Tải bản đầy đủ (.doc) (12 trang)

MỘT SỐ GIỐNG GÀ THỊT THƯƠNG PHẨM pot

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (271.96 KB, 12 trang )

Báo cáo giống vật nuôi
MỘT SỐ GIỐNG GÀ THỊT THƯƠNG PHẨM
I/. Đặt vấn đề
Chăn nuôi gia cầm là nghề chăn nuôi truyền thống ở nước ta, sản phẩm gia
cầm, đặc biệt là thịt gà không chỉ là nguồn cung cấp thực phẩm có giá trị mà còn in
đậm trong đời sống xã hội bởi một nền văn hóa ẩm thực với cả yếu tố tâm linh, nó
được sử dụng nhiều trong những ngày giỗ, ngày tết và lễ hội. Với những lý do đó sản
phẩm gia cầm luôn có vị trí trên thị trường tiêu thụ, đã góp phần thúc đẩy chăn nuôi
phát triển, tạo thêm việc làm, tăng thu nhập cho người chăn nuôi.
Hiện nay đàn gia cầm nói chung và đàn gà nói riêng phát triển mạnh.Theo số
liệu thống kê, năm 2001 là 158,03 triệu con, năm 2002 là 180 triệu con, năm 2003 là
185,22 triệu con. Do dịch cúm gia cầm, năm 2004, đàn gà giảm còn 159,23 triệu con,
bằng 86,2% năm 2003 và năm 2005, đàn gà đạt 159,89 triệu con, tăng 0,9% so với
2004. Định hướng của nhà nước là sẽ tiếp tục phát triển hơn nữa đàn gia cầm trong
thời gian tới. Do đó, người chăn nuôi nói chung và người chăn nuôi gà nói riêng cần
nghiên cứu các phương thức chăn nuôi cũng như tiềm hiểu rõ về các giống gà hiện có
hiện nay, để có được sự lựa chọn thích hợp nhằm đạt năng suất cao và chất lượng thịt
tốt hơn.
Xuất phát từ các vấn đề trên chúng tôi tiến hành tiềm hiểu và nghiên cứu về các
giống gà hiện nay mà cụ thể là gà thịt. Từ đó, đưa ra một số thông tin để các bạn tham
khảo.
Nhóm sinh viên thực hiện: Hồ Hữu Lộc, Danh Thanh Hòa
1
Báo cáo giống vật nuôi
II/. Nội Dung
1. Giống gà thịt Corish
Gà Corish
Là giống gà siêu thịt, lông trắng, màu nụ, thân hình to, con trống đạt từ 4
– 5kg, con mái đạt từ 3,5 – 3,8 kg. Ngực sâu, rộng, đùi to, thịt thơm ngon. Sản
lượng trứng từ 140 – 160 quả/mái/năm. Trứng to, quả trứng màu nâu.
Gà lớn nhanh 7 tuần tuổi đạt 2,2 – 2,4 kg. Gà Corish thường dùng làm giống


trog lai tạo các giống gà thịt và tạo tổ hợp lai nuôi thịt đạt năng suất cao.
2. Giống gà thịt Plymouth rock

Gà Plymout Rock
Nhóm sinh viên thực hiện: Hồ Hữu Lộc, Danh Thanh Hòa
2
Báo cáo giống vật nuôi

Gà Plymouth rock
Giống gà thịt này gồm các dòng có màu lông khác nhau, phổi biến là
lông trắng và vằn ( trắng, đen, xanh ), mào đơn ít phát triển, thân hình to vừa
phải, con trống đạt từ 4 – 4,5 kg, con mái đạt từ 2,8 – 3,5 kg.
Dòng gà lông vằn lớn nhanh, dùng làm trống lai với mái các dòng lông trắng
tạo tổ hợp lai nuôi thịt ( Broiler ), lớn nhanh, 8 tuần tuổi đạt 1,7 – 1,8 kg, thịt
thơm ngon.
Gà có sản lượng trứng lúc 74 tuần tuổi là 170 – 180 quả/mái/năm. Khối lượng
trứng 56 – 59,5 gam/quả.
Cuba đã giúp ta ba dòng thuần chủng nhập vào năm 1974 là dòng trống vằn

9
và 2 dòng mái lông trắng là TĐ
8
và TĐ
3
thích nghi tốt, đã có thời gian dài
nuôi phổ biến ở khắp nơi trong cả nước.
3. Giống gà thịt Lohmann meat
Giống gà thịt cao sản này của đức và nhập vào nước ta năm 1997 có màu
lông trắng, sản lượng trứng 40 tuần tuổi đạt 175 – 185 quả/mái/năm, tỉ lệ nở cao
cho số lượng gà co từ 140 – 150 con/mái.

