168
thoại hiển thị khi gọi bằng VBA không hoàn toàn giống như khi gọi thông qua trình đơn trong
Excel. Chính vì vậy, chẳng có cách nào khác ngoài việc thử nghiệm để kiểm tra hoạt động của
các hộp thoại.
CHÚ Ý Các hộp thoại hiển thị khi gọi bằng VBA không hoàn toàn giống như khi gọi thông
qua trình đơn trong Excel.
Trong trường hợp của hộp thoại Go To, khi hiển thị bằng VBA, nút Special bị mờ đi, không
hoàn toàn giống như khi chọn từ trình đơn EditÖGo To.
Ngoài ra, còn có một vấn đề khác nữa, đó là việc không thể hiển thị được các hộp thoại có
nhiều thẻ khác nhau. Lấy ví dụ với hộp thoại Format Cell, không có cách nào để hiển thị đầy đủ
hộp thoại này với nhiều thẻ khác nhau từ
VBA, thay vào đó, chỉ có thể hiển thị một thẻ tại một
thời điểm. Đoạn mã sau chỉ hiển thị được thẻ Alignment của hộp thoại Format Cells:
Application.Dialogs(xlDialogAlignment).Show
Để hiển thị các thẻ khác trong hộp thoại Format Cells, phải sử dụng riêng lẻ các hằng số đã
được định nghĩa trước như:
xlDialogFormatNumber, xlDialogBorder,
xlDialogCellProtection, xlDialogPatterns, hoặc xlDialogFontProperties.
C
C
H
H
Ư
Ư
Ơ
Ơ
N
N
G
G
I
I
V
V
:
:
L
L
Ậ
Ậ
P
P
T
T
R
R
Ì
Ì
N
N
H
H
T
T
R
R
Ê
Ê
N
N
M
M
I
I
C
C
R
R
O
O
S
S
O
O
F
F
T
T
E
E
X
X
C
C
E
E
L
L
169
Có rất nhiều hằng số được định nghĩa trước tương ứng với một hộp thoại trong Excel. Danh
sách đầy đủ các hằng số này có thể được tra cứu với Object Browser:
1. Trong mô đun mã lệnh VBAIDE, nhấn F2 để khởi động Object Browser.
2. Trong cửa sổ Object Browser, chọn Excel ở danh sách phía trên.
3. Trong danh sách thứ 2, gõ vào xlDialog.
4. Kích chuột vào biểu tượng hình ống nhòm.
CHÚ Ý Hiển thị một hộp thoại không đúng ngữ cảnh sẽ làm phát sinh lỗi. Ví dụ như khi
đang chọn một chuỗi số liệu trong một biểu đồ mà lại hiển thị hộp thoại Fonts (hằng số
xlDialogFontProperties) thì sẽ xuất hiện thông báo lỗi bởi vì hộp thoại này xuất hiện trong
tình huống này là không thích hợp.
Dưới đây là danh số một số hằng số hay được sử dụng:
Hằng số Mô tả
xlDialogOpen Hộp thoại Open
xlDialogSaveAs Hộp thoại Save As
xlDialogPageSetup Hộp thoại Page Setup
xlDialogPrint Hộp thoại Print
xlDialogPrinterSetup Hộp thoại Printer Setup
GỢI Ý Các hằng số tương ứng khi sử dụng tập đối tượng Dialogs được bắt đầu bằng
xlDialog và tiếp theo là tên của hộp thoại (viết liền nhau). Trong VBAIDE, gõ xlDialog sau
đó nhấn CTRL+Space để hiển thị cửa sổ gợi ý mã lệnh, trong đó sẽ có danh sách đầy đủ
các hằng số liên quan.
8.2.6. Thực thi mục trình đơn Excel từ VBA
170
Một cách khác nữa để hiển thị các hộp thoại mặc định là thực thi trực tiếp thông qua trình đơn.
Điều này cũng tương đương như khi sử dụng chuột để chọn một mục trình đơn trong thanh
trình đơn của Excel.
Đoạn mã lệnh sau tương đương với việc người dùng chọn trình đơn EditÖGo To trực tiếp
trong Excel:
Application.CommandBars(“Worksheet Menu Bar”). _
Controls(“Edit”).Controls(“Go To ”).Execute
Câu lệnh trên, khi thực thi sẽ hiển thị hộp thoại Go To. Cần chú ý rằng, đoạn văn bản nằm
trong dấu ngoặc phải giống hệt như những gì hiển thị trên thanh trình đơn (bao gồm cả dấu ba
chấm sau chữ “Go To”).
