Tải bản đầy đủ (.doc) (81 trang)

193 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Chi nhánh Công ty TNHH một thành viên xây lắp Điện 4 – Nhà máy Cơ khí Mạ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (584.32 KB, 81 trang )

Học Viện Tài Chính
Mục lục
Lời mở đầu
Chương 1. Lý luận cơ bản về tổ chức kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm
trong doanh nghiệp sản xuất
1.1. Sự cần thiết của việc tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm
1.2. Phận loại chi phí sản xuất và tính giá thành
1.3. Tổ chức kế toán chi phí sản xuất
1.3.1. Đối tượng kế toán chi phí sản xuất
1.3.2. Tổ chức chứng từ và hạch toán ban đầu
1.3.3. Tổ chức hệ thống tài khoản
1.3.4. Quy trình ghi nhận
1.3.5. Tổ chức sổ và báo cáo
1.4. Tổ chức công tác tính giá thành
1.4.1. Đối tượng tính giá thành
1.4.2. Tổ chức công tác kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở
1.4.3. Các phương pháp, kỹ thuật tính giá thành
Chương 2. Thực trạng tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm trong doanh nghiệp xây lắp
2.1. Đặc điểm về tổ chức sản xuất kinh doanh và quản lý sản xuất kinh doanh
2.2. Thực trạng
2.2.1. Những đặc điểm, đặc thù chi phối công tác kế toán chi phí và tính giá
thành
2.2.2. Đối tượng kế toán tập hợp chi phí
2.2.3. Tổ chức kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Lê Khắc Tùng LC10/21.09 1
Học Viện Tài Chính
2.2.4. Tổ chức kế toán chi phí nhân công trực tiếp
2.2.5. Tổ chức kế toán chi phí sản xuất chung
2.2.6. Tổng hợp chi phí cuối kỳ


2.3. Tổ chức công tác tính giá
2.3.1. Đối tượng tính giá thành và kỳ tính giá thành
2.3.2. Tổ chức công tác kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang
Chương 3. Một số nhận xét và đánh giá chung
3.1. Nhận xét và đánh giá chung
3.2. Ý kiến đề xuất
Lê Khắc Tùng LC10/21.09 2
Học Viện Tài Chính
Lời mở đầu
Trong những năm gần đây nền kinh tế nước ta đang từng bước chuyển sang
nền kinh tế thị trường theo định hướng Xã hội chủ nghĩa. Trong điều kiện đó các
thành phần kinh tế đều được khuyến khích phát triển, tính tự chủ của các đơn vị
sản xuất kinh doanh cũng được quan tâm. Song điều đó cũng đặt ra yêu cầu cho
các đơn vị phải không ngừng đổi mới việc quản lý và kiểm soát chặt chẽ các hoạt
động của mình. Đồng thời, trong hoạt động sản xuất kinh doanh phải được thực
hiện cơ chế hạch toán kinh tế, giảm giá thành sản phẩm nhằm tăng lợi nhuận cho
đơn vị.
Để thực hiện được mục tiêu trên các nhà quản lý phải sử dụng hệ thống
công cụ quản lý kinh tế tài chính. Trong đó, hạch toán kế toán là một bộ phận
cấu thành quan trọng, nó không những có vai trò trong việc quản lý điều hành và
kiểm soát hoạt động kinh tế tài chính của Doanh nghiệp. Với những ý nghĩa đó
việc hoàn thiện hạch toán kế toán trong Doanh nghiệp nói chung và công tác kế
toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nói riêng, đáp ứng được yêu cầu
quản lý kinh tế để phù hợp với yêu cầu nền kinh tế thị trường là điều cần thiết
hiện nay.
Đối với Doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực sản xuất công nghiệp, do
sản phẩm làm ra dùng cho xây lắp mang tính đơn chiếc, kết cấu đa dạng, phức
tạp nên phải đặt ra nhiều vấn đề cần giải quyết. Thêm vào đó, các sản phẩm cho
xây dựng lại thường phải hạch toán một cách chính xác chi phí sản xuất bỏ ra,
làm cơ sở xác định giá thành sản phẩm. Từ đó, đưa ra mức giá hợp lý để đảm

bảo kinh doanh có hiệu quả. Do vậy, tổ chức công tác kế toán nói chung và kế
toán chi phí sản xuất-tính giá thành sản phẩm nói riêng càng giữ vai trò quan
trọng trong các hoạt động của Doanh nghiệp.
Lê Khắc Tùng LC10/21.09 3
Học Viện Tài Chính
Nhận thức được tầm quan trọng của công tác kế toán tập hợp chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp trong các doanh nghiệp kinh doanh trong
lĩnh vực xây dựng cơ bản, qua thời gian thực tập tại Chi nhánh Công ty TNHH
một thành viên Xây lắp Điện 4 – Nhà máy Cơ khí Mạ, được sự giúp đỡ nhiệt
tình của thầy giáo: Nguyễn Vũ Việt và các anh chị phòng kế toán công ty em đã
lựa chọn đề tài “Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm tại Chi nhánh Công ty TNHH một thành viên Xây lắp Điện 4 –
Nhà máy Cơ khí Mạ” cho chuyên đề cuối khóa của mình.
Do thời gian thực tập và kiến thức có hạn, bài viết sẽ không tránh khỏi
những thiếu sót, em rất mong nhận được sự chỉ bảo góp ý của quí thầy cô.
Ngoài Lời mở đầu và Kết luận, chuyên đề được kết cấu thành ba chương
như sau:
Chương 1: Lý luận cơ bản về tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm tại Chi nhánh công ty TNHH một thành viên xây lắp điện 4- Nhà máy
Cơ khí Mạ.
Chương 2: Thực trạng tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm.
Chương 3: Nhận xét và đánh giá chung về công tác kế toán tại Chi nhánh công ty
TNHH một thành viên xây lắp điện 4- Nhà máy Cơ khí Mạ.
Lê Khắc Tùng LC10/21.09 4
Học Viện Tài Chính
Chương 1.
Lý luận cơ bản về tổ chức kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm trong
doanh nghiệp sản xuất
1.1. Sự cần thiết của việc tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành

sản phẩm
* Khái niệm chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm:
- Với bất kỳ loại hình doanh nghiệp nào trong quá trình kinh doanh đều
phải huy động, sử dụng các nguồn lực, vật lực (lao động, vật tư, tiền vốn...) để
tiến hành sản xuất, chế tạo sản phẩm, thu mua dự trữ hàng hoá, luân chuyển lưu
thông sản phẩm... kể cả chi cho công tác quản lý chung của doanh nghiệp. Như
vậy, chi phí của doanh nghiệp có thể hiểu là: "Toàn bộ các hao phí về lao động
sống, lao động vật hoá và các chi phí cần thiết khác mà doanh nghiệp phải chi ra
trong quá trình sản xuất kinh doanh, biểu hiện bằng tiền và tính trong một thờii kỳ
nhất định".
- Giá thành sản phẩm là chi phí sản xuất tính cho một khối lượng đơn vị
sản phẩm do doanh nghiệp đó hoàn thành.
*Bản chất:
Giá thành sản phẩm công nghiệp là toàn bộ chi phớ sản xuất (gồm chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung)
tính cho từng sản phẩm sản xuất.
Do đặc thù của nghành nên sản phẩm công nghiệp sau khi hoàn thành đều có
một giá thành riêng. Đây là chỉ tiêu quan trọng nhằm đánh giá đúng chất lượng
sản phẩm hoàn thành. Do đó, giá thành của sản phẩm được phân loại khác nhau
là phụ thuộc vào mối quan hệ giữa đối tượng tập hợp chi phí và đối tượng tính
giá thành sản phẩm đã xác định để phục vụ cho công tác quản trị doanh nghiệp.
Lê Khắc Tùng LC10/21.09 5
Học Viện Tài Chính
* Vai trò:
Trong công tác quản trị doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp sản xuất nói
riêng. Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là hai chỉ tiêu kinh tế quan trọng,
luôn được các nhà quản lý quan tâm vì chúng gắn liền với kết quả hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Việc phân tính đánh giá đúng kết quả hoạt
động sản xuất kinh doanh chỉ có thể dựa trên giá thành sản phẩm chính xác. Mà
tính chính xác của giá thành sản phẩm lại chịu ảnh hưởng của kết quả tập hợp chi

phí sản xuất. Do vậy, việc tổ chức kế toán phải đúng đắn, hợp lý, trung thực, tính
đúng, tính đủ giá thành công trình mà nó còn có ý nghĩa rất lớn trong công tác
quản lý chi phí, giá thành sản xuất trong doanh nghiệp nói chung và từng tổ sản
xuất nói riêng. Qua đó, các nhà quản lý có thể đánh giá được tình hình sử dụng
vật tư, tiền vốn lao động có hiệu quả, tiết kiệm hay lãng phí từ đó đề ra các biện
pháp thích hợp nhằm tiết kiệm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm, nhằm đạt
được mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận.
Ngày nay, khi nền kinh tế nước ta đang tiến nhanh để hội nhập vào nền
kinh tế thế giới thì lĩnh vực xây dựng cơ bản cũng có những bước phát triển mau
lẹ. Biểu hiện bằng số lượng doanh nghiệp sản xuất không ngừng tăng nên. Muốn
khẳng định được vị thế của doanh nghiệp thì cẩn phải hết sức tiết kiệm về chi phí
để hạ giá thành sản phẩm mà vẫn đảm bảo chất lượng của sản phẩm. Những lĩnh
vực sản xuất cơ bản của nước ta, lại có mức thất thoát về chi phí quá lớn nhất so
với các lĩnh vực khác. Nguyên nhân là do chất lượng công tác quản lý chi phí sản
xuất và giá thành sản phẩm chưa chặt chẽ, chưa hiệu quả. Vì vậy, tổ chức công
tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản
xuất có ý nghĩa quan trọng và là yêu cầu cấp bách trong điều kiện nền kinh tế thị
trường.
Lê Khắc Tùng LC10/21.09 6
Học Viện Tài Chính
* Quản lý chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
Sản xuất sản phẩm là một ngành sản xuất vật chất độc lập, có chức năng tái
sản xuất tài sản cố định (TSCĐ) cho nền kinh tế quốc dân. Nó tạo nên cơ sở vật
chất xã hội, tăng tiềm lực kinh tế và quốc phòng cho đất nước. Ngành sản xuất
có những đặc thù riêng về kinh tế kỹ thuật như sau:
- Sản phẩm sản xuất được thực hiện trên cơ sở các Đơn đặt hàng với các
đơn vị khác. Trong đơn đặt hàng hai bên đã thống nhất về giá trị thanh toán của
sản phẩm cùng với các điều kiện khác.
- Trong ngành sản xuất sản phẩm công nghiệp cho xây lắp tiêu chuẩn chất
lượng của sản phẩm đã được xác định cụ thể trong quy định về chất lượng sản