Gà nuôi thích nghi tốt ở các vùng, gà thịt tăng trọng nhanh 49 ngày tuổi con
trống đạt 2,4 – 2,6 kg, con mái 2,2 kg, ngực nở, dùi to.
4. Giống gà thịt Ross 208, 308, 508.
Nhóm sinh viên thực hiện: Hồ Hữu Lộc, Danh Thanh Hòa
3
Báo cáo giống vật nuôi
Gà Ross 208
Gà Ross 208, 308, 508 là giống gà hướng thịt công nghiệp, xuất xứ ở
Anh. Lông trắng, mỗi giống gồm 4 dòng nhập vào nước ta năm 1992.
Gà mào cờ, ngực nỡ, cho nhiều thịt, nuôi sống cao đạt 94- 99%, đẻ 160
quả/mái/9 tháng trong năm.
Gà thịt broiler 7 tuần tuổi đạt 2,2 – 2,3 kg, chi phí thức ăn bình quân 2kg/kg
tăng trọng.
5. Giống gà thịt Arbor – Across (AA).
Gà Arbor – Across
Giống gà thịt AA cao sản xuất xứ từ Mỹ, nhập vào nước ta từ năm 1993.
Nuôi thích nghi tốt ở các vùng.
Gà có lông mào trắng, chân, mỏ vàng, thân hình bầu nở nang, đẹp, lườn và đùi
nở, so với thân thịt thì lườn chiếm 16 – 17%, đùi chiếm 15 – 16%.
Nhóm sinh viên thực hiện: Hồ Hữu Lộc, Danh Thanh Hòa
4
Báo cáo giống vật nuôi
Gà lớn nhanh, to, gà trống 4,5 – 5kg, gà mái 3,5 – 4,0 kg.
Sản lượng trứng bình quân 160 – 170 quả/mái/năm. Tỷ lệ có phôi cao trên 95%,
tỷ lệ nở từ 80 – 85%.
Tổ hợp lai gà nuôi thịt giống này gồm 4 dòng ( 4 máu ), gà thịt (broiler ) lớn
nhanh 49 ngày tuổi con trống đạt 2,4 – 2,5 kg, con mái đạt 2,3 – 2,4 kg, chi phí
thức ăn bình quân 2kg/kg tăng trọng.
6. Giống gà Sasso
Là giống gà vườn lông màu ngoại nhập từ Pháp, là giống gà hướng thịt

trứng, gà được nuôi phổ biến ở nhiều nước.
Gà có lông màu vàng hoặc nâu đỏ, da, chân vàng, thịt chắc, thơm, ngon, người
tiêu dùng ưa thích, nuôi sống cao,chịu nóng, ẩm và chống chịu bệnh cao.
Sản lượng trứng của các dòng SA
31
, SA
51
giống Sasso 66 tuần tuổi là 187- 197
quả/mái/năm, vỏ trứng màu nâu.
Gà nuôi thịt 70 ngày tuổi dòng SA
51
đạt 1,67 kg, dòng SA
31
nuôi 9 tuần tuổi đạt
2,28 kg. Tiêu tốn thức ăn từ 2,1 – 2,2 kg/kg tăng trọng.
Gà thích nghi tốt với khí hậu nhiệt đới nước ta, nuôi ở các vùng có hiệu quả.
7. Giống gà Kabri
Gà Kabri
Giống gà Kabri là giống gà thả vườn lông màu ngoại nhập của Israel.
Là giống gà hướng thịt trứng.
Gà chịu nóng và ẩm tốt, có sức đề kháng bệnh cao, mao lớn, thịt thơm ngon, ít
mỡ,có vị ngọt nặm đậm đà. Gà có lông màu nâu vàng hoặc đỏ vàng, chân, mỏ,
da vàng.
Nhóm sinh viên thực hiện: Hồ Hữu Lộc, Danh Thanh Hòa
5
Báo cáo giống vật nuôi
Gà lớn nhanh, gà thịt 8 – 9 tuần tuổi đạt 2- 2,4 kg, tiêu tốn thức ăn 2 – 2,2 kg/kg
tăng trọng. Sản lượng trứng xấp xỉ 200 quả/mái/năm, trọng lượng trứng từ 57 –
58 gam, vỏ trứng màu nâu. Đặc biệt là gà có phân khô nên chuồng nền khô ráo.
8. Giống gà Lương Phượng Hoa ( Lương Phượng )