Việc thực thi mục trình đơn như thế này được thực hiện khá đơn giản, hơn nữa còn khắc phục
được nhược điểm không hiể
n thị hộp thoại có nhiều thẻ như đã đề cập ở phần “Các hộp thoại
mặc định trong Excel – Tập đối tượng Dialogs” trang 167. Ví dụ sau sẽ hiển thị hộp thoại
Format Cells với đầy đủ các thẻ định dạng.
Application.CommandBars("Worksheet Menu Bar"). _
Controls("Format").Controls("Cells ").Execute
Ngoài ra, theo cách này, người lập trình có thể thực thi bất kỳ một mục trình đơn nào có trong
thanh trình đơn của Excel.
8.3. Hộp thoại tuỳ biến – UserForm
Khi các hộp thoại mặc định trong Excel không đáp ứng được nhu cầu, người lập trình Excel có
thể tạo ra các hộp thoại tuỳ biến của riêng mình thông qua các UserForm. Với khả năng tuỳ
biến cao, người lập trình có thể sử dụng UserForm và các điều khiển trên đó để tạo ra những
hộp thoại với nhiều tính năng hơn, phù hợp hơn với nhu cầu thực tế hơn. Việc tạ
o các hộp thoại
tuỳ biến được thực hiện dễ dàng và hơn nữa với khả năng của mình, người lập trình có thể tạo
ra các hộp thoại trông chẳng khác gì hộp thoại của chương trình Excel.
Hộp thoại tuỳ biến được tạo ra dựa trên UserForm thông qua VBAIDE. Thông thường, có thể
tạo hộp thoại tuỳ biến theo các bước sau:
1. Tạo mới một UserForm vào trong dự án VBA của Workbook.
2. Vi
ết thủ tục để hiển thị UserForm. Thủ tục này phải được đặt trong một mô-đun của VBA
(chứ không phải đặt trong mô-đun của UserForm)
3. Chèn thêm các điều khiển cần thiết trên UserForm.
4. Điều chỉnh các điều khiển vừa thêm.
5. Viết mã lệnh cho các sự kiện tương ứng của các điều khiển (nếu cần). Các thủ tục này phải
được đặt trong mô-đun của chính UserForm đó.
Sau khi thực hiện xong các bước trên, mỗi khi cần hiển thị hộp thoại tuỳ biến, chỉ cần thực thi
thủ tục đã tạo ở bước 2.
8.3.1. Tạo mới UserForm
Để tạo mới UserForm, khởi động VBAIDE (nhấn phím ALT+F11), chọn dự án ứng với
workbook cần thêm Userform, sau đó chọn trình đơn InsertÖUserForm. Các UserForm sẽ
được tự động đặ
t tên UserForm1, UserForm2, Người lập trình có thể thay đổi tên của
UserForm để dễ dàng nhận dạng UserForm thông qua cửa sổ Properties (chọn UserForm và
nhấn phím F4 để hiển thị cửa sổ Properties).
C
C
H
H
Ư
Ư
Ơ
Ơ
N
N
G
G
I
I
V
V
:
:
L
L
Ậ
Ậ
P
P
T
T
R
R
Ì
Ì
N
N
H
H
T
T
R
R
Ê
Ê
N
N
M
M
I
I
C
C
R
R
O
O
S
S
O
O
F
F
T
T
E
E
X
X
C
C
E
E
L
L
171
Mỗi một workbook có thể chứa nhiều UserForm khác nhau, mỗi UserForm chính là một hộp
thoại tuỳ biến.
8.3.2. Hiển thị UserForm
Để hiển thị UserForm, sử dụng phương thức Show của đối tượng UserForm. Phương thức này
có cú pháp như sau:
object.Show modal
Trong đó:
Ø
Ø
object: là đối tượng kiểu UserForm;
Ø
Ø
modal: là tham số tuỳ chọn, xác định kiểu hiển thị của UserForm. Modal có thể là một
trong hai giá trị
vbModal hoặc vbModeless. Nếu là vbModal, người dùng phải đóng
UserForm mới có thể tiếp tục thao tác với Excel. Nếu là
vbModeless, người dùng vẫn có
thể vừa thao tác trên UserForm, vừa thao tác trên Excel. Mặc định là giá trị
vbModal.
