Tải bản đầy đủ (.pdf) (34 trang)

Tiểu luận: Mối quan hệ giữa chức năng kiển toán với trách nhiệm của kiển toán viên về chất lượng kiểm tóan báo cáo tài chính pot

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.73 MB, 34 trang )


TRƯỜNG ………………….
KHOA……………………….

[\[\



TIỂU LUẬN
Đề tài:



Mối quan hệ giữa chức năng kiển toán
với trách nhiệm của kiển toán viên về
chất lượng kiểm tóan báo cáo tài chính
Mối quan hệ giữa chức năng kiển
toán với trách nhiệm của kiển toán
viên về chất lượng kiểm tóan báo cáo
tài chánh.
B.NỘI DUNG
I. Cơ sở lý luận:
1. Chức năng của kiểm toán
Hoạt động kiểm toán thực hiện hai chức năng cơ bản xác minh và bày tỏ ý kiến về
đối tượng kiểm toán. Đối tượng kiểm toán nói chung và đối tượng kiểm toán nói riêng
luôn chứa đựng nhiều mối quan hệ về kinh tế, về pháp lý phong phỳ và đa dạng. Do đó
chức năng xác minh và bày tỏ ý kiến cần được xác định thật khoa học. Hơn nữa trong
kiểm toán tài chính ý kiến hay kết luận kiểm toỏn khụng phục vụ cho người lập hay
người xác minh mà phục vụ cho người quan tâm đến tính trung thực và hợp pháp của
BCTC. Do đó kết luận này phải dựa trên bằng chứng đầy đủ và có hiệu lực với chi phí
kiểm toán thấp nhất. Do vậy việc xác định mục tiêu kiểm toán khoa học trên cơ sở các


mối quan hệ vốn có của khách thể kiểm toán sẽ giúp KTV thực hiện đúng hướng và có
hiệu quả hoạt động kiểm toán. Đặc điểm cơ bản trong triển khai chức năng chung của
kiểm toán trong kiểm toán BCTC là thu nhập bằng chứng từ (hay xác minh), để hiểu rừ
hơn chức năng này chúng ta đi tỡm hiểu:
1.1/ Chức năng xác minh
Chức năng xác minh nhằm khẳng định mức độ trung thực của tài liệu, tính pháp lý
của việc thực hiện cỏc nghiệp vụ hay việc lập cỏc BCTC. Xỏc minh là chức năng cơ bản
gắn liền với sự ra đời, tồn tại và phát triển của hoạt động kiểm toán. Bản thân chức năng
này không ngừng phát triển và được thể hiện khác nhau tuỳ từng đối tượng cụ thể của
kiểm toán là BCTC hay nghiệp vụ kinh tế cụ thể hoặc toàn bộ tài liệu kế toán. Đối với
các BCTC việc thực hiện chức năng xác minh này trước hết được thể hiện ở sự xác nhận
của người kiểm tra độc lập ở bên ngoài. Ngay từ thời Trung cổ những KTV độc lập mà
Edword Đệ nhất và các nam tước tuyển dụng cũng chỉ ghi một chữ " chứng thực " trên
BCTC. Cho đến ngày nay, do quan hệ kinh tế ngày càng phức tạp và yờu cầu phỏp lý
ngày càng cao nờn việc xỏc minh cỏc BCTC được cụ thể hoá thành các mục tiêu. Theo
chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 200 - khoản 11 quy định "mục tiêu của kiểm toán
BCTC là giúp cho KTV và công ty kiểm toán đưa ra ý kiến xác nhận rằng BCTC có được
lập trên cơ sở các chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành hoặc được chứng nhận có
tuân thủ pháp luật liên quan và có phản ánh trung thực và hợp lý tỡnh hỡnh tài chớnh
trờn cỏc khớa cạnh trọng yếu hay khụng ?"
Mục tiờu kiểm toỏn tài chớnh cũn giỳp cho cỏc đơn vị được kiểm toán thấy rừ
những tồn tại sai sút để khắc phục nhằm nâng cao chất lượng thông tin tài chính của đơn
vị. Trong đó các khái niệm trung thực, hợp lý, hợp pháp được hiểu:
- Trung thực là thụng tin tài chính và tài liệu kế toán phản ánh đúng sự thật nội
dung, bản chất và giá trị của NVKTPS.
- Hợp pháp là thông tin tài chính và tài liệu kế toán phản ánh đúng pháp luật, đúng
chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành (hoặc được chấp nhận).
- Hợp lý là thụng tin tài chính và tài liệu kế toán phản ánh trung thực cần thiết và
phù hợp về không gian thời gian và sự kiện được nhiều người thừa nhận.
Để đạt được mục tiêu tổng quát nói trên cần cụ thể hoá hơn nữa cơ sở để thu nhập

thông tin cấu thành và tiến trỡnh thực hiện cỏc yờu cầu trung thực, hợp lý, hợp phỏp
trong chức năng xác minh, cơ sở để thu nhập thông tin xuất phát từ đặc điểm đối tượng
kiểm toán tài chính. Có thể thấy đặc điểm nổi bật là BCTC được hỡnh thành qua cụng
nghệ xử lý thụng tin kế toỏn.
1.1.1/Cơ sở công nghệ thông tin kế toán với việc xác định mục tiêu kiểm toán
Trong quỏ trỡnh xử lý thụng tin kế toỏn cỏc phương pháp kĩ thuật riêng có của kế
toán như chứng từ, tính giá, đối ứng tài khoản và tổng hợp – cân đối kế toán kết hợp chặt
chẽ và tạo thành quy trỡnh cú tớnh liờn hoàn để tạo ra sản phẩm cuối cùng là BCTC. Do
vậy tính trung thực và hợp lý của BCTC với ý nghĩa là mục tiờu chung phải được xác
định cụ thể từ chính các yếu tố đó đó được thể chế qua các văn bản pháp lý cụ thể.
Để có cơ sở và xác định các mục tiêu này cần xem xét chức năng hỡnh thức của
mỗi phương kế toán và yêu cầu quản lý vốn và tài sản từ mỗi phương pháp kế toán.
Đầu tiên, chứng từ kế toán là phương pháp thông tin và minh chứng về sự hỡnh
thành của cỏc nghiệp vụ kinh tế tài chính. Để thực hiện được những chức năng này đũi
hỏi mỗi bản chứng từ phải được ghi chép đúng về số lượng, đơn giá và tính toán chính
xác thành tiền qua các phép toán số học. Đồng thời, mỗi bản chứng từ cần tạo ra mối liên
kết có tính liên hoàn với các sổ tổng hợp (qua định khoản kế toán) và các sổ chi tiết thông
qua việc xác định và ghi đủ các yếu tố giúp cho việc phân loại chi tiết các nghiệp vụ phát
sinh. Về mặt pháp lý, bước công nghệ chứng từ cũn đũi hỏi tuõn thủ cỏc thủ tục về chứng
từ kể cả việc xỏc định và ghi chép qua kiểm soát và xét duyệt đến luân chuyển và lưu trữ
chứng từ.
Thứ hai, tính giá là phương pháp biểu hiện giá trị của các loại tài sản, dịch vụ khác
nhau thành thước đo chung (tiền tệ) để tổng hợp chúng theo đơn vị đo lường thống nhất.
Trong kế toán, giá của tài sản, dịch vụ là giá trị thực mà đơn vị kế toán (tổ chức kinh tế
và cơ quan) bỏ tiền ra mua (giá trị thực tế). Do đó tính giá phải tôn trọng một trong
những nguyên tắc cơ bản của kế toán là nguyên tắc "hoạt động liên tục". Đồng thời để
tính giá từng loại tài sản đũi hỏi phải phõn loại đúng đối tượng tính giá (đặc biệt là loại
dịch vụ, sản phẩm để tính giá) theo yêu cầu quản lý và đặc điểm của đơn vị kế toán để
mở sổ chi tiết thích hợp.
Thứ ba, đối ứng tài sản là phương pháp phân loại tài sản và (nguồn) vốn để phản

ánh sự vận động từng loại tài sản, từng loại nguồn vốn theo quan hệ đối ứng "nợ - có" .
Dựa vào thông lệ chung của kế toán quốc tế và đặc điểm cùng yêu cầu quản lý của mỗi
quốc gia trong mỗi thời kỳ cụ thể người ta xây dựng những văn bản pháp lý quy định hệ
thống tài khoản cụ thể cùng các quan hệ đối ứng của các nghiệp vụ cơ bản tạo ra "cụng
nghệ chuẩn " cho việc phõn loại và phản ỏnh cỏc nghiệp vụ trong quỏ trỡnh hoạt động
của từng loại đơn vị kết toán (loại doanh nghiệp hoặc đơn vị công cộng) theo từng hỡnh
thức kế toỏn (loại sổ tổng hợp cựng liờn kết giữa sổ tổng hợp với chứng từ, sổ chi tiết với
BCTC). Do vậy, trước hết các đơn vị kế toán phải phân loại và phản ánh đúng các quan
hệ đối ứng đó được quy định. Tuy nhiên, dù cụ thể đến thế nào, các văn bản pháp lý cũng
khụng thể dự kiến hết cỏc nghiệp vụ cụ thể phỏt sinh cần phõn loại cựng cỏc quan hệ đối
ứng thích hợp. Do vậy đơn vị kế toán cơ sở phải dựa vào bản chất và các quan hệ vốn có
của các nghiệp vụ để phân loại và định khoản đúng các nghiệp vụ phát sinh để ghi sổ.
Đồng thời với các việc ghi chép, phải thực hiện việc xét soát lại các nghiệp vụ để đảm
bảo đúng đắn (không khai khống) và đầy đủ (không bỏ sót). Trên cơ sở đó, cuối kỳ kế
toán cần cộng số phát sinh và tính ra số dư chính xác để kết chuyển vào các BCTC cùng
các bảng tổng hợp khác.
Tổng hợp – cân đối kế toán là phương pháp khái quát các quan hệ kinh tế tài chính
theo mối quan hệ vốn có thành bảng tổng hợp – cân đối với những chỉ tiêu (khoản mục)
được phân loại nhất quỏn với loại tài khoản và thống nhất về phỏp lý trờn những nguyờn
tắc cơ bản. Để có BCTC trung thực, hợp lý và hợp phỏp, trước hết các bảng tổng hợp
phải phù hợp về nội dung và số tiền trên từng khoản mục về hệ thống tài khoản (tổng hợp
và chi tiết) cụ thể số tiền phản ánh trên các tài khoản phải được chuyển vào bảng tổng
hợp vừa đầy đủ về cơ cấu (trọn vẹn) vừa đúng với thực tế phát sinh của nghiệp vụ và tồn
tại của tài sản (hiệu lực). Tiếp đó, mỗi bảng tổng hợp phải thực hiện sự cân đối vốn có
giữa các mặt của các mối quan hệ kinh tế trong bảng : cân đối giữa vốn và tài sản, cân
đối giữa số dư đầu kỳ và số phát sinh tăng với số phát sinh giảm và số dư cuối kỳ ; cân
đối giữa thu với chi và thu nhập. Đặc biệt, trong bảng cân đối tài sản cũn phải phõn định
giữa quyền sở hữu tài sản với quyền sử dụng tạm thời đối với tài sản, giữa nghĩa vụ và
pháp lý về vốn với các nghĩa vụ hợp đồng ngắn hạn, tạm thời về vốn./
Các bước trên được thực hiện trong quan hệ liên hoàn, kế tiếp nhau để hỡnh thành

BCTC với những khoản mục cụ thể. Mỗi khoản mục lại chứa đựng cả mặt định lượng (số
tiền), và mặt định tính (nội dung kinh tế) và được thể chế hoá trên những văn bản pháp lý
cụ thể. Cú thể khỏi quỏt cỏc bước công việc chính của công nghệ xử lý thụng tin kế toỏn
trong quan hệ và việc xác định mục tiêu cụ thể của kiểm toán tài chính qua bảng dưới đây:
Quy trỡnh cụng nghệ kế toỏn
Yờu cầu quản lý và
phương hướng
Phương
pháp
Chức năng
Hỡnh
thức cơ
bản
Mục tiêu cơ bản của xác
minh và điều chỉnh
Chứng
từ
-Thụng tin về nghiệp
vụ
Bản
chứng từ
-Ghi đúng số lượng, đơn
giá và thành tiền.
-Minh chứng cho
nghiệp vụ
-Tuõn thủ cỏc thủ tục
chứng từ
-Liên kết với các bước
sau
Tớnh

giỏ
-Phản ỏnh giỏ trị thực
của tài sản
-Tập hợp chi phớ theo
loại
Sổ chi
tiết
-Phân loại đối tượng tính
giá
-Phản ánh giá trị thực
của tài sản dịch vụ theo
nguyên tắc hoạt động
liên tục
Đối với
tài
khoản
-Phõn loại tài sản và
vốn
-Phản ánh vận động
của tài sản và vốn qua
từng nghiệp vụ
Sổ tổng
hợp
-Phân loại đúng yêu cầu
quản lý
-Định khoản và ghi sổ
đúng, cộng dồn số dư và
chuyển số chính xác
Tổng
hợp –

cân đối
kế toán
-Khỏi quỏt cỏc quan
hệ tài chớnh
-Cân đối tổng thể
hoặc bộ phận
Bảng
tổng hợp
-Phõn tớch quyền sở
hữu (tài sản) và nghĩa vụ
(vốn) với quan hệ hợp
đồng (ngoài bảng)
-Cân đối tài sản với vốn,
thu và chi (và số dư)
-Chuyển đúng với số dư
(hoặt số phát sinh) vào
khoản mục tương ứng
Bảng 1: Công nghệ kế toán với việc xác định mục tiêu kiểm toán
Từ tất cả những điều trỡnh bày trờn, cú thể thấy mục tiờu xỏc minh tớnh trung
thực, hợp lý và hợp phỏp của BCTC cần được cụ thể hoá theo các yếu tố của hệ thống kế
toán (phương pháp kế toán) trong quan hệ trực tiếp với việc hỡnh thành cỏc bảng này.
Theo đó mục tiêu xác minh cần phải hướng tới là:
Tớnh cú thực của cỏc thụng tin với ý nghĩa cỏc thụng tin phản ỏnh tài sản hoặc
vốn phải được đảm bảo bằng sự tồn tại của tài sản, vốn hoặc tính thực tế xảy ra của các
nghiệp vụ.
Tớnh trọn vẹn của thụng tin với ý nghĩa thụng tin phản ỏnh trờn bảng khai tài
chớnh khụng bị sút trong quỏ trỡnh xử lý.
Tính đúng đắn của việc tính giá với ý nghĩa giá tài sản cũng như giá phí (giá thành)
đều được hỡnh thành theo phương pháp kế toán là giá thực tế đơn vị phải chi để mua
hoặc thực hiện các hoạt động.

Tính chính xác về cơ học trong các phép tính số học cộng dồn cũng như khi
chuyển số, sang trang trong công nghệ kế toán.
Tính đúng đắn trong phân loại và trỡnh bày với ý nghĩa tuõn thủ cỏc quy định cụ
thể trong phân loại tài sản và vốn cũng như các quá trỡnh kinh doanh qua hệ thống tài
khoản tổng hợp và chi tiết cựng việc phản ỏnh cỏc quan hệ đối ứng để có thông tin hỡnh
thành BCTC. Những trường hợp đặc thù đều phải được giải trỡnh rừ ràng.
Tính đúng đắn trong việc phản ánh quyền và nghĩa vụ của đơn vị kế toán trên
BCTC với ý nghĩa tài sản phản ỏnh trờn bỏo cỏo phải thuộc quyền sở hữu (hoặc sử dụng
lõu dài) của đơn vị, cũn vốn và cụng nợ phản ỏnh đúng nghĩa vụ của đơn vị này.
Những hướng xác minh kể trên được dùng cho mọi khoản mục mọi thành phần(gọi
chung là phần hợp thành) kiểm toán như một "khung" chung nên được gọi là mục tiêu
chung. Khi áp dụng vào từng phần hợp thành kiểm toán, cần xuất phát từ đặc điểm riêng
của từng phần hợp thành để xây dựng "khung" cụ thể hơn cho từng phần và gọi là mục
tiêu đặc thù. Đây là một trong những nội dung chính trong kiểm toán. Ở đây, cần đặc biệt
quan tâm đến quan hệ giữa mục tiêu hợp lý chung của toàn bộ BCTC với cỏc mục tiờu
chung của kiểm toỏn cho mọi phần hành mà cả cỏc nhà quản lý và KTV phải cam kết và
quỏn triệt.
Cũng như các tài liệu kế toán khác, các bảng tổng hợp kế toán được hỡnh thành từ
những người làm công tác kế toán và quản lý ở đơn vị được kiểm toán(khách thể kiểm
toán) và được gọi chung là nhà quản lý. Trong một tổ chức hoặc cơ quan, người đại diện
hợp pháp cao nhất là thủ trưởng (giám đốc, Tổng giám đốc các doanh nghiệp và thủ
trưởng các tổ chức, cơ quan khác). Theo tính phổ biến của pháp lý, thủ trưởng đơn vị
phải chịu trách nhiệm về mọi hoạt động trong đơn vị, trong đó có cả trỏch nhiệm về quỏ
trỡnh hỡnh thành cỏc BCTC. Quỏ trỡnh hỡnh thành tài liệu này bao gồm cả cỏc cụng
việc lập, kiểm tra, kiểm soỏt theo yờu cầu về phỏp lý với từng tài liệu cụ thể và thuộc
trỏch nhiệm của nhà quản lý. KTV thực hiện chức năng xác minh và bày tỏ ý kiến các
đối tượng này. Tất nhiên, kiểm toán tài chính không phải là quá trỡnh xột duyệt lại cỏc
nghiệp vụ theo phương pháp kế toán và kiểm tra của các nhà quản lý mà bằng phương
pháp chuyên môn của kiểm toán với trách nhiệm riêng của KTV để thu được những sản
phẩm riờng theo chuẩn mực của kiểm toỏn. Tuy nhiờn,giữa quỏ trỡnh hỡnh thành cỏc