phẩm. Do vậy, doanh nghiệp phải chịu trách nhiệm trước khách hàng về chất
lượng sản phẩm của mình.
Do đặc tính riêng của sản phẩm công nghiệp cho xây lắp, nên yêu cầu đặt
ra là việc tổ chức công tác kế toán nói chung và hạch toán Chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm nói riêng phải đảm bảo phù hợp với từng sản phẩm công
nghiệp.
1.2. Phân loại chi phí sản xuất, giá thành sản phẩm
1.2.1. Phân loại chi phí sản xuất
Đối với hoạt động sản xuất, chi phí sản xuất của doanh nghiệp xây dựng là
toàn bộ hao phí về lao động sống và lao động vật hoá phát sinh trong quá trình
sản xuất và cấu thành nên giá thành sản phẩm.
Chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm nhiều loại, nhiều
thứ khác nhau. Để thuận tiện cho công tác quản lý, hạch toán, kiểm tra chi phí
cũng như phục vụ cho việc ra các quyết định kinh doanh, chi phí sản xuất kinh
doanh phải được phân loại theo những tiêu thức phù hợp.
Lê Khắc Tùng LC10/21.09 7
Học Viện Tài Chính
* Phân loại CPSX theo hoạt động và công dụng kinh tế, CPSX của doanh
nghiệp bao gồm:
- Chi phí vật liệu trực tiếp: là toàn bộ chi phí nguyên vật liệu được sử
dụng trực tiếp trong quá trình sản xuất chế tạo sản phẩm, lao vụ, dịch vụ.
- Chi phí nhân công trực tiếp: bao gồm chi phí về tiền lương, phụ cấp phải
trả của công nhân trực tiếp sản xuất để hoàn thành sản phẩm.
- Chi phí sản xuất chung: là các khoản chi phí liên quan đến việc phục vụ
và quản lý sản xuất chung cho bộ phận sản xuất thi công. Chi phí sản xuất chung
bao gồm:
+ Chi phí nhân viên quản lý phân xưởng.
+ Chi phí vật liệu.
+ Chi phí dụng cụ sản xuất.
+ Chi phí khấu hao máy móc thiết bị.

+ Chi phí dịch vụ mua ngoài.
+ Chi phí khác bằng tiền.
- Tác dụng của việc phân loại chi phí sản xuất theo hoạt động và công
dụng kinh tế là để quản lý 1 cách riêng rẽ từng khoản chi phí được chi ra dùng
cho việc gì: tức là dùng cho hoạt động sản xuất, hoạt động ngoài sản xuất, dùng
cho nguyên vật liệu để sản xuất, dùng cho người thực hiện công tác sản xuất hay
các chi phí về khấu hao phải trả của việc thực hiện sản xuất đó… để từ đó có thể
tính được giá thành riêng cho từng hoạt động sản xuất nói chung và giá thành
của từng sản phẩm sản xuất nói riêng.
* Phân loại theo nội dung, tính chất của chi phí.
Theo cách phân loại này toàn bộ chi phí sản xuất kinh doanh trong doanh
nghiệp được phân chia thành các yếu tố sau:
Lê Khắc Tùng LC10/21.09 8
Học Viện Tài Chính
+ Chi phí nguyên vật liệu.
+ Chi phí nhân công.
+ Chi phí khấu hao tài sản cố định.
+ Chi phí mua ngoài.
+ Chi phí khác bằng tiền.
Cách phân loại này chỉ tính chi phí lần đầu, không tính chi phí luân
chuyển nội bộ.
- Tác dụng: với cách phân loại này cho ta biết được nội dung, kết cấu tỷ
trọng của từng loại chi phí đã chi ra trong quá trình sản xuất, từ đó làm cơ sở cho
việc phân tích, đánh giá tình hình thực hiện dự toán chi phí sản xuất để làm cơ sở
cho việc dự trù hay xây dựng kế hoạch cung ứng vật tư, tiền vốn huy động, sử
dụng lao động...
1.2.2. Phân loại giá thành sản phẩm
* Để đáp ứng yêu cầu quản lý và hạch toán, giá thành sản phẩm được
phân chia thành nhiều loại khác nhau, tùy theo các tiêu thức sử dụng để phân loại
giá thành.