Đoạn mã sau sẽ hiển thị UserForm có tên là UserForm1 ở chế độ Modal:
UserForm1.Show
Ngoài ra, còn có một kỹ thuật khác để hiển thị UserForm: sử dụng phương thức Add của tập
đối tượng UserForm, sau đó sử dụng phương thức Show để hiển thị UserForm. Phương thức
này thích hợp khi trong dự án có nhiều UserForm và người có thể chỉ định sự xuất hiện của một
UserForm bất kỳ. Đoạn mã sau sẽ hiển thị UserForm có tên là UserForm1:
MyForm = “UserForm1”
UserForms.Add(MyForm).Show
CHÚ Ý Thủ tục để hiển thị hộp thoại tuỳ biến (UserForm) phải được đặt trong một mô-
đun chuẩn của VBA (chứ không phải đặt trong mô-đun của UserForm).
172
VBA còn có lệnh Load. Lệnh này chỉ tải UserForm vào trong bộ nhớ mà không hiển thị cho
đến khi sử dụng phương thức
Show của UserForm đó. Để tải UserForm1 vào bộ nhớ, thực hiện
như sau:
Load UserForm1
Khi có một UserForm tương đối phức tạp (có nhiều thành phần điều khiển cùng với nhiều dữ
liệu bên trong đó), nếu sử dụng lệnh
Load để tải UserForm vào bộ nhớ thì UserForm sẽ được
hiển thị nhanh hơn khi sử dụng phương thức
Show. Tuy nhiên, trong đại đa số các trường hợp,
chỉ cần sử dụng phương thức
Show, bởi lẽ phương thức này cũng đã tự động thực hiện lệnh
Load (nếu UserForm chưa được tải vào bộ nhớ) ngay trước khi hiển thị Userform.
Một khi đã được hiển thị, UserForm sẽ luôn tồn tại trên màn hình cho đến khi người dùng đóng
nó lại. Vì vậy, thông thường, người lập trình sẽ tạo thêm một nút lệnh (Command Button) trên
UserFrom để thực hiện thủ tục đóng UserForm. Thủ tục này có thể sử dụng lệnh
Unload để dỡ
bỏ UserForm khỏi bộ nhó của máy tính, hoặc sử dụng phương thức
Hide của đối tượng
UserForm để tạm thời ẩn UserForm.
Đoạn mã sau sẽ đóng cửa sổ UserForm1:
UserForm1.Hide
Hoặc có thể sử dụng đoạn mã sau để đóng cửa sổ UserForm1:
Unload UserForm1
Phương thức Hide chỉ tạm thời ẩn UserForm, bản thân UserForm vẫn còn trong bộ nhớ, các
thuộc tính của UserFrom vẫn có thể được truy cập bình thường. Còn lệnh
Unload thì sẽ gỡ bỏ
UserForm ra khỏi bộ nhớ, lúc này các thuộc tính của UserForm sẽ không thể truy cập được
nữa.
8.3.3. Các điều khiển trên UserForm
Người lập trình có thể dùng rất nhiều loại điều khiển khác nhau lên UserForm. Thông tin chi
tiết, xem lại mục “Làm việc với UserForm và các thành phần điều khiển” trang 61. Dưới đây
chỉ trình bày thêm một điều khiển riêng của Excel, điều khiển RefEdit.
Điều khiển RefEdit cho phép người dùng lựa chọn một vùng dữ liệu bằng cách nhập địa chỉ
hoặc nhập tên vùng dữ liệu hoặc sử dụng chuột để chọn trực tiếp trong worksheet. Khi người
dùng kích chuột vào biểu tượng nhỏ ở góc phải của điều khiển, hộp thoại sẽ tạm thời được ẩn đi
và một cửa sổ nhỏ để ng
ười dùng chọn vùng dữ liệu sẽ được hiện lên, giống hệt như các hộp
thoại mặc định của Excel.
C
C
H
H
Ư
Ư
Ơ
Ơ
N
N
G
G
I
I
V
V
:
:
L
L
Ậ
Ậ
P
P
T
T
R
R
Ì
Ì
N
N
H
H
T
T
R
R
Ê
Ê
N
N
M
M
I
I
C
C
R
R
O
O
S
S
O
O
F
F
T
T
E
E
X
X
C
C
E
E
L
L
173
Hình IV-19: Điều khiển RefEdit
Điều khiển RefEdit cũng tương tự như điều khiển Textbox, vì vậy có thể tham khảo thêm về
điều khiển TextBox để biết thông tin về các phương thức và thuộc tính của điều khiển RefEdit.
