Tải bản đầy đủ (.doc) (59 trang)

227 Kế toán lao động - tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty cổ phần Bánh kẹo Hải Hà

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (390.69 KB, 59 trang )

Lời mở đầu
Trong môi trường cạnh tranh gay gắt của kinh tế thị trường, để đạt được hiệu quả
sản xuất kinh doanh cao là một vấn đề phức tạp, đòi hỏi các doanh nghiệp phải có các
biện pháp quản lý phù hợp với sự biến đổi của thị trường cũng như tình hình thực tế
của doanh nghiệp mình. Việc bảo đảm lợi ích cá nhân người lao động là một động
lực cơ bản trực tiếp khuyến khích người lao động đem hết khả năng của mình nỗ lực
phấn đấu sáng tạo trong sản xuất. Một trong những công cụ hiệu quả nhất nhằm đạt
tới mục tiêu trên là hình thức trả lương cho người lao động.
Tiền lương thực sự phát huy được tác dụng của nó khi các hình thức tiền lương
được áp dụng hợp lý nhất, sát với tình hình thực tế của đơn vị sản xuất kinh doanh,
đúng với sự cống hiến của người lao động trong doanh nghiệp. Có như vậy tiền
lương mới thực sự trở thành đòn bẩy kinh tế kích thích sản xuất phát triển. Việc trả
lương theo lao động là tất yếu khách quan nhưng lựa chọn hình thức trả lương nào
cho phù hợp với đặc điểm sản xuất, làm cho người lao động luôn quan tâm đến kết
quả sản xuật kinh doanh chung của toàn doanh nghiệp.
Gắn chặt với tiền lương là các khoản trích theo lương gồm BHXH, BHYT và kinh
phí công đoàn. Đây là các quỹ xã hội thể hiện sự quan tâm của xã hội đến từng thành
viên.
Nhận thức đựơc tầm quan trọng của vấn đề, được sự hướng dẫn nhiệt tình của Cô
giáo PGS. TS Nguyễn Thị Lời, cùng với sự giúp đỡ tận tình của các cô chú, anh chị
trong phòng kế toán của Công ty em đã chọn đề tài “Kế toán lao dộng - tiền lương
và các khoản trích theo lương tại Công ty CP Bánh kẹo Hải Hà” cho bài Báo cáo
thực tập tốt nghiệp của mình.
Nội dung Báo cáo thực tập gồm:
Chương I: Tổng quan về Công ty CP bánh kẹo Hải Hà
Chương II: Thực trạng Kế toán lao động - tiền lương và các khoản trích theo
lương tại Công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà.
Chương III: Hoàn thiện Kế toán lao động - tiền lương và các khoản trích theo
lương tại Công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà.
1
CHƯƠNG I:


TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN BÁNH KẸO
HẢI HÀ
Công ty Cổ phần Bánh kẹo Hải Hà là một trong những doanh nghiệp lớn nhất
trên toàn quốc chuyên sản xuất kinh doanh các mặt hàng bánh kẹo.
Tên doanh nghiệp: Công ty Cổ phần Bánh kẹo Hải Hà
Tên giao dịch: Hai Ha - Confectionery - Joint - Stock - Company
Tên viết tắt: HAIHACO Loại hình: Công ty cổ phần
Cơ quan quản lý: Bộ Công nghiệp Mã số thuế: 0101444397
E-mail: Website: www.haihaco.com.vn
Điện thoại: (84-4) 8632956 Số fax : (84-4) 8631683
Địa chỉ trụ sở chính: 25 Trương Định - Quận Hai Bà Trưng - Hà Nội.
Đăng ký kinh doanh số: 0100303614, do Sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố Hà
Nội cấp ngày 20/01/2004. Tài khoản ngân hàng: Số 710A.00009 tại Ngân hàng Công
Thương Thanh Xuân, Hà Nội.
Vốn điều lệ: 54.750.000.000 đồng.
Ngành nghề kinh doanh: Sản xuất, kinh doanh bánh kẹo và chế biến thực phẩm;
Kinh doanh xuất nhập khẩu: Nguyên vật liệu, máy móc thiết bị, sản phẩm chuyên
ngành, hàng hoá tiêu dùng và các sản phẩm hàng hoá khác;...
I. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty CP Bánh kẹo
Hải Hà
Công ty CP bánh kẹo Hải Hà là một doanh nghiệp Nhà Nước thuộc Bộ Công
nghiệp có tên giao dịch là HAIHA COMPANY ( gọi tắt là HAIHACO ). Công ty
chuyên kinh doanh các mặt hàng bánh kẹo, chế biến thực phẩm do Nhà nước đầu tư
vốn và quản lý với tư cách là chủ sở hữu.
Hiện nay, trụ sở chính của Công ty đặt tại số 25 đường Trương Định - Quận Hai
Bà Trưng - Hà Nội. Hiện tại, Công ty bánh kẹo Hải Hà đang là một Công ty có uy tín
trên toàn quốc, các sản phẩm của công ty được đang được ưa chuộng và có mặt ở
nhiều nơi trong cả nước và cả ở thị trường nước ngoài.
2
Từ khi Công ty bắt đầu thành lập đến nay trải qua 48 năm, đã nhiều lần thay đổi

tên gọi cho phù hợp với tình hình sản xuất thực tế của Công ty. Quá trình phát triển
của Công ty có thể khái quát qua các giai đoạn sau:
- Giai đoạn 1960-1967: Ban đầu là Xưởng miến Hoàng Mai thành lập ngày
25/12/1960 do Tổng Công ty Nông Thổ Sản Miền Bắc trực thuộc Bộ Nội Thương
quản lý, sản xuất các sản phẩm: miến, tinh bột ngô, mạch nha… Năm 1962, thành lập
bộ phận chế biến dầu và tinh bột ngô cung cấp nhiên liệu cho Nhà máy Pin Văn Điển.
Năm 1966, Bộ Công nghiệp đã đổi tên Xí nghiệp Hoàng Mai thành Nhà máy thực
phẩm thực nghiệm Hải Hà. Ngoài nhiệm vụ sản xuất tinh bột ngô nhà máy còn sản
xuất viên đạm, nước chấm lên men, nước chấm hoá giải, dầu đậu tương, bánh mì, bột
dinh dưỡng trẻ em và bắt đầu sản xuất mạch nha.
- Giai đoạn 1968-1991: Năm 1968, Nhà máy trực thuộc Bộ Lương thực thực
phẩm quản lý. Tháng 6/1970, Nhà máy tiếp nhận một phân xưởng kẹo của Nhà máy
Bánh kẹo Hải Châu chuyển sang với công suất 900 tấn/ năm. Nhà máy mang tên mới
là Nhà máy Thực phẩm Hải Hà. Nhiệm vụ lúc này là sản xuất thêm một số loại kẹo,
đường nha và giấy tinh bột. Để phù hợp hơn với nhiệm vụ mới Nhà máy đổi tên
thành Nhà máy thực phẩm Hải Hà.
Tháng 12/1976, Nhà nước phê chuẩn phương án thiết kế, mở rộng Nhà máy Thực
phẩm Hải Hà với công suất thiết kế 6000 tấn/ năm. Từ năm 1981-1985 là thời kỳ
chuyển biến của Nhà máy từ giai đoạn sản xuất thủ công có một phần cơ giới sang
sản xuất cơ giới hoá có một phần thủ công. Nhà máy tiến hành khởi công xây dựng
Nhà máy sản xuất chính với diện tích 2500m2, cao hai tầng. Năm 1980, Nhà máy này
được đưa vào sản xuất.
Bắt đầu từ năm 1981, nhà máy được chuyển giao sang cho Bộ Công nghiệp thực
phẩm quản lý với tên gọi là Nhà máy Thực phẩm Hải Hà. Năm 1982 Nhà máy sản
xuất thêm kẹo mè xửng xuất khẩu. Năm 1983 sản xuất thêm các loại kẹo chuối, lạc
vừng, cà phê và lần đầu tiên sản xuất kẹo cứng có nhân. Đến năm 1985, Nhà máy có
6 chủng loại kẹo bao gồm: Kẹo mềm, kẹo cà phê, kẹo chuối, kẹo vừng lạc, kẹo vừng
xốp,, kẹo mềm sôcôla, kẹo cứng nhân các loại.
3
Giai đoạn từ 1986-1990 là giai đoạn khó khăn chuyển giao cơ chế cũ sang cơ chế