* Giá thành sản phẩm thường được phân chia thành:
- Giá thành sản phẩm kế hoạch: là giá thành sản phẩm được tính trên cơ sở
chi phí kế hoạch và số lượng sản phẩm kế hoạch. Giá thành kế hoạch bao giờ
cũng được tính toán trước khi quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
trong thời kỳ. Giá thành sản phẩm kế hoạch là mục tiêu phấn đấu trong kỳ sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp, nó cũng là căn cứ để so sánh, phân tích, đánh
giá tình hình thực hiện kế hoạch giá thành của doanh nghiệp.
- Giá thành sản phẩm định mức: là giá thành sản phẩm được tính trên cơ
sở các chi phí định mức hiện hành và chỉ tính cho một đơn vị sản phẩm. Định
Lê Khắc Tùng LC10/21.09 9
Học Viện Tài Chính
mức chi phí được xác định trên cơ sở các định mức kinh tế - kỹ thuật của từng
doanh nghiệp trong từng thời kỳ. Giá thành sản phẩm định mức cũng được xác
định trước khi bắt đầu quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Giá thành sản phẩm thực tế: là giá thành sản phẩm được tính toán và xác
định trên cơ sở số liệu chi phí sản xuất thực tế phát sinh và tập hợp được trong
kỳ cũng như số lượng sản phẩm đã sản xuất và tiêu thụ trong kỳ. Giá thành thực
tế chỉ có thể tính toán được khi kết thúc quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm và
được tính toán cho cả chỉ tiêu tổng giá thành và giá thành đơn vị. Giá thành thực
tế là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh kết quả phấn đấu của doanh nghiệp trong
việc tổ chức và sử dụng các giải pháp kinh tế, kỹ thuật, tổ chức và công nghệ…
để thực hiện được quá trình sản xuất sản phẩm. Giá thành sản phẩm thực tế cũng
là cơ sở để xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp từ
đó xác định nghĩa vụ của doanh nghiệp với Nhà nước cũng như với các bên liên
quan.
* Ngoài những cách phân loại giá thành sản phẩm được sử dụng chủ yếu
trong kế toán tài chính trên đây, trong công tác quản trị, doanh nghiệp còn thực
hiện phân loại giá thành sản phẩm theo phạm vi tính toán chi phí tiết kiệm hơn.
Theo cách này người ta phân chia chi phí của doanh nghiệp thành hai loại: chi
phí biến đổi và chi phí cố định, sau đó sẽ xác định chi phí này cho số sản phẩm

sản xuất và hoàn thành trong kỳ. Theo tiêu thức này thì giá thành sản phẩm được
chia thành ba loại sau:
- Giá thành toàn bộ sản phẩm: là giá thành được xác định bao gồm toàn bộ
chi phí cố định và chi phí biến đổi mà doanh nghiệp đã sử dụng phục vụ quá
trình hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ. Theo phương pháp này toàn bộ chi
Lê Khắc Tùng LC10/21.09 10
Học Viện Tài Chính
phí biến đổi và chi phí cố định được phân bổ hết cho số sản phẩm hoàn thành
trong kỳ, nên phương pháp này còn gọi là phương pháp định phí toàn bộ.
- Giá thành sản phẩm theo biến phí: là loại giá thành được xác định chỉ
bao gồm các loại chi phí biến đổi kể cả chi phí biến đổi trực tiếp và chi phí biến
đổi gián tiếp. Theo phương pháp này, toàn bộ chi phí cố định được xem như chi
phí thời kỳ và được kết chuyển toàn bộ để xác định kết quả hoạt động kinh
doanh cuối kỳ.
- Giá thành sản phẩm có phân bổ hợp lý chi phí cố định: giá thành sản
phẩm được xác định bao gồm hai bộ phận:
+ Toàn bộ chi phí biến đổi (kể cả chi phí biến đổi trực tiếp và chi phí biến
đổi gián tiếp)
+ Một phần chi phí cố định được xác định trên cơ sở mức độ hoạt động
thực tế so với mức độ hoạt động tiêu chuẩn (được xác định theo công suất thiết
kế hoặc định mức)
1.3. Tổ chức kế toán chi phí sản xuất
1.3.1. Đối tượng kế toán chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp có thể phát sinh ở nhiều địa
điểm khác nhau, liên quan đến việc sản xuất chế tạo các loại sản phẩm, lao vụ
khác nhau. Các nhà quản trị cần biết được các chi phí phát sinh đó ở đâu, dùng
vào việc sản xuất sản phẩm nào… chính vì vậy chi phí sản xuất kinh doanh phát
sinh trong kỳ phải được kế toán tập hợp theo một phạm vi, giới hạn nhất định.
Đó chính là đối tượng kế toán chi phí sản xuất.
Đối tượng kế toán chi phí sản xuất là phạm vi và giới hạn để tập hợp chi

phí sản xuất theo các phạm vi và giới hạn đó. Xác định đối tượng kế toán chi phí
sản xuất là khâu đầu tiên trong việc tổ chức kế toán chi phí sản xuất. Thực chất
Lê Khắc Tùng LC10/21.09 11
Học Viện Tài Chính
của việc xác định đối tượng kế toán chi phí sản xuất là xác định nơi gây ra chi
phí (phân xưởng, bộ phận sản xuất, gia công công nghệ…) hoặc đối tượng chịu
chi phí (sản phẩm, đơn đặt hàng…).
Khi xác định đối tượng kế toán chi phí sản xuất trước hết các nhà quản trị
phải căn cứ vào mục đích sử dụng của chi phí, sau đó phải căn cứ vào đặc điểm
tổ chức sản xuất kinh doanh, quản lý sản xuất kinh doanh, quy trình công nghệ
sản xuất, loại hình sản xuất sản phẩm, khả năng, trình độ và yêu cầu quản lý của
doanh nghiệp.
Tùy thuộc vào tình hình cụ thể mà đối tượng kế toán chi phí sản xuất trong
các doanh nghiệp có thể là:
- Từng sản phẩm, chi tiết sản phẩm, nhóm sản phẩm, đơn đặt hàng.
- Từng phân xưởng, giai đoạn công nghệ sản xuất.
- Toàn bộ quy trình công nghệ sản xuất, toàn doanh nghiệp.
Các chi phí phát sinh, sau khi đã được tập hợp xác định theo các đối tượng
kế toán chi phí sản xuất sẽ là cơ sở để tính giá thành sản phẩm, lao vụ, dịch vụ
theo đối tượng đã xác định.
1.3.2. Tổ chức về chứng từ và hạch toán ban đầu
- Vận dụng các nguyên tắc, phương pháp về lập, luân chuyển, quản lý và
sử dụng chứng từ kế toán phù hợp với điều kiện cụ thể của doanh nghiệp.
- Cụ thể hoá và bổ sung các nội dung cần thiết vào từng mẫu chứng từ kế
toán đã được quy định để phục vụ cho việc thu thập thông tin quản trị nội bộ
doanh nghiệp.
- Sử dụng các chứng từ ban đầu, chứng từ thống kê trong điều hành sản
xuất, kinh doanh của doanh nghiệp (Lệnh sản xuất; Bảng kê khối lượng; Quyết
định điều động lao động; Quyết định điều động (di chuyển) tài sản; Biên bản
Lê Khắc Tùng LC10/21.09 12