Khi thực hiện các thao tác sử dụng RefEdit, cần ghi nhớ những điểm sau:
Ø
Ø
Điều khiển RefEdit trả về chuỗi chứa địa chỉ của vùng dữ liệu. Sau
đó, có thể chuyển
chuỗi đó thành đối tượng kiểu Range sử dụng đoạn mã tương tự như sau:
Dim UserRange As Range
Set UserRange = Range(RefEdit1.Text)
Ø
Ø
Nên khởi tạo giá trị ban đầu cho điều khiển RefEdit bằng địa chỉ của vùng dữ liệu hiện
hành. Để làm được như vậy, trong sự kiện UserForm_Initialize của UserForm cần thêm
đoạn mã lệnh tương tự như sau:
RefEdit1.Text = ActiveWindow.Selection.Address
Ø
Ø
Đừng bao giờ nghĩ rằng RefEdit luôn trả về địa chỉ đúng. Bởi lẽ không phải chỉ có mỗi
cách chọn vùng dữ liệu bằng chuột, người dùng còn có thể gõ và hiệu chỉnh địa chỉ hiển
thị trên điều khiển RefEdit. Vì vậy, phải luôn kiểm tra tính đúng đắn của địa chỉ vùng dữ
liệu. Đoạn mã sau minh hoạ cách kiểm tra lỗi này. Nếu vùng dữ li
ệu nhập vào không
đúng, một hộp thông báo sẽ hiện lên, và cho phép người dùng nhập lại:
On Error Resume Next
Set UserRange = Range(RefEdit1.Text)
If Err <> 0 Then
MsgBox “Invalid range selected”
RefEdit1.SetFocus
Exit Sub
End If
On Error GoTo 0
Ø
Ø
Người dùng có thể chọn một sheet khác trên thẻ chứa các sheet khi đang chọn vùng dữ
liệu. Vì vậy, không nên giả sử rằng vùng dữ liệu được chọn sẽ nằm trên sheet hiện hành.
Tuy nhiên, nếu người dùng chọn một sheet khác, địa chỉ của vùng dữ liệu sẽ được tự
động thêm vào một tiền tố là tên của sheet được chọn. Chẳng hạn như:
Sheet2!$A$1:$C$4
Ø
Ø
Nếu chỉ cần lấy địa chỉ của một ô trong vùng dữ liệu mà người dùng đã chọn, người lập
trình có thể chọn ra một ô ở góc trên bên trái của vùng dữ liệu đó bằng cách sử dụng đoạn
mã lệnh như sau:
Set OneCell = Range(RefEdit1.Text).Range(“A1”)
GỢI Ý Để người dùng chọn một vùng dữ liệu nào đó, có thể sử dụng hộp thoại InputBox
của Excel, xem thêm mục “Hộp thoại InputBox của Excel – Hàm InputBox” trang 162.
8.4. Thao tác trên thanh trình đơn
Hầu hết các chương trình chạy trong hệ điều hành Windows đều có hệ thống thanh trình đơn
bởi tính tiện dụng và hệ thống của nó. Thông qua thanh trình đơn, các chức năng của chương
trình được tổ chức và liệt kê giúp người sử dụng có thể dễ dàng truy cập đến từng tính năng của
chương trình một cách có hệ thống.
174
Đối với các ứng dụng mở rộng viết bằng VBA, việc thực thi một Macro nào đó đều được thực
hiện thông qua trình quản lý Macro hoặc được thực thi trực tiếp trong VBAIDE. Điều này gây
ra nhiều khó khăn cho những người dùng và làm giảm tính chuyên nghiệp của ứng dụng. Thay
vào đó, với một số đoạn mã lệnh đơn giản, người lập trình có thể tự xây dựng hệ thống trình
đơn, tạo nên một giao diện người dùng có tính hiệu quả cao cho ứng dụng mở rộng của mình.
Excel có hai hệ thống thanh trình đơn tương ứng với kiểu sheet được chọn là Worksheet hay
Chartsheet. Thanh trình đơn thứ nhất, có tên là Worksheet Menu Bar, được hiển thị khi sheet
được chọn là Worksheet hoặc khi đã đóng tất cả các Workbook. Đây là thanh trình đơn mặc
định của Excel. Thanh trình đơn thứ hai, có tên là Chart Menu Bar, được hiển thị khi sheet
được chọn là Chart sheet hoặc người dùng đang chọ
n một đối tượng Chart nhúng trong
Worksheet.
