Tải bản đầy đủ (.pdf) (31 trang)

Kiến trúc 1 và 2 JSP (model 1 & 2architecture) - phần 1 ppt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (153.23 KB, 31 trang )

Phần I: JSP TECHNOLOGY
Chương I: CĂN BẢN VỀ JSP
JavaServer Pages (JSP) là một kỹ thuật server-side do đó chúng ta không thể thực
hiện bất kỳ hành động nào ở client. JSP cho phép chúng ta tách thành phần động
của trang ra khỏi thành phần tĩnh HTML. Rất đơn giản, chúng ta chỉ cần viết một
tài liệu HTML bình thường rồi sau đó bao quanh mã của thành phần động trong
các tag đặc biệt, hầu hết các tag bắt đầu với <% và kết thúc với %>. Ví dụ, đây là
một phần của trang JSP, có kết quả trả về là “Thanks for reading jsp book.” với
URL là
Thanks for reading <i><%=request.getParameter(“title”)%><i>book.
Kỹ thuật JSP là một thành phần trong đại gia đình Java; nó sử dùng ngôn ngữ
kịch bản dựa vào ngôn ngữ lập trình Java, và các trang JSP được biên dịch thành
servlets. Từ đó chúng ta cũng nhận biết được, JSP thì không phụ thuộc bất kỳ nền
(platform) nào. Nó đáp ứng được khuynh hướng của Sun MicroSystem là “write
one, run anywhere”.
Các trang JSP có thể gọi các thành phần JavaBeans, Enterprise JavaBeans (EJB)
hoặc custom tags để thực hiện các xử lý trên server. Và như thế, kỹ thuật JSP là
thành phần chủ chốt trong kiến trúc khả chuyển của Java cho những ứng dụng
dựa vào Web.
Như đã biết, JSPs sẽ biên dịch thành servlets nhưng JSP không thể thay thế
servlet vì các lý do sau:
- Một số tác vụ được giải quyết rất tốt bằng servlet. Ví dụ, các ứng dụng
xuất ra dữ liệu nhị phân hoặc chỉ xác định nơi gởi trở lại cho người dùng (bằng
cách dùng response.sendRedirect) được dùng servlet thì tốt nhất.
- Một số tác vụ khác lại được giải quyết rất tốt bằng JSP như các tình huống
mà cấu trúc nền tảng của trang HTML là cố định nhưng các giá trị trong nó lại
thay đổi.
- Còn các tác vụ còn lại cần sự kết hợp cả servlet và JSP. Ví dụ, trong yêu
cầu gốc được trả lời bằng một servlet mà thực hiện mọi công việc, lưu trữ các kết
quả trong các Beans và điều phối yêu cầu này đến một trong những trang JSP có
thể hiển thị nó.


Cả ba định hướng này đều có chổ đứng của nó. Chẳng có định hướng nào hổ trợ
đầy đủ cho mọi ứng dụng .
Trước khi đi vào chi tiết công nghệ JSP, chúng tôi có một vài so sánh các công
nghệ được sử dụng trong ứng dụng với các công nghệ khác.
I. Một số so sánh các công nghệ được sử dụng với công nghệ khác?
1. MySQL Server.
MySQL là hệ quản trị cơ sở dữ liệu quan hệ. Cơ sở dữ liệu là một tập dữ liệu có
cấu trúc và được lưu trữ trong các bảng riêng biệt, mỗi bảng được lưu trong ba
files với tên cơ sở dữ liệu là tên thư mục chứa các files đó. SQL được viết tắt từ
Structured Query Language, là ngôn ngữ chuẩn phổ biến nhất để truy cập cơ sở
dữ liệu. Sau đây là một số ưu và nhược điểm của MySQL với các hệ quản trị cơ
sở dữ liệu khác:
a) Ưu diểm.
- Chạy được trên rất nhiều nền khác nhau như Unix, Windows, MacOS, ….
- MySQL là hệ quản trị nhanh, nhỏ gọn. Các script files có thể chạy trên
một số hệ quản trị khác như MS SQL Server, Oracle.
- Theo một số web site thống kê, việc thực hiện các lệnh insert, update,
delete nhanh nhất trong các hệ quản trị.
- Miễn phí và mã nguồn mở (open source code).
b) Khuyết điểm.
- Chưa hổ trợ một số chuẩn ANSI SQL92 như không cho các câu select lồng
nhau, select into table, khoá ngoại, triggers, stored procedures,…
- Không có môi trường đồ hoạ.
2. So sánh JSP với các công nghệ khác.
a) JSP với ASP.
ASP là công nghệ tương đương từ Microsoft. JSP có ba lợi thế so với ASP.
- Phần động được viết bằng Java, chứ không phải bằng các ngôn ngữ script
như VBScript, JavaScript. Vì thế nó mạnh mẽ hơn tốt hơn đối với các ứng dụng
phức tạp cần các thành phần sử dụng lại.
- JSP chạy được trên nhiều hệ điều hành và web servers khác nhau ngay cả