Học Viện Tài Chính
điều tra tình hình sản xuất,…) để kế toán quản trị khối lượng sản phẩm (công
việc), thời gian lao động, lập kế hoạch.
- Được thiết kế và sử dụng các chứng từ nội bộ dùng cho kế toán quản trị
mà không có quy định của Nhà nước (Bảng tính phân bổ chi phí bán hàng, chi
phí quản lý doanh nghiệp,…); Được thiết lập hệ thống thu thập và cung cấp
thông tin nhanh, kịp thời qua Email, Fax và các phương tiện thông tin khác.
1.3.3. Tổ chức hệ thống tài khoản
1.3.3.1. Nguyên tắc tổ chức vận dụng tài khoản kế toán
* Doanh nghiệp căn cứ vào hệ thống tài khoản kế toán do Bộ Tài chính
ban hành hoặc được Bộ Tài chính chấp thuận áp dụng cho doanh nghiệp để chi
tiết hoá theo các cấp (cấp 2, 3, 4) phù hợp với kế hoạch, dự toán đã lập và yêu
cầu cung cấp thông tin của kế toán quản trị trong doanh nghiệp.
* Việc chi tiết hoá các cấp tài khoản kế toán dựa trên các yêu cầu sau:
- Xuất phát từ yêu cầu cung cấp thông tin kế toán quản trị của từng cấp
quản lý.
- Các tài khoản có mối quan hệ với nhau cần đảm bảo tính thống nhất về
ký hiệu, cấp độ,…(Ví dụ: TK 6211, 6212, 6271, 6272, 1541,...).
- Việc chi tiết hoá tài khoản không được làm sai lệch nội dung, kết cấu và
phương pháp ghi chép của tài khoản.
*. Doanh nghiệp được mở tài khoản kế toán chi tiết theo các cấp trong các
trường hợp sau:
- Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành theo từng công việc; Sản
phẩm, mặt hàng, bộ phận sản xuất, kinh doanh,...
- Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh theo từng công việc;
Lê Khắc Tùng LC10/21.09 13
Học Viện Tài Chính
Sản phẩm, mặt hàng, bộ phận sản xuất, kinh doanh,...
- Kế toán hàng tồn kho theo từng thứ, loại.
- Kế toán các nguồn vốn, các khoản vay, các khoản nợ phải thu, phải

trả,...theo chủ thể và từng loại.
Ngoài ra tuỳ theo yêu cầu cung cấp thông tin kế toán quản trị mà doanh
nghiệp thiết kế chi tiết hoá các tài khoản kế toán cho phù hợp.
1.3.3.2. Tổ chức tài khoản
* Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
- Khi phát sinh các khoản chi phí về nguyên vật liệu trực tiếp, kế toán căn
cứ vào các chứng từ như phiếu xuất kho, hoá đơn bán hàng... và các chứng từ
khác có liên quan để xác định giá vốn của nguyên vật liệu dùng cho sản xuất, chế
tạo sản phẩm. Trên cơ sở đó kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp cho
từng đối tượng sử dụng trong doanh nghiệp và được thể hiện trên "bảng phân bổ
vật liệu".
- Tài khoản kế toán sử dụng để theo dõi chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
là: TK 621”Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp”, tài khoản này dùng để phản ánh
các chi phí nguyên liệu, vật liệu sử dụng trực tiếp cho hoạt động sản xuất sản
phẩm công nghiệp, thực hiện dịch vụ, lao vụ của doanh nghiệp sản xuất. TK 621
được mở chi tiết cho từng loại nguyên liệu, vật liệu.
* Kế toán chi phí nhân công trực tiếp:
- Chi phí tiền lương được xác định cụ thể tuỳ thuộc vào hình thức trả
lương mà doanh nghiệp áp dụng. Cuối tháng căn cứ vào bảng chấm công, kế
toán tiền lương phải tính ra số tiền lương phải trả cho từng người lao động thể
hiện trên bảng tính lương và bảng thanh toán lương sau đó tổng hợp, phân bổ
cho các đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất trên bảng phân bổ tiền lương.
Lê Khắc Tùng LC10/21.09 14
Học Viện Tài Chính
- Để hạch toán chi phí nhân công trực tiếp kế toán sử dụng tài khoản :
TK622 “Chi phí nhân công trực tiếp”. Tài khoản này phản ánh toàn bộ chi phí về
tiền lương của nhân công trực tiếp sản xuất sản phẩm.
* Kế toán chi phí sản xuất chung
- Căn cứ để kế toán hạch toán chi phí sản xuất chung là các bảng kê chi
phí, bảng phân bổ tiền lương của công nhân viên quản lý, lương của nhân viên sử