thụng tin và quỏ trỡnh kiểm toỏn cỏc thụng tin đó đều có đối tượng chung và có phần
mục đích chung và phục vụ yêu cầu của những người quan tâm. Do vậy các mục tiêu
kiểm toán cần được xác định trong quan hệ trong quan hệ về trách nhiệm giữa nhà quản
lý và KTV.Trong quan hệ này nhà quản lý trước hết là thủ trưởng đơn vị kiểm toán phải
chịu trách nhiệm về tính trung thực, hợp lý, hợp phỏp của cỏc thụng tin. Trong quản lý
hiện đại, trách nhiệm này được chuẩn hoá trong các văn bản pháp lý, trong đó quy định
nhà quản lý phải lập cỏc giải trỡnh hoặc xỏc nhận hay cam đoan về độ tin cậy của các
thông tin và tính tuân thủ các chuẩn mực trong việc lập và trỡnh bày cỏc BCTC. Trờn cơ
sở đó KTV xác minh lại các thông tin trên từng phần hoặc khoản mục cũng như trên toàn
bộ BCTC. Có thể khái quát các mối quan hệ cơ bản qua sơ đồ:
Theo sơ đồ trên bố cục được dùng để triển khai cỏc mục tiờu kiểm toỏn bao gồm
xỏc nhận (giải trỡnh) của nhà quản lý và cỏc mục tiờu kiểm toỏn chung và cỏc mục tiờu
kiểm toỏn đặc thù.
1.1.2/ Xỏc nhận (giải trỡnh) của nhà quản lý (giỏm đốc)
Những xỏc nhận của nhà quản lý trực tiếp liờn quan với cỏc nguyên tắc kế toán đó
được thừa nhận. Những xác nhận là bộ phận của tiêu chuẩn mà ban giám đốc dùng để ghi
sổ và tiết lộ các thông tin kế toán trên các BCTC. Mặt khác, theo nguyên lý chung về
phân định chức năng quản lý, nhà quản lý với đại diện cao nhất là giám đốc hay thủ
trưởng đơn vị được kiểm toán (khách thể kiểm toán) phải chịu trách nhiệm về độ tin cậy
hợp lý về cỏc thụng tin trờn BCTC thụng qua việc xõy dựng hệ thống kiểm soỏt nội bộ
núi chung về hệ thống kế toỏn núi riờng đủ mạnh: KTV có chức năng đưa ra ý kiến xỏc
minh về sự tin cậy, hợp lý của cỏc thụng tin trờn BCTC với những bằng chứng thuyết
phục. Trong quản lý hiện đại, các nguyên lý được thể chế hoá thành các văn bản pháp lý
cụ thể trong đó có hệ thống chuẩn mực kiểm toán. Chuẩn mực quốc tế và chuẩn mực
riêng của từng quốc gia trong hiệp hội kế toán quốc tế đều có những chuẩn mực quy định
rừ ràng trỏch nhiệm của nhà quản lý và của KTV về độ tin cậy, hợp lý của các BCTC.
Trong quan hệ đó nhà quản lý cần cam kết trỏch nhiệm quản lý của mỡnh trong việc
trỡnh bày cỏc thụng tin tài chớnh cần được kiểm toán. Về nội dung thỡ cỏc thụng tin này
rất đa dạng nhưng có ba loại chính sau đây:
1. Những cam kết chung về trỏch nhiệm của nhà quản lý trong việc trỡnh bày

đúng các BCTC. Thuộc loại này có cam kết hoặc giải trỡnh về tớnh độc lập
khách quan và trung thực của những nhà quản lý cấp cao và những người có
liên quan trực tiếp đến việc hỡnh thành cỏc thụng tin tài chớnh, cam kết và
giải trỡnh về hiệu lực của hệ thống kiểm soỏt nội bộ núi chung và hệ thống
kế toỏn núi riờng trong quan hệ với tớnh trọng yếu của thụng tin trong
BCTC.
2. Những cam kết về từng mặt, từng yếu tố cấu thành sự trung thực và hợp lý.
Cỏc yếu tố cụ thể cần xột trong quan hệ trỏch nhiệm của nhà quản lý trong
tổ chức và thực hiện cụng nghệ kế toỏn trong quan hệ với kiểm soỏt nội bộ.
Trong quan hệ với cụng nghệ xử lý thụng tin kế toỏn, mỗi số dư hoặc số
phát sinh ghi trên mỗi khoản mục của BCTC đều phải qua các bước công
nghệ từ chứng từ kế toán đến các bảng tổng hợp – cân đối kế toán. Các thao
tác cụ thể trong mỗi bước công nghệ này cũng được thể chế hoá trong các
văn bản pháp lý về kế toán đũi hỏi nhà quản lý phải tuõn thủ theo một quy
định công nghệ nào đó, mỗi con số trên các BCTC trong hệ thống bảng tổng
hợp – cân đối đều phải lường tới các mục tiêu chung: có thực, trọn vẹn,
chính xác cơ học, phản ánh đúng quyền và nghĩa vụ, loại và giá cả tài sản,
của vốn và nghiệp vụ theo đúng quy định trong văn bản pháp lý đang có
hiệu lực. Vỡ vậy trong quan hệ với trỏch nhiệm về sự trung thực hợp lý
chung với cỏc BCTC, nhà quản lý cũng phải chịu trỏch nhiệm ngay từ cỏc
yếu tố cụ thể núi trờn của đũi hỏi trung thực hợp lý. Chuẩn mực kiểm toỏn
của Mỹ đó phõn chia năm loại xác nhận của nhà quản lý chung cho cỏc bộ
phận hợp thành của BCTC:
Thứ nhất: Xỏc nhận về sự tồn tại hoặc phát sinh: là sự cam kết về tính có
thực của các con số trên BCTC: các số dư trên bảng cân đối tài sản chẳng
hạn, nhà quản lý xỏc nhận mọi số dư về tài sản, về vốn đều tồn tại thực tế
vào ngày lập bảng; với các phát sinh (trong báo cỏo kết quả kinh doanh) nhà
quản lý phải cam kết là thực tế đó xảy ra trong kỳ kế toỏn. Xỏc nhận này
nhằm trỏnh tỡnh trạng khai khụng đúng hoặc khai không các khoản tiền
không có thực vào BCTC.

Thứ hai: Xác nhận về sự trọn vẹn: Là sự cam kết đó bao hàm trong các
BCTC tất cả các nghiệp vụ, các số dư cần và có thể trỡnh bày trong bảng
tương ứng. Xác nhận về sự trọn vẹn có quan hệ ngược với xác nhận về sự
tồn tại hoặc phát sinh, xác nhân về sự trọn vẹn có quan hệ với khả năng bỏ
sót những nghiệp vụ đáng phải phản ánh trong các BCTC. Trái lại xác nhận
về sự tồn tại và phát sinh lại quan hệ với khả năng dôi ra của những khoản
tiền đáng ra không được ghi vào bảng này. Trong chuẩn mực kiểm toán Việt
Nam, cả hai mặt đối lập này được hợp nhất trong khái niệm "đúng đắn"
được ghi trong cam kết số 6 của chuẩn mực 580: "Các yếu tố sau đây được
ghi nhận một cách đúng đắn và trong trường hợp cần thiết các thông tin
thích hợp đó được nêu ra trong phần thuyết minhBCTC
-Số dư và nghiệp vụ được thực hiện với các bên có liên quan
-Thua lỗ từ các hợp đồng mua bán
-Thoả thuận và các khả năng mua lại tài sản đó được chuyển nhượng
trước đây
-Các tài sản được đem đi thế chấp"
Thứ ba: Xỏc nhận về quyền và nghĩa vụ: Là sự cam kết trong cỏc BCTC cỏc
tài sản thuộc quyền sở hữu hoặc sử dụng lâu dài của đơn vị và công nợ thuộc
nghĩa vụ thanh toán của đơn vị tại thời điểm lập bảng. Trong chuẩn mực
kiểm toán Việt Nam cam kết số 9 và 10 của chuẩn 580 nêu rừ:"Cụng ty là
chủ sở hữu tất cả cỏc tài sản trờn bỏo cỏo tài chớnh và khụng cú bất kỳ tài
sản nào bị cầm cố thế chấp hoặc bị cầm giữ, ngoại trừ những tài sản được
nêu trong phần thuyết minh X của báo cáo tài chính. Tất cả các khoản nợ,
cam kết vay và các khoản bảo lónh của cụng ty với bờn thứ ba đó được công
ty thanh toán và giải trỡnh trong phần X " .(3, 580)
Thứ tư: Xác nhận về định giá và phân bổ: Giá trong kế toán được xác định
theo nguyên tắc "hoạt động liên tục" và do đó giá trong kế toán biểu hiện giá
tài sản do đơn vị thực tế bỏ tiền ra mua hoặc thực hiện dịch vụ. Vỡ vậy, xỏc
nhận về định giá là sự cam kết về sự thích hợp về giữa số tiền phản ánh trên
BCTC với số tiền đơn vị chi ra cho tài sản, vốn, cổ phần, thu nhập,và chi phí