Hình IV-20: Thanh trình đơn trong Excel.
8.4.1. Cấu trúc của hệ thống thanh trình đơn
Cấu trúc của hệ thống thanh trình đơn trong Excel có thể được thể hiện thông qua sơ đồ hình
cây như sau:
Ø
Ø
Menu Bar: Là hàng chữ nằm ở trên cùng, ngay phía dưới thanh tiêu đề của ứng dụng
Excel. Như đã đề cập, tuỳ vào từng ngữ cảnh mà thanh Menu Bar có thể là Worksheet
Menu Bar hoặc Chart Menu Bar.
Ø
Ø
Menu: Là một thành phần trong hệ thống trình đơn của Excel, khi người dùng kích chuột
vào một Menu thì một danh sách các MenuItem sẽ hiện ra.
C
C
H
H
Ư
Ư
Ơ
Ơ
N
N
G
G
I
I
V
V
:
:
L
L
Ậ
Ậ
P
P
T
T
R
R
Ì
Ì
N
N
H
H
T
T
R
R
Ê
Ê
N
N
M
M
I
I
C
C
R
R
O
O
S
S
O
O
F
F
T
T
E
E
X
X
C
C
E
E
L
L
175
Ø
Ø
Menu Item: là một thành phần của Menu xuất hiện khi người dùng kích chuột vào menu.
Mỗi Menu Item sẽ thực hiện một tác vụ trong chương trình khi người dùng kích chuột lên
Menu Item đó.
Ø
Ø
Ngoài ra, trong hệ thống menu của Excel còn có khái niệm Separator Bar, là một đường
gạch ngang phân cách giữa các Menu Item dùng để nhóm các Menu Item có liên quan
với một mục tiêu nào đó.
Các Menu có thể lồng vào nhau theo nhiều cấp khác nhau. Một Menu cũng có thể là MenuItem
nằm trong một Menu khác. Chẳng hạn như Menu View củ
a Excel có MenuItem tên là
Toolbars, và đến lượt mình, Toolbars cũng chính là một Menu, có chứa các MenuItem khác
như: Standard, Formatting,…
Hình sau sẽ minh hoạ rõ hơn về cấu trúc của hệ thống trình đơn trong Excel.
Hình IV-21: Hệ thống thanh trình đơn
8.4.2. Tạo trình đơn tuỳ biến
Người lập trình có thể dễ dàng thêm và hiệu chỉnh hệ thống trình đơn trong Excel thông qua
các đoạn mã lệnh bằng VBA theo các bước sau:
1. Phác thảo trình đơn cần tạo và các chức năng tương ứng.
2. Viết mã lệnh cho từng MenuItem. Mỗi đoạn mã lệnh này được chứa trong một chương
trình con dạng Sub.
3. Tham chiếu đến Menu Bar, nơi cần tạo trình
đơn tuỳ biến.
4. Tạo Menu và MenuItem.
5. Gán các đoạn mã lệnh tương ứng đã tạo ở bước 2 cho từng Menu Item.
Để tham chiếu đến Menu Bar, có thể sử dụng đoạn mã sau:
Dim mnuBar as CommandBar
Set mnuBar = Application.CommandBars("Worksheet Menu Bar")
Để tạo Menu và MenuItem, sử dụng phương thức Add có trong tập đối tượng Controls. Thực
chất, phương thức này sẽ thêm một điều khiển vào trong tập đối tượng Controls của đối tượng
176
gốc, nơi sẽ chứa Menu và MenuItem. Cú pháp của phương thức Add như sau (tất cả các tham
số đều là tham số tuỳ chọn):
object.Add(Type, Id, Parameter, Before, Temporary)
Tham số Mô tả
Object Đối tượng cha, nơi chứa các đối tượng sẽ được thêm vào bằng phương thức
Add.
Type Xác định kiểu đối tượng sẽ được thêm vào trong tập đối tượng Controls của
đối tượng Object. Tham số Type có thể bằng một trong các giá trị sau:
- Nếu muốn tạo Menu: gán Type= msoControlPopup
- Nếu muốn tạo Menu Item: gán Type= msoControlButton
Id Số nguyên xác định điểu khiển được xây dựng sẵn. Trong trường hợp này,
khi cần tạo một đối tượng mới, có thể gán tham số này bằng 1 hoặc bỏ trống.
Parameter Với Menu tuỳ biến, tham số này có thể được dùng để gửi thông tin đến các
thủ tục trong Visual Basic. Thông thường, tham số này được bỏ trống.