dụng máy, các hoá đơn dịch vụ...
- Để phản ánh và phân bổ chi phí sản xuất chung kế toán sử dụng TK627
“Chi phí sản xuất chung”. Tài khoản này phản ánh những chi phí liên quan đến
việc tổ chức, phục vụ và quản lý thi công của các phân xưởng, đội xây lắp ở các
công trình xây dựng.
- Tài khoản này có thể mở chi tiết cho các TK cấp II để theo dõi chi phí
sản xuất chung theo yếu tố chi phí sản xuất. Trong đó:
TK 6271 "chi phí nhân viên phân xưởng"
TK 6272 "chi phí vật liệu"
TK 6273 "chi phí dụng cụ sản xuất "
TK 6274 "chi phí khấu hao TSCĐ"
TK 6277 "chi phí dịch vụ mua ngoài"
TK 6278 "chi phí khác bằng tiền"
1.3.4. Quy trình ghi nhận
(Trình tự kế toán CPNVLTT được thể hiện qua sơ đồ 1.1)
(Trình tự kế toán CPNCTT được thể hiện qua sơ đồ 1.2)
(Trình tự kế toán CPSXCTT được thể hiện qua sơ đồ 1.3)
(Trình tự kế toán tổng hợp chi phí cuối kỳ được thể hiện qua sơ đồ 1.4)

Lê Khắc Tùng LC10/21.09 15
Học Viện Tài Chính
Sơ đồ 1.1. Kế toán chi phí vật liệu trực tiếp
TK152 TK621 TK152
xuất kho NVL cho sản xuất nhập kho NVL sử
dụng không hết
TK111,112 TK154
kết chuyển CF NVLTT
TK131 mua NVL sử dụng ngay
không qua kho TK632
chi phí vượt trên

mức bình thường
Lê Khắc Tùng LC10/21.09 16
Học Viện Tài Chính
Sơ đồ 1.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
TK 334 TK 622 TK 154
Tiềnlươngphải trả Kết chuyển chi phí CNTT
CNSX
TK 335
Trích trước tiền lương
nghỉ phép của CNSX TK 632
Chi phí vượt trên
TK 141.3 mức bình thường
Trích BHXH, BHYT, KPCĐ
Lê Khắc Tùng LC10/21.09 17
Học Viện Tài Chính
Sơ đồ 1.3. Kế toán chi phí sản xuất chung
TK 334,338 TK 627 TK 111,152...
Tiền lương NV quản lý PX và các khoản Các khoản giảm trừ
trích theo lương của CN trực tiếp sx CPSXC
TK 152,153,142,242
Chi phí vật liệu, CCDC
TK 154
TK 214 Kết chuyển CPSXC
Chi phí khấu hao TSCĐ
TK 632
TK 111,112,331 Chi phí vượt trên
Chi phí dịch vụ mua ngoài mức bình thường
Chi phí khác bằng tiền
TK 133
Sơ đồ 1.4. Kế toán tổng hợp chi phí cuối kỳ

Lê Khắc Tùng LC10/21.09 18
TK 152,153,
138
TK 622
TK 622TK 627
TK 154
K/c chi phí NVLTT
K/c chi phí NCTT
K/c chi phí SXC
Giá trị NVL nhập lại
kho
Học Viện Tài Chính
1.3.5. Tổ chức sổ, báo cáo kế toán
* Nguyên tắc tổ chức vận dụng Sổ kế toán:
- Doanh nghiệp căn cứ vào hệ thống sổ kế toán do Bộ Tài chính ban hành
hoặc được Bộ Tài chính chấp thuận áp dụng cho doanh nghiệp để bổ sung các
chỉ tiêu, yêu cầu cụ thể phục vụ cho kế toán quản trị trong doanh nghiệp. Việc bổ
sung hoặc thiết kế các nội dung của sổ kế toán không được làm sai lệch nội dung
các chỉ tiêu đã quy định trên sổ kế toán và cần phù hợp với yêu cầu quản lý của
doanh nghiệp.
- Doanh nghiệp có thể thiết kế các sổ kế toán mới phù hợp với yêu cầu
quản lý chi phí, doanh thu và xác định kết quả kinh doanh theo bộ phận, mặt
hàng, công việc và các yêu cầu khác của kế toán quản trị (Phiếu tính giá thành
sản phẩm; Báo cáo sản xuất; Sổ chi tiết bán hàng theo khách hàng,..như mẫu sổ
ở phụ lục kèm theo).
Tuỳ thuộc vào hình thức kế toán áp dụng tại doanh nghiệp mà các nghiệp
vụ kế toán tập hợp chi phí và tính giá thánh sản phẩm được phân tích trên các sổ
kế toán phù hợp.
Nếu theo hình thức chứng từ ghi sổ thì các sổ kế toán gồm có:
- Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ.

- Sổ cái tài khoản: TK 154, TK621, TK 622...
- Sổ chi tiết tài khoản.
Nếu theo hình thức kế toán, nhật ký chứng từ thì các sổ kế toán gồm:
- Nhật ký chứng từ.
- Bảng kê.
- Sổ cái tài khoản: TK 154, TK621, TK 622, TK 627, TK 154...
- Sổ kế toán chi tiết.
Lê Khắc Tùng LC10/21.09 19
Học Viện Tài Chính
Nếu theo hính thức kế toán nhật ký - sổ cái, các sổ kế toán sử dụng là:
- Nhật ký - sổ cái.
- Các sổ kế toán chi tiết.
Nếu theo hình thức kế toán nhật ký chung, các sổ kế toán gồm có:
- Sổ nhật ký chung.
- Sổ cái tài khoản: TK 154, TK621, TK 622, TK 627...
- Sổ chi tiết tài khoản TK 141, TK 621, TK 622...
1.4. Tổ chức công tác tính giá thành
1.4.1. Đối tượng tính giá thành
Đối tượng tính giá thành là các loại sản phẩm, công việc, lao vụ mà doanh
nghiệp đã sản xuất và hoàn thành đòi hỏi phải tính tổng giá thành và giá thành
đơn vị.
Cũng như khi xác định đối tượng kế toán chi phí sản xuất, việc xác định
đối tượng tính giá thành cũng cần phải căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất,
quản lý sản xuất, quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm, khả năng, yêu cầu cũng
như tính chất từng loại sản phẩm cụ thể.
Nếu doanh nghiệp tổ chức sản xuất đơn chiếc thì từng sản phẩm được xác
định là đối tượng tính giá thành. Nếu doanh nghiệp tổ chức sản xuất hàng loạt thì
từng loại sản phẩm là đối tượng tính giá thành. Đối với quy trình công nghệ sản
xuất đơn giản thì đối tượng tính giá thành sẽ là sản phẩm hoàn thành cuối cùng
của quy trình công nghệ, còn doanh nghiệp có quy trình công nghệ sản xuất và

chế biến phức tạp thì đối tượng tính giá thành có thể là nửa thành phẩm hoàn
thành ở giai đoạn công nghệ cuối cùng và cũng có thể là từng bộ phận, từng chi
tiết sản phẩm và sản phẩm đã lắp ráp hoàn thành.
Lê Khắc Tùng LC10/21.09 20
Học Viện Tài Chính
1.4.2. Tổ chức công tác kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở
Sản phẩm dở dang là những sản phẩm chưa kết thúc giai đoạn chế biến, còn
đang nằm trong quá trình sản xuất. Để tính được giá thành sản phẩm doanh
nghiệp cần phải tiến hành kiểm kê đánh giá sản phẩm dở dang. Tùy theo đặc
điểm tổ chức sản xuất, quy trình công nghệ và tính chất của sản phẩm mà doanh
nghiệp có thể áp dụng các phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang khác nhau.
1.4.2.1. Đánh giá sản phẩm làm dở theo chi phí nguyên vật liệu chính trực
tiếp.
Theo phương pháp này, sản phẩm dở dang cuối kỳ chỉ bao gồm giá trị vật
liệu chính trực tiếp, còn các chi phí gia công chế biến ( chi phí nhân công trực
tiếp, chi phí sản xuất chung…) tính cả cho giá thành sản phẩm.
Dck =
Dđk + Cvl
x Sd (1)
Stp + Sd
Trong đó :
Dđk và Dck : chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ, cuối kỳ
Cvl : chi phí vật liệu chính trực tiếp phát sinh trong kỳ
Stp : sản lượng thành phẩm
Sd : sản lượng dở dang cuối kỳ
Trường hợp doanh nghiệp có quy trình công nghệ phức tạp, chế biến kiểu
liên tục gồm nhiều giai đoạn công nghệ sản xuất kế tiếp nhau. Sản phẩm dở dang
của giai đoạn công nghệ đầu tiên tính theo chi phí nguyên vật liệu chính trực tiếp
còn sản phẩm dở dang của các giai đoạn công nghệ tiếp sau phải tính theo chi
phí nửa thành phẩm của giai đoạn trước đó chuyển sang.

Lê Khắc Tùng LC10/21.09 21
Học Viện Tài Chính
Phương pháp này có ưu điểm là tính toán đơn giản, khối lượng tính toán ít
nhưng thông tin về chi phí sản xuất dở dang có độ chính xác không cao vì không
tính đến các chi phí chế biến.
Phương pháp này thường được áp dụng ở các doanh nghiệp có chi phí vật
liêu trực tiếp chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí sản xuất, khối lượng sản
phẩm dở dang cuối kỳ ít và không có biến động nhiều so với đầu kỳ.
1.4.2.2.Đánh giá sản phẩm làm dở theo khối lượng sản phẩm hoàn thành
tương đương.
Tiêu chuẩn quy đổi thường là giờ công hoặc tiền lương định mức. Để đảm
bảo tính chính xác của việc đánh giá, phương pháp này chỉ nên áp dụng để tính
các chi phí chế biến, còn các chi phí nguyên vật liệu chính phải xác định theo số
thực tế đã dùng.
- Với những doanh nghiệp có dây chuyền công nghệ mà NVL được bỏ vào
một lần ngay từ đầu thì quy đổi theo công thức trên (1).
- Với những doanh nghiệp có dây chuyền công nghệ mà NVL được bỏ dần
vào trong quá trình sản xuất thì sản phẩm làm dở được xác định theo công thức.
Dck =
Dđk + C
x Sd’
Stp + Sd’
Trong đó:
C : chi phí được tính theo từng khoản mục chi phí tương ứng phát sinh trong
kỳ
Sd’ : khối lượng sản phẩm dở dang đã tính đổi ra khối lượng sản phẩm hoàn
thành tương đương theo tỷ lệ chế biến hoàn thành (%HT).
Sd’ = Sd x % HT
Lê Khắc Tùng LC10/21.09 22
Học Viện Tài Chính

