Tải bản đầy đủ (.docx) (30 trang)

CAC LENH TRONG LINUX pot

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (105.53 KB, 30 trang )

I. Các lệnh căn bản trong linux
Lệnh thống kê dung lượng thư mục Linux
[root@unix1 webhostings]# du -sh *
Bài viết này không nói về cách cài đặt mà đi vào chi tiết, sau khi cài đặt xong sử dụng như
thế nào.Đầu tiên bạn cần login vào hệ thống, bạn login vào với user root, mật khẩu do bạn
đặt lúc cài đặt.User root là user có quyền tối cao (hay quyền cao nhất đối với một hệ thống
Unix).Để xử dụng dòng lệnh bạn cần bật command shell lên, cái này tương tự như MS DOS
của windows.
[root@hautp ~]#
Bạn xem thông tin về user mình đang login bằng lệnh: id
[root@hautp ~]# id
uid=0(root) gid=0(root) groups=0(root),1(bin),2(daemon),3(sys),4(adm),6(di
sk),10(wheel) context=root:system_r:unconfined_t:SystemLow-SystemHigh
Các chỉ số uid và gid sẽ cho biết quyền hạn của bạn trên hệ thống. 0 là quyền cao nhất
rồi.Bây giờ bạn muốn login với user mới bạn sử dụng lệnh : useradd
[root@hautp ~]# useradd quantrihethong
vậy là bạn đã có user mới là quantrihethong trong hệ thống.Lệnh useradd có rất nhiều tham
số khác nhau, để xem chi tiết bạn dùng lệnh man
[quantrihethong@hautp root]$ man useradd
Lúc trước khi tạo user quantrihethong chúng ta chưa tạo mật khẩu, bây giờ tạo mật khẩu
cho user này, bằng lệnh passwd.
[root@hautp ~]# passwd quantrihethong
Changing password for user quantrihethong .
New UNIX password:
Sau đó nhập mật khẩu vào.Để chuyển sang user này bạn dùng lệnh : su
[root@hautp ~]# su quantrihethong
bạn kiểm tra lại bằng cách đánh lệnh : id
[quantrihethong@hautp root]$ id
uid=501(quantrihethong) gid=501(quantrihethong) groups=501(quantrihethong)
context=root:system_r:unconfined_t:SystemLow-SystemHigh
Tiếp theo là các lệnh cơ bản với thư mục :Bạn cần biết hiện tại đang ở thư mục nào bạn


dùng : pwd
[quantrihethong@hautp root]$ pwd
/root
Vậy là user quantrihethong đang ở thư mục /root.Các lệnh về thư mục ở trên unix tương tự
như trên MS DOS của windows, chỉ có một số điểm khác biệt.Lệnh ls sẽ tương đương với dir.
rm : xóa file
rmdir : xóa thư mục
mv : di chuyển hoặc đổi tên file
cp : copy file, thư mục
cd : chuyển thư mục
Thực hành :
[quantrihethong@hautp root]$ ls
ls: .: Permission denied
Vậy là lỗi rồi, user quantrihethong không có quyền sử dụng lệnh ls. Lúc trước khi tạo user
tôi chưa thêm shell cho user nên user sẽ không có quyền sử dụng lệnh này. Bây giờ tôi sẽ
thêm shell cho user.Trước tiên cần chuyển về user root bằng lệnh : su root, nó sẽ hỏi mật
khẩu > nhập mật khẩu của root vào.Bạn dùng lệnh : usermod để thay đổi thông tin người
dùng, cú pháp như sau:
SYNTAX
usermod [options] [user]
Bạn chưa biết shell nằm ở đâu, nên cần dùng lệnh whereis để xem vị trí của shell
[root@hautp ~]# whereis bash
bash: /bin/bash /usr/share/man/man1/bash.1.gz
[root@hautp ~]# usermod -s /bin/bash quantrihethong
Tiếp theo lại su về user quantrihethong
[quantrihethong@hautp root]$ ls
ls: .: Permission denied
a ah, vẫn bị lỗi. Vậy là không phải rồi, lúc này ta đã hiểu sai. Không phải user
quantrihethong không có quyền dùng shell,vì vẫn dùng được lệnh pwd, Mà là user
quantrihethong không có quyền đối với thư mục /root