với IIS của Microsoft (cần có plugins từ Webphere, JRun, )
- Hổ trợ sự mở rộng tag với custom tag.
b) JSP với PHP.
Lợi điểm của JSP với PHP cũng như với ASP. JSP được viết bằng Java mà chúng
ta đã biết với các API mở rộng cho mạng, truy cập cơ sở dữ liệu, các đối tượng
phân tán, … trong khi với PHP đòi hỏi chúng ta phải học cả một ngôn ngữ mới.
3. Tầm quan trọng của XML cùng với XSLT.
a) XML.
XML là tập con của SGML, nó kết hợp tính linh động và sức mạnh của SGML
cùng với một số tính năng hữu ích của HTML. Vì XML là tập con của SGML nên
nó cũng tương thích với các hệ thống dựa vào SGML đã có. XML là lực đẩy cho
các nghi thức trên internet và các phần mềm để dễ dàng xử lý và truyền dữ liệu.
Ở trên đã nói XML là tập con của SGML và HTML là một sự cài đặt của SGML,
mô hình sau đây diễn tả mối quan hệ giữa các ngôn ngữ và các siêu ngôn ngữ:
CDF : Channel Difinition Format – cho phép các tác giả của các Web sites cho
phép các người đăng ký biết khi nào Web site này thay đổi, CDF đã được giới
thiệu trong IE4 vì vậy nó chỉ làm việc với IE của Microsoft.
SMIL : Synchronized Multimedia Integration Language – được sử dụng để đồng
bộ hóa các dòng dữ liệu đa truyền thông được truyền qua internet.
CML : Chemical Markup Language – mô tả các công thức hóa học.
MML: Mathematical Markup language- mô tả các phương trình, biểu thức toán
học.
Tính tự mô tả dữ liệu của XML : các tags mô tả các vấn đề, các đối tượng gần gủi
với thế giới thực. Chúng ta sẽ thấy rõ hơn với hai ví dụ sau, đây là ví dụ minh họa
nên nó còn thiếu nhiều thuộc tính trong thế giới thực :
- XML có mối quan hệ chặt chẽ với JSP, đặt tả JSP hổ trợ cú pháp XML,
chúng ta có thể trộn lẫn mã chúng với nhau dễ dàng như JSP với HTML như thế
chúng ta có thể dùng JSP tự động phát sinh trang XML.
- Hiện nay có rất nhiều sản phẩm quản trị cơ sở dữ liệu mà mỗi sản phẩm
đều có các đặc tính riêng nó, do đó khi các cơ sở dữ liệu khác nhau cần chuyển

đổi dữ liệu với nhau lại không tương thích. Vì vậy người làm công việc này cần
phải biết nhiều sản phẩm quản trị cơ sở dữ liệu khác nhau. Do đó XML là một
định dạng chuẩn mà các hệ quản trị cần hổ trợ. Hiện nay có nhiều hệ quản trị lớn
hổ trợ XML như MS SQL Server, Oracle, …
b) XSLT.
Extensible Stylesheet Language Transformation (XSLT) là một ngôn ngữ được
tách ra từ ngôn ngữ XSL, “XSLT là một ngôn ngữ dùng để chuyển đổi các XML
document thành các XML document khác”. Nó được viết bằng XML, điều này có
nghĩa rằng sự chuyển đổi trong XSLT được trình bày như một well-formed XML
document. XSLT đóng vai trò quan trọng trong hướng phát triển “phát sinh ngôn
ngữ markup hướng người dùng”.
II. JSP scripting elements.
Các scripting elements trong JSP cho phép chúng ta chèn mã vào servlet mà sẽ
được phát sinh từ trang JSP. Có ba dạng sau:
- Biểu thức có dạng <%= expressions %>, được định giá trị và chèn vào
luồng xuất của servlet.
- Scriptlet có dạng <% code %>, được chèn vào phương thức _jspService
của servlet (được gọi là service).
- Khai báo có dạng <%! code %>, được chèn vào thân của lớp servlet, như
là các field của lớp thông thường.
Template text
Trong nhiều trường hợp, phần lớn các trang JSP chỉ bao gồm HTML tĩnh, được
biết như là template text. Có hai ngoại lệ phụ cho quy tắc “template text được
chuyển thẳng sang HTML tĩnh”. Đầu tiên, nếu chúng ta muốn có <% trong luồng
xuất thì chúng ta cần phải đặt <\% trong template text. Thứ hai, nếu chúng ta
muốn có chú thích trong JSP mà không có trong tài liệu kết quả, dùng:
<% JSP comments %>
Chú thích HTML có dạng:
<! HTML comments >
thì được chuyển qua tài liệu HTML thông thường.

Cú pháp XML
Trong JSP có rất nhiều element có cú pháp XML như jsp:useBean, jsp:include,
jsp:setProperty, Tuy nhiên scripting elements lại có hai dạng cú pháp sau:
JSP Syntax XML Syntax
<% = Expressions %> <jsp:expression>
Java code
</jsp:expression>
<% Scriptlets %> <jsp:scriptlet>
Java code
</jsp:scriptlet>
<%! Declarations %> <jsp:declaration>
Java code
</jsp:declaration>
1. Các biến được định nghĩa sẵn trong JSP
Để đơn giản hoá mã trong các biểu thức hay scriptlets trong JSP, người ta cung
cấp cho chúng ta chín đối tượng đã được định nghĩa trước, có người còn gọi là
các đối tượng ngầm định. Do các khai báo trong JSP nằm ngoài phương thức
_jspService (được gọi bởi service) nên các đối tượng này không cho phép các
khai báo truy cập vào.
request
Biến này có kiểu là javax.servlet.http.HttpServletRequest, có phạm vi trong một
yêu cầu (request). Nó cho phép chúng ta truy cập vào các tham số của request như
loại request (GET, POST, …) và các incoming HTTP header (cookies).
response
Có kiểu là javax.servlet.http.HttpServletResponse, có phạm vi toàn trang (page).
Chú ý rằng vì luồng xuất thì thường làm vật đệm cho nên việc gán mã tình trạng
của HTTP và response header thì hợp lý trong JSP, mặc dù điều này thì không
được phép trong servlet một khi đã có luồng xuất nào được gởi đến client.
out
Có kiểu javax.servlet.jsp.JