dụng hết.
8


2.2- K toỏn chi phớ nhõn cụng trc tip.
Chi phí nhân công trực tiếp trong xây dựng bao gồm tiền lơng chính, các
khoản phải trả ( BHXH, BHYT, KPCĐ ) của công nhân trực tiếp xây dựng
thuộc đơn vị, và số tiền lao động thuê ngoài trực tiếp xây dựng, để hoàn
thành sản phẩm xây dựng theo đơn giá xây dựng cơ bản.
Chi phí nhân công trực tiếp đợc tính toán căn cứ vào bảng thanh toán tiền
lơng, bảng chấm công, bảng kê khối lợng công việc hoàn thành, hợp đồng
thuê khoán ...
9
111, 112, 311
152, 153
154621
Mua NVL sử dụng ngay
Không chịu thuế GTGT
133
VAT được khấu trừ
Mua NVL sử dụng ngay
Không qua kho
Xuất NVL, CCDC
C.kỳ kết chuyển chi phí
Nguyên vật liệu trực tiếp
152, 153
Phế liệu thu hồi CCDC
Xuất dùng không hết

335
Trích trớc tiền lơng nghỉ phép
Công nhân sản xuất
2.3- K toỏn chi phớ sn xut chung.
Chi phí sản xuất chung trong từng đội xây dựng bao gồm: Lơng nhân viên quản lý đôi thi

công. BHXH, BHYT, KPCĐ tính theo tỷ lệ quy định ; Chi phí vật liệu, công cụ dùng cho quản lý
đội;Chi phí khấu hao TSCĐ ; Chi phí dịch vụ mua ngoài.
334,338 627 154
Lơng nhân viên quản lý
đội và cáckhoản phải trả

152.153
Chi phí vật liệu , CCDC
214
Chi phí KHTSCĐ
331,141,111...
CP dịch vụ mua ngoài,
CP khác bằng tiền
10
154
C.kỳ kết chuyển chi phí
Nhân công trực tiếp
622334, 111
Tiền lương, tiền công
Phải trả cho người lao động
Kết chuyển CPSX

2.4- K toỏn sử dụng máy thi công
Chi phí sử dụng máy thi công là toàn bộ các chi phí trực tiếp phát sinh
trong quá trình sử dụng máy thi công để thực hiện khối lợng công việc xây
dựng bằng máy. Chi phí sử dụng máy thi công bao gồm các khoản sau:
- Chi phí vật liệu, nhiên liệu dùng cho máy thi công.
- Chi phí dụng cụ sản xuất dùng cho máy thi công.
- Chi phí nhân công : lơng chính, lơng phụ, phụ cấp phải trả cho nhân
viên trực tiếp điều khiển máy thi công.

- Chi phí khấu hao máy thi công.
- Chi phí bằng tiền khác cho máy thi công.
*Sơ đồ tổ chức đội máy thi công
Kế toán theo phơng thức khoán
+ Đặc điểm chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây dựng
Trong các doanh nghiệp xây dựng phơng thức khoán sản phẩm xây dựng
cho các đơn vị cơ sở, các tổ đội thi công là phơng thức quản lý thích hợp với cơ
chế thị trờng. Khuyến khích lợi ích vật chất trong lao động, ngời lao động quan
tâm đến hiệu quả công trình hơn. Và mở rộng về mặt hạch toán kinh doanh, tạo
11
111, 112, 311, 152, 153
154623
Chi phí mua ngoài sử dụng
Cho máy thi công
Mua NVL sử dụng cho
Máy thi công
113
VAT khấu trừ
334, 111
Tiền lương phải trả cho
Công nhân điều khiẻn máy
C.kỳ kết chuyển chi phí
Sử dụng máy thi công

vốn, lựa chọn phơng thức tổ chức quản lý, tổ chức lao động hợp lý nhằm phát
huy khả năng sẵn có trên nhiều mặt ở các cơ sở.
Theo phơng thức này: chi phí doanh nghiệp xây dựng bao gồm toàn bộ chi
phí khoán ( giá khoán ) và chi phí chung ( chi phí QLDN, khấu hao TSCĐ của
doanh nghiệp, trích BHXH, BHYT, KPCĐ ) của công nhân viên toàn doanh
nghiệp phân bổ cho công trình, hạng mục công trình khoán hoàn thành bàn giao

cho bên chủ đầu t.
+ Các hình thức giao khoán sản phẩm xây dựng
Có nhiều hình thức giao khoán sản phẩm xây dựng nhng các doanh nghiệp
chủ yếu sử dụng hai hình thức sau:
- Hình thức khoán gọn công trình ( khoán toàn bộ chi phí ). Theo hình
thức này, đơn vị giao khoán tiến hành khoán toàn bộ giá trị công trình cho bên
nhận khoán. Khi quyết toán công trình, quyết toán trọn gói cho bên nhận khoán.
Đơn vị nhận khoán sẽ tổ chức cung ứng vật t, thiết bị kỹ thuật, nhân công, tiến
hành thi công. Khi công trình hoàn thành bàn giao quyết toán toàn bộ giá trị
công trình nhận khoán, nộp đơn vị giao khoán số phần nộp ngân sách, số trích
lập quỹ doanh nghiệp. Đơn vị giao khoán chỉ là ngời có t cách pháp nhân đứng
ra ký kết hợp đồng xây dựng và chịu trách nhiệm pháp lý đối với chất lợng công
trình và thơì gian thi công.
- Hình thức khoán theo từng khoản mục chi phí. Theo hình thức này, đơn
vị giao khoán chỉ khoán những khoản mục chi phí nhất định ( thờng là tiền công
), còn các khoản mục chi phí khác do đơn vị chi phí, hạch toán và chịu trách
nhiệm giám sát kỹ thuật, chất lợng công trình.
12

Kế toán theo phơng thức khoán ở đơn vị xây dựng có thể tóm tắt theo
sơ đồ:
Sơ đồ kế toán CPXL theo phơng pháp khoán nội bộ KLXD
1: Tạm ứng và thanh toán bổ sung cho đơn vị nhận khoán nội bộ bằng
tiền
2: Tạm ứng và thanh toán bổ sung cho đơn vị nhận khoán nội bộ bằng
VL,CCDC.
3: Nhận bản quyết toán tạm ứng về giá trị khối lợng xây dựng hoàn thành
bàn giao đợc duyệt về chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
4: Nhận bản quyết toán tạm ứng về giá trị khối lợng xây dựng hoàn thành
bàn giao đợc duyệt về chi phí Nhân công trực tiếp.

5: Nhận bản quyết toán tạm ứng về giá trị khối lợng xây dựng hoàn thành
bàn giao đợc duyệt về chi phí sử dụng máy thi công.
6: Nhận bản quyết toán tạm ứng về giá trị khối lợng xây dựng hoàn thành
bàn giao đợc duyệt về chi phí sản xuất chung.
13
111, 112
152, 153
154
621
1413 152, 153
622
623
627
1331
334
(1)
(2)
(3)
(4)
(5)
(6)
(7)
(8)
(9)
(10)
(11)

7: Thuế GTGT đầu vào đợc khấu trừ của khối lợng xây dựng giao khoán
nội bộ ( nếu có )
8: Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.

9: Kết chuyển chi phí nhân công trực tiép.
10: Kết chuyển chi phí sử dụng máy thi công.
11: Kết chuyển chi phí sản xuất chung.
2.5- Tng hp chi phớ sn xut.
Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây dựng hoàn
thành bàn giao
2.6- Kim kờ v ỏnh giỏ sn phm d dang cui k.
Sản phẩm dở dang trong doanh nghiệp xây dựng có thể là công trình hoặc
hạng mục công trình dở dang cha hoàn thành hay khối lợng xây dựng dở dang
trong kỳ cha đợc bên chủ đầu t nghiệm thu, chấp nhận thanh toán .
14
TK 621 TK 154
Cuối kỳ kết chuyển chi phí
NVL trực tiếp
TK 622
Cuối kỳ kết chuyển chi phí
Nhân công trực tiếp
TK 155
Sản phẩm xây lắp chờ
Tiêu thụ chưa bàn giao
TK 623
Cuối kỳ kết chuyển chi phí
Sử dụng máy thi công
TK 627
Cuối kỳ kết chuyển chi phí
Sản xuất chung
TK 632
Z thực tế của công trình đã
Hoàn thành bàn giao
TK 621


Đánh giá sản phẩm làm dở cuối kỳ là việc tính toán, xác định phần chi
phí xây dựng mà sản phẩm xây dựng dở dang phải chịu. Trong ngành xây dựng,
việc đánh giá sản phẩm dở dang tuỳ thuộc vào phơng thức thanh toán khối lợng
xây dựng giữa đơn vị xây dựng và đơn vị nhận thầu. Cụ thể:
- Nếu quy định thanh toán sản phẩm xây dựng sau khi đã hoàn thành toàn
bộ thì giá trị sản phẩm xây dựng dở dang là toàn bộ chi phí xây dựng đã chi từ
khi khởi công đến thời điểm kiểm kê.
- Nếu thanh toán sản phẩm xây dựng theo từng giai đoạn xây dựng thì giá
trị sản phẩm dở dang đợc xác định dựa theo chi phí dự toán của khối lợng xây
dựng dở dang.
Công thức tính:
CPSX của
SPXLD
cuối kỳ
= CPSX của SPXL
dở dang đầu kỳ
+ CPSX phát sinh
trong kỳ
x
Giá trị dự toán
của giai đoạn
XLDD
Giá trị dự toán của
giai đoạn XL dở
dang cuối kỳ
+
Giá trị dự toán của
giai đoạn XL hoàn
thành trong kỳ

3. K toỏn chi phớ sn xut theo phng phỏp kim kờ nh k.
Phơng pháp này áp dụng cho các doanh nghiệp xây lắp chỉ tiến hành sản
xuất một loại sản phẩm xây lắp, giá trị sản phẩm không lớn.
Sự khác biệt cơ bản giữa kế toán tập hợp chi phí sản xuất theo phơng
pháp này so với kê khai thờng xuyên là:
+ Tài khoản dùng để tập hợp chi phí sản xuất theo phơng pháp này là
TK 631 Giá thành sản xuất còn TK 154 chỉ để phản ánh giá trị sản phẩm làm
dở lúc đầu và cuối kỳ căn cứ vào kết quả kiểm kê đánh giá sản phẩm làm dở.
+ Việc xác định chi phí nguyên vật liệu xuất dùng trên tài khoản tổng
hợp theo phơng pháp kiểm kê định kỳ, không phải căn cứ vào số liệu tổng hợp
15

từ các chứng từ xuất kho, mà căn cứ vào giá trị nguyên vật liệu tồn đầu kỳ, giá
thực tế của vật liệu nhập trong kỳ và kết quả kiểm kê cuối kỳ, tính toán nh sau:
Giá thực tế
của nguyên
liệu xuất
dùng
=
Giá thực tế
của nguyên
vật liệu tồn
đầu kỳ
+
Giá thực tế
của nguyên
liệu nhập
trong kỳ
-
Giá thực tế

nguyên vật
liệu tồn cuối
kỳ
+ Sự khác nhau thứ ba là phơng pháp kiểm kê định kỳ. Để xác định đợc
giá thực tế nguyên liệu xuất dùng cho nhu cầu sản xuất chế tạo sản phẩm, phục
vụ cho quản lý, phục vụ cho bán hàng lại phải chờ đợi đến cuối kỳ, căn cứ
vào kết quả kiểm kê mới tính ra đợc giá trị vật liệu xuất dùng. Đây là nhợc điểm
lớn nhất của phơng pháp này trong công tác quản lý khi mà trong kỳ nhìn vào
tài khoản kế toán ta không biết tình hình cụ thể xuất dùng, sử dụng vật liệu thế
nào.
Để kế toán tập hợp chi phí sản xuất theo phơng pháp kiểm kê định kỳ, kế
toán sử dụng TK 631 Giá thành sản xuất với kết cấu:
Bên Nợ:
- Phản ánh giá trị sản phẩm làm dở đầu kỳ.
- Chi phí sản xuất thực tế phát sinh trong kỳ.
Bên Có:
- Kết chuyển giá trị sản phẩm làm dở cuối kỳ.
- Giá thành thực tế của sản phẩm hoàn thành.
TK 631 cuối kỳ không có số d vì giá trị sản phẩm làm dở cuối kỳ đợc kết
chuyển vào TK 154.
TK 631 cũng đợc hạch toán theo từng nơi phát sinh chi phí (tổ, đội, công
trình).
Việc tập hợp chi phí sản xuất vào TK 631 theo các khoản mục chi phí
quy định để thực hiện việc tính giá thành đợc kế toán nh sau:
+ Đầu kỳ kết chuyển sản phẩm làm dở đầu kỳ sang bên Nợ TK 631, kế
toán ghi:
16

Nợ TK 631: giá thành sản xuất
Có TK 154: chi phí sản xuất kinh doanh dở dang

+ Cuối kỳ căn cứ vào số chi phí đã tập hợp đợc trên các tài khoản chi phí
vào TK 631
1. Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp ghi:
Nợ TK 631: giá thành sản xuất
Có TK 621: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
2. Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp ghi:
Nợ TK 631
Có TK 622: chi phí nhân công trực tiếp
3. Kết chuyển chi phí sử dụng máy thi công:
Nợ TK 631
Có TK 623
4. Kế chuyển chi phí chung:
Nợ TK 631
Có TK 627: chi phí sản xuất chung
+ Cuối kỳ đánh giá sản phẩm làm dơ, kế toán ghi
Nợ TK 154: chi phí sản xuất dơ dang
Có TK 631
17

Sơ đồ hạch toán chi phí sản xuất theo
phơng pháp kiểm kê định kỳ
4. H thng s sỏch trong quỏ trỡnh hch toỏn chi phớ sn xut v tớnh giỏ
thnh sn phm.
+ Chứng từ gốc liên quan là những chứng từ thuộc về yếu tố chi phí nh
vật t (phiếu xuất kho), tiền lơng (bảng tính lơng phải trả), khấu hao tài sản cố
định(bảng tính hao mòn TSCĐ), tiền mặt (phiếu chi), tiền gửi ngân hàng (giấy
báo có hoặc sao kê )
Trong doanh nghiệp xây lắp, đối tợng tập hợp chi phí là từng công trình,
hạng mục công trình hay theo từng đơn đặt hàng. Kế toán trởng tổ chức việc lập
chứng từ kế toán cho từng đối tợng tập hợp chi phí (nếu là chi phí trực tiếp), còn

những chi phí chung thì lập chứng từ kế toán theo khoản mục chi phí chung.
18
TK 631TK 154
TK 621
TK 622
TK 623
TK 627
TK 154
TK 632
Kết chuyển giá trị DDDDDK
Dở dang đầu kỳ
Kết chuyển chi phí
NVL trực tiếp
Kết chuyển chi phí
Kết chuyển chi phí
Kết chuyển chi phí
Nhân công trực tiếp
Sử dụng máy thi công
Sản xuất chung
Kết chuyển giá trị dở dang
cuối kỳ
Giá thành thực tế

+ Sổ kế toán để ghi chép, tập hợp chi phí gồm hai hệ thống sổ:
Sổ kế toán phục vụ kế toán tài chính (sổ kế toán tổng hợp): tuỳ theo từng
hình thức kế toán mà doanh nghiệp áp dụng để có hệ thống kế toán thích hợp
nhng hình thức nào cũng có chung sổ cái tài khoản tổng hợp, mỗi tài khoản kế
toán chính thức đợc mở một sổ cái, ví dụ TK 621, 622, 623, 627, 154 đều
phản ánh một chỉ tiêu về chi phí sản xuất sản phẩm xây dựng, nó sẽ cung cấp
các chỉ tiêu, thông tin để lập báo cáo về tài chính, giá thành.

Sổ kế toán phục vụ kế toán quản trị (kế toán phân tích, kế toán chi tiết):
Do trong các doanh nghiệp xây dựng, đối tợng tập hợp chi phí thờng đợc xác
định là từng công trình, hạng mục công trình hay theo từng đơn đặt hàng mà mở
sổ chi tiết từng tài khoản chi phí; ví dụ sổ chi tiết TK 621 công trình A, sổ chi
tiết TK 621 công trình B Mẫu sổ chi tiết tuỳ theo từng doanh nghiệp thiết kế
và phải đáp ứng đợc yêu cầu theo dõi chi tiết từng khoản mục chi phí đồng thời
theo từng đối tợng tập hợp chi phí sản xuất.
19

Phn II: Tỡnh hỡnh thc t k toỏn tp hp chi phớ v tớnh giỏ
thnh sn phm ti cụng ty CP C khớ v xõy dng.
1. c im t chc kinh doanh v b mỏy qun lý.
1.1- Quỏ trỡnh hỡnh thnh v phỏt trin ca cụng ty CP C khớ v xõy dng.
Công ty CPCơ khí và xây dựng trực thuộc Tổng công ty xây dựng Hà nội
là Công ty đợc hình thành từ hai đơn vị : Xí nghiệp Xây dựng và Trang trí nội
thất thuộc Công ty Lắp máy điện nớc và xây dựng - Tổng công ty xây dựng Hà
nội và Nhà máy Cơ khí địa chất thuộc Cục Địa chất Việt nam - Bộ Công nghiệp
theo quyết định số 292/QĐ-BXD ngỳa 27-4/1998 của Bộ trởng Bộ xây dựng.
Công ty có t cách pháp nhân thực hiện hạch toán độc lập. Công ty có con dấu
riêng và tài khoản riêng tại Ngân hàng Đầu t và phát triển Đông anh, Ngân hàng
Công thơng Ba Đình Hà Nội.
Tên giao dịch quốc tế : Mechanic engineering contruction & machenary
installation company ( MECOMIC)
Trụ sở chính : KM1 Quốc lộ 3 Mai Lâm - Đông Anh - Hà Nội
Sau khi thành lập lại trên cơ sở kế tục và phát huy không ngừng về mọi mặt quy
mô của Công ty CP Cơ khí và Xây dựng hiện đang lớn mạnh phát triển kịp theo
sự phát triển chung của nền kinh tế đất nớc theo quy luật của nền kinh tế thị tr-
ờng. Công ty CP Cơ khí và Xây dựng bao gồm nhiều xí nghiệp trực thuộc có qui
mô lớn.
Công ty đã triển khai áp dụng Hệ thống quản lý chát lợng theo tiêu chuẩn ISO

9001 : 2000 và đã đợc tổ chức AFAQ ASCERT INTERNATIONAL đánh
giá và cấp chứng chỉ công nhận.
Từ khi thành lập đến này, Công ty đã thi công và bàn giao nhiều công trình xây
dựng dân dụng và công nghiệp có giá trị cao, đúng tiến độ. Công ty ngày càng
20

có uy tín trên thị trờng, đóng góp một phần không nhỏ cho ngân sách Nhà nớc,
nâng cao đời sống ngời lao động.
1.2- c im t chc qun lý v sn xut kinh doanh cụng ty CP C khớ
v xõy dng.
Công ty kinh doanh xây dựng theo qui hoạch và kế hoạch phát triển của
Tổng công ty và Bộ xây dựng, bao gồm :
- Xây dựng các công trình dân dụng, công nghiệp và các công trình khác theo
quy định của bộ xây dựng đến nhóm B.
- Thi công hoàn thiện các công trình và trang trí nội ngoại thất.
- Thi công xây dựng các công trình công nghiệp, giao thông, bu điện và kỹ
thuật hạ tầng trong các khu công nghiệp đến nhóm B.
- Nhận thi công các công trình thuỷ lợi bao gồm xây dựng, lắp đặt các thiết bị
trạm bơm, kênh, mơng, hồ chứa, đe, đập và các dạng thuỷ nông khác.
- Xây dựng các công trình khai thác, sử lý nớc và hệ thống đờng cấp thoát nớc.
- Khoan thăm dò khảo sát nguồn nớc và địa chất công trình, xử lý nền móng các
công trình theo quy định của Bộ xây dựng.
- Thi công nền móng công trình bằng máy khoan.
- Lắp dựng kết cấu kim loại trong xây dựng .
- Lắp đặt hệ thống điện 35 KV bao gồm : Trạm phát điện, trạm biến áp và đ-
ờng dây tải điện.
- Lắp đặt các thiết bị xe, máy và các dây truyền công nghệ .
- Lắp các thiết bị cơ điện lạnh.
- Kinh doanh thiết bị, phụ tùng cơ khí, thiết bị chuyên nghành địa chất và khai
thác mỏ, chế tác đá.

21

- Sản xuất, kinh doanh các sản phẩm cơ khí phục vụ xây dựng và xe, máy, thiết
bị xây dựng ( dàn giáo, cốp pha, kết cấu kim loại, dụng cụ cầm tay, phụ tùng
xe, máy thiết bị ).
- Bảo dỡng sửa chữa các loại xe, máy, thiết bị dân dụng.
- Kinh doanh, đại lý vật t xây dựng, phụ tùng xe, máy và thiết bị dùng trong xây
dựng.
- Thi công các công trình kỹ thuật hạ tầng khu đô thị.
- Xây dựng và kinh doanh nhà ở
- Sản xuất và kinh doanh các sản phảm từ kim loại.
1.3- c im t chc cụng tỏc k toỏn cụng ty.
Bộ máy quản lý đợc sắp xếp bố trí một cách logíc khoa học, tạo điều kiện
cho Công ty quản lý chặt chẽ các mặt kinh tế kỹ thuật ở từng xí nghiệp, đảm
bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh liên tục, đem lại hiệu quả cao.
Bộ máy quản ký của Công ty gồm:
* Chủ tịch Hội Đồng Quản Trị.
* Ban giám đốc: + Giám đốc Công ty
+ 02 phó giám đốc:Phó Giám đốc kinh tế
Phó Giám đốc kỹ thuật thi công
Mỗi một phòng ban có chức năng riêng biệt, song đều có chức năng tham
mu giúp việc cho Ban giám đốc trong quản lý và điều hành công việc
* Phòng Tài chính kế toán: Có nhiệm vụ tham mu tài chính cho Giám
đốc, phản ánh chung thực tình hình tài chính của Công ty, tổ chức giám sát,
phân tích các hoạt động kinh tế đó giúp Giám đốc nắm bắt tình hình tài chính
cụ thể của Công ty và xây dựng về qui chế phân cấp công tác tài chính kế toán
của Công ty.
22