Đây là điểm rất khác biệt với windows, ở Unix phân quyền rất chặt chẽ dựa theo các quyền :
Read - Write - Execute (Đọc - Ghi - Thực thi)
Các quyền này được thể hiện bằng ký hiệu : r - w - x hoặc 4 - 2 -1
Và với một thư mục quyền sẽ được phân cho : Owner - Group - others (người sử hữu -
nhóm - người khác)
Để xem quyền của thư mục root ta dùng lệnh ls với tham số al:
[root@hautp /]# ls -al drwxr-x 20 root root 4096 Nov 28 14:35 root
Nhìn vào dòng trên ta sẽ nhận được thông tin như sau :
Owner là root
Group là root
drwxr-x : quyền đối với người dùng, chữ d ở đầu có nghĩa đây là thư mục, tiếp theo là
quyền của owner :
rwx : > owner có toàn quyền trên thư mục này, owner là root nên user root có toàn quyền
trên thư mục này.
r-x : > group có quyền đọc và chạy file, không có quyền ghi vào thư mục này.
: > others không có quyền gì đối với thư mục này.
quantrihethong không thuộc group root nên không có quyền gì.
Nói thêm về cách thể hiện quyền đối với thư mục, như ở trên cói nói về cách thể hiện các
quyền.drwxr-x sẽ tương đương 740, khi thư mục để quyền tự do nhất là rwxrwxrwx - 777
tức là bất kỳ ai cũng có đầy đủ các quyền với thư mục đó.Để thay đổi quyền bạn dùng lệnh
CHMOD, để thay đổi owner bạn dùng lệnh chown, để thay đổi group bạn dùng lệnh
chgroup.Việc đặt quyền hạn đúng sẽ là cực kỳ quan trọng đối với một hệ thống, không chỉ
UNIX.
Hệ thống thư mục trên * NIX, bài này tôi lấy ví dụ cụ thể là Fedora 6.
Khi ở thư mục gốc / bạn đánh ls sẽ nhận được:
[root@hautp ~]# cd /
[root@hautp /]# ls
bin boot dev etc home lib lost+found media misc mnt
net opt proc root sbin selinux srv sys tmp usr var
Đó là các thư mục trên một hệ thống Unix.

* Thư mục /bin
Đây là thực mục cực kỳ quan trong của 1 hệ thống unix, thư mục này chứa gần như tất cả
các lệnh của hệ thống.
* Thư mục /etc
Thư mục này chứa các các file con file của hệ thống, cũng như chứa thông tin về các service
cần khỏi động khi hệ điều hành chạy.
Đối với hệ điều hành Linux thì các service chạy lúc khởi động sẽ được đặt trong thư mục
init.d.
Đối với hệ điều hành SUN Solaris thì các service chạy lúc khởi động sẽ được đặt trong thư
mục rc2.d.
Các thư mục trên sẽ thay đổi tùy hệ thống.
*Thư mục /usr
Thư mục này chứa file và chương trình của các user trên hệ thống.
Một điều thú vị trên hệ thống Unix là tất cả đều là file, kể cả cái gọi là thư mục cũng là
file.smile_regular
*Thư mục /dev
Khi vào thư mục này đánh lệnh ls bạn sẽ thấy rất nhiều file màu vàng.
Đó chính là tất cả các thiết bị phần cứng mà hệ điều hành dùng, trên hệ thống Unix tất cả
đều là file, như tôi đã nói ở trên.
Ví dụ : ổ cứng sẽ là /dev/hda, có thể có 2 loại ổ cứng IDE và SCSI, ổ ở nhà bạn dùng thông
thường là IDE, ổ SCSI thường được dùng cho các máy chủ và dung lượng thường là 36GB,
72GB,
*Thư mục /boot
Thư mục này chứa "lõi" của hệ điều hành hay còn gọi là kernel. Ví dụ đây là kernel máy của
tôi :
Trên hệ điều hành SUN nó sẽ không phải là thư mục /boot, nó là thư mục /platform
Để biết thông tin về kernel bạn dùng lệnh : uname -an
[root@hautp /]# uname -an
Linux hautp 2.6.17-1.2157_FC5 #1 Tue Jul 11 22:55:46 EDT 2006 i686 i686 i386
GNU/Linux

* Thư mục root - thư mục của user root
Khi bạn dùng một user khác truy nhập vào thư mục này, bạn sẽ không có quyền gì với thư
mục này, giống như user quantrihethong ở phần trước.
Đây chính là "Users home directory" thư mục riêng của user. Trên hệ thốnh Unix khi một
user mới tạo ra nó sẽ tạo kèm theo 1 thư mục cho user đó. Thông thường các thư mục này
sẽ nằm trong thư mục /home. Nhân tiện đây tôi nói luôn về thư mục /home.
Thư mục /home là thư mục chứa các thư mục của người dùng:
* Thư mục /sbin
Thư mục này là một thư mục giới hạn quyền hạn, nó chứa các chương trình kiểu như thư
mục /bin. Nhưng bạn không thể làm gì đến nó được. Chỉ những user có quyền root mới có
thể Shutdown các chương trình ở đây.
* Thư mục /tmp
Thư mục này đúng như tên của nó, nó chứa các file tạm do hệ thống sinh ra. Vì để chia sẻ
cho bất kỳ chương trình nào nên thư mục này được đặt quyền hạn rất thoải mái :
drwxrwxrwt 11 root root 4096 Nov 29 04:05 tmp
Chức năng của nó cũng giống như thư mục temp của windows.
* Thư mục /var
Thư mục này để chứa các file có thể thay đổi kích thước (variable size), nên thông thường
trong thư mục này sẽ chứa các database như : mysql, hay mail server,
* Thư mục /lib
Lib là viết tắt của library. Thư mục /lib chứa các file thư viện chương trình. Mỗi một chương
trình sẽ có thư viện riêng của mình.
* Các thư mục khác :
- /mnt
- /cdrom
- /floppy
Ban đầu tất cả các thư mục này đều rỗng. Khi bạn cắm USB vào nó sẽ nằm trong /mnt hoặc
bạn cần mount nó vào trong /mnt (cái này nói sau happy). Khi cho đĩa CDROM vào thì dữ
liệu sẽ được tự động mount vào thư mục /cdrom. Tương tự đối với floppy.
Phần này nói về cách : tắt máy như thế nào ? khởi động như thế nào ?

* Lệnh : shutdown
Sử dụng lệnh : man shutdown để xem thông tin về lệnh này
SYNTAX
shutdown [options] when [message]
OPTIONS
-c Cancel a shutdown that is in progress.
-f Reboot fast, by suppressing the normal call to fsck
when rebooting.
-h Halt the system when shutdown is complete.
-k Print the warning message, but suppress actual shutdown.
-n Perform shutdown without a call to init.
-r Reboot the system when shutdown is complete.
-t sec
Ví dụ :
Tắt ngay lập tức :
shutdown -h now
Khởi động lại ngay lập tức:
shutdown -r now
Tắt máy vào lúc 8 tối (pm):
shutdown -h 20:00
Sau 10 phút thì tắt máy:
shutdown -h +10
* Lệnh : halt, reboot, poweroff
Từ kernel 2.74 trờ về sau này, lệnh halt, reboot không được gọi trực tiếp mà nó đã được tích
hợp vào trong lệnh shutdown như bạn thấy ở trên. Nếu bạn dùng các kernel cũ thì vẫn dùng
được các lệnh này.
rình soạn thảo văn bản.
Trên windows có rất nhiều trình soạn thảo khác nhau như office, wordpad, notepad Trên
*nix cũng vậy, nhưng trình soạn thảo ưa thích có lẽ là vi.
Trình soạn thảo này có lẽ là phổ biến nhất và thông dụng nhất trên các hệ thống Unix cũng

tương tự như notepad của windows.
Để truy nhập vi trong của sổ terminal bạn đánh : vi
[root@hautp /]# vi
Trình soạn thảo sẽ hiện ra. Như bản Fedora tôi đang dùng thì nó đã thay thế vi bởi VIM :
VIM soạn thảo "thuận tay hơn" vi happy bạn dùng thử mà xem big grin
Để tạo 1 file mới bạn đánh : vi <tên file>
[root@hautp /]# vi hello
Bạn nhấn phím "i" để kích hoạt chế độ Insert, sau đó bạn đánh "Hello world!"
Để ghi lại file bạn bấm phím "ESC" để thoát khỏi chế độ Insert. Sau đó đánh ":qw" để lưu lại
và thoát ra khỏi vi.
"hello" [New] 1L, 14C written
[root@hautp /]# more hello
hello world !
[root@hautp /]#
Chi tiết các lệnh của vi có lẽ phải thực hành nhiều một chút mới nhớ được.
Tham khảo :
VI Editor Commands
Switch to Text or Insert mode:
Open line above cursor
O
Insert text at beginning of line
I
Insert text at cursor
i
Insert text after cursor
a
Append text at line end
A
Open line below cursor
o

Switch to Command mode:
Switch to command mode
<ESC>
Cursor Movement (command mode):
Scroll Backward 1 screen
<ctrl>b
Scroll Up 1/2 screen
<ctrl>u
Go to beginning of line
0
Go to line n
nG
Go to end of line
$
Scroll Down 1/2 screen
<ctrl>d
Go to line number ##
:##
Scroll Forward 1 screen
<ctrl>f
Go to last line
G
Scroll by sentence f/b ( )
Scroll by word f/b w b Move left, down, up, right h j k l
Left 6 chars
6h
Directional Movement Arrow Keys
Go to line #6
6G
Deleting text (command mode):

Change word
cw
Replace one character
r
Delete word
dw
Delete text at cursor
x
Delete entire line (to buffer)
dd
Delete current to end of line
D
Delete 5 lines (to buffer)
5dd
Delete lines 5-10
:5,10d
Editing (command mode):
Copy line
yy
Copy n lines
nyy
Copy lines 1-2/paste after 3
:1,2t 3
Paste above current line
P
Paste below current line
p
Move lines 4-5/paste after 6
:4,5m 6
Join previous line

J
Search backward for string
?string
Search forward for string
/string Find next string occurrence n
% (entire file) s (search and replace) /old text with new/ c (confirm) g (global - all)
:%s/oldstring/newstring/cg
Ignore case during search
:set ic
Repeat last command
.
Undo previous command
u
Undo all changes to line
U
Save and Quit (command mode):
Save changes to buffer
:w
Save changes and quit vi
:wq
Save file to new file
:w file
Quit without saving
:q!
Save lines to new file
:10,15w file
Shells là gì ?
Bạn có thể hiểu nôm na shell là 1 cách để computer giao tiếp với người dùng hay nói cách
khác là cách để computer nhận lệnh từ người dùng. Thồn thường trên Linux dùng "bash"
shell.

Shell là giúp người dùng làm việc với máy tính dễ dàng hơn với những câu lệnh "thân thiện"
mang tính chất gợi nhớ.
Ví dụ : cần copy tất cả các file trong thư mục A vào thư mục B cậu lệnh là : cp /A/* /B
* File '.bashrc'
Mỗi một user khi được tạo ra sẽ có 1 shell cho nó như tôi đã nói phần trước, định nghĩa shell
cho user nằm trong file .bashrc trong thư mục /home/<tên user>, ví dụ ở đây là
/home/hautp
[root@hautp /]# cd /home/
[root@hautp home]# cd quantrihethong/
[root@hautp quantrihethong]# ls -al
total 56
drwxr-xr-x 2 quantrihethong quantrihethong 4096 Nov 29 06:00 .
drwxr-xr-x 4 root root 4096 Nov 28 14:49
-rw-r r 1 quantrihethong quantrihethong 24 Nov 28 14:49 .bash_logout
-rw-r r 1 quantrihethong quantrihethong 191 Nov 28 14:49 .bash_profile
-rw-r r 1 quantrihethong quantrihethong 124 Nov 28 14:49 .bashrc
-rw-r r 1 quantrihethong quantrihethong 120 Nov 28 14:49 .gtkrc
-rw 1 quantrihethong quantrihethong 35 Nov 29 06:00 .lesshst
[root@hautp quantrihethong]# more .bashrc
# .bashrc
# Source global definitions
if [ -f /etc/bashrc ]; then
. /etc/bashrc
fi
# User specific aliases and functions
[root@hautp quantrihethong]# more .bash_profile
# .bash_profile
# Get the aliases and functions
if [ -f ~/.bashrc ]; then
. ~/.bashrc

fi
# User specific environment and startup programs
PATH=$PATH:$HOME/bin
export PATH
unset USERNAME
Trong file .bashrc có nói đến các alias do người dùng định nghĩa. # User specific aliases and
functions
Alias là gì ?
alias thông thường được hiểu là một cái tên khác. Alias ở đây cũng gần như thế.
ví dụ tôi thêm dòng :
alias rm='rm -i'
Thì điều này có nghĩa là khi tôi đánh lệnh rm trong terminal thì lệnh này sẽ được hiểu là rm
-i đây chính là alias của rm.
Vì sao lại cần đến alias ?
Ở trên trong lệnh rm có tham số -i, i tức là interactive (prompt before any removal) có
nghĩa là khi có tham xóa -i thì bất cứ file nào bị xóa hệ điều hành sẽ hỏi xem ta có chắc
chắn xóa không.
Nếu dùng tham số -f : force (ignore nonexistent files, never prompt) thì hệ điều hành sẽ
xóa mà không cần hỏi. Khi bạn muốn xóa nhanh thì hãy dùng tham số này.
Việc dùng alias nhằm mục đích tạo 1 "route" cho người dùng. Đặc biệt đối với những máy
tính quan trọng như máy chủ chẳng hạn việc xóa file cần phải hết sức thận trọng, nếu như
bạn dùng lệnh sau : rm -R -f * mà không tạo alias như trên sẽ khiến toàn bộ số file trong
thư mục hiện tại của bạn biến mất ngay lập tức > mặt dài như cái bơm smile_confused
Bạn có thể tạo alias tạm thời bằng cách dùng lệnh alias hoặc xóa 1 alias bằng lệnh unalias:
SYNTAX
alias [-p] [name[=value] ]
unalias [-a] [name ]
Vậy là bạn đã hiểu sơ qua shell là gì ?
Các lệnh thông dụng trên hệ thống Unix
Tôi chỉ đưa ra các lệnh kèm chưc năng, các tham số của nó thì bạn cần xem thêm.

1. Lệnh man, info và apropos : thông tin về lệnh
2. Lệnh cd : chuyển thư mục
3. Lệnh ls : liệt kê file thông thường hay dùng ls -al hoặc ls -l
4. Lệnh file : xem thông tin loại file của 1 file file <tên file>
5. Lệnh more và less : xem nội dung file more <tên file>
6. Lệnh cat và tail : xem nội dung file cat <tên file>
7. Lệnh cp : lệnh copy
8. Lệnh mv : lệnh di chuyển hoặc đổi tên file, thư mục
9. Lệnh mkdir : tạo thư mục mới
10. Lệnh rm và rmdir : xóa file và xóa thư mục rỗng
11. Lệnh dir : bằng với ls -l
12. Lệnh pwd : xem vị trí thư mục hiện thời
13. Lệnh date : xem ngày
14. Lệnh cal : xem lich, ví dụ cal 2006
15. Lệnh exit : thoát khỏi terminal
Còn sau đây là một số lệnh yêu thích :
1. Lệnh touch : tạo file
2. Lệnh find : tìm kiếm (sẽ có 1 bài viết riêng về lệnh này)
3. Lệnh grep : tìm kiếm nội dung file hỗ trợ regular expression
4. Lệnh who, whoami, whatis, whereis, which : đúng như nghĩa của các từ này
5. Lệnh echo : hiển thị nội dung 1 biến ,
Các lệnh dành cho quản trị hệ thống :
1. Lệnh last : hiển thị các user login gần đây
2. Lệnh df : xem thông tin ổ đĩa, thông thường hay dùng df -h
3. Lệnh du : xem thông tin dung lượng file, thư mục
4. Lệnh top : cái giống như taskmanager của windows, nó sẽ hiển thị thông tin về các
processes
5. Lệnh free : xem tình hình bộ nhớ
6. Lệnh ps : xem thông tin processes
7. Lệnh kill : tắt process

8. Lệnh mount và unmount :
9. Lệnh chmod : thay đổi permissions đối với file
10. Lệnh chown : thay đổi người sở hữu đối với file
11. Lệnh chgrp : thay đổi group đối với file
12. Lệnh chroot
Ngoài các lệnh trên còn có rất nhiều lệnh khác, có thể tham khảo tại đây :
Backup sao lưu giữ liệu với UNIX
Các lệnh cần dùng : tar, gzip, gunzip
Ví dụ với tar :
tar -czvf MyArchive Source_file
hoặc
tar create gzip verbose file=MyArchive Source_file
tar -xzvf MyArchive Source_file
hoặc
tar extract gunzip verbose file=MyArchive Source_file
gzip là một phần của tar, tuy nhiên gzip và gunzip vần dùng được độc lập.
Việc backup và sao lưu nên viết thành các job để hệ thống tự động làm.
Ví dụ tôi cần backup dữ liệu của mysql hàng tuần vào Chủ nhật.
#!/bin/bash
Date=`date '+%a'`
Day=`date '+%m%d'`
if [ $Date == 'Sun' ]
then
cd /mysqldata
for ix in *
do
if [ -d $ix ]
then
tar -czvf /quantrihethong/backup/database_$Day.$ix.tar $ix
fi

done
fi
Đoạn script bạn cho vào 1 file, ví dụ : db_backup.sh
Sau đó chmod +x cho file db_backup.sh có nghĩa là cho file này có quyền chạy sau đó tạo
schedule cho file này.
Cái này nó tương tự như schedule task của windows.
Để tạo schedule trên Linux bạn dùng crontab.
[root@hautp etc]# ls -l| grep cron
-rw-r r 1 root root 329 Feb 11 2006 anacrontab
drwxr-xr-x 2 root root 4096 Feb 16 2006 cron.d
drwxr-xr-x 2 root root 4096 Aug 3 13:43 cron.daily
-rw-r r 1 root root 0 Aug 3 13:21 cron.deny
drwxr-xr-x 2 root root 4096 Dec 11 2005 cron.hourly
drwxr-xr-x 2 root root 4096 Aug 3 13:18 cron.monthly
-rw-r r 1 root root 255 Dec 11 2005 crontab
drwxr-xr-x 2 root root 4096 Aug 3 13:21 cron.weekly
[root@hautp etc]# more crontab
SHELL=/bin/bash
PATH=/sbin:/bin:/usr/sbin:/usr/bin
MAILTO=root
HOME=/
# run-parts
01 * * * * root run-parts /etc/cron.hourly
02 4 * * * root run-parts /etc/cron.daily
22 4 * * 0 root run-parts /etc/cron.weekly
42 4 1 * * root run-parts /etc/cron.monthly
Các job này sẽ được đặt trong các file trên hoặc trong thư mục : /var/spool/cron/crontabs
Sử dụng crontab - l để biết các jobs của user hiện tại. Nếu chưa có dùng lệnh crontab -e để
tạo jobs.
Cú pháp 1 dòng trong crontab :

Minute(0-59) Hour (0-23) Day of Month (1-31) Month (1-12 or Jan-Dec) Day of Week (0-6
or Sun-Sat) Command
0 2 12 * 0,6 /usr/bin/find
Tham khảo : Cron and Crontab usage and examples.
Cài đặt và cập nhật phần mềm trong Linux
Trên windows các file cài đặt có định dạng .exe, .msi, .vis, việc cài đặt rất dễ dàng bằng
việc chạy các file này. Trên unix cũng tương tự như thế. Tuy nhiên trong các bài viết này tôi
chỉ dùng terminal, không dùng chế độ giao diện.
Vậy việc cài đặt trên trên linux như thế nào ?
* RPM : Red Hat Package Manager
Các chương trình sẽ có đuôi .rpm, cú pháp như sau :
rpm -i new_program.rpm
> cài đặt chương trình mới (-i là viết tắt của install)
rpm -q program_name > kiểm tra xem 1 chương trình đã được cài hay chưa ?
Ví dụ với Fedora 5/6:
[root@hautp sysconfig]# rpm -q mysql
mysql-5.0.18-2.1
[root@hautp sysconfig]# rpm -q firefox
firefox-1.5.0.1-9
Bây giờ cần nâng cấp nên Firefox 2.0
Tham khảo :
Chạy lệnh :
yum -y install firefox
Các lệnh cơ bản với yum:
Cài đặt : yum -y install <tên phần mềm(gói)>
Gỡ bỏ : yum -y remove <tên phần mềm>
Xem các gói đã cài : yum list <tên phần mềm>
Ví dụ : xem các gói đã cài của php :
[root@web ~]# yum list php*
Loading "installonlyn" plugin

Setting up repositories
core 100% |=========================| 1.1 kB 00:00
updates 100% |=========================| 1.2 kB 00:00
extras 100% |=========================| 1.1 kB 00:00
Reading repository metadata in from local files
primary.xml.gz 100% |=========================| 306 kB 00:01
##################################################
1072/1072
Installed Packages
php.i386 5.1.6-3.1.fc6 installed
php-Smarty.noarch 2.6.13-1.fc6 installed
php-bcmath.i386 5.1.6-3.1.fc6 installed
php-cli.i386 5.1.6-3.1.fc6 installed
php-common.i386 5.1.6-3.1.fc6 installed
php-gd.i386 5.1.6-3.1.fc6 installed
php-mbstring.i386 5.1.6-3.1.fc6 installed
Chi tiết các lệnh với yum : yum -h
Khi hết swap thì ta cần thêm swap file, ví dụ cần thêm 1G swap :
/usr/sbin/mkfile 1024m /swapfile > tạo swap file
/usr/sbin/swap -a /swapfile > cho hệ thống biết swap file mới nằm ở đâu
Đơn vị tính : kilobytes (k), blocks (b), or megabytes (m)
Kiểm tra swap file mới đã được thêm hay chưa ?
swap -l
Nguồn : Some examples of using UNIX find command.
Introduction
The find command allows the Unix user to process a set of files and/or directories in a file
subtree.
You can specify the following:
* where to search (pathname)
* what type of file to search for (-type: directories, data files, links)

* how to process the files (-exec: run a process against a selected file)
* the name of the file(s) (-name)
* perform logical operations on selections (-o and -a)
Search for file with a specific name in a set of files (-name)
find . -name "rc.conf" -print
This command will search in the current directory and all sub directories for a file named
rc.conf.
Note: The -print option will print out the path of any file that is found with that name. In
general -print wil print out the path of any file that meets the find criteria.
How to apply a unix command to a set of file (-exec).
find . -name "rc.conf" -exec chmod o+r '{}' \;
This command will search in the current directory and all sub directories. All files named
rc.conf will be processed by the chmod -o+r command. The argument '{}' inserts each
found file into the chmod command line. The \; argument indicates the exec command line
has ended.
The end results of this command is all rc.conf files have the other permissions set to read
access (if the operator is the owner of the file).
How to apply a complex selection of files (-o and -a).
find /usr/src -not \( -name "*,v" -o -name ".*,v" \) '{}' \; -print
This command will search in the /usr/src directory and all sub directories. All files that are of
the form '*,v' and '.*,v' are excluded. Important arguments to note are:
* -not means the negation of the expression that follows
* \( means the start of a complex expression.
* \) means the end of a complex expression.
* -o means a logical or of a complex expression.
In this case the complex expression is all files like '*,v' or '.*,v'
The above example is shows how to select all file that are not part of the RCS system. This
is important when you want go through a source tree and modify all the source files
but you don't want to affect the RCS version control files.
How to search for a string in a selection of files (-exec grep ).

find . -exec grep "www.ajaxviet.com" '{}' \; -print
This command will search in the current directory and all sub directories. All files that
contain the string will have their path printed to standard output.
If you want to just find each file then pass it on for processing use the -q grep option. This
finds the first occurrance of the search string. It then signals success to find and find
continues searching for more files.
find . -exec grep -q "www.ajaxviet.com" '{}' \; -print
This command is very important for process a series of files that contain a specific string.
You can then process each file appropriately. An example is find all html files with the string
"www.athabascau.ca". You can then process the files with a sed script to change those
occurrances of "www.athabascau.ca" with "intra.athabascau.ca".
Các Lệnh Về Khởi Tạo
- rlogin: dùng để điều khiển hoặc thao tác lệnh trên một máy khác.
- exit: thoát khỏi hệ thống (Bourne-Shell).
- logout: thoát khỏi hệ thống C-Shell.
- id: chỉ danh của người sử dụng.
- logname: tên người sử dụng login.
- man: giúp đỡ.
- newgrp: chuyển người sử dụng sang một nhóm mới.
- psswd: thay đổi password của người sử dụng.
- set: xác định các biến môi trường.
- tty: đặt các thông số terminal.
- uname: tên của hệ thống (host).
- who: cho biết những ai đang thâm nhập hệ thống.
* Lệnh Về Trình Báo Màn Hình:
- echo: hiển thị dòng ký tự hay biến.
- setcolor: đặt màu nền và chữ của màn hình.
* Lệnh Về Desktop:
- bc: tính biểu thức số học.
- cal: máy tính cá nhân.