ghi trên bảng từ đó các khoản tính vào thu nhập và phân phối cũng phản ánh
giá trị thực tế.
Thứ năm: Xác nhận về phõn loại và trỡnh bày là cam kết về sự phự hợp giữa
sự phõn loại và trỡnh bày cỏc phần hợp thành của BCTC với những quy
định đang có hiệu lực về sự phân loại và thuyết trỡnh cỏc bộ phận này.
3. Những cam kết (giải trỡnh) về mối quan hệ của nhà quản lý với KTV.
Tuỳ theo luật định và thực tiễn phát sinh cũng như nhu cầu giải quyết về mối
quan hệ giữa khách thể và chủ thể kiểm toán. Loại cam kết thứ ba này có thể
bao gồm các vấn đề về tính độc lập khách quan của giám đốc, của ban kiểm
toỏn nội bộ và KTV bờn ngoài; về cỏch thức làm việc và phối hợp giữa ban
quản lý, bộ phận kiểm toỏn nội bộ với KTV bờn ngoài
Về hỡnh thức, xỏc nhận hay giải trỡnh của nhà quản lý cú ý nghĩa khỏc nhau
trong quan hệ với bằng chứng kiểm toỏn cũng rất đa dạng. Chuẩn mực kiểm
toán Việt Nam số 580 khoản 13 xác định:
"Cỏc giải trỡnh bằng văn bản được đánh giá là các bằng chứng kiểm toán
có giá trị hơn các giải trỡnh bằng lời núi. Cỏc giải trỡnh bằng văn bản được
thể hiện dưới các hỡnh thức :
- bản giải trỡnh của giám đốc
-Thư của KTV liệt kê ra tất cả những hiểu biết của mỡnh về cỏc giải trỡnh
của giỏm đốc và được giám đốc xác nhận là đúng
-biên bản họp hội đồng quản trị hoặc báo cáo tài chính đó được giám đốc ký
"
Về cỏch thức sử dụng xỏc nhận hay giải trỡnh, KTV phải thu nhập và lưu vào hồ
sơ kiểm toán để làm bằng chứng kiểm toán. Tuy nhiên, trong nhiều trường hợp các bằng
chứng này không thể thay thế các bằng chứng khác như hoá đơn, quyết toán, biên bản
kiểm kê Trong trường hợp nhà quản lý từ chối cung cấp giải trỡnh theo yờu cầu của
KTV làm hạn chế phạm vi kiểm toỏn thỡ KTV phải đưa ra ý kiến chấp nhận từng phần
hoặc ý kiến từ chối.
Nếu cam kết của nhà quản lý phải hướng tới bước đũi hỏi của cụng nghệ kế toỏn
thỡ xỏc minh của KTV trước hết phải tập trung vào việc xem xét độ tin cậy của các cam

kết trên. Hơn nữa trách nhiệm chung của nhà quản lý, và KTV là đảm bảo độ tin cậy cảu
thông tin trong BCTC. Do vậy giữa xác nhận của nhà quản lý và mục tiờu kiểm toỏn cú
quan hệ chặt chẽ với nhau về cả nội dung và các yếu tố cấu thành độ trung thực hợp lý
của BCTC. Do đó trong hệ thống mục tiờu kiểm toỏn bao gồm cỏc mục tiờu kiểm toỏn
chung.
1.1.3/ Mục tiờu kiểm toỏn chung:
Được chia làm hai loại : mục tiêu hợp lý chung và mục tiờu chung khỏc.
1.1.3.1/ Mục tiờu hợp lý chung:
Mục tiêu này bao hàm việc xem xét, đánh giá tổng thể số tiền ghi trên khoản mục
trên cơ sở cam kết chung về trách nhiệm của nhà quản lý và thụng tin thu được qua khảo
sát thực tế ở khách thể kiểm toán trong quan hệ với việc lựa chọn các mục tiêu khác. Do
đó đánh giá sự hợp lý chung cũng hướng tới khả năng sai sót cụ thể của các số tiền trên
khoản mục. Trên cơ sở đó có thể đánh giá khả năng đạt được của các mục tiêu khác. Nếu
KTV không nhận thấy mục tiêu hợp lý chung đó đạt được tất yếu phải dùng đến mục tiêu
chung khác. Từ đó KTV sẽ lập kế hoạch thu thập những bằng chứng chi tiết hơn trên các
khoản mục hay phần hành động cụ thể với những mục tiêu xác định. Việc định vị các bộ
phận cấu thành kèm theo định hướng mục tiêu tương ứng này sẽ giỳp ớch rất lớn cho kiểm
toán nâng cao hiệu suất hoạt động do có được kết luận đúng đắn, trên cơ sở đó có bằng
chứng đầy đủ và có hiệu lực và chi phí kiểm toán ít.
Đồng thời, mục tiêu hợp lý chung đũi hỏi sự nhạy bộn, khả năng phán đoán cùng
tác phong sâu sát với thực tế ở đơn vị của KTV.
1.1.3.2/ Mục tiờu chung khỏc:
Những mục tiêu chung khác này được đặt ra tương ứng với cam kết của nhà quản
lý là hiệu lực, tớnh trọn vẹn, quyền và nghĩa vụ, chớnh xỏc cơ học, phân loại và trỡnh
bày.
Mục tiờu hiệu lực là tớnh xỏc minh vào tính có thật của số tiền trên các khoản mục.
Có thể xem mục tiêu này là hướng tới tính đúng đắn về nội dung kinh tế của khoản mục
trong quan hệ với các nghiệp vụ, các bộ phận cấu thành khoản mục đó. Từ đó số tiền ghi
vào BCTC phải là những con số thực tế, tức là những xác nhận này đề cập tới vấn đề tài
sản, nợ và vốn cân đối trong bảng cân đối tài sản có thực vào ngày lập bảng cân đối tài

sản hay không. Như vậy mục tiêu hiệu lực là hướng xác minh bổ sung vào cam kết về sự
tồn tại của nhà quản lý.
Mục tiêu trọn vẹn là hướng xác minh về sự đầy đủ về nội dung cấu thành số tiền
ghi trên các khoản mục. Cụ thể mục tiêu này liên quan đến tính đầy đủ của các nghiệp vụ,
tài sản và vốn cần được tính vào khoản mục. Mục tiêu này hướng xác minh bổ sung cho
xác nhận về tớnh trọn vẹn của nhà quản lý.
Các mục tiêu trọn vẹn và hiệu lực hướng trọng tâm chú ý vào những quan hệ kiểm
toỏn ngược nhau. Mục tiêu hiệu lực có quan hệ đến khả năng phóng đại số tiền bởi những
nghiệp vụ, tài sản vốn không có thực trong khi mục tiêu trọn vẹn lại quan hệ tới nhưng bộ
phận thực tế phát sinh nhưng không ghi sổ.
Mục tiêu quyền và nghĩa vụ: Những xác nhận này của ban quản trị đề cập đến liệu
tài sản có thuộc quyền sở hữu của công ty hay không và nợ có phải là nghĩa vụ của công
ty vào ngày được xét hay không ? Mục tiêu này bổ sung cho cam kết về quyền và nghĩa
vụ với ý nghĩa xỏc minh lại quyền sở hữu (hoặc sử dụng lõu dài được luật định thừa nhận)
của tài sản và nghĩa vụ pháp lý (hoặc hợp đồng dài hạn) của cỏc khoản nợ và vốn. Thực
chất của mục tiêu này là hướng tới mối quan hệ giữa các bộ phận và giữa các khoản mục
trong và ngoài bảng cân đối tài sản.
Mục tiêu định giá là hướng xác minh vào cách thức và kết quả biểu hiện tài sản,
vốn và các hoạt động (chi phí, chiết khấu, thu nhập ) thành tiền. Như vậy, mục tiêu này
nghiêng về thẩm tra giá trị thực kể cả cách đánh giá theo nguyên tắc kế toán, thực hiện
các phép toán theo nguyên tắc toán học. Tuy nhiên mục tiêu này không loại trừ xem xét
tới liên hệ về cơ cấu có ảnh hưởng tới số tiền ghi trong BCTC như việc thẩm tra các
khoản cổ tức, lói suất, hối khấu Đây là những khoản cấu thành chi phí, thu nhập, tài sản,
vốn. Mục tiêu này được sử dụng để làm rừ hơn cam kết của nhà quản lý về định giá và
phõn phối.
Mục tiêu phân loại là hướng xem xét lại việc xác định các bộ phận, nghiệp vụ được
đưa vào tài khoản cùng việc sắp xếp các tài khoản trong các BCTC theo bản chất kinh tế
của chúng được thể chế bằng các văn bản pháp lý cụ thể đang có hiệu lực. Trong các văn
bản này, hệ thống tài khoản là cơ sở ban đầu để thẩm tra phân loại tài sản, nghiệp vụ và
vốn của khách hàng. Đồng thời giới hạn về thời gian, đặc biệt là nghiệp vụ xảy ra cuối kỳ