Before Một số xác định vị trí xuất hiện của đối tượng mới được thêm vào. Nếu tham
số này được bỏ trống, đối tượng mới sẽ được thêm vào vị trí cuối cùng.
Temporary Nếu bằng TRUE, đối tượng chỉ xuất hiện tạm thời. Nghĩa là đối tượng sẽ
được xoá đi khi thoát khỏi chương trình. Giá trị mặc định của tham số này là
False.
Kiểu giá trị trả về của phương thức Add là đối tượng kiểu CommandBarControl, hoặc có thể là
một trong các kiểu dữ liệu sau, tuỳ thuộc vào giá trị của tham số Type:
Ø
Ø
Nếu Type= msoControlPopup: kiểu giá trị trả về là CommandBarPopup.
Ø
Ø
Nếu Type= msoControlButton: kiểu giá trị trả về là CommandBarButton.
Phương thức Add chỉ tạo các đối tượng trống trên hệ thống thanh trình đơn. Vì vậy, người lập
trình cần phải gán thêm các thuộc tính khác cho những đối tượng mới này.
Dưới đây là danh sách các thuộc tính của đối tượng kiểu CommandBarControl:
Thuộc tích Mô tả
BeginGroup Nếu gán bằng TRUE, phía trước điều khiển sẽ xuất hiện Separator Bar để ngăn
cách các nhóm trình đơn.
BuiltIn Đây là thuộc tích chỉ đọc. Trả về giá trị TRUE nếu điều khiển này là điều khiển đã
được xây dựng sẵn trong Excel.
Caption Chuỗi văn bản sẽ được hiển thị trên trình đơn.
Enabled Nếu bằng TRUE, người dùng có thể kích chuột lên đối tượng. Nếu bằng FALSE,
người dùng sẽ không thể kích chuột, và điều khiển sẽ có màu xám.
FaceID Số nguyên thể hiện cho hình ảnh sẽ được hiển thị bên cạnh đoạn văn bản được
hiển thị trên thanh trình đơn.
Id Đây là thuộc tính chỉ đọc. Là mã số xác định các trình đơn đã được định nghĩa
trước trong Excel.
OnAction (Chỉ áp dụng với CommandBarButton) Tên của thủ tục VBA sẽ được thực thi khi
người dùng kích chuột vào MenuItem.
ShortcutText (Chỉ áp dụng với CommandBarButton) Đoạn văn bản hiển thị phần phím tắt cho
MenuItem đó.
C
C
H
H
Ư
Ư
Ơ
Ơ
N
N
G
G
I
I
V
V
:
:
L
L
Ậ
Ậ
P
P
T
T
R
R
Ì
Ì
N
N
H
H
T
T
R
R
Ê
Ê
N
N
M
M
I
I
C
C
R
R
O
O
S
S
O
O
F
F
T
T
E
E
X
X
C
C
E
E
L
L
177
State (Chỉ áp dụng với CommandBarButton) Xác định trạng thái của MenuItem: có được
nhấn hay không.
ToolTipText Đoạn văn bản sẽ hiển thị khi người dùng trỏ chuột ngay phía trên điều khiển.
Type Đây là thuộc tính chỉ đọc. Số nguyên xác định kiểu của điều khiển
Thông thường, sau khi tạo mới Menu và MenuItem cần gán các thuộc tính sau:
Ø
Ø
Caption
Ø
Ø
OnAction
Ø
Ø
FaceID
Dưới đây là một ví dụ minh hoạ các bước tạo mới một Menu trong thanh trình đơn “Worksheet
Menu Bar”
Vídụ:TạoMenumới
1. Phác thảo cấu trúc của Menu như sau:
2. Viết mã lệnh cho từng MenuItem
‘MÃ LỆNH CHO MENUITEM2: TINH TONG
Sub Macro1()
MsgBox "Ban da chon MenuItem: Tinh Tong"
End Sub
‘MÃ LỆNH CHO MENUITEM3: TINH TICH
Sub Macro2()
MsgBox "Ban da chon MenuItem: Tinh Tich"
End Sub
‘MÃ LỆNH CHO MENUITEM6: LUA CHON 1
Sub Macro3()
MsgBox "Ban da chon MenuItem: Lua chon 1"
End Sub
‘MÃ LỆNH CHO MENUITEM7: LUA CHON 2
Sub Macro4()
MsgBox "Ban da chon MenuItem: Lua chon 2"
End Sub