- date: hiển thị và đặt ngày.
- mail: gửi - nhận thư tín điện tử.
- mesg: cấm/cho phép hiển thị thông báo trên màn hình (bởi write/ hello).
- spell: kiểm tra lỗi chính tả.
- vi: soạn thảo văn bản.
- write/hello: cho phép gửi dòng thông báo đến những người sử dụng trong hệ thống.
* Lệnh Về Thư Mục:
- cd: đổi thư mục.
- cp: sao chép 2 thư mục.
- mkdir: tạo thư mục.
- rm: loại bỏ thư mục.
- pwd: trình bày thư mục hiện hành.
* Lệnh về tập tin:
- more: trình bày nội dung tập tin.
- cp: sao chép một hay nhiều tập tin.
- find: tìm vị trí của tập tin.
- grep: tìm vị trí của chuỗi ký tự trong tập tin.
- ls: trình bày tên và thuộc tính của các tập tin trong thư mục.
- mv: di chuyển/đổi tên một tập tin.
- sort: sắp thứ tự nội dung tập tin.
- wc: đếm số từ trong tập tin.
- cat: hiển thị nội dung moat tập tin.
- vi: soạn thảo hoặc sửa đổi nội dung tập tin.
* Lệnh về quản lý tiến trình:
- kill: hủy bỏ một tiến trình.
- ps: trình bày tình trạng của các tiến trình.
- sleep: ngưng hoạt động một thời gian.
* Các Lệnh Về Phân Quyền:
- chgrp: chuyển chủ quyền tập tin, thư mục từ một nhóm sang một nhóm khác.
- chmod: thay đổi quyền sở hữu của tập tin hay thư mục.

- chown: thay đổi người sở hữu tập tin hay thư mục.
* Lệnh Về Kiểm Soát In:
- cancel: ngưng in.
- lp: in tài liệu ra máy in.
Khi mở một shell, bạn cần đến tài khoản kích hoạt vào thư mục chủ (thông thường nằm
trong /home/tên_người_dùng).
Chú ý rằng mỗi lệnh đều có nhiều tùy chọn riêng của mình. Để xem các tùy chọn cho một
lệnh cụ thể, đơn giản bạn chỉ cần gõ "man <command>" (trong đó: man là từ khóa;
command là tên lệnh). Một điểm quan trọng cần chú ý là trong các hệ điều hành Linux, câu
lệnh có phân biệt chữ hoa, chữ thường. “A” sẽ được hệ điều hành hiểu là khác so với “a”.
Để vào hệ thống file, dùng:
- pwd: đưa ra ngoài màn hình thư mục đang hoạt động (ví dụ: /etc/ssh).
- cd: thay đổi thư mục (ví dụ: cd – ra một cấp thư mục hiện tại; cd vidu – vào thư mục
/vidu).
- ls: đưa ra danh sách nội dung thư mục.
- mkdir: tạo thư mục mới (mkdir tên_thumuc).
- touch: tạo file mới (touch ten_file).
- rmdir: bỏ một thư mục (rmdir ten_thumuc).
- cp: copy file hoặc thư mục (cp file_nguồn file_đích).
- mv: di chuyển file hoặc thư mục; cũng được dùng để đặt lại tên file hoặc thư mục (mv
vị_trí_cũ vị_trí_mới hoặc mv tên_cũ tên_mới).
- rm: loại bỏ file (rm tên_file).
Để tìm kiếm file, bạn có thể dùng:
- find <tiêu chuẩn tìm kiếm>: dùng cho các tên file.
- grep < tiêu chuẩn tìm kiếm>: để tìm nội dung trong file.
Để xem một file, bạn có thể dùng:
- more <tên file>: hiển thị file theo từng trang.
- cat < tên file>: hiển thị tất cả file.
- head < tên file>: hiển thị các dòng đầu tiên.
- tail < tên file>: hiển thị các dòng cuối cùng (có thể hữu ích trong những trường hợp như

khi bạn muốn xem thông tin cuối cùng của một file hệ thống).
Để chính sửa file, bạn phải sử dụng trình soạn thảo tích hợp sẵn trên dòng lệnh. Thông

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×