Gà Lương Phượng Hoa
Là giống gà thả vườn lông màu của Trung Quốc, có màu lông vàng
tuyền, vàng đốm hoa hoặc đen đốm hoa. Mặt, mào, yếm, tích, tai màu đỏ.
Gà trống mào đơn, ngực nở, lưng thẳng, đuôi cong, màu lông nâu cánh dán,
chân cao vừa phải.
Gà mái đầu nhỏ, thân hình chắc, chân thấp.
Gà trưởng thành con trống đạt 2,7 kg, con mái 2,1 kg. Sản lượng trứng 158 –
160 quả/mái/năm, vỏ trứng màu nâu.
Gà có da vàng, thịt mịn, ngon, chắc, thơm.
Gà nuôi thịt 65 ngày tuổi đạt 1,5 – 1,6 kg, chi phí thức ăn bình quân 2,4 – 2,6
kg/kg tăng trọng. Tỉ lệ nuôi sống cao 95%.
Gà nuôi thích nghi tốt ở các vùng nước ta.
9. Giống gà Tam Hoàng
Nhóm sinh viên thực hiện: Hồ Hữu Lộc, Danh Thanh Hòa
6
Báo cáo giống vật nuôi
Gà Tam Hoàng
Là giống gà vườn hướng thịt trứng lông màu nhập ngoại, xuất xứ từ
Trung Quốc.
Dòng 882 lông vàng hoặc đốm đen, có cườm ở cổ. Sản lượng trứng 150 – 155
quả/mái/năm, vỏ trứng màu nâu, tiêu tốn thức ăn cho 10 quả trứng hết 3200g.
Khối lượng gà 11 tuần tuổi con trống đạt 1,4 – 1,5 kg, con mái đạt 1,2kg.
Dòng Jiangcum có lông vàng tuyền. Sản lượng trứng 155 quả/mái/năm với tiêu
tốn thức ăn 2,9 – 3,0 kg cho 10 quả. Gà thịt 11 tuần nặng 1,3kg con trống, con
mái nặng 1kg. Thịt gà Tam Hoàng thơm ngon gần tựa gà Ri.
Gà được nuôi ở nhiều địa phương ở nước ta.
10.Giống gà Ri
Gà Ri

Nhóm sinh viên thực hiện: Hồ Hữu Lộc, Danh Thanh Hòa

7
Báo cáo giống vật nuôi
Chuồng nuôi gà Ri
Gà Ri là giống gà nội nuôi rộng rãi trong cả nước, các tỉnh phía Nam
thường gọi là gà ta vàng. Giống gà Ri nuôi vừa lấy thịt vừa lấy trứng.
Gà Ri nhỏ, chân thấp, con mái lông vàng nhạt hoặc vàng nâu có điểm lông đen
ở cổ và lưng.
Gà trống có bộ lông sặc sở nhiều màu, ở cổ đỏ tía hoặc da cam, lông cánh ánh
đen.
Trống mái đều có mào đơn nhiều khía răng cưa đỏ tươi, mỏ, chân, da vàng
nhạt. Gà Ri mọc lông sớm, một tháng đã mọc đủ lông.
Gà Ri đẻ sớm, đẻ trứng đầu tiên vào 135 – 145 ngày tuổi, sản lượng trứng 80 –
120 quà/mái/năm, trứng bé 42 – 45 gam. Vỏ nâu nhạt.
Tỷ lệ trứng có phôi 89 – 90%, ấp nở 80 – 85%. Gà con mới nở 25 – 28 gam.
Vào đẻ con mái nặng 1,2 kg – 1,3kg,gà trưởng thành nặng 1,7 – 1,8 kg, con
trống nặng 2,2 – 2,3kg.
Trứng gà Ri nhỏ nhưng tỷ lệ lòng đỏ cao 34%, giống gà công nghiệp lòng đỏ
chỉ 27 – 30%.màu lòng đỏ của gà Ri đậm hơn.
Trong các giống gà nội thì gà Ri có sức đề kháng cao hơn cả, đẻ sớm và kéo
dài. Gà Ri có tỷ lệ đẻ đều qua các tháng bởi không thay lông ồ ạt và có thể nuôi
đẻ qua năm thứ 2, có con cả năm thứ 3. Khẩu phần ăn gà Ri tỷ lệ dinh dưỡng
không cao, với tỷ lệ 13 – 14% protein nuôi được gà đẻ.
11. Gà lai Rohde-ri
Gà lai Rohde –ri là nhóm giống lai do viện chăn nuôi tạo ra bằng cách lai
giữa gà Rohde và gà Ri.
Gà có Lông gà màu vàng nâu, trọng lượng 2 – 2,5 kg.
Nhóm sinh viên thực hiện: Hồ Hữu Lộc, Danh Thanh Hòa
8
Báo cáo giống vật nuôi
Sản lượng trứng 150 – 170 trứng/ năm. Gà thích hợp với nuôi phương thức nữa

nhốt, nữa thả, và được phổ biến ở phía Bắc.
12. Gà BT1
Gà BT1 do trung tâm nghiên cứu phát triển chăn nuôi Bình Thắng thuộc
viện khoa học nông nghiệp miền Nam lai tạo từ giống Rohde-ri và Gold-line.
Gà có tầm vóc to, mào đơn, chân cao vừa phải, chắc khỏe. Con trống có màu
lông đỏ xen một số sọc đen ở đuôi và cánh, lưng phẳng rộng. Con mái có màu
lông nâu nhạt. Gà có đầu thanh, bụng xệ, da và chân màu vàng.
Trọng lượng trưởng thành gà trống đạt: 3,2 – 3,6 kg, gà mái: 2,2 – 2,5 kg. Gà
nuôi bán thịt lúc 5 tháng tuổi đạt: trống: 2,0 - 2,2 kg, mái: 1,5 -1,7 kg. Tiêu tốn
thức ăn cho 1 kg tăng trọng là: 2,9 – 3,2 kg thức ăn. Gà mái đẻ lúc 4 – 5 tháng
tuổi, và gà không biết ấp. Sản lượng trứng đạt 180 – 200 trứng/ năm. Khối
lượng trứng đạt: 54 – 55 g/ trứng. Chi phí thức ăn cho 10 quá trứng là 1,8 – 1,9
kg thức ăn.
* Gà có khả năng thích nghi với điều kiện khí hậu của nhiều vùng, có khả năng
tự tìm thức ăn cao.
13. Gà Rohde đỏ
Gà Rohde đỏ xuất xứ từ vùng Rhode Island.
Gà có thân hình vuông vức, dáng đẹp cân đối, ức rộng và sâu, lườn dài và
thẳng. Gà có lông màu đỏ, mồng đơn trung bình, vành tai màu đỏ, chân và da
màu vàng.
Trọng lượng gà mái trưởng thành nặng 2,5 - 3 kg, gà trống nặng 3,4 - 4kg, gà
con 1 ngày tuổi nặng khoảng 40g, tốc độ tăng trọng không cao (10 tuẩn tuổi đạt
trọng lượng bình quân khoảng 1,3 - 1,5kg). Năng suất trứng khoảng 180 - 200
quả /năm, trứng nặng trung bình 55 - 60 g, vỏ màu nâu nhạt.
Nhóm sinh viên thực hiện: Hồ Hữu Lộc, Danh Thanh Hòa
9
Báo cáo giống vật nuôi
* Gà rhode đỏ được sử dụng để lai tao với gà ri địa phương có phẩm chất thịt
thơm ngon cho ra giống gà rhode-ri có nhiều đặc tính tốt phù hợp với điều kiện
nuôi thả vườn và thị hiếu của người tiêu dùng.

II/. Kết Luận
Qua quá trình nghiên cứu và tham khảo một số tài liệu chúng tôi đưa ra một số
bản so sánh về đặc điểm ngoại hình và các chỉ tiêu năng suất của một số giống gà như
sau:
Bảng 1: Đặc điểm ngoại hình và chỉ tiêu năng suất của một số giống gà công nghiệp
STT Chỉ tiêu
Giống gà
ISA-
30MPK
AA Lerghor ISa Brown Babcock B38
1 Nguồn gốc Pháp Mỹ Cu Ba Pháp Pháp
2 Màu lông Trắng Trắng Trắng Nâu Nâu
3 Các chỉ tiêu năng suất của gà bố mẹ
- Tuổi bắt đầu đẻ (tuần) 24 24 20 19 19
- Tỷ lệ đẻ cao nhất (%) 78 77 85 90 92
- Khối lượng cơ thể gà mái lúc
bắt đầu đẻ(kg)
2,4 2,4 1,7 1,8 1,8
- Sản lượng trứng/mái (quả) 170 175 250 280 307
- Tiêu tốn thức ăn/10 quả trứng 2,6 – 2,7 2,5 - 2,6 1,7 1,6 1,6
4 Chỉ tiêu năng suất của gà thịt broiler
- Tỷ lệ nuôi sống đến 7 tuần
tuổi
95 - 96 95 – 96
- Khối lượng cơ thể (kg) 2,2 – 2,4 2,3 - 2,4
- Tiêu tốn thức ăn/kg tăng trọng
(kg)
1,9 – 2,1 1,9 - 2,0
Nhóm sinh viên thực hiện: Hồ Hữu Lộc, Danh Thanh Hòa
10

Báo cáo giống vật nuôi
Bảng 2: Đặc điểm ngoại hình và chỉ tiêu năng suất của một số giống gà lông màu
nhập nội
STT Chỉ tiêu
Giống gà
Tam
Hoàng
Lương
Phượng
Kabir Sasso ISA-JA-57
1 Nguồn gốc
Trung
Quốc
Trung Quốc Israen Pháp Pháp
2 Màu lông
Vàng
tươi
Vàng nhạt,
hoặc hoa mơ
Nâu cánh
dán
Vàng nâu
Vàng, lông
cánh và đuôi
phớt trắng
3 Các chỉ tiêu năng suất của gà bố mẹ
- Tuổi bắt đầu đẻ
(tuần)
23 - 24 22 - 23 23 - 24 23 - 24 18 – 19
- Tỷ lệ đẻ cao nhất

(%)
75 - 80 85 - 86 82 - 85 80 - 82 85 – 88
- Khối lượng cơ thể
gà mái lúc bắt đầu
đẻ(kg)
1,8 - 1,9 1,8 - 1,9 2,0 - 2,1 2,0 - 2,1 1,6 - 1,7
- Sản lượng
trứng/mái (quả)
165 175 180 180 225
- Tiêu tốn thức ăn/10
quả trứng
2,9 - 3,0 2,7 - 2,8 2,6 - 2,7 2,7 - 2,8 1,8 - 1,9
4 Chỉ tiêu năng suất của gà thịt
- Tỷ lệ nuôi sống 95 - 96 95 - 96 96 - 97 94 - 95 95 – 96
- Khối lượng cơ thể
(kg)
1,7 - 1,9
(90 Ngày
tuổi)
1,6 - 1,7
(63 Ngày
tuổi)
2,1 - 2,4
(63 Ngày
tuổi)
2,0 - 2,1
(63 Ngày
tuổi)
2,0 - 2,1
(70 Ngày

tuổi)
- Tiêu tốn thức ăn/kg
tăng trọng (kg)
2,8 – 3,0 2,5 - 2,6 2,3 - 2,4 2,4 - 2,5 2,4 - 2,7
Nhóm sinh viên thực hiện: Hồ Hữu Lộc, Danh Thanh Hòa
11
Báo cáo giống vật nuôi

Nhóm sinh viên thực hiện: Hồ Hữu Lộc, Danh Thanh Hòa
12

×