mới: cơ chế thị trường. Nhà máy luôn phải đối phó những nguy cơ phá sản trước
những thách thức và khó khăn của cơ chế mới.
Năm 1987, Nhà máy được đổi tên thành “Nhà máy kẹo xuất khẩu Hải Hà” thuộc
bộ Nông nghiệp và Công nghiệp thực phẩm.
Năm 1988, Công ty đổi tên thành Công ty Bánh kẹo Hải Hà.
- Giai đoạn từ 1992 đến 2002: Tháng 12/1992, Công ty chuyển sang Bộ Công
nghiệp quản lý, giai đoạn này Công ty có nhiều bước tiến đáng kể: đưa nhiều máy
móc thiết bị, dây chuyền sản xuất tiên tiến vào sản xuất, tổ chức lại bộ máy gọn nhẹ
hơn, quan tâm hơn tới các hoạt động của thị trường.
Năm 1993, Công ty liên doanh với Nhật Bản, thành lập Công ty liên doanh
HAIHA-KOTOBUKI tại Hà Nội.
Năm 1994-1995, theo quyết định của Bộ Công nghiệp, Nhà máy sáp nhập Nhà
máy mì chính Việt Trì và Nhà máy bột dinh dưỡng trẻ em Nam Định.
Năm 1995, Công ty liên doanh với Hàn Quốc thành lập Công ty liên doanh
MIWON tại Việt Trì. Công ty còn có một liên doanh với Hàn Quốc là Công ty HAI
HA KAMEDA tại Nam Định nhưng đã giải thể năm 1999.
- Giai đoạn từ 2003 đến nay
Năm 2003, chuẩn bị cho quá trình cổ phần hoá theo chủ trương của Bộ Công
nghiệp, Công ty đã chuyển giao bộ phận quản lý liên doanh HAIHA-KOTOBUKI
cho Tổng Công ty Thuốc lá Việt Nam. Đối với Công ty liên doanh MIWON thì Công
ty bán lại phần vốn cho đối tác nước ngoài.
Tháng 1/2004, căn cứ theo quyết định 191/2003/QĐ-BCN ban hành ngày
14/1/2003, Công ty đã tiến hành cổ phần hoá thành công ty cổ phần với 51% vốn Nhà
nước và 49% vốn khác với tên giao dịch là Hai Ha - Confectionary Joint - Stock -
Company (HAIHACO) do Sở Kế hoạch và Đầu tư cấp.
Ngày 20/11/2007, HAIHACO chính thức đưa cổ phiếu lên sàn giao dịch.
Trước nhu cầu ngày càng tăng đối với những sản phẩm bánh kẹo có chất lượng
cao, mẫu mã đẹp và tiện dụng, HAIHACO định hướng đầu tư vào phát triển thêm
những dòng sản phẩm mới, phấn đấu giữ vững vị trí là một doanh nghiệp hàng đầu
của ngành bánh kẹo Việt Nam.

4
1. Đặc điểm của sản phẩm
Công ty Cổ phần Bánh kẹo Hải Hà là doanh nghiệp chuyên sản xuất hàng công
nghiệp thực phẩm cụ thể là sản phẩm bánh kẹo, trong đó sản lượng kẹo là chủ yếu
chiếm tỷ trọng tới 70%-75%.
Công ty cung cấp ra thị trường khoảng hơn 180 các chủng loại bánh kẹo khác
nhau:
 Căn cứ vào đặc tính của sản phẩm:
+ Chủng loại bánh gồm 4 nhóm mặt hàng: bánh kem xốp, bánh mặn, bánh
biscuit, bánh cracker.
+ Chủng loại kẹo gồm 3 nhóm mặt hàng: kẹo cứng, kẹo dẻo( chipchip, chew
dâu, chew nho đen…), kẹo mềm (xốp me, kẹo xốp dừa,…).
 Căn cứ vào chất lượng và giá trị của sản phẩm:
+ Sản phẩm có chất lượng cao: bánh kem xốp phủ sôcôla, bánh kem xốp thỏi,
bánh dạ lan hương, bánh cracker, kẹo jelly, kẹo caramen…
+ Sản phẩm có chất lượng trung bình: một số loại kẹo cứng, kẹo mềm…
Công ty đặc biệt chú trọng đến công nghệ và vấn đề bảo hộ độc quyền cho các
dòng sản phẩm như ChewHaiha, Haihapop, Miniwaf, ChipHaiha, Snack –Mimi,
Long-pie, Long-cake, Hi-pie, Lolie...
2. Thị trường tiêu thụ
Với cơ cấu sản phẩm phong phú và đa dạng Công ty đã đáp ứng phần lớn nhu cầu
của thị trường trong nước. Hiện nay, các sản phẩm của Công ty đang được ưa chuộng
ở các tỉnh trong nước và nước ngoài. Công ty đã có gần 300 đại lý trong toàn quốc.
Sản lượng sản xuất và tiêu thụ hàng năm đạt từ 12.000 - 14000 tấn, doanh thu vào
khoảng 170 - 190 tỷ/năm. Thị trường trong nước của Công ty được chia làm 3 khu
vực chính, đó là: thị trường miền Bắc, thị trường miền Trung và thị trường miền
Nam. Trong đó, thị trường chính của Công ty là miền Bắc chiếm khoảng 60% sản
lượng tiêu thụ và được coi là thị trường thuận lợi, truyền thống của Công ty. Công ty
đang rất chú trọng xúc tiến phát triển thị trường xuất khẩu sang các nước như: Lào,
Campuchia, trung Quốc, Đài Loan, Mông Cổ, Châu Phi và Trung Đông.

Kênh phân phối sản phẩm chủ yếu thông qua các đại lý khoảng 70% sản lượng
tiêu thụ; kênh phân phối lớn thứ hai thông qua người bán lẻ, siêu thị, trung tâm
5
thương mại như: METRO, FIVIMART… chiếm khoảng 20% và kênh phân phối trực
tiếp chiếm khoảng 10% .
Bên cạnh đó, Công ty đa dạng hoá các hình thức quảng cáo: phương tiện đại
chúng; khuyến mại, tặng thưởng; tham gia các hội chợ trong nước và quốc tế; chương
trình “Hàng Việt Nam chất lượng cao”… Thị trường là vấn đề sống còn đảm bảo cho
sự phát triển của Công ty. Vì vậy, liên tục đổi mới để đón đầu thị trường và giữ vững
uy tín, chất lượng sản phẩm là một trong những bí quyết quan trọng tạo nên sự thành
công của HAIHACO.
3. Đánh giá kết quả hoạt động của sản xuất kinh doanh của
Công ty trong 3 năm gần đây
Trong năm 2007-2008, Công ty được hưởng thuế thu nhập doanh nghiệp ưu đãi là
14%. Kể từ năm 2009, mức thuế áp dụng là 28%.
Công ty Cổ phần Bánh kẹo Hải Hà đã phát triển mạnh mẽ trong thời gian gần đây,
hoà mình vào hội nhập với xu thế phát triển chung của nền kinh tế Việt Nam cũng
như xu thế chung của nền kinh tế toàn cầu.
Tổng doanh thu, nộp ngân sách, lợi nhuận sau thuế TNDN và một số chỉ tiêu phản
ánh quy mô sản xuất kinh doanh & kết quả SXKD qua 3 năm 2006, 2007, 2008.
Bảng 01: Báo cáo kết quả kinh doanh 3 năm gần đây
của Công ty Cổ phần Bánh kẹo Hải Hà
Đơn vị: 1000đ
6
Chỉ tiêu MS Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008
1 Doanh thu BH và CCDV 1 329.839.905 344.275.125 106.506.315
2 Các khoản giảm trừ 3 4.009.870 3.027.162 1.026.228
3 DTT về BH vvà CCDV 10 325.830.034 341.247.962 105.300.087
4 Giá vốn hàng bán 11 274.458.442 281.499.256 89.130.297
5 LN gộp về BH và CCDV 20 51.371.592 59.748.706 16.169.790

6 DT hoạt động tài chính 21 1.072.050 1.133.514 399.622
7 Chi phí hoạt động tài chính 22 3.539.937 2.650.537 476.954
8 Chi phí bán hàng 24 19.876.596 20.400.322 6.006.902
9 Chi phí quản lý doanh nghiệp 25 12.537.408 16.374.014 4.585.090
10 LN thuần HĐ SXKD 30 16.489.699 21.457.346 5.500.466
11 Thu nhập khác 31 1.818.832 3.074.801 832.759
12 Chi phí khác 32 836.054 1.583.406 486.181
13 Lợi nhuận khác 40 982.778 1.491.394 346.578
14 Tổng lợi nhuận trước thuế 50 17.472.477 22.984.741 5.847.044
15 CP thuế TNDN hiện hành 51 2.679.255 3.378.375 818.586
16 CP thuế hoãn lại 52 233.108 165.551
17 LN sau thuế TNDN 60 15.026.330 19.753.917 5.028.458
Ghi chú: Các chỉ tiêu năm 2008 là kết quả của Quý I năm 2008
II. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý
1 Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý.
Cơ cấu tổ chức của Công ty Cổ phần Bánh kẹo Hải Hà được thực hiện đa bộ phận
theo kiểu trực tuyến chức năng. Các kế hoạch, chính sách dài hạn phải tuân thủ theo
kế hoạch và sự quản lý của Ban giám đốc Công ty. Cơ cấu tổ chức của Công ty bao
gồm: Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, Ban kiểm soát.
Bộ máy quản lý của Công ty có thể được khái quát theo sơ đồ sau:
Sơ đồ 01: Tổ chức bộ máy quản lý
7
2. Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận trong bộ máy quản lý
 Đại hội đồng cổ đông gồm tất cả những cổ đông có quyền biểu quyết, có
quyền quyết định cao nhất, bầu ra Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát.
 Hội đồng quản trị là cơ quan quản lý, định hướng các chính sách để thực hiện
các quyết định của Đại hội đồng cổ đông. Hội đồng quản trị gồm 5 người: 3 người
đại diện vốn của Nhà nước, 2 người đại diện cho vốn cổ đông.
 Ban kiểm soát là cơ quan giám sát hoạt động Hội đồng quản trị và báo cáo lại
ở cuộc họp Đại hội đồng cổ đông, do Đại hội đồng cổ đông bầu ra.

Bộ máy quản lý của Công ty được thành lập và hoạt động chặt chẽ, hợp lý và có
hiệu quả. Ban giám đốc của Công ty có sự phân công nhiệm vụ rõ ràng và có sự phối
hợp khá nhịp nhàng tạo sự thống nhất cao cho mỗi quyết định, gồm 3 người: Tổng
giám đốc và hai Phó tổng giám đốc trong đó:
Đại hội đồng cổ đông
Hội đồng quản trị Ban kiểm soát
Tổng giám đốc
Phó TGĐ kỹ thuật
Chi
nhánh
Đà
Nẵng
Văn
phòng
Công
ty
Phòng
kế
hoạch
thị
trường
Phòng
vật tư
Phòng
kỹ
thuật
và phát
triển
Phòng
KCS

Chi
nhánh
TP
HCM

nghiệp
Bánh

nghiệp
Kẹo

nghiệp
phụ trợ
Xí nghiệp
kẹo
Chew
Nhà máy
bánh kẹo
Hải Hà II
8
Nhà máy
bánh kẹo
Hải Hà I
Kế toán
TGNH,
TM &
tạm ứng
Phòng
Kế
toán

tài vụ)
Phó TGĐ tài chính
 Tổng giám đốc là người đại diện theo pháp luật của Công ty do Hội đồng
quản trị cử ra, điều hành, chỉ đạo mọi hoạt động của Công ty.
 Phó tổng giám đốc tài chính do Tổng giám đốc đề cử, phụ trách tài chính,
trực tiếp theo dõi, quản lý và chỉ đạo Phòng tài chính Kế toán.
 Phó tổng giám đốc kỹ thuật do Tổng giám đốc đề cử, quản lý về quy trình
công nghệ, sản xuất sản phẩm, chỉ đạo trực tiếp Phòng kỹ thuật.
Công ty có các phòng ban chức năng:
- Phòng Kế hoạch-Thị trường (Phòng kinh doanh): có nhiệm vụ nghiên cứu
thị trường, đề ra các biện pháp tiêu thụ sản phẩm, thăm dò thị trường, xây dựng các
chiến lược tiếp thị quảng các trên các phương tiện đại chúng. Lập kế hoạch SXKD
hàng năm, theo dõi thực hiện và báo cáo kết quả kinh doanh theo định kỳ. Thực hiện
nhiệm vụ quan hệ đối ngoại, giao dịch hợp tác trong nước và quốc tế. Đảm nhận công
tác sáng kiến cải tiến kỹ thuật, cải tiến quản lý của doanh nghiệp.
- Phòng vật tư: có nhiệm vụ thu mua, cung ứng vật tư dựa vào định mức tiêu
hao và các định mức dự trữ, đảm bảo sản xuất ổn định và đạt hiệu quả.
- Phòng KCS: có nhiệm vụ kiểm tra nguyên vật liệu đầu vào và chất lượng sản
phẩm cho quá trình tiêu thụ và lập kế hoạch quản trị chất lượng.
- Phòng kỹ thuật: chịu trách nhiệm về kỹ thuật sản xuất, theo dõi quy trình công
nghệ đảm bảo chất lượng sản phẩm, nghiên cứu lập kế hoạch sản xuất, kiểm tra chất
lượng, cải tiến chất lượng, chế tạo ra các sản phẩm mới.
- Phòng Kế toán tài chính (Phòng Tài vụ): thực hiện tổ chức hạch toán, phân
tích hiệu quả hoạt động của từng quý, từng năm cung cấp thông tin cho việc ra các
quyết định quản lý, điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh. Quản lý lưu trữ hồ sơ
kế toán, chứng từ sổ sách và các tài liệu có liên quan. Thực hiện công tác quản lý tài
sản doanh nghiệp, theo dõi, giám sát sử dụng. Tham gia xử lý tài sản, máy móc thiết
bị của Công ty.
- Văn phòng: thực hiện công tác nghiệp vụ quản lý nhân sự, quản lý lao động
của Công ty, xây dựng chế độ tiền lương, thưởng và bảo hiểm xã hội, giải quyết các

vấn đề mang tính hành chính, thủ tục.
Các phòng, các bộ phận có mối liên hệ chặt chẽ, tương hỗ lẫn nhau góp phần thúc
đẩy tích cực vào sự phát triển của Công ty.
9
Hiện nay, Công ty có các xí nghiệp thành viên:
 Xí nghiệp bánh: sản xuất các loại bánh biscuit, bánh kem xốp,

 Xí nghiệp kẹo: sản xuất kẹo cứng, kẹo mềm, kẹo có nhân và các loại kẹo như:
xốp cam, xốp cốm, xốp dâu…
 Xí nghiệp kẹo chew: sản xuất các loại kẹo chew như: chew nho
đen, chew taro, chew bắp, chew dâu…
 Xí nghiệp phụ trợ (hay Xí nghiệp cơ khí): cung cấp nhiệt lượng, sửa chữa lớn
và bộ phận sản xuất phụ như: sản xuất giấy nhãn gói kẹo, in hộp…
 Nhà máy Bánh kẹo Hải Hà I: sản xuất các loại kẹo, gia công túi,...
 Nhà máy Bánh kẹo Hải Hà II: sản xuất bánh kem xốp và một số loại bánh
khác,…
Đứng đầu các Xí nghiệp là các giám đốc có toàn quyền quyết định các vấn đề
thuộc xí nghiệp mình và chịu trách nhiệm trước Tổng giám đốc và các phòng ban về
các hoạt động do mình phụ trách.
Ngoài trụ sở chính tại Hà Nội, Công ty còn có hai chi nhánh tại Đà Nẵng và thành
phố Hồ Chí Minh. Việc phân bố trụ sở chính và chi nhánh đồng đều trên cả nước
giúp Công ty thực hiện việc tiêu thụ và cung ứng sản phẩm kịp thời, nhất là những
sản phẩm mang tính thời vụ, tiêu thụ mạnh về cuối năm.
III. Đặc điểm của dây chuyền công nghệ, máy móc thiết bị
10
1. Sơ đồ tổ chức hệ thống sản xuất
Sơ đồ 02: Cơ cấu tổ chức sản xuất của Công ty
Đối với một doanh nghiệp sản xuất, máy móc thiết bị chiếm một vai trò hết sức
quan trọng, tác động đến năng suất lao động và chất lượng sản phẩm. Hiện tại,
HAIHACO đang sở hữu một hệ thống máy móc, công nghệ sản xuất hiện đại, được

đầu tư mới 100%. Trong đó, 2 dây truyền đồng bộ sản xuất kẹo Chew của Cộng hoà
Liên Bang Đức, công suất 20 tấn/ngày; dây chuyền sản xuất kẹo mềm, công suất 10
tấn/ngày… Ngoài ra, Công ty còn đầu tư hai nồi nấu kẹo chân không liên tục và một
số máy gói kẹo tự động. Khác với những sản phẩm thông thường, quá trình hình
thành lên sản phẩm bánh kẹo rất ngắn (nhiều nhất là sản xuất kẹo chew tới 4 giờ,
ngắn nhất là sản xuất bánh biscuit chỉ tới 30 phút). Vì vậy, Công ty không có sản
phẩm dở dang.
Tuy sản phẩm rất đa dạng và phong phú nhưng chúng có những nét đặc thù chung
nên chúng được phân thành những nhóm sản phẩm và được sản xuất trên cùng dây
Công ty bánh kẹo Hải Hà
Nhà
máy
bánh
kẹo
Hải
Hà I
Nhà
máy
bánh
kẹo
Hải
Hà II

nghiệp
phụ trợ

nghiệp
kẹo

nghiệp

bánh
Hệ
thống
phòng
ban
Phân
xưởng
kẹo
Jelly
Phân
xưởng
cơ khí
Phân
xưởng
giấy
bột
Phân
xưởng
bánh
kẹp
kem
Phân
xưởng
bánh
bích
quy
Phân
xưởng
làm bột
gạo

Phân
xưởng
kẹo các
loại
Phân
xưởng
kem xốp
các loại
Phân
xưởng
kẹo
cứng
Phân
xưởng
kẹo
gôm
Phân
xưởng
kẹo
mềm
11
chuyền công nghệ. Quy trình sản xuất ở Công ty đơn giản, khép kín, chu kỳ ngắn,
diễn ra liên tục từ khi đưa nguyên vật liệu vào sản xuất đến khi sản phẩm hoàn thành
nhập kho, sản xuất mẻ mới. Mỗi phân xưởng chỉ chuyên môn hoá một loại sản phẩm
nhất định.
2. Quy trình công nghệ sản phẩm
Sơ đồ 03: Quy trình công nghệ sản xuất bánh của công ty
Sơ đồ 04: Quy trình công nghệ sản xuất kẹo Chew
SHAPE \* MERGEFORMAT
Ngoài ra còn có các quy trình sản xuất như: Quy trình sản xuất kẹo mềm; Quy

trình sản xuất kẹo cứng …
Nguyên liệu Nấu Làm lạnh Máy đùn Máy dập hình
Đóng hộp Máy gói
12
Nhào trộn
(hoà bột)
Tạo hình (bánh quy)
Nướng điện (bánh kem xốp)
Đóng hộp
Nướng
Làm nguội
Đóng túi
Làm nguội
Máy cắt nhanh
Đóng túi
Đóng hộp
Nguyên vật liệu
IV. Tổ chức công tác kế toán
1. Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán
Bộ máy kế toán của Công ty Cổ phần Bánh kẹo Hải Hà được khái quát theo sơ đồ
sau :
Sơ đồ 05: Tổ chức bộ máy kế toán tại CTCP Bánh kẹo Hải Hà
2. Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận trong bộ máy kế toán
Phòng kế toán hiện nay gồm 8 người:
 Đứng đầu là kế toán trưởng: là người chỉ đạo trực tiếp và phụ trách chỉ
đạo chung các hoạt động của Phòng kế toán tài chính và kiêm kế toán tổng hợp, dồng
thời đưa ra các ý kiến về hoạt động kinh doanh cho Tổng giám đốc, kiểm tra đôn đốc
công tác hạch toán hàng ngày, lập báo cáo tổng hợp.
 Phó phòng kế toán phụ trách về kế toán TSCĐ và XDCB: hạch toán tài sản
cố định và XDCB; là người có nhiệm vụ theo dõi giá trị của tài sản hiện có, biến

động tăng giảm của TSCĐ, tính khấu hao. Đồng thời hạch toán chi phí sửa chữa và
sửa chữa thường xuyên của tài sản
Nhân viên kế toán và thống kê ở các
Xí nghiệp thành viên
Kế toán
thành
phẩm,
tiêu thụ
và xác
định kết
quả
Kế toán
huy
động
vốn và
thanh
toán
công nợ
Kế
toán
vật

Kế toán
TSCĐ

XDCB
Kế toán
CPSX,
tính giá
thành và

tiền
lương
Thủ
quỹ
13
Kế toán
tiền
mặt,
TGNH,
tạm ứng
Kế toán trưởng kiêm
kế toán tổng hợp
 Kế toán vật tư (NVL & CCDC): theo dõi hạch toán chi tiết, tổng hợp tình
hình nhập, xuất, tồn của từng loại vật tư, định kỳ đối chiếu với thủ kho.
 Kế toán chi phí sản xuất, tính giá thành và tiền lương: là người có nhiệm
vụ hạch toán chi tiết, tổng hợp chi phí phát sinh trong kỳ; tập hợp và phân bổ chi phí
sản xuất, tính giá thành cho từng loại sản phẩm hoàn thành trong kỳ. Theo danh sách
cán bộ nhân viên của từng phòng ban, phân xưởng mà phòng lao dộng tiền lương lập
các bảng chấm công và bảng quyết toán tiền lương của xí nghiệp gửi lên kế toán tiền
lương xây dựng bảng thanh toán tiền lương, BHXH, BHYT cho toàn Công ty.
 Kế toán tiền mặt, tiền gửi ngân hàng (TGNH) và tạm ứng: là người có
trách nhiệm hạch toán chi tiết và tổng hợp tình hình thu chi, tồn quỹ tiền mặt, tổng
hợp tình hình thanh toán tạm ứng, thanh toán nội bộ và ngoài công ty qua tài khoản
ngân hàng, đối chiếu với sổ kế toán TGNH tại ngân hàng.
 Kế toán thành phẩm, tiêu thụ và xác định kết quả: là người chịu trách
nhiệm tổ chức hạch toán chi tiết, tổng hợp thành phẩm hoàn thành nhập kho, tiêu thụ,
tồn kho cuối kỳ; xác định doanh thu, kết quả tiêu thụ sản phẩm…
 Kế toán huy động vốn và thanh toán công nợ: có nhiệm vụ theo dõi chi
tiết tình hình huy động vốn và tình hình thanh toán công nợ với từng đối tượng nhà
cung cấp, với từng khách hàng.

 Thủ quỹ: là người quản lý nhập và xuất, tồn quỹ tiền mặt, thu tiền của
khách hàng, kiểm tra tính thật giả của tiền và ghi sổ quỹ tiền mặt, gửi tiền vào ngân
hàng kịp thời theo đúng quy định.
Ngoài ra ở các Xí nghiệp thành viên đều có những nhân viên thống kê, thủ kho,
khoảng 2-3 người dưới sự điều hành của giám đốc xí nghiệp và kế toán trưởng, có
nhiệm vụ theo dõi tình hình sản xuất, tình hình lao động, vật tư một cách đơn giản,
thu thập các chứng từ liên quan đến các nghiệp vụ kinh tế phát sinh tại xí nghiệp
mình, ghi thẻ kho, lập báo cáo chi tiết hàng tồn kho và hàng tháng gửi báo cáo lên
phòng kế toán. Định kỳ phải có sự đối chiếu với từng xí nghiệp theo chỉ đạo của kế
toán trưởng.
3. Đặc điểm hình thức sổ kế toán áp dụng tại công ty.
Để công tác quản lý dễ dàng, khoa học tính toán và phản ánh các nghiệp vụ kinh
tế phát sinh trong kỳ thì Công ty áp dụng hình thức Nhật ký chứng từ (NKCT). Hệ
14
thống sổ kế toán được sử dụng trong Công ty bao gồm: các sổ nhật ký chứng từ, bảng
kê, sổ cái, sổ và các thẻ kế toán theo quy định chung.
Về nhật ký chứng từ của Công ty sử dụng gồm có các NKCT số 1 đến số 10.
- NKCT số 1: Ghi có TK 111.
- NKCT số 2: Ghi có TK 112.
- NHCT số 4: Ghi Nợ,Có TK 311, 315, 341, 342.
- NKCT số 5: Ghi Có, Nợ TK 331.
- NKCT số 7: Tập hợp chi phí toàn doanh nghiệp.
- NKCT số 8: Ghi Có TK 155, 131, 511, 641, 642, 632, 711, 911…
- NKCT số 10: Ghi Nợ, Có TK 133, 141, 138, 333, 338, 411, 421, 431…
NKCT này mở riêng cho từng TK.
Các bảng kê Công ty sử dụng gồm có Bảng kê 1, 2, 4, 5, 6, 8, 9, 11. Công ty khôn
sử dụng bảng kê số 3 do không tính giá nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ theo
phương pháp hệ số giá.
- Bảng kê 1: Tiền mặt
- Bảng kê 2: TGNH

- Bảng kê 4: Tập hợp chi phí sản xuất.
- Bảng kê 5: Tập hợp CPBH, CPQLDN, XDCB.
- Bảng kê 6: Chi phí trả trước.
- Bảng kê 8: Bảng tính giá thành sản phẩm.
Công ty còn sử dụng: bảng phân bổ tiền lương và BHXH; bảng tính khấu hao
TSCĐ; bảng phân bổ nguyên vật liệu, công cụ , dụng cụ. Sổ cái tài khoản được mở
chi tiết và tổng hợp tuỳ vào yêu cầu của người sử dụng.
Quy trình ghi sổ kế toán theo hình thức Sổ Nhật ký chứng từ được khái quát theo
sơ đồ sau:
15
Sơ đồ 06: Quy trình ghi sổ kế toán.

Ghi hàng ngày :
Ghi cuối kỳ :
Đối chiếu, so sánh :
Bảng kê NKCT Sổ kế toán
chi tiết
Bảng phân
bổ
Tệp dữ liệu chi tiết
Chứng từ gốc
Bảng tổng hợp
chi tiết
Sổ cái tài
khoản
Báo cáo
tài chính
16
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN LAO ĐỘNG - TIỀN LƯƠNG VÀ

CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY CP
BÁNH KẸO HẢI HÀ
I. Khái quát chung về tiền lương và các khoản trích theo lương tại
Công ty Cổ phần bánh kẹo Hải Hà.
1. Khái niệm về tiền lương và các khoản trích theo lương.
Tiền lương là biểu hiện bằng tiền của lao động sống cần thiết mà doanh nghiệp
phải trả cho người lao động theo hợp đồng lao động đã ký kết giữa hai bên.
Tiền lương được coi là một khoản chi phí của sản xuất kinh doanh, nó cấu thành
nên giá trị sản phẩm hàng hoá hoặc được xác định là một bộ phận của thu nhập. Đó
là kết quả cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh. Chính vì vậy, trong giá
thành sản phẩm tiền lương được xem là một chỉ tiêu chất lượng phản ánh hiệu quả
sản xuất kinh doanh.
Tiền lương là nguồn thu nhập chủ yếu của người lao động, lao động luôn gắn bó
mật thiết với tiền lương. Vì vậy, các chủ doanh nghiệp lấy tiền lương làm đòn bẩy
kinh tế thúc đẩy năng suất lao động làm tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Hiểu rõ bản chất của tiền lương là cơ sở giúp nhà nước hoạch định các chính sách
tiền lương thích hợp giúp người sử dụng lao động lựa chọn một quy chế trả lương
phù hợp tạo điều kiện cho tiền lương phát huy được hết các chức năng của nó.
2. Các hình thức trả lương áp dụng tại Công ty:
Các doanh nghiệp thường áp dụng hai chế độ tiền lương cơ bản là chế độ trả
lương thời gian làm việc và chế độ trả lương theo sản phẩm (đủ tiêu chuẩn chất
lượng ). Tương ứng với hai chế độ trả lương là hai hình thức trả lương cơ bản:
 Hình thức trả lương thời gian: là hình thức tính lương theo thời gian làm việc,
cấp bậc kỹ thuật và thang lương của người lao động. Theo hình thức này tiền lương
được tính bằng:
Tiền lương thời gian = Thời gian làm việc x Đơn giá tiền lương
Tuỳ theo hình thức và tính chất lao động khác nhau của mỗi nghành nghề cụ thể
có mang một thang lương riêng, mỗi thang lương có nhiều bậc riêng, tương ứng với
17
mỗi loại lương có một mức thời gian khác nhau. Hình thức này thường được áp dụng

trả lương theo bộ phận lao động gián tiếp như cán bộ, nhân viên quản lý phân xưởng,
quản lý doanh nghiệp.
Lương thời gian có thể tính theo lương tháng, lương ngày và lương giờ:
Lương tháng = Mức lương cơ bản + các phụ cấp
Lương ngày = Lương tháng 26 ngày
Lương giờ = Lương ngày 8 giờ
Tiền lương thời gian tính theo đơn giá tiền lương cố định còn được gọi là tiền
lương thời gian giản đơn. Tiền lương thời gian giản đơn nếu kết hợp với tiền thưởng
(đảm bảo ngày, giờ công lao động ) tạo lên dạng tiền lương có thưởng. Để tính tiền
lương thời gian phải trả công nhân viên phải theo dõi ghi chép thời gian cụ thể.
Hình thức trả lương theo giờ có ưu điểm và nhược điểm sau:
Ưu điểm: Hình thức này dễ tính, dễ theo dõi và đơn giản.
Nhược điểm: Chưa gắn chặt tiền lương với kết quả và chất lượng lao động. Kém
kích thích người lao động.
 Hình thức trả lương theo sản phẩm: là hình thức tính lương theo sản phẩm,
theo khối lượng ( số lượng ) sản phẩm công việc đã hoàn thành đảm bảo yêu cầu chất
lượng quy định và đơn giá tiền lương tính cho một đơn vị sản phẩm công việc đó:
Tiền lương sản phẩm = Khối lượng sản phẩm x Đơn giá tiền lương
công việc hoàn thành sản phẩm
Đây là hình thức trả lương cho người lao động dựa vào kết quả lao động, khối
lượng và chất lượng sản phẩm của người lao động làm ra đối chiếu với tiêu chuẩn kỹ
thuật ở từng mức độ khác nhau để tính lương. Mỗi sản phẩm hoàn thành ở từng cấp
loại đều có đơn giá quy định mức tiền lương theo bảng giá kế hoạch của nhà nước
hay của doanh nghiệp đã được duyệt.
Tiền lương phải trả = Khối lượng sản phẩm x Đơn giá tiền lương
hoàn thành
Hình thức trả lương theo sản phẩm gồm:
 Hình thức trả lương theo sản phẩm trực tiếp: Là tiền lương tính cho người
lao động hay tập thể lao động trực tiếp làm ra sản phẩm áp dụng cho bộ phận trực
tiếp sản xuất.

18
 Hình thức trả lương theo sản phẩm gián tiếp: Là tiền lương được áp dụng
tính cho người lao động hay bộ phận lao động gián tiếp phục vụ sản xuất như: Công
nhân bảo dưỡng sửa chữa máy móc và công cụ, dụng cụ sản xuất.
 Hình thức trả lương sản phẩm luỹ tiến: Là tiền lương tính theo sản phẩm
trực tiếp hoặc gián tiếp kết hợp với tiền thưởng luỹ tiến theo mức độ hoàn thành công
việc hay hoàn thành định mức của sản phẩm tính cho từng người lao động, tiền lương
này thường dược dùng cho những bộ phận phân xưởng lao động trực tiếp khi cần
tăng năng suất lao động để đẩy nhanh tiến độ sản xuất nhằm khuyến khích người
công nhân phát huy hết khả năng và sáng tạo lao động đảm bảo thực hiện hợp đồng
lao động đầy đủ.
Hình thức trả lương theo sản phẩm có ưu điểm và nhược điểm:
Ưu điểm: Đảm bảo được nguyên tắc phân phối theo lao động, tiền lương gắn chặt
với sản lượng, chất lượng lao động của mình, thúc đẩy tăng năng suất lao động, tăng
sản phẩm xã hội. Vì vậy, hình thức tiền lương sản phẩm được áp dụng rộng rãi ở tất
cả các loại hình doanh nghiệp kinh doanh.
Nhược điểm: Nếu doanh nghiệp tính tiền lương không sát với từng cấp bậc công
việc và tay nghề của từng bậc thợ sẽ dẫn đến hai trường hợp không có lợi cho doanh
nghiệp:
Tính đơn giá sản phẩm cao doanh nghiệp thu được lợi nhuận thấp gây khó
khăn trong doanh nghiệp.
Tính đơn giá sản phẩm thấp không khuyến khích được người lao động,
phân phối lao động không hợp lý người lao động không hăng say, nhiệt tình trong lao
động.
Do đó, việc sử dụng hợp lý hình thức tiền lương ( chế độ trả lương ) cũng là một
trong những điều kiện quan trọng để huy động và sử dụng có hiệu quả lao động, tiết
kiệm hợp lý chi phí về lao động sống, góp phần hạ giá sản phẩm, tăng doanh lợi cho
doanh nghiệp.
3. Quỹ tiền lương, quỹ bảo hiểm xã hội, quỹ bảo hiểm y tế và kinh phí
công đoàn.

 Quỹ tiền lương
19
Quỹ tiền lương của doanh nghiệp là toàn bộ số tiền lương tính theo số công nhân
của doanh nghiệp, do doanh nghiệp quản lý và chi trả, bao gồm các khoản:
- Tiền thưởng tính theo thời gian.
- Tiền lương trả cho người lao động tạo ra sản phẩm hỏng trong chế độ quy
định
- Tiền lương trả cho người lao động trong thời gian ngừng sản xuất do nguyên
nhân khách quan, trong thời gian được điều động công tác làm nghĩa vụ do chế độ
quy định, thời gian nghỉ phép, thời gian đi học.
- Các loại phụ cấp làm đêm, thêm giờ.
- Các khoản tiền thưởng có tính chất thường xuyên.
Ngoài ra, trong quỹ tiền lương kế hoạch còn được tính cả các khoản chi trợ cấp
BHXH cho người ốm đau, thai sản, tai nạn lao động.
Về phương tiện hạch toán, tiền lương trả cho công nhân viên trong doanh nghiệp
sản xuất được chia thành hai loại:
 Tiền lương chính: là tiền lương trả cho công nhân viên trong thời gian làm
việc thực tế, nghĩa là thời gian thực tế có tiêu hao sức lao động, bao gồm tiền lương
trả theo cấp bậc và các khoản phụ cấp kèm theo ( phục cấp trách nhiệm, phụ cấp làm
đêm ).
 Tiền lương phụ: là tiền lương trả cho công nhân viên trong thời gian nghỉ
được hưởng lương theo chế độ ( nghỉ phép, nghỉ lễ, đi họp ).
Việc phân chia tiền lương chính và tiềnlương phụ có ý nghĩa quan trọng đối với
công tác kế toán và phân tích tiền lương trong giá thành sản phẩm. Tiền lương chính
của công nhân sản xuất gắn liền với quá trình làm ra sản phẩm và được hạch toán
trực tiếp vào chi phí sản xuất từng loại sản phẩm theo một tiêu chuẩn phân bổ nhất
định.
Quản lý chi tiêu sử dụng quỹ tiền lương phải trong mối quan hệ với việc thực hiện
kế hoạch sản xuất kinh doanh của đơn vị nhằm vừa chi tiêu tiết kiệm và hợp lý quỹ
tiền lương, vừa đảm bảo hoàn thành vượt mức kế hoạch sản xuất của doanh nghiệp.

 Các quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và kinh phí công đoàn.
o Quỹ bảo hiểm xã hội ( BHXH )
20
Người sử dụng lao động ( doanh nghiệp ) đóng góp 15% tổng quỹ lương của
những người tham gia BHXH trong đơn vị, trong đó có 10% để chi trả các chế độ
hưu trí, tử tuất và 5% để chi trả các chế độ ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh
nghề nghiệp.
Người lao động đóng góp 5% tiền lương tháng để chi trả các chế độ hưu trí và tử
tuất.
o Kinh phí công đoàn ( KPCĐ )
Được hình thành do việc trích lập tính vào chi phí sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp hàng tháng theo tỷ lệ quy định trên tổng số tiền lương thực tế phải trả công
nhân viên trong tháng. Theo chế độ quy định tỷ lệ tính kinh phí công đoàn 2%, kinh
phí công đoàn do doanh nghiệp trích lập cũng được phân cấp và một phần chi tiêu
cho hoạt động công đoàn ( nghiệp đoàn của công nhân viên tại doanh nghiệp ).
o Bảo hiểm y tế ( BHYT )
Quỹ BHYT được trích lập từ hai nguồn, thứ nhất đó là phần theo chế độ quy định.
Doanh nghiệp phải gánh chịu sẽ được trích vào chi phí sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp hàng tháng theo tỷ lệ 2% trên tổng số tiền lương thực tế phải trả công
nhân viên trong tháng, thứ hai là phần BHYT mà người lao động phải gánh chịu
thông thường trừ vào lương công nhân viên theo tỷ lệ 1%. BHYT được nộp lên cơ
quan quản lý chuyên môn để phục vụ, bảo vệ và chăm sóc sức khoẻ cho công nhân
viên ( khám bệnh, chữa bệnh ).
Các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ cùng với tiền lương phải trả công nhân
viên hợp thành loại chi phí về nhân công trong tổng chi phí sản xuất kinh doanh.
Quản lý việc tính toán trích lập và chi tiêu sử dụng các quỹ tiền lương, quỹ chi phí
sản xuất kinh doanh mà còn có cả việc đảm bảo quyền lợi người lao động trong
doanh nghiệp.
4. Hạch toán tổng hợp tiền lương, BHXH, BHYT, KPCĐ
Để làm tốt công tác hạch toán ta phải căn cứ các chỉ tiêu:

Số người tham gia lao động của doanh nghiệp.
Thời gian lao động của từng người.
21
Kết quả lao động
Căn cứ vào những chứng từ gốc được ghi chép đầy đủ theo quy định:
Bảng chấm công.
Bảng làm thêm giờ, ngày, đêm.
Bảng tính thưởng năng suất lao động.
Các phiếu nghỉ hưởng lương BHXH
Để tạo lên được các chứng từ:
Bảng thanh toán tiền lương.
Bảng thanh toán tiền thưởng.
Bảng thanh toán BHXH.
Các chứng từ trên được thực hiện đúng mẫu biểu thống kê hay nghiệp vụ quy
định, cần kiểm tra kỹ, chính xác, đủ thủ tục và người nhận có thể là căn cứ để ghi sổ
trực tiếp hoặc làm cơ sở để tổng hợp rồi mới ghi vào sổ kế toán.
Hạch toán tổng hợp của tiền lương cần thiết phải phản ánh đầy đủ các mối quan
hệ trên, để đảm bảo cung cấp đầy đủ, thông tin cho các đối tượng quản lý.
II. Hạch toán chi tiết tiền lương và các khoản trích theo lương của
Công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà.
1. Tình hình chung về quản lý và sử dụng lao động.
22
Do Công ty hoạt động trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh nên đặc điểm về lao
động và công việc quản lý lao động của Công ty chịu ảnh hưởng từ các đặc điểm của
doanh nghiệp sản xuất.
Quy mô về lao động và chất lượng lao động của công ty không ngừng được nâng
lên. Tính đến thời điểm hiện nay, số lao động của công ty có khoảng 2007 người,
trong đó lao động dài hạn chiếm 901 người, lao dộng hợp đồng từ 1-3 năm là 596
người, còn lại là lao động thời vụ, làm theo các hợp đồng ngắn hạn thường là vào
cuối năm khi mật độ kinh doanh của công ty lên cao nhất. Với số lượng cán bộ công

nhân viên như vậy, công ty luôn sắp xếp và bố trí hợp lý người lao động theo trình độ
và khả năng của mỗi người.
Có thể thấy cơ cấu lao động của công ty qua bảng sau:
Bảng 02: Cơ cấu lao động của Công ty
Loại lao động Các
Phòng
ban
XN
Bánh
XN
Kẹo
mềm
XN
Kẹo
cứng
XN
Kẹo
Chew
XN
phụ
trợ
Nhà máy
Bánh kẹo
Hải Hà I
Nhà máy
Bánh kẹo
Hải Hà I
T ổng
LĐ dài hạn 30 159 254 81 64 52 210 51 901
LĐ hợp đồng 90 192 137 95 20 11 24 27 596

LĐ thời vụ 0 106 24 10 93 30 206 41 510
Tổng 120 457 415 186 177 93 440 119 2007
Trong những năm gần đây, cùng với việc đổi mới trong công tác quản lý sản xuất,
Công ty đã có sự sắp xếp lại lao động cho phù hợp với điều kiện sản xuất kinh doanh
hiện nay. Sự thay đổi tích cực ở việc quản lý và sử dụng lao động trong Công ty phần
nào được thể hiện qua bảng trên.
Để đánh giá về chất lượng lao động Công ty đã đánh giá về trình độ kỹ thuật,
bằng cấp, tay nghề của công nhân viên và những kỹ năng công việc để hoàn thành
công tác được giao thuộc chuyên môn của mình.
Bảng 03: Phân loại trình độ cán bộ công nhân viên
Chỉ tiêu Số lượng Tỷ trọng %
I Tổng số lao động 376 100
Trình độ đại học, cao đẳng 52 13,8
Trình độ trung cấp 36 9,6
Công nhân kỹ thuật 190 50,5
Trình độ phổ thông 98 16,1
23
2. Tình hình quỹ tiền lương
 Xác định quỹ tiền lương của Công ty cổ phần bánh kẹo Hải Hà.
Công ty Cổ phần bánh kẹo Hải Hà áp dụng hình thức lương sản phẩm nên căn cứ
vào kế hoạch sản lượng và tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất, Công ty lập kế
hoạch định mức lao động, tổng hợp mức chi phí tiền lương cho từng công nhân trong
công việc cụ thể đó.
 Hạch toán tiền lương phải trả cho công nhân viên.
 Hạch toán tiền lương phải trả cho bộ phận sản xuất trực tiếp.
Tính lương phải trả cho lao động ở các nhà máy xí nghiệp.
Bao gồm bộ phận trực tiếp sản xuất và bộ phận văn phòng ở các nhà máy, xí
nghiệp bao gồm cán bộ công nhân sản xuất, quản lý ở các xí nghiệp, nhà máy của
Công ty. Tiền lương phải trả cho bộ phận này gồm lương sản phẩm và lương thời
gian như sau:

Công thức tính tiền lương theo sản phẩm:
+ Bộ phận đóng gói:
Lương sản phẩm = Số lượng sản phẩm i x Đơn giá
hoàn thành SPi
+ Bộ phận nấu:
Số lượng SP X Đơn giá
Đơn giá lương = sản xuất định mức
sản phẩm Tổng số công hưởng lương theo sản phẩm
Lương sản phẩm của từng người = Đơn giá lương SP
Công thức tính lương theo thời gian:
Lương thời gian = Lương ngày công X Số ngày công hưởng
Cơ bản lương thời gian
Lương ngày cơ bản = 290.000 x Hệ số cấp bậc
26 ngày
Để tính lương theo sản phẩm căn cứ vào phiếu xác nhận sản lượng nhập kho của
từng tổ, Xí nghiệp, Nhà máy:
24
• Lương của các công nhân được tính như lương của anh Nguyễn Văn Bảo:
Số ngày lương sản phẩm : 19
Số ngày hưởng lương thời gian : 3
Hệ số lương : 2,48
Đơn giá định mức : 20.803
Đơn giá lương sản phẩm = 866,8 x 20.803 = 28.692 đồng
628,5
Lương sản phẩm của anh Bảo = 28.692 x 19 = 545.150 đồng
Lương cơ bản ngày = 290.000 x 2,48
26
= 27.600 đồng
Lương thời gian của anh Bảo = 27600 x 3 = 82.800 đồng
Lương lao động của anh Bảo tháng 12/2008 là:

= 82.800 + 545.150 = 627 950 đồng
Lương của các công nhân khác trong tổ sản xuất cũng như tổ văn phòng cũng
được tính như trên.
• Tính lương quản lý cho 1 tấn bánh Cẩm chướng như sau:
Lương quản lý bánh = Đơn giá lương x Số lượng
Cẩm chướng quản lý sản phẩm
= 41.877 x 14
= 586.278 đồng
Tương tự như vậy ta tính cho các sản phẩm khác.
Chi phí của các phòng ban quản lý công ty được phân bổ cho các xí nghiệp, nhà
máy như trên.
Từ Bảng chấm công bộ phận trực tiếp sản xuất ta có Bảng thanh toán lương.
 Hạch toán tiền lương phải trả cho bộ phận gián tiếp
Tính lương cho lao động ở các phòng ban quản lý của công ty:
Lương của công nhân viên tại các phòng ban quản lý của công ty được tính theo
lương thời gian. Căn cứ vào bảng chấm công của các phòng ban, kế toán tính theo
lương thời gian cho lao động như sau:
25

×