Phương pháp này đảm bảo tính hợp lý hơn và chính xác hơn phương pháp
đánh giá sản phẩm làm dở theo chi phí NVL chính trực tiếp. Tuy nhiên khối
lượng tính toán nhiều hơn nữa việc đánh giá mức độ chế biến hoàn thành của sản
phẩm dở dang trên các công đoạn của dây chuyền sản xuất khá phức tạp và mang
nặng tính chủ quan.
1.4.2.3.Đánh giá sản phẩm làm dở theo chi phí sản xuất định mức.
Theo phương pháp này, kế toán căn cứ vào khối lượng sản phẩm dở dang
kiểm kê, xác định ở từng công đoạn sản xuất và định mức từng khoản mục chi
phí ở từng công đoạn sản xuất tương ứng cho từng đơn vị sản phẩm để tính ra
chi phí định mức ở từng khối lượng sản phẩm dở dang ở từng công đoạn, sau đó
tập hợp lại cho từng sản phẩm.
Trong phương pháp này, các khoản mục chi phí được tính cho sản phẩm dở
dang được tính theo mức độ hoàn thành của sản phẩm làm dở.
Ngoài ra trên thực tế người ta còn áp dụng các phương pháp khác để xác định
giá trị sản phẩm làm dở như phương pháp thống kê kinh nghiệm, phương pháp
tính theo chi phí nguyên vật liệu chính và vật liệu phụ nằm trong sản phẩm dở
dang…
1.4.3. Các phương pháp kỹ thuật tính giá thành
Phương pháp tính giá thành sản phẩm là phương pháp sử dụng số liệu về chi
phí sản xuất để tính toán ra tổng giá thành và giá thành đơn vị thực tế của sản
phẩm đã hoàn thành theo các yếu tố hoặc khoản mục giá thành trong kỳ tính giá
thành đã được xác định.
Tuỳ theo đặc điểm của từng đối tượng tính giá thành và mối quan hệ giữa đối
tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành mà kế toán phải lựa
chọn một hoặc kết hợp nhiều phương pháp để tính giá thành cho từng đối tượng.
Lê Khắc Tùng LC10/21.09 23
Học Viện Tài Chính
1.4.3.1.Các phương pháp tính giá thành sản phẩm theo quá trình sản xuất.
Đối với quá trình công nghệ sản xuất giản đơn.
• Phương pháp tính giá thành giản đơn.

Theo phương pháp này, giá thành sản phẩm được tính bằng cách căn cứ trực
tiếp vào chi phí sản xuất đã tập hợp được trong kỳ theo từng đối tượng tập hợp
chi phí và giá thành sản phẩm làm dở đầu kỳ, cuối kỳ để tính ra giá thành sản
phẩm theo công thức sau:
Tổng giá thành
sản phẩm =
SPLD
đầu kỳ +
CPSX
trong kỳ -
SPLD
cuối kỳ
Giá thành đơn
vị sản phẩm
=
Tổng giá thành
Khối lượng sản phẩm hoàn thành
• Phương pháp tính giá thành theo phương pháp tỷ lệ.
Phương pháp này áp dụng trong trường hợp đối tượng tập hợp chi phí sản
xuất là nhóm sản phẩm có nhiều chủng loại khác nhau, đối tượng tính giá thành
là từng chủng loại sản phẩm.
Tổng giá thành từng
quy cách =
Tiêu chuẩn phân bổ
từng quy cách x
Tỷ lệ tính
giá thành
( Tiêu thức phân bổ có thể là giá thành kế hoạch hay giá thành định mức )
Lê Khắc Tùng LC10/21.09 24
Học Viện Tài Chính

Tỷ lệ giá thành Tổng giá thành thực tế
( theo khoản mục) Tiêu thức phân bổ
• Phương pháp tính giá thành theo hệ số
Phương pháp này được áp dụng trong trượng hợp doanh nghiệp có cùng một
quy trình công nghệ, cùng một loại nguyên vật liệu tiêu hao và thu được sản
phẩm có nhiều loại khác nhau, mặt khác đối tượng tập hợp chi phí là toàn bộ quy
trình công nghệ sản xuất. Để tính được giá thành cho từng loại sản phẩm ta căn
cứ vào hệ số tính giá thành quy cho từng loại sản phẩm. Sau đó, quy đổi sản
lượng thực tế từng loại sản phẩm theo hệ số tính giá thành để làm tiêu thức phân
bổ.
Tổng sản lượng quy đổi =

=
n
i 1
Sản lượng thực tế x Hệ số sản phẩm
Hệ số phân bổ chi phí sản xuất cho từng loại sản phẩm:
Hệ số phân bổ chi phí Sản lượng quy đổi sản phẩm (i)
sản phẩm Tổng sản lượng quy đổi
Giá thành thực tế từng loại sản phẩm theo từng khoản mục :
Tổng giá thành
sản phẩm (i) =
( SP DD đầu kỳ + CPSX
trong kỳ + SP DD cuối
kỳ)
x
Hệ số phân bổ chi
phí sản phẩm (i)
Đối với quy trình công nghệ sản xuất phức tạp.
• Phương pháp tính giá thành phân bước.

Lê Khắc Tùng LC10/21.09 25

×