Tải bản đầy đủ (.doc) (11 trang)

Hướng dẫn ôn tập văn sử địa ppt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (152.55 KB, 11 trang )

Thí sinh cần ghi nhớ điều đầu tiên khi học Văn là bám sát sách
giáo khoa, sau đó hãy bắt đầu bằng việc học văn bản, cảm thụ tác
phẩm; sau nữa mới là bài giảng, sách tham khảo. Tuy nhiên, sách
tham khảo cũng không là thuốc bổ, vì văn chương mỗi tác giả
một cảm nhận, tùy cảm thụ, khía cạnh
Thí sinh cần đặc biệt quan tâm đến một số vấn đề có liên quan
xuyên suốt từ lớp 10, 11, 12. (Ví dụ như nội dung văn học yêu
nước sau Cách mạng tháng Tám thì có liên quan tới cả văn học
yêu nước đầu thế kỷ, thậm chí cả ở thời phong kin ). Đó là
những tinh thần cơ bản khi ôn tập để chuẩn bị cho môn Văn trong
kỳ thi tuyển sinh sắp tới.
Những đề thi vào ĐH, CĐ gần đây bắt đầu có xu hướng yêu cầu
thí sinh phân tích và so sánh giữa các tác phẩm. Loại đề này yêu
cầu thí sinh phải chỉ ra nét giống và khác nhau của tác phẩm. Sự
so sánh không phải để loại trừ như suy nghĩ thông thường của thí
sinh lâu nay mà là để thấy được sự phong phú của các tác phẩm.
Một điểm nữa là đề thi đã chú ý nhiều đến sự đặc sắc về nghệ
thuật của tác phẩm, chứ không đơn thuần đòi hỏi nêu những vấn
đề về nội dung. Đây là điều thí sinh cần đặc biệt lưu ý.
Để làm được điều này, thí sinh cần biết cách học thi:
Nên học kỹ từng tác phẩm, từng văn bản trong sách giáo khoa
(thơ thuộc lòng, văn xuôi thì nắm chắc cốt truyện). Thông thường
các sĩ tử bắt đầu bằng bài giảng của các thày cô, rồi học đến các
tài liệu tham khảo và không hiếm các trò không động đến văn bản
(tác phẩm).
Tài liệu tham khảo cũng nhiều loại và thường viết theo hai kiểu:
viết theo “đề văn mẫu” và theo cách “giảng văn”. Với sách viết
dưới dạng văn mẫu cụ thể, nhiều thí sinh do không học, không
hiểu tác phẩm, đề thi thật đặt yêu cầu khác, nhưng khi thi thí sinh
cứ bê nguyên xi bài làm của đề thi mẫu.
Lời khuyên cho tất cả thí sinh là hãy học môn văn theo thứ tự


ngược lại: hãy bắt đầu bằng việc học văn bản, cảm thụ tác phẩm;
sau đó mới là bài giảng và là sách tham khảo
Tuy nhiên, nếu cứ nhồi nhét quá nhiều sách tham khảo cũng
không phải là uống thuốc bổ cả. Bởi lẽ, văn chương mỗi tác giả
một cảm nhận, tùy cảm thụ, tùy khía cạnh
Nếu tham khảo nhiều quá thí sinh sẽ không xử lý được thông tin
và dễ bị loạn chiêu. Trong các sách tham khảo hiện nay, thí sinh
nên đọc các sách thiên về “giảng văn” hơn là thiên về “đề mẫu”.
Hai cuốn sách tham khảo sau đây nên đọc: “Giảng văn” (nhóm
tác giả) của NXB Giáo Dục và cuốn “Những bài giảng văn trong
chương trình phổ thông” (Trần Đình Sử).
Sau cùng, đó là sự sáng tạo. Đề thi của Bộ Giáo dục và Đào tạo ra
theo hướng hạn chế học vẹt, chép nguyên xi sách giáo khoa hay
sách tham khảo. Văn học, giống như xếp hình, chỉ có một số
mảnh có thể xếp tới trăm, ngàn hình khác nhau tùy sự sáng tạo và
cảm hứng của mỗi người.
Hãy cảm nhận tác phẩm bằng cảm xúc mới mẻ của riêng mình.
Đặc biệt, thi Văn ở ĐH đòi hỏi phạm vi kiến thức rộng, không thể
học trong một lúc. Học sinh sắp thi ĐH còn nên chuẩn bị cho
mình từ năm lớp 10 cũng chưa phải là đã đủ.
Hướng dẫn ôn luyện thi ĐH môn Văn
Lê Phạm Hùng
(Giáo viên Văn, Trường THPT Hà Nội - Amsterdam)
Hướng dẫn ôn thi ĐH môn Văn, Sử, Địa
MÔN VĂN: Một đề thi văn thường có ba phần: 1 câu hỏi về kiến thức cơ bản (2
điểm) và 2 câu hỏi về cảm thụ, phân tích văn học (mỗi câu 3- 5 điểm). Để làm
bài tốt, khi ôn tập bạn cần lập bảng danh mục tác giả - tác phẩm, hoàn cảnh ra
đời, đặc điểm nội dung và nghệ thuật của từng tác phẩm.
Từ đó rút ra những đặc điểm chính của từng giai đoạn văn học. Ngoài ra, cần
nắm vững các chủ đề nội dung chính trong mỗi tác phẩm hoặc nhóm tác phẩm