* Phòng Tổ chức LĐ-TL-HC-Ytế: Có nhiệm vụ tham mu cho cấp Đảng

uỷ
và Giám đốc Công ty về các lĩnh vực nh xây dựng phơng án mô hình tổ chức
sản xuất, công tác quản lý cán bộ, quản lý lao động tiền lơng, chăm sóc sức
khoẻ cho cán bộ công nhân viên và thực hiện các chế độ chính sách đối với ngời
lao động.
* Phòng kế hoạch: Có chức năng lập kế hoạch SXKD, giao kế hoạch,
kiểm tra các đơn vị thực hiện kế hoạch.
* Phòng tiếp thị và đầu t: đồng thời tiếp cận thị trờng tìm kiếm các dự án, tham
gia đấu thầu các công trình, giúp giám đốc soạn thảo hợp đồng giao khoán chi
phí sản xuất cho các đơn vị trực thuộc.
* Phòng kỹ thuật thi công: Có trách nhiệm giám sát chất lợng, an toàn,
tiến độ thi công các công trình của toàn Công ty, tham gia nghiên cứu, tính toán
các công trình đấu thầu, chủ trì xem xét các sáng kiến cải tiến, áp dụng tiến bộ
KHKT, tổ chức hớng dẫn đào tạo về chuyên môn, nghiệp vụ của phòng với các
đơn vị trực thuộc.
* Phòng kinh doanh : Có trách nhiệm bán hàng do Công ty sản xuất. Làm
hợp đồng mua bán hàng hoá. Tạo nhiều phơng thức kinh doanh mới để tăng lợi
nhuận cho Công ty.
Ngoài ra Công ty còn 05 ban xây dựng và các đơn vị trực thuộc chịu sự
lãnh đạo trực tiếp của Ban giám đốc Công ty, dới các đơn vị trực thuộc lại phân
ra các các đội sản xuất. Trong các đội sản xuất lại phân thành các tổ sản xuất
chuyên môn hoá nh tổ sắt, tổ kéo dây điện, tổ nề, tổ lao động.
Công ty CP Cơ khí và Xây dựng là một công ty có qui mô sản xuất lớn,
có địa bàn hoạt động rộng lớn. Ban lãnh đạo cùng với phòng Tài chính kế toán
lựa chọn mô hình tổ chức bộ máy kế toán tập trung . Các đơn vị trực thuộc thì
không có bộ máy kế toán.
Phòng kế toán gồm:
23

* Kế toán trởng: có nhiệm vụ chỉ đạo, tổ chức hớng dẫn và kiểm tra toàn

bộ công tác kế toán trong Công ty. Tổ chức lập báo cáo theo yêu cầu của tổ
chức quản lý, tổ chức nhân viên phân công trách nhiệm cho từng ngời. Giúp
giám đốc Công ty chấp hành các chính sách chế độ về quản lý và sử dụng tài
sản, chấp hành kỷ luật và chế độ lao động, tiền lơng, tín dụng, và các chính sách
tài chính. Chịu trách nhiệm trớc giám đốc, cấp trên và Nhà nớc về các thông tin
kế toán.
* Kế toán tổng hợp: làm nhiệm vụ tập hợp chi phí, tính giá thành, kết
chuyển lãi lỗ, kiểm tra báo cáo tài chính các đơn vị, kiểm tra sổ sách, đôn đốc
việc lập báo cáo, xử lý các bút toán cha đúng.
* Kế toán doanh thu và thuế: hàng tháng kê khai thuế để làm nhiệm vụ
với Nhà nớc, cuối quí tính doanh thu của đơn vị.
* Kế toán vốn bằng tiền, vay và thanh toán:
- Giúp kế toán trởng xây dựng và quản lý kế hoạch tài chính của công ty
- Ghi chép kế toán, phản ánh số hiện có và tình hình biến động của vốn
bằng tiền.
- Ghi chép kế toán tổng hợp, kế toán chi tiết các khoản nợ phải thu, phải
trả ( kể cả khoản nợ về lao động tiền lơng của cán bộ công nhân viên ) và nguồn
vốn chủ sở hữu.
Lập báo cáo lu chuyển tiền tệ và các báo cáo kế toán nội bộ về các khoản phải
thu, nợ phải trả và các nguồn vốn chủ sở hữu.
* Kế toán ở các đơn vị phụ thuộc: có nhiệm vụ hạch toán ban đầu, thu nhận và
kiểm tra chứng từ ban đầu để hàng ngày hoặc định kỳ ngắn chuyển chứng từ về
phòng kế toán của công ty để phòng kế toán kiểm tra và ghi sổ kế toán.
Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán
24
Kế toán trưởng
Kế toán tập hợp
chi phí
tính giá thành và
xác định kết quả

tiêu thụ
Kế toán vốn
bằng tiền; vay
và thanh toán
Kế toán ở các đơn vị phụ
thuộc

*H×nh thøc sæ kÕ to¸n ¸p dông t¹i C«ng ty.
C«ng ty C¬ khÝ vµ X©y dùng sö dông h×nh thøc " chøng tõ ghi sæ " ®Ó
h¹ch to¸n c¸c nghiÖp vô kinh tÕ ph¸t sinh.
25
KÕ to¸n tæng
hîp
KÕ to¸n
doanh thu
vµ thuÕ

×