kế toán cũng là một trọng tâm rà soát việc ghi vào các tài khoản. Với nội dung trên mục
tiêu này là sự bổ sung cần thiết vào cam kết phõn loại và trỡnh bày.
Mục tiêu chính xác cơ học: là hướng xác minh về sự đúng đắn tuyệt đối qua các
con số cộng sổ và chuyển sổ, các chi tiết trong số dư (cộng số phát sinh) của tài khoản
cần nhất trí với các con số trên các sổ phụ tương ứng, số cộng gộp các tài khoản trùng
hợp với số tổng cộng trên các số phụ có liên quan, các con số chuyển sổ, sang trang phải
thống nhất.
Thực tế số dư (tổng phát sinh) của tài khoản được phản ánh vào các khoản mục
xác định của BCTC. Các con số này được minh chứng từ các sổ chi tiết trong các sổ phụ
được liệt kê từ các bảng kê , nhật ký và cỏc bảng phụ lục do khỏch hàng lập. Mục tiờu
chớnh xỏc cơ học sẽ bổ sung cho cam kết này của nhà quản lý với hàm ý khẳng định mức
chính xác số tổng cộng của chúng với sổ cỏi.
Mục tiờu trỡnh bày hướng xác minh vào cách ghi và thuyết trỡnh cỏc số dư (hoặc
tổng số phát sinh của tài khoản) vào các BCTC. Thực hiện mục tiêu này đũi hỏi KTV thử
nghiệm chắc chắn là tất cả cỏc tài khoản thuộc bảng cõn đối tài sản và báo cáo kết quả
kinh doanh cùng các thông tin có liên quan đó được trỡnh bày đúng và thuyết minh rừ
trong cỏc bảng và giải trỡnh kốm theo. Với ý nghĩa đó, mục tiêu này là phần bổ sung của
KTV vào xác nhận của nhà quản lý về sự trỡnh bày và thuyết minh.
Tuy nhiờn với KTV việc xác minh không chỉ dừng ở mục tiêu (như đó trỡnh bày ở
trờn) mà phải cụ thể vào từng khoản mục hay thành phần kiểm toỏn (gọi là mục tiờu đặc
thù).
1.1.4/ Mục tiêu kiểm toán đặc thù:
Mục tiêu kiểm toán đặc thù được xác định trên cơ sở mục tiêu chung và đặc điểm
của khoản mục hay phần hành cùng cách phản ánh theo dừi chỳng trong hệ thống kế toỏn
và hệ thống kiểm soỏt nội bộ. Theo đó mỗi mục tiêu chung có ít nhất một mục tiêu đặc
thù. Tuy nhiên việc xác định mục tiêu đặc thù cũn tuỳ thuộc vào tỡnh huống cụ thể và
phán đoán của KTV. Vỡ vậy cũng cú thể khụng cú mục tiờu đặc thù được áp dụng phổ
biến trong trường hợp khác nếu KTV xét thấy mục tiêu đó không thích hợp hoặc không
quan trọng với khoản mục hay chu trỡnh nào đó trong tỡnh huống cụ thể của cuộc kiểm
toỏn. Tỡnh huống cụ thể thỡ rất đa dạng nên kinh nghiệm và khả năng phán đoán của

KTV có vai trũ quan trọng trong quỏ trỡnh này. Trong khi đó sự tương ứng giữa mỗi mục
tiêu chung với một hoặc nhiều mục tiêu đặc thù thích hợp phải được hoạch định trên
những luận cứ chung như mục tiêu kiểm toán chung, đặc điểm của khoản mục hay phần
hành kiểm toán, đặc điểm tổ chức của hệ thống kiểm toán và kế toán. Mối quan hệ đó có
thể khái quát theo sơ đồ sau:
Trên góc độ xác định mục tiêu đặc thù của kiểm toán cần xem xét những đặc điểm
này trong quan hệ với chức năng các mục tiêu chung của kiểm toán. Như chúng ta biết
đối tượng chung của kiểm toán tài chính có thể phân thành các phần hành kiểm toỏn theo
loại khoản mục hoặc theo chu trỡnh:mua hàng và thanh toỏn, tiền lương và nhân viên,
bán hàng và thu tiền Kiểm toán mỗi chu trỡnh hay loại khoản mục này đều hướng tới
những mục tiêu chung từ tính hợp lý chung đến hiệu lực, trọn vẹn, tính giá quyền và
nghĩa vụ, phõn loại và trỡnh bày, chớnh xỏc cơ học. Tuy nhiên đối tượng cụ thể của mỗi
phần hành kiểm toán có những điểm khác nhau nên cách cụ thể hoá các mục tiêu chung
vào từng phàn hành cũng khác nhau. Chẳng hạn mục tiêu hiệu lực có hướng chung là
khụng khai khống. Nếu cụ thể hoỏ mục tiờu này vào hàng tồn kho cú nghĩa là hàng hoỏ
phải cũn tồn tại thực tế Trường hợp các phần hành có liên quan tới cả hai mặt về tài sản
và vốn cũng phải cụ thể hoá vào cả hai mặt đó cho sát thực với mục tiêu kiểm toán. Việc
định ra các mục tiêu kiểm toán đặc thù trước hết phải dựa vào bản chất của đối tượng
kiểm toán cụ thể (từng khoản mục hay từng chu trỡnh). Song thực tế, việc phõn định này
thường gắn với đối tượng của hạch toán kế toán:tài sản, vốn và quá trỡnh tuần hoàn của
tài sản. Cụ thể hơn, có thể dựa vào các quy định trong văn bản pháp lý về tài chớnh, về
kế toỏn bởi lẽ khi soạn thảo và ban hành cỏc văn bản này, các nhà hoạch định chính
sách đó quan tõm đến đặc điểm thuộc bản chất của từng đối tượng. Tuy nhiên mọi chính
sách đều có thể trở nên lạc hậu tại một thời điểm nào đó. Khi đó cần trở lại bản chất của
đối tượng và nguyên tắc thông lệ chung. Trong khi xem xét về bản chất của mỗi loại đối
tượng trên cần kết hợp xem xét về hỡnh thức biểu hiện chỳng. Có nhiều khoản mục hay
phần hành có bản chất giống nhau nhưng do hỡnh thức biểu hiện khỏc nhau thỡ hướng
kiểm toán cụ thể cũng khác nhau. Ví dụ tài sản có thể là tài sản cố định cũng có thể là
hàng hoá, khoản phải thu Như vậy, với mỗi hỡnh thức vật chất đó việc lựa chọn mục
tiêu kiểm toán chung cũng như việc cụ thể hoá chúng cũng phải được quan tâm để chọn

ra phương sách kiểm toán theo hướng thích hợp
Trong việc định ra mục tiêu kiểm toán đặc thù, cùng với bản chất chung của đối
tượng kiểm toán cần phân tích sâu hơn cụ thể tính chất của đối tượng. Ví dụ giữa tài sản
cố định, hàng hoá, tiền có độ biến động rất khác nhau, từ đó nội dung, trỡnh tự, cỏch
tớnh giỏ của cỏc đối tượng cũng khác nhau. Vỡ thế việc lựa chọn mục tiờu kiểm toỏn đặc
thù và cụ thể hoá chúng cho từng loại, từng thứ đó được phản ánh trên BCTC phải quan
tâm đầy đủ đến từng mặt thuộc đặc tính của từng đối tượng kiểm toán cụ thể. Mục tiêu
đặc thù cần được hướng tới từng loại đối tượng kiểm toán để có thể tập trung chú ý vào
cỏc trọng điểm và xác định cách thức, trỡnh tự xỏc minh chẳng hạn, với doanh thu và chi
phớ, trọng tõm chỳ ý của phõn loại và trỡnh bày lại là ranh giới giữa cỏc loại thu, chi với
nghiệp vụ thực tế đó xảy ra với nghiệp vụ cú thể xảy ra kể cả cỏc nghiệp vụ kinh tế bất
thường chưa xử lý đến cùng như là các vụ kiện chưa xử lý xong, cỏc tổn thất hay thu
nhập bất thường chưa có quyết định xử lý đến cùng theo nguyên tắc thận trọng với đũi
hỏi chỉ ghi những chi phớ cú thể xảy ra, khụng ghi những khoản thu cú thể xảy ra .
Cựng các vấn đề chung về các quan hệ kinh tế, pháp lý của đối tượng kiểm toán,
việc xác định mục tiêu kiểm toán đặc thù cần phải đặc biệt chú ý đến các đặc điểm về tổ
chức kế toán và kiểm soỏt từng phần hành hay khoản mục cần xỏc minh. Tất nhiờn, mọi
phần hành, mọi khoản mục đều phải dựa trên các nguyên lý, nguyờn tắc kế toỏn và kiểm
soỏt núi chung. Tuy vậy nguyờn lý hay nguyờn tắc được ứng dụng khác nhau vào từng
phần hành cả về số lượng, cơ cấu sổ sách cũng như trỡnh tự ghi sổ và tổ chức kiểm soỏt
nội bộ kế toỏn và về quản lý. với nội dung, hỡnh thức và trỡnh tự kế toỏn khỏc nhau thỡ
cỏc mục tiờu kiểm toỏn chung được cụ thể hoá thành các mục tiêu kiểm toán đặc thù
cũng khác nhau.
Cần chú ý rằng vấn đề đặt ra không phải là số lượng các mục tiêu kiểm toán chung
và số lượng các mục tiêu kiểm toán đặc thù tương ứng với mỗi mục tiêu kiểm toán chung.
Điều quan trọng nhất là tính đúng phương hướng và bước đi cho cả cuộc kiểm toán cũng
như cho từng phần hành kiểm toán cụ thể. Trong quan hệ đó có thể bổ sung vào các mục
tiờu kiểm toỏn chung “mục tiờu giới hạn“ để xác minh việc thực hiện nguyên tắc nhất
quán về thời hạn tính nhập các khoản thu chi vào cuối kỳ kế toán. Đây là một công việc
tất yếu phải làm song có thể tách ra một mục tiêu chung độc lập hoặc có thể gộp vào mục

tiờu phõn loại và trỡnh bày.
Mỗi mục tiêu kiểm toán chung cần có mục tiêu kiểm toán đặc thù tương ứng vào
từng khoản mục, từng chu trỡnh song số lượng mục tiêu kiểm toán đặc thù tương ứng lại
không phải máy móc là một hoặc nhiều mục tiêu. Tuy nhiên cũng có thể tách riêng
những hướng trọng tâm phải xác minh thành những mục tiêu đặc thù độc lập.
Như vậy chức năng xác minh của kiểm toán được cụ thể hoá thành các mục tiêu
như trên là một điều hợp lý qua đó có thể nâng cao chất lượng thông tin tài chính. Bên
cạnh chức năng xác minh thỡ một chức năng rất quan trọng nữa và không thể thiếu được
là chức năng bày tỏ ý kiến.
1.2/ Chức năng bày tỏ ý kiến
Chức năng này có thể được hiểu rộng với ý nghĩa cả kết luận về chất lượng thông
tin và cả pháp lý, tư vấn qua xác minh. Nếu kết luận về chất lượng thông tin có quá trỡnh
phỏt triển lõu dài từ chỗ chỉ cú từ xỏc nhận đến hỡnh thành bỏo cỏo kiểm toỏn theo
chuẩn mực chung thỡ kết luận về phỏp lý hoặc tư vấn cũng có quá trỡnh phỏt triển lõu
dài. Trong quỏ trỡnh đó sản phẩm cụ thể của bày tỏ ý kiờn chỉ thấy rừ ở thế kỷ XX.
Tuy nhiên ngay ở thời kỳ đầu ngắn ngủi này, cách thức thực hiện chức năng về bày
tỏ ý kiến trỏch nhiệm và tư vấn cũng rất khác biệt giữa các khách thể kiểm toán và giữa
các nước có cơ sở kinh tế và phỏp lý khỏc nhau.
Ở các khu vực công cộng (bao gồm cả các xí nghiệp công, các đơn vị sự nghiệp và
các cá nhân hưởng thụ ngân sách nhà nước) đều đặt dưới sự kiểm soát của kiểm toán nhà
nước. Trong quan hệ này chức năng xác minh và kết luận về chất lượng thông tin được
thực hiện tương tự nhau. Tuy nhiên, chức năng bày tỏ ý kiến về phỏp lý và tư vấn kiểm
toán lại rất khác nhau.
1.2.1/ Bỏo cỏo kiểm toỏn về bỏo cỏo tài chớnh
Đây là loại báo cáo bằng văn bản do KTV lập và công bố để nêu rừ ý kiến chớnh
thức của mỡnh về BCTC của một đơn vị (tổ chức, doanh nghiệp) đó được kiểm toán. Báo
cáo kiểm toán về BCTC có vai trũ, ý nghĩa quan trọng trong hoạt động kiểm toán và với
người sử dụng BCTC.
Đối với hoạt động kiểm toán, báo cáo kiểm toán về BCTC là khâu cuối cùng trong
quỏ trỡnh thực hiện cuộc kiểm toỏn BCTC để trỡnh bày kết quả của cuộc kiểm toỏn bằng

những ý kiến đánh giá của KTV về thông tin định lượng và trỡnh bày BCTC theo quy
định của chuẩn mực hoặc chế độ kế toán hiện hành.
Hỡnh 2: Trỡnh tự thực hiện cuộc kiểm toỏn bỏo cỏo tài chớnh
Đối với người sử dụng BCTC, khi sử dụng BCTC có báo cáo kiểm toán về BCTC
đính kèm giúp cho người sử dụng BCTC đánh giá được độ tin cậy của các thông tin định
lượng trên BCTC trên cơ sở đó mà họ có các quyết định kinh tế đúng đắn, hiệu quả trong
mối quan hệ kinh tế đối với tổ chức hoặc doanh nghiệp có BCTC này.
Với chức năng hoạt động của mỡnh, ý kiến của KTV trỡnh bày trờn bỏo cỏo kiểm
toỏn về BCTC nhằm thực hiện chức năng bày tỏ ý kiến :
í kiến của KTV trỡnh bày trờn bỏo cỏo kiểm toỏn về BCTC là một trong những
nội dung quan trọng của bỏo cỏo kiểm toỏn về BCTC. í kiến này đưa ra đánh giá của
KTV trên các phương tiện phản ánh (hoặc trỡnh bày) trung thực và hợp lý trờn cỏc khớa
cạnh trọng yếu cỏc thụng tin định lượng của BCTC và sự tuân thủ các chuẩn mực và chế
độ kế toán hiện hành (hoặc được chấp nhận) và việc tuân thủ các quy định pháp lý cú
liờn quan.
Ý kiến đánh giá về BCTC được kiểm toán được kiểm toán phản ánh trung thực và
hợp lý trờn cỏc khớa cạnh trọng yếu. Nghĩa là ý kiến của KTV đưa ra trên báo cáo kiểm
toán về BCTC một sự đảm bảo chắc chắn rằng BCTC đó phản ỏnh trung thực và hợp lý
trên khía cạnh trọng yếu nhưng không bảo đảm tuyệt đối rằng không có bất kỳ một sai
sót nào trên BCTC đó được kiểm toán. KTV chỉ quan tâm đến các yếu tố trọng yếu của
các BCTC.
1.2.2/ Thư quản lý
Bờn cạnh sản phẩm của "bày tỏ ý kiến" kết quả xác minh về độ tin cậy của thụng
tin là "bỏo cỏo kiểm toỏn " thỡ sản phẩm của bày tỏ ý kiến dạng tư vấn là thư quản lý.
Như vậy thư quản lý là hỡnh thức bày tỏ ý kiến của KTV dưới dạng tư vấn. Đây là
hỡnh thức chủ yếu mà KTV đưa ra những kết luận cuối cùng về đối tượng được kiểm
toán và đưa ra những ý kiến tư vấn về các lĩnh vực, các hoạt động mà đơn vị kiểm toán
quan tâm.
Ở mức độ cao của chức năng này là sự phán quyết như các quan toà. Có thể tỡm
thấy biểu hiện rừ nột nhất ở toà thẩm kế của cộng hoà Phỏp và cỏc nước Tây Âu. ở đây

các cơ quan kiểm toán nhà nước có quyền kiểm tra tài liệu và tỡnh hỡnh quản lý của cỏc
tổ chức sử dụng ngõn sỏch nhà nước để xác minh tính chính xác và hợp lệ của tài liệu thu
chi và quản lý ngân sách. Đồng thời các cơ quan này cũng có quyền xét xử như một quan
toà bằng các phán quyết của mỡnh. Để đảm bảo cho các cơ quan này thực hiện chức năng
của mỡnh, KTV cao cấp được pháp luật thừa nhận những quyền đặc biệt. chẳng hạn ở
cộng hoà Pháp họ được pháp luật thừa nhận quyền "bất năng thuyên chuyển"; hoặc ở
cộng hoà liên bang Đức họ có quyền "bất năng thay đổi".
Khác với các nước Tây Âu, ở các nước Bắc Mỹ và nhiều nước khu vực châu Á –
Thái Bỡnh Dương (đặc biệt là Australia và Singapore) chức năng bày tỏ ý kiến này lại
được thực hiện bằng phương thức tư vấn. Hoạt động tư vấn này trước hết trong lĩnh vực
nguồn thu và sử dụng công quỹ. Ngoài ra chức năng tư vấn bao hàm cả việc phác thảo và
xem xét những dự kiến về luật trước khi đưa ra quốc hội.
Ở khu vực kinh doanh hoặc cỏc dự ỏn ngoài ngõn sỏch Nhà nước, chức năng bày
tỏ ý kiến cũng được thực hiện qua phương thức tư vấn. Tuy nhiên do khách thể chủ yếu
là các doanh nghiệp nên chức năng tư vấn chủ yếu được biểu hiện dưới hỡnh thức là lời
khuyờn hoặc cỏc đề án. Do đó trong trường hợp này sản phẩm của bày tỏ ý kiến gồm hai
dạng đó là báo cáo kiểm toán và thư quản lý.
Như vậy chức năng của kiểm toán là "xác minh" và "bày tỏ ý kiến" cú tỏc dụng
như thế nào trong trách nhiêm của KTV về chất lượng kiểm toán BCTC ? ta tỡm hiểu
tiếp phần sau.
2/ Trỏch nhiệm của kiểm toán viên về chất lượng kiểm toán báo cáo tài chính
2.1/ Trách nhiệm đạo đức nghề nghiệp
Với mục đích để đảm bảo tính đúng đắn, hợp lý, hợp pháp của BCTC
thỡ trước hết trách nhiệm của KTV phải:
- Luôn coi trọng và chấp hành đúng pháp luật của Nhà nước trong quá trỡnh hành
nghề kiểm toỏn.
- Trách nhiệm của KTV trong việc tuân thủ nguyên tắc đạo đức nghề nghiệp không
những được quy định trong chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 200 mà cũn
được quy định trong chuẩn mực kiểm toán quốc tế ISA quy định:
1. Tính độc lập: là nguyên tắc hành nghề cơ bản của KTV. Trong quá trỡnh kiểm toỏn,

KTV phải thực sự khụng bị chi phối hoặc bị tỏc động bởi bất cứ lợi ích vật chất
hoặc tinh thần nào làm ảnh hưởng tới sự trung thực khách quan và độc lập nghề
nghiệp của mỡnh. KTV khụng được nhận làm kế toán cho các đơn vị mà mỡnh cú
quan hệ kinh tế và quyền lợi kinh tế như góp vốn cổ phần, cho vay hoặc vay vốn từ
khách hàng, hoặc cổ đông chi phối của khách hàng hoặc có kí kết hợp đồng gia
công dịch vụ , đại lý tiêu thụ hàng hoá KTV không được nhận làm kiểm toán ở
những đơn vị mà bản thân có quan hệ họ hàng thân thích với những người trong bộ
máy quản lý trong đơn vị được kiểm toán. KTV không được vừa làm dịch vụ kế
toán (như trực tiếp ghi chép, giữ sổ kế toán và lập BCTC) vừa làm dịch vụ kiểm
toỏn cho cựng một khỏch hàng. Trong quỏ trỡnh kiểm toỏn, nếu cú sự hạn chế về
tớnh độc lập thỡ KTV phải tỡm cỏch loại bỏ được sự hạn chế này. nếu không loại
bỏ được thỡ KTV phải nờu rừ điều này trong báo cáo kiểm toán. Tính độc lập
trong kiểm toán có nghĩa là việc có một quan điểm vô tư khi thực hiện khảo sát
kiểm toán, đánh giá các kết quả và công bố các báo cáo kiểm toán. Tính độc lập
nhất định phải được xem như một trong những phẩm chất chủ yếu nhất của kiểm
toán. Lý do mà rất nhiều người sử dụng thuộc nhiều thành phần khác nhau sử dụng
báo cáo kiểm toán của kiểm toán viên về tính trung thực của các BCTC là sự tin
tưởng của họ vào quan điểm vô tư đó. Điều cơ bản không chỉ là KTV phải giữ thái
độ độc lập khi thực thi trách nhiệm của mỡnh mà cũn cả những người sử dụng các
BCTC phải có niềm tin vào tính độc lập đó. Hai mục đích này thường được gọi là
tính độc lập thực sự và tính độc lập bề ngoài. Tính độc lập thực sự có khi KTV
thực tế có thể duy trỡ thỏi độ vô tư trong suốt quỏ trỡnh kiểm toỏn trong khi độc
lập bề ngoài là kết quả của những lời giải thích của những người khác về tính độc
lập đó.
2. Chớnh trực: KTV phải thẳng thắn trung thực và cú chớnh kiến rừ ràng.
3. Khỏch quan: KTV phải cụng bằng tụn trọng sự thật và khụng được thành kiến thiên
vị. Tức là một KTV không được chú tâm phản ánh sai sự việc và khi hợp đồng
thực hiện kiểm toán độc lập (kể cả cung cấp dịch vụ khai thuế và dịch vụ tư vấn
cho ban quản trị) KTV không được để sự phán xét của mỡnh lệ thuộc vào người
khỏc.

4. Năng lực chuyên môn và tính thận trọng: KTV phải thực hiện công việc với đầy đủ
năng lực chuyên môn cần thiết, với sự thận trọng cao nhất và tinh thần làm việc
chuyên cần, KTV có nhiệm vụ duy trỡ, cập nhật và nõng cao kiến thức trong hoạt
động thực tiễn, trong môi trường pháp lý và cỏc tiến bộ kỹ thuật để đáp ứng yêu
cầu công việc.
5. Tính bí mật: KTV phải đảm bảo bí mật thông tin có được trong quá trỡnh kiểm
toỏn, khụng được tiết lộ bất kỳ một thông tin nào khi chưa được phép của người có
thẩm quyền, trừ khi cú nghĩa vụ phải cụng khai theo yờu cầu của phỏp luật hoặc
trong phạm vi quyền hạn nghề nghiệp của mỡnh.
6. Tư cách nghề nghiệp: KTV phải trau dồi và bảo vệ uy tín nghề nghiệp, không được
gây ra những hành vi làm giảm uy tín nghề nghiệp của mỡnh.
7. Tuân thủ chuẩn mực chuyên môn: KTV phải thực hiện công việc kiểm toán theo
những kỹ thuật và chuẩn mực chuyên môn đó quy định trong chuẩn mực kiểm toán
Việt Nam và các chuẩn mực kiểm toán quốc tế được Việt Nam chấp nhận theo các
quy định pháp luật hiện hành.
Trên đây là quy định, chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp mà KTV phải tuân thủ trong
công việc của mỡnh. Vậy thỡ trỏch nhiệm đối với BCTC thuộc về ai? điều này được quy
định trong chuẩn mực kiểm toán Việt Nam và quốc tế.
2.2/ Trách nhiệm đối với báo cáo tài chớnh
*/ Trong chuẩn mực kiểm toán Việt Nam giám đốc (hoặc người đứng đầu) đơn vị
được kiểm toán chịu trách nhiệm lập, trỡnh bày trung thực, hợp lý BCTC theo đúng
chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành (hoặc được chấp thuận) và các quy định có
liên quan. KTV và cụng ty kiểm toán phải chịu trỏch nhiệm kiểm tra, chuẩn bị và
trỡnh bày ý kiến của mỡnh về BCTC. Việc kiểm toỏn tài chớnh khụng làm giảm nhẹ
trách nhiệm của giám đốc đơn vị được kiểm toán đối với BCTC.
*/ Trong chuẩn mực kiểm toỏn quốc tế: Trỏch nhiệm lập và trỡnh bày BCTC thuộc
về ban giỏm đốc công ty, chuyên gia kiểm toán chỉ chịu trách nhiệm hoàn thành và
diễn đạt ý kiến về BCTC. Việc kiểm toỏn BCTC cũng khụng miễn hoàn toàn trách
nhiệm của ban giám đốc.
2.3/ Trỏch nhiệm phỏp lý:

KTV khụng những phải tuân thủ trách nhiệm đạo đức nghề nghiệp mà cũn phải
tuõn thủ trỏch nhiệm phỏp lý của mỡnh. Viờc xỏc định trách nhiệm pháp lý của KTV
tuỳ thuộc vào phỏp luật của từng quốc qia gồm:
2.3.1/ Trỏch nhiệm dõn sự
Nhỡn chung, nguyờn nhõn chủ yếu của những sai phạm có thể dẫn tới trách nhiệm
dân sự thường do KTV thiếu thận trọng đúng mực, hoặc do không tôn trọng các chuẩn
mực nghề nghiệp. Lúc này họ có thể chịu trách nhiệm dân sự trước các đối tượng:
- Chịu trách nhiệm đối với khách hàng là người thuê kiểm toán BCTC thường liên
quan đến việc không hoàn thành hợp đồng kiểm toán và gây thiệt hại cho khách
hàng.
- Chịu trách nhiệm đối với người sở hữu chứng khoáng của công ty
- Chịu trỏch nhiệm với cỏc bờn thứ 3 cú liờn quan
2.3.2/ Trỏch nhiệm hỡnh sự
Ngoài trỏch nhiệm dõn sự nếu do gian lận, KTV cũn phải chịu trỏch nhiệm hỡnh
sự về những sai phạm của mỡnh. Tại nhiều quốc gia trong đó có Việt Nam KTV sẽ bị
truy tố và Toà án hỡnh sự sẽ xột xử.
Với những trách nhiệm đạo đức, pháp lý được trỡnh bày ở phần trờn thỡ nếu
KTV tuõn thủ đúng đắn sẽ hạn chế không những được rất nhiều sai phạm mà cũn tăng
chất lượng kiểm toán BCTC.
II/ CƠ SỞ THỰC TIỄN
1/ Mối quan hệ giữa chức năng kiểm toán với chất lượng báo cáo tài chính
1.1/ Những yếu tố quyết định chất lượng bỏo cỏo tài chớnh :
Đầu tiên là tính độc lập của cơ quan kiểm toán là vấn đề cơ bản cho công tác kiểm
tra tài chính có hiệu lực và hiệu quả. Kết quả kiểm tra tài chính đối với tất cả các cơ quan,
đơn vị, các tổ chức nói chung chịu nhiều tác động về nhiều mặt. Tính độc lập đầy đủ
của cơ quan kiểm toán, cũng như KTV là yếu tố quan trọng trực tiếp tác động đến chất
lượng kiểm toán bởi vỡ trong hoạt động kiểm toán mọi ý kiến đánh giá, nhận xét và kết
luận của KTV đều dựa vào bằng chứng kiểm toán và tuân thủ pháp luật không chịu sự tác
động của bất kỡ sức ộp nào nhất là sức ộp quyền lực.
Thứ hai: trỡnh độ nghiệp vụ và đạo đức nghề nghiệp của KTV là nhân tố quyết

định đến chất lượng kiểm toán. Nếu tất cả các yếu tố hợp thành tạo nên môi trường kiểm
toán thuận lợi nhưng do KTV thiếu trỡnh độ nghiệp vụ không đáp ứng nhiệm vụ được
giao hoặc không trung thực, khách quan hoặc để các lợi ích cá nhân chi phối đến hoạt
động kiểm toán thỡ kết quả kiểm toỏn sẽ bị sai lệch, búp mộo.
Thứ ba là cơ cấu tổ chức và cơ chế phân cấp phân nhiệm của cơ quan kiểm toán có
tác động đến chất lượng kiểm toán. Nếu cơ cấu tổ chức hợp lý quy định rừ chức năng
nhiệm vụ của đơn vị theo từng chuyên ngành sẽ tạo điều kiện cho các đơn vị chuyên môn
hoá hoạt động kiểm toán theo hướng chuyên sõu thỡ hiệu quả chất lượng kiểm toán từng
bước được nâng cao và ngược lại. Việc bố trí hợp lý và giao việc phự hợp với khả năng
chuyên môn nghiệp vụ của từng thành viên trong đoàn là yếu tố quyết định đến chất
lượng và hiệu quả kiểm toán.
Yếu tố tiếp theo ảnh hưởng đến chất lượng kiểm toán BCTC là việc tuyển dụng
cán bộ, KTV: KTV là nhân tố quan trọng quyết định chất lượng kiểm toán, ngoài những
tiêu chuẩn của một công chức khi tuyển dụng KTV cần đặc biệt chú ý đến hai tiêu chuẩn
đó là: phải có trỡnh độ chuyên môn nghiệp vụ và có kiến thức về pháp luật có nghĩa là
người đó đó tốt nghiệp theo một chuyờn ngành về mặt phỏp lý và kinh nghiệm thực tiễn
trong lĩnh vực được đào tạo. Việc đánh giá về phẩm chất đạo đức được thực hiện chủ yếu
là đánh giá trên hai góc độ đó là về mặt lý lịch về lịch sử cỏ nhõn thụng qua cơ quan
quản lý cỏn bộ và cỏc tổ chức, đoàn thể mà người đó đó từng tham gia đồng thời phải kết
hợp với việc thăm dũ dư luận của quần chúng để xác định đối chiếu những ý kiến nhận
xét đó nờu trong lớ lịch.
Mặt khác chính sách cán bộ và đào tạo cũng ảnh hưởng đến chất lượng kiểm toán
BCTC. Chính sách này luôn tác động trực tiếp đến tâm lý làm việc của KTV, nếu chớnh
sỏch cỏn bộ tốt sẽ khuyến khớch KTV hăng say có trách nhiệm trong công việc được
giao và ngược lại. Vỡ vậy muốn xõy dựng, ban hành cỏc chớnh sỏch cỏn bộ để mọi KTV
biết lấy đó làm mục tiêu phấn đấu. Việc đánh giá năng lực để phân loại đề bạt khen
thưởng KTV phải được thực hiện thường xuyên, việc đánh giá phải dựa trên kết quả các
cuộc kiểm toán mà KTV đó có thực hiện, thông qua hội đồng bỡnh xột theo từng cấp độ
để đảm bảo tính dân chủ, khách quan, tránh mọi biểu hiện định kiến cá nhân. Vỡ vậy việc
đào tạo về chuyên môn nghiệp vụ kiểm toán và pháp luật là hết sức quan trọng nhất là

trong giai đoạn hiện nay.
Yếu tố thứ sáu ảnh hưởng tới chất lượng kiểm toán BCTC là hệ thống văn bản quy
định chuyên môn nghiệp vụ. Việc hoàn thiện hệ thống văn bản chuyên môn, nghiệp vụ
không những là yếu tố quan trọng tác động đến chất lượng kiểm toán mà cũn là cơ sở
pháp lý đảm bảo tính độc lập khách quan cho hoạt động kiểm toán tạo niềm tin cho
những người sử dụng kết quả kiểm toán.
Quan hệ với đơn vị được kiểm toán là yếu tố tiếp theo ảnh hưởng tới chất lượng
kiểm toán BCTC. Nếu KTV có quan hệ với đơn vị được kiểm toỏn về lợi ớch kinh tế
hoặc tỡnh cảm sẽ làm ảnh hưởng đến tính khách quan và chi phối đến các ý kiến nhận xét,
kết luận trong báo cáo kiểm toán. Để đảm bảo tính khách quan cho KTV trong quá trỡnh
kiểm toỏn, Nhà nước và cơ quan kiểm toán phải quy định rừ cỏc trường hợp KTV không
được vào kiểm toán tại đơn vị, nếu KTV có quan hệ gia đỡnh hoặc cú lợi ớch kinh tế và
cỏc lợi ớch khỏc với đơn vị được kiểm toán.
Yếu tố cuối cùng ảnh hưởng tới chất lượng kiểm toán là kiểm tra, giám sát. Kiểm
tra là một chức năng của quản lý đối với hoạt động kiểm toán thỡ chức năng này càng
phải được đề cao hơn nhằm ngăn chặn biểu hiện làm việc qua loa, đại khái, hoặc có tư
tưởng thiên vị vỡ lợi ớch cỏ nhõn làm ảnh hưởng tới chất lượng kiểm toán. Để nâng
cao chất lượng kiểm toán cơ quan kiểm toán phải có quy chế công khai quy định cụ thể
việc kiểm tra, giám sát hoạt động kiểm toán theo từng cấp, trách nhiệm của KTV và cán
bộ quản lý đối với nhiệm vụ được giao.
Bên cạnh những yếu tố làm ảnh hưởng tới chất lượng của BCTC cũn cú những yếu
tố thuộc về khỏch hàng và cụng ty kiểm toỏn.
1.2/ Các sai phạm thuộc về khách hàng ảnh hưởng tới chất lượng kiểm toán BCTC
Như chúng ta đó nghiờn cứu ở trờn chức năng của kiểm toán là “xác minh“ và
“bày tỏ ý kiến“. Vậy với hành vi vi phạm (như gian lận và sai sót ) trên BCTC thỡ KTV
cú nờn “bày tỏ ý kiến“ với cơ quan pháp luật về hành vi đó hay không sau khi xác định
được các sai phạm đó trên BCTC ? trong khi một trong những chuẩn mực nghề nghiệp
của KTV là "bảo mật". Câu hỏi này đó được trả lời trong chuẩn mực kiểm toỏn Việt Nam
số 240:
"* KTV và cụng ty kiểm toỏn phải thụng bỏo kịp thời những phỏt hiện của mỡnh cho

giỏm đốc đơn vị được kiểm toán trong thời hạn nhanh nhất trước ngày phát hànhBCTC
hoặc trước ngày phát hành báo cáo kiểm toỏn khi:
- KTV nghi ngờ có gian lận, mặc dù chưa đánh giá được ảnh hưởng của gian lận
này tới BCTC
- Cú gian lận
- Cú sai sút trọng yếu
* Khi nghi ngờ có sai phạm hoặc sai sót trọng yếu đó xảy ra hoặc cú thể xảy ra KTV
phải cõn nhắc tất cả cỏc tỡnh huống xem cần thông báo cho cấp nào. Trường hợp có
gian lận KTV phải đánh giá khả năng gian lận này liên quan đến cấp quản lý nào. Trong
hầu hết cỏc trường hợp xảy ra gian lận KTV và công ty kiểm toán phải thông báo cho
cấp quản lý cao hơn cấp của người có dính líu đến gian lận đó.
* KTV và công ty kiểm toán có trách nhiệm bảo mật các thông tin số liệu của khách hàng,
trừ trường hợp đơn vị được kiểm toán có gian lận và sai sót mà theo quy định của pháp
luật kiểm toán viên và công ty phải thông báo hành vi này cho cơ quan chức năng có liên
quan ".
Như vậy đối với một số doanh nghiệp cũn nhiều hạn chế, BCTC doanh nghiệp lập
ra chưa đảm bảo thể hiện một cách trung thực và hợp lý thỡ KTV độc lập sẽ đưa ra các
yêu cầu điều chỉnh lại các thông tin trên BCTC. Trong trường hợp doanh nghiệp không
muốn điều chỉnh lại do không thể khắc phục được mà các thông tin này ảnh hưởng trọng
yếu tới thông tin trỡnh bày trong BCTC thỡ bỏo cỏo của KTV sẽ nờu ra dưới dạng xác
nhận không toàn bộ (có ngoại trừ). Các điểm ngoại trừ có thể được coi là điểm kiểm toán
không xác nhận tính trung thực và hợp lý của các thông tin, điều này trở thành điểm yếu
của BCTC làm hạn chế và ảnh hưởng không tốt tới các giao dịch và quan hệ kinh tế với
doanh nghiệp. Trong trường hợp báo cáo kiểm toán được cơ quan quản lý xem xột thỡ
đây cũng là những vấn đề mà nhà quản lý khụng mấy hài lũng. Do đó khi trên BCTC mà
KTV phát hiện ra những sai phạm thỡ cũn tuỳ thuộc vào mức độ sai phạm lớn hay nhỏ
làm ảnh hưởng tới BCTC như thế nào thỡ KTV mới quyết định báo cáo hoặc không báo
cáo với cơ quan pháp luật hoặc để cho khách hàng tự sửa đổi.
1.3/ Những sai phạm ở đơn vị làm ảnh hưởng tới chất lượng của BCTC
Trong quỏ trỡnh hoạt động của một đơn vị, nhiều sai phạm có thể xảy ra và dẫn

đến khả năng là các BCTC sẽ phản ánh không trung thực về thực trạng tài chính của họ.
Để xem xét trách nhiệm của KTV đối với các sai phạm diễn ra tại đơn vị, các chuẩn mực
kiểm toán thường đề cập đến ba nhóm hành vi sai phạm bao gồm sai sót gian lận và
không tuân thủ luật định:
*Cỏc sai sút:
-Nhầm lẫn số học, hoặc ghi chộp trong dữ liệu kế toỏn.
-Bỏ sút hoặc hiểu sai sự kiện.
-Áp dụng sai các phương pháp kế toán
*Gian lận như:

×