quan trọng của chương trình, ví dụ số phận của người nông dân trước Cách
mạng tháng 8 qua các tác phẩm Chị Dậu, Chí Phèo.
Đáp án cũng chấm theo từng ý nhỏ, tuy nhiên, với môn văn có yêu cầu phải
chấm cách hành văn, diễn đạt của học sinh.
Môn Địa
Cơ bản, lý thuyết thi địa lý gồm 4 phần sau:
- Đánh giá nguồn lực phát triển kinh tế xã hội: thuận lợi và khó khăn về:
+ Vị trí địa lý
+ Nguồn lực tự nhiên: địa hình, đất, khí hậu, sinh vật, thuỷ văn, khoáng sản.
+ Nguồn lực xã hội: Dân cư và nguồn lao động, Kết cấu hạ tầng, Cơ sở vật
chất kỹ thuật, Thị trường; Đường lối, chính sách…
- Các vấn đề phát triển kinh tế, xã hội:
+ Vấn đề phát triển xã hội: Lao động và việc làm, vấn đề phát triển giáo dục, y
tế, văn hoá…
+ Vấn đề phát triển ngành: Thực trạng nền kinh tế, vốn đất và việc sử dụng vốn
đất, các vấn đề liên quan đến các ngành kinh tế (công nghiệp, nông nghiệp…)
- Phát triển kinh tế trong các vùng: Dựa vào “sườn dàn ý” ở trên, với các vùng,
bạn nêu thế mạnh (tự nhiên, kinh tế xã hội), những hạn chế và đánh giá tác
động của chúng tới việc phát triển kinh tế xã hội của mỗi vùng.
- Việt Nam trong mối quan hệ với các quốc gia trong khu vực.
Bạn phải nhớ các số liệu về kinh tế xã hội theo sách giáo khoa. Nếu có thể, cập
nhật các con số mới nhất qua báo, đài để có sức thuyết phục người chấm bài.
Phần thực hành vẽ biểu đồ cần đọc kỹ yêu cầu của đề và chú ý số liệu để chọn
dạng biểu đồ, xử lý số liệu và vẽ biểu đồ, nhớ chú thích đầy đủ và kèm theo lời
nhận xét. Cần tự thực hành nhiều dạng bài vẽ biểu đồ trong thời gian ôn thi để
khi làm bài, nhanh chóng nhận diện dạng biểu đồ.
Đáp án môn địa lý được chia nhỏ tới 0,25 điểm, vì vậy cần phải làm dàn ý cho
mỗi câu hỏi thật chi tiết để tránh mất điểm. Trong bài làm, nên trình bày các ý
thật rõ ràng theo thứ tự a, b, c… và gạch đầu dòng để giáo viên chấm bài thấy
rõ từng ý.

Môn Sử
Đề thi đại học môn sử có thể rơi vào bất kỳ phần nào trong mấy trăm trang
sách giáo khoa, ở dạng tổng hợp, chi tiết hoặc hệ thống, so sánh. Vì vậy, bạn
cần nắm chắc bản chất các sự kiện để vận dụng linh hoạt, bằng cách:
- Nắm chắc tên đề bài, tiểu mục khi học để tránh lạc đề hoặc lẫn lộn các phần
khác khi thi.
- Lập dàn ý cho cả bài, sau đó cho từng phần, chủ yếu dựa theo thời gian hoặc
theo sự kiện. Học nhiều lần để nhớ thật kỹ dàn ý này. Để nhớ một cách có hệ
thống, bạn nên trình bày dàn ý dưới dạng như sau:
- Ví dụ: Tổ chức Liên hiệp quốc:
+ Hoàn cảnh thành lập
+ Mục đích.
+ Nguyên tắc hoạt động.
+ Các cơ quan chính
+ Một số tổ chức chuyên môn.
+ Vai trò….
Trong mỗi mục, cần vạch ra nhiều đường dẫn nội dung thì bạn càng nhớ được
thêm nhiều chi tiết.
- Nắm thật kỹ các sự kiện quan trọng (gồm nguyên nhân, diễn tiến, kết quả, ý
nghĩa, bài học kinh nghiệm…). Bạn cần nhớ chính xác ngày tháng năm của sự
kiện ( hoặc nhớ ít nhất là tháng và năm).
- Nhớ chính xác các thuật ngữ lịch sử.
Khi làm bài thi, bạn cần đọc kỹ để hiểu rõ yêu cầu đề bài. Sau đó lập dàn ý cho
bài làm (nên dựng khung theo kiểu trên để tránh sót ý). Trong dần ý, nhớ gạch
đậm ở các chốt sự kiện quan trọng mà bài làm không dược phép bỏ qua. Sau
đó triển khai các ý thành bài luận. Cuối cùng, đọc kỹ lại trước khi nộp bài, nhớ
chú ý con số thời gian.
NGỌC LAN (Khoa học phổ thông)
Hướng dẫn ôn thi môn Văn khối C
Cách ra đề môn văn theo xu hướng ngày càng chi tiết, vì thế việc đầu tiên là

học sinh phải nắm chắc tác phẩm tới từng chi tiết. Các em hay có suy nghĩ, thi
đại học thường đề cập tới những vấn đề khái quát lớn lao mang tính hình
tượng mà không chú ý tới các chi tiết.
Đề thi những năm gần đây thường có 3 câu theo cấp độ để phân loại học sinh.
Vì thế một yêu cầu rất cần thiết là các em phải có sự sắp xếp, bố trí thời gian
một cách hợp lý. Bố cục toàn bài phải rõ ràng mạch lạc, đúng với yêu cầu của
đề bài, không lan man. Trong tổng số 3 câu hỏi đó sẽ có một câu nhằm kiểm tra
trí nhớ của học sinh. Câu hỏi này sẽ ra những kiểu như: nêu hoàn cảnh ra đời
của tác phẩm, tiểu sử của tác gia hay trình bày vắn tắt nội dung tác phẩm… Với
những câu hỏi dạng này không đòi hỏi các em phải mở rộng nhiều mà chỉ cần
trình bày như phần tiểu dẫn trong sách giáo khoa.
Một điều cần lưu ý các em đó là kỹ năng diễn đạt. Các em thường mắc hai lỗi
chính trong khâu này. Một là viết những câu văn khô khan, rời rac. Mỗi bài viết
không chỉ đủ, đúng, mà còn cần phải hay. Muốn vậy các em phải rèn luyện
bằng cách tập viết một câu đúng rồi chuyển câu đúng đó thành câu hay, từ câu
mới chuyển sang tập viết một đoạn, rồi cả bài. Việc luyện tập này đòi hỏi lòng
kiên nhẫn và có sự hướng dẫn, chỉnh sửa của thầy cô giáo. Tuy nhiên, không
thể hiểu viết hay là đồng nghĩa với kiểu “làm xiếc ngôn từ” nghĩa là cố viết cho
văn phong thật bay bổng, thật bóng bảy. Điều này có lẽ do các em bị ảnh
hưởng của các sách tham khảo. Các em không nên học theo lối viết mà chúng
tôi gọi là “vẽ hoa trong gương, vẽ trăng trong đáy nước” của các bài làm văn
mẫu không có chất lượng. Tiện đây cũng khuyên các em tham khảo thêm các
sách là rất cần thiết và cần phải có sự chọn lọc. Sách tham khảo hiện nay có
rất nhiều nên tôi khuyên các em quan tâm tới uy tín của các tác giả bởi họ
chính là hồn cốt của những cuốn sách. Một chú ý nhỏ cuối cùng nhưng rất
quan trọng đó là việc không cho phép có những lỗi chính tả trong bài thi đại
học.
Chúc các em ôn tập và thành công trong kỳ thi tới.
Thầy Đinh Văn Thiện
Phó chủ nhiệm khoa Văn - ĐH Sư phạm Hà Nội

Hướng dẫn ôn thi ĐH môn Văn
Thí sinh cần tập trung để ôn thi tốt hơn. Còn hai tuần nữa kỳ thi ĐH-CĐ 2009 sẽ diễn ra. Tại thời điểm
này, thí sinh cần ôn tập và lưu ý những điểm quan trọng nào? Chúng tôi xin giới thiệu một số kinh nghiệm,
cách giải, những đặc điểm đáng ghi nhớ của môn Văn do giảng viên các trường ĐH cung cấp cho thí
sinh.
Để có kết quả tốt trong kỳ thi ĐH-CĐ sắp đến, ngoài việc dành thời gian để ôn lại kiến thức, quan trọng
nhất lúc này của thí sinh còn là việc vận dụng kiến thức để làm bài tập, rèn luyện kỹ năng viết bài sao cho
tốt nhất. Kiến thức là cái nền cơ bản, từ đó cần phải biết chọn lọc phù hợp với yêu cầu của đề, luận giải
vấn đề một cách sâu sắc, khúc chiết.
Thí sinh cần ghi nhớ:
Với loại câu hỏi tái hiện kiến thức (2 điểm): Nên nhanh chóng xác định phạm vi kiến thức cần đề cập,
trình bày đúng, đủ và trúng vấn đề, diễn đạt gãy gọn, tránh dài dòng lan man. Nếu trình bày không trúng
vấn đề chẳng khác nào các cầu thủ đá hỏng quả sút luân lưu, đội bóng thì thua trong gang tấc còn sĩ tử
thì mất trắng điểm ở câu này.
Với loại câu viết bài văn nghị luận xã hội (3 điểm): Xác định đúng yêu cầu của đề, xác định dạng bài:
nghị luận một tư tưởng đạo lý, nghị luận một hiện tượng đời sống hay nghị luận một vấn đề xã hội trong
tác phẩm văn học để có cách trình bày phù hợp. Cái hay của văn nghị luận chính là ở hệ thống luận điểm
chính xác, sâu sắc, cách lập luận chặt chẽ thuyết phục. Muốn vậy cần có luận cứ xác đáng. Luận cứ của
văn nghị luận xã hội chính là những lẽ phải của cuộc sống và những bằng chứng trong lịch sử, trong thực
tế, trong văn học Nhưng bài văn nghị luận xã hội hay còn thể hiện ở nhiệt hứng và thái độ quan tâm sâu
sắc đến vấn đề của người viết. Kiểu văn này không chỉ đòi hỏi kỹ năng lập luận mà còn là sự thể hiện vốn
sống, ý thức quan tâm đến xã hội, bản lĩnh tư duy độc lập và một thế giới tâm hồn phong phú, nhạy cảm,
chân thành. Những tấm gương trong cuộc sống, vừa là dẫn chứng thực tế, vừa gợi mở cho thí sinh
những ý tưởng để lập luận trong văn nghị luận xã hội. Những tấm gương sống vì lý tưởng cao đẹp như:
Võ Thị Sáu, Lý Tự Trọng ; những tấm gương sống giàu nghị lực không để tâm hồn lụi tàn như: Nhà thơ
Nguyễn Đình Chiểu, nhà giáo Nguyễn Ngọc Ký, sinh viên kiến trúc xuất sắc là một thanh niên tàn tật
Quang Quý, công dân trẻ tiêu biểu TP.HCM Lê Thanh Thúy, Nguyễn Bích Lan vượt lên bệnh tật trở thành
một dịch giả trẻ tài năng, Trần Tôn Trung Sơn em bé khuyết tật bởi chất độc da cam vẫn nỗ lực học giỏi ;
những tấm gương của lòng nhân ái như Nguyễn Hữu Ân Bao giờ viết văn nghị luận xã hội cũng cần rút
ra những bài học thiết thực cho mình và mọi người. Bài học phải được nêu ra từ suy nghĩ sâu sắc, chân

thành, chứ không phải là những câu có tính chất khẩu hiệu rỗng tuếch.
Với loại câu viết bài văn nghị luận văn học (5 điểm): Điều quan trọng đầu tiên là phải đọc kỹ đề, nhằm
định hướng bài viết. Ở đây xin lưu ý các em loại đề yêu cầu làm rõ một nhận định về văn học, nếu cứ trôi
theo tác phẩm và nhân vật mà phân tích thì rất dễ lan man, xa đề, lạc đề. Với kiểu đề này, các em cần xác
định hệ thống luận điểm để làm rõ vấn đề mà đề yêu cầu. Từ đó lựa chọn kiến thức phù hợp và phân tích
theo các luận điểm.
Ví dụ đề:
Đề 1:Nói về việc sáng tác Truyện Tây Bắc, Tô Hoài cho biết ông đã đưa “những ý thơ” vào trong tác
phẩm. Theo anh, chị, “những ý thơ” ấy được biểu hiện như thế nào trong truyện Vợ chồng A Phủ?
Bài viết nên có các nội dung sau:
1. Quan niệm về ý thơ trong tác phẩm tự sự
Ý thơ, có thể hiểu là chất trữ tình lãng mạn, là những rung cảm của nhà văn trước vẻ đẹp của thiên nhiên,
cuộc sống, con người; đồng thời có khả năng truyền những cảm xúc ấy đến người đọc qua thế giới nghệ
thuật của tác phẩm.
Ở những tác phẩm tự sự, yếu tố quan trọng là tình huống, nhân vật và sự kiện Tuy nhiên chính chất thơ,
ý thơ vời vợi bay lên từ cảnh vật và nhân vật trong tác phẩm nhiều khi lại có sức tô đậm ý nghĩa của tác
phẩm một cách lạ lùng.
2. Ý thơ trong truyện Vợ chồng A Phủ:
a) Những bức tranh thiên nhiên có vẻ đẹp riêng của miền núi Tây Bắc, đặc biệt là cảnh mùa xuân trên
vùng núi cao, được Tô Hoài miêu tả bằng những rung cảm thiết tha của hồi ức.
b) Những bức tranh sinh hoạt, phong tục miền núi, đặc biệt là cảnh ngày tết của người Mèo, qua ngòi bút
của Tô Hoài, thực sự có sức say lòng người.
c) Vẻ đẹp tâm hồn và sức sống mãnh liệt của hai nhân vật chính, nhất là Mị được miêu tả tinh tế, xúc
động là biểu hiện cao nhất của “những ý thơ” trong tác phẩm.
Đánh giá: Từ cách luận giải này, thí sinh có thể vận dụng sáng tạo khi viết bài bàn về chất thơ trong
truyện ngắn Hai đứa trẻ của Thạch Lam, Vợ nhặt của Kim Lân
Đề 2: Phân tích những biểu hiện của tính dân tộc trong bài thơ Việt Bắc của Tố Hữu. Thí sinh có thể tham
khảo cách trình bày sau:
1. Khái niệm tính dân tộc trong tác phẩm văn học
2. Phân tích biểu hiện cụ thể

a) Về nội dung
Những bức tranh chân thực, đậm đà bản sắc dân tộc về thiên nhiên và con người Việt Bắc được tái hiện
trong tình cảm thiết tha, gắn bó sâu sắc của nhà thơ.
Tình cảm nhớ nhung da diết của nhà thơ, những ân nghĩa thủy chung của người cách mạng và đồng bào
Việt Bắc đối với nhau, đối với cách mạng, với kháng chiến, với Bác Hồ là những tình cảm sâu đậm của
thời đại mới. Những tình cảm ấy lại hòa nhập và tiếp nối vào mạch nguồn của tình yêu nước, của đạo lý
ân nghĩa thủy chung, vốn là truyền thống sâu bền của dân tộc ta.
b) Về nghệ thuật:
Thể thơ lục bát truyền thống được vận dụng tài tình.
Lối kết cấu đối đáp và cách xưng hô mình – ta quen thuộc trong ca dao được sử dụng sáng tạo.
Các biện pháp tu từ truyền thống được sử dụng thích hợp, tạo nên phong vị dân gian dân tộc đậm đà.
Tố Hữu là nhà thơ nghiêng về truyền thống hơn là cách tân.
(Theo Thanh Niên)
Hướng dẫn ôn thi tốt nghiệp môn Lịch sử
Nội dung kiến thức cần nắm vững: về nguyên tắc, kiến thức ôn tập bao gồm
toàn bộ nội dung chương trình đã được học ở lớp 12. Học sinh cần nắm vững
các kiến thức cơ bản sau đây:
1- Phần lịch sử thế giới
Bài 1: Liên Xô và các nước Đông Âu sau Chiến tranh thế giới thứ hai.
- Liên Xô và các nước Đông Âu xây dựng CNXH (từ năm 1945 đến nửa đầu
những năm 1970), những thành tựu và ý nghĩa.
- Quan hệ hợp tác giữa Liên Xô, các nước Đông Âu và các nước XHCN khác.
Bài 2: Các nước Á, Phi, Mỹ Latin sau Chiến tranh thế giới thứ hai.
- Cuộc nội chiến 1946-1949 ở Trung Quốc.
- Cách mạng giải phóng dân tộc Lào từ 1945-1975.
- Quá trình thành lập và phát triển của Hiệp hội các nước Đông Nam Á
(ASEAN). Cơ hội và thách thức của VN khi gia nhập tổ chức này.
- Các giai đoạn phát triển và thắng lợi của cách mạng giải phóng dân tộc ở
châu Phi từ 1945 đến nay - Các giai đoạn phát triển và thắng lợi của cách
mạng giải phóng dân tộc ở Mỹ Latin từ 1945 đến nay.

Bài 3: Mỹ, Nhật Bản, Tây Âu sau Chiến tranh thế giới thứ hai.
- Tình hình nước Mỹ từ sau Chiến tranh thế giới thứ hai đến nay.
- Tình hình nước Nhật từ sau Chiến tranh thế giới thứ hai đến nay.
Bài 4: Quan hệ quốc tế sau Chiến tranh thế giới thứ hai.
- Hội nghị Ianta và việc hình thành trật tự thế giới mới sau chiến tranh.
- Mục đích, nguyên tắc hoạt động và tổ chức của Liên Hiệp Quốc - Đánh giá về
vai trò của Liên Hiệp Quốc trước những biến động của tình hình thế giới hiện
nay.
- Cuộc “chiến tranh lạnh” và âm mưu của Mỹ.
Bài 5: Sự phát triển của khoa học kỹ thuật sau Chiến tranh thế giới thứ hai.
- Nguồn gốc, nội dung, thành tựu chính.
- Vị trí và ý nghĩa - Cơ hội và thách thức của VN trước sự phát triển của cuộc
cách mạng khoa học công nghệ hiện nay.
2- Phần lịch sử Việt Nam
Chương 1: VN sau Chiến tranh thế giới thứ nhất.
- Sự chuyển biến về kinh tế, chính trị - xã hội VN sau Chiến tranh thế giới thứ
nhất.
- Tình hình thế giới sau Chiến tranh thế giới thứ nhất đã ảnh hưởng tới Cách
mạng VN như thế nào?
- Nguyễn Ái Quốc và vai trò của Người đối với việc chuẩn bị về tư tưởng, chính
trị và tổ chức cho việc thành lập chính đảng của giai cấp vô sản ở VN.
- Những nét chính về quá trình hình thành ba tổ chức cộng sản ở VN, ý nghĩa.
Chương 2: Cuộc cách mạng giải phóng dân tộc VN (1930-1945)
- Sự thống nhất ba tổ chức thành Đảng Cộng sản VN. Chính cương vắn tắt,
sách lược vắn tắt. Luận cương 10-1930, ý nghĩa lịch sử của việc thành lập
Đảng Cộng sản VN.
- Phong trào cách mạng 1930-1931 với đỉnh cao Xô viết Nghệ - Tĩnh.
- Cuộc vận động dân chủ 1936-1939 - Tình hình Đông Dương dưới ách thống
trị Nhật - Pháp. Hội nghị lần 6 (tháng 6-1939), lần 8
(5-1941). Nét chính về sự hoạt động của Việt Minh từ tháng 5-1941 đến tháng

3-1945.
- Cách mạng Tháng Tám: Nguyên nhân, diễn biến, ý nghĩa lịch sử và bài học
kinh nghiệm. Sự ra đời của nước Việt Nam dân chủ cộng hòa, ý nghĩa lịch sử
của nó.
Chương 3: Cuộc đấu tranh bảo vệ và xây dựng chính quyền dân chủ nhân dân
(1945-1954)
- Nét chính về tình hình nước ta năm đầu tiên sau Cách mạng Tháng Tám -
Đảng và nhân dân ta từng bước thoát ra khỏi những khó khăn đó như thế nào
để bảo vệ thành quả Cách mạng tháng Tám.
Chương 4: Cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp xâm lược và can
thiệp Mỹ (1946-1954)
- Vì sao Đảng và nhân dân ta chủ động phát động cuộc kháng chiến toàn quốc
chống Pháp? Nội dung cơ bản của Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến: Bản chỉ
thị “Toàn dân kháng chiến” và tác phẩm “Kháng chiến nhất định thắng lợi”.
- Những chiến thắng lớn: Việt Bắc (thu đông 1947), Biên giới (thu đông 1950)
và chiến thắng Đông Xuân 1953-1954 mà đỉnh cao là chiến thắng lịch sử Điện
Biên Phủ.
- Nguyên nhân thắng lợi và ý nghĩa lịch sử của cuộc kháng chiến chống thực
dân Pháp.
Chương 5: Cách mạng xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc và cách mạng dân tộc dân
chủ nhân dân ở miền Nam, đấu tranh thống nhất đất nước (1954-1975)
- Phong trào Đồng Khởi (1959-1960).
- Âm mưu và thủ đoạn của Mỹ ngụy thực hiện chiến lược “chiến tranh đặc biệt”
như thế nào? Quân và dân ta đã chiến đấu và chiến thắng chống cuộc “chiến
tranh đặc biệt” đó như thế nào?
- Âm mưu và thủ đoạn của Mỹ ngụy thực hiện chiến lược “chiến tranh cục bộ”
như thế nào? Quân và dân ta đã chiến đấu và chiến thắng chống cuộc “chiến
tranh cục bộ” đó như thế nào?
- Âm mưu và thủ đoạn của Mỹ ngụy thực hiện chiến lược “Việt Nam hóa” chiến
tranh như thế nào? Quân và dân ta đã chiến đấu và chiến thắng chống cuộc

“Việt Nam hóa” chiến tranh đó như thế nào?
- Cuộc tổng tiến công và nổi dậy mùa xuân 1975: Chủ trương, kế hoạch của ta,
diễn biến, kết quả, nguyên nhân thắng lợi và ý nghĩa lịch sử.
- Nguyên nhân thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước.
B- Tổ chức thực hiện trong quá trình ôn tập
- Nắm vững những nội dung cơ bản đã nêu ở mục A
- Chú ý rèn luyện kỹ năng mô tả, phân tích, so sánh, đánh giá cũng như rút ra
những nguyên nhân, ý nghĩa của các sự kiện lịch sử.
- Tập trả lời các câu hỏi trong sách giáo khoa
- Xem xét kỹ những ký hiệu thể hiện diễn biến của những chiến dịch lớn trong
cuộc kháng chiến toàn quốc chống Pháp và cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu
nước
MÔN ĐỊA LÝ (chương trình không phân ban)
Nội dung kiến thức cần nắm vững: Xu hướng phát triển của nền kinh tế - xã hội
thế giới và khu vực; Công cuộc đổi mới nền kinh tế - xã hội ở nước ta.
Chương I: Các nguồn lực chính để phát triển kinh tế - xã hội
Vị trí, lãnh thổ VN và ý nghĩa của nó đối với việc phát triển kinh tế - xã hội.
Đánh giá nguồn tài nguyên thiên nhiên của nước ta.
Tình hình dân cư, nguồn lao động và chiến lược phát triển dân số, sử dụng có
hiệu quả nguồn lao động của Nhà nước.
Đường lối phát triển kinh tế-xã hội và cơ sở vật chất kỹ thuật.
Chương II: Những vấn đề phát triển kinh tế - xã hội
Đặc điểm của nguồn lao động, tình hình sử dụng lao động và vấn đề việc làm.
Thực trạng nền kinh tế và nguyên nhân: Sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo
ngành và theo lãnh thổ.
Tình hình vốn đất đai, hiện trạng và các biện pháp sử dụng đất nông nghiệp ở
các vùng khác nhau.
Tầm quan trọng của sản xuất lương thực, thực phẩm: tình hình sản xuất lương
thực, thực phẩm; các vùng trọng điểm lương thực, thực phẩm.
Ý nghĩa của việc phát triển cây công nghiệp, hiện trạng phát triển và phân bố

các cây công nghiệp, các vùng chuyên canh cây công nghiệp.
Cơ cấu ngành công nghiệp, sự phân hóa lãnh thổ công nghiệp
Những hoạt động cơ bản của kinh tế đối ngoại, tình hình phát triển của kinh tế
đối ngoại và những tồn tại cần khắc phục.
Chương III: Những vấn đề phát triển kinh tế - xã hội trong các vùng
Đồng bằng sông Hồng: Vấn đề dân số và biện pháp giải quyết, những thuận lợi
và khó khăn trong vấn đề sản xuất lương thực thực phẩm, thực trạng và biện
pháp khắc phục những khó khăn.
Đồng bằng sông Cửu Long: Vấn đề sử dụng và cải tạo tự nhiên; vấn đề lương
thực, thực phẩm.
Duyên hải miền Trung: Những thuận lợi và khó khăn trong việc phát triển kinh
tế, vấn đề hình thành cơ cấu nông- lâm - ngư nghiệp, vấn đề hình thành cơ cấu
công nghiệp và xây dựng kết cấu hạ tầng.
Trung du và miền núi phía Bắc: Vấn đề khai thác các thế mạnh: khai thác và
chế biến khoáng sản, thủy điện; trồng cây công nghiệp, cây dược liệu, rau quả
cận nhiệt đới và ôn đới, chăn nuôi đại gia súc; kinh tế biển.
Tây nguyên: Những thuận lợi và khó khăn trong phát triển kinh tế, vấn đề phát
triển cây công nghiệp lâu năm, khai thác và chế biến lâm sản, khai thác thủy
năng.
Đông Nam Bộ: Những thuận lợi và khó khăn trong việc phát triển kinh tế, vấn
đề khai thác lãnh thổ theo chiều sâu trong công nghiệp, dịch vụ, nông-lâm
nghiệp, phát triển tổng hợp kinh tế biển.
Những kỹ năng cần phải có:
Đọc và phân tích bản đồ, lược đồ, atlat, các loại biểu đồ, bảng số liệu.
Vẽ các loại biểu đồ.
So sánh, phân tích các mối quan hệ: giữa tự nhiên với kinh tế - xã hội, giữa các
yếu tố kinh tế - xã hội với nhau.
Một số lưu ý:
Sử dụng sách giáo khoa địa lý lớp 12 xuất bản năm 2005 để ôn tập.
Khi ôn tập, HS cần chú trọng việc tăng cường rèn luyện các kỹ năng và tư duy

địa lý, cách học, cách làm bài, hạn chế việc ghi nhớ máy móc.
Học cách sử dụng atlat địa lý VN trong học tập và làm bài thi.
Các số liệu là cần thiết nhưng không yêu cầu HS phải nhớ nhiều số liệu. Vấn
đề quan trọng là biết cách phân tích các số liệu để tìm ra kiến thức. Khi làm bài,
HS có thể sử dụng các số liệu không phải của sách giáo khoa địa lý lớp 12 xuất
bản năm 2005 nhưng phải ghi rõ nguồn gốc số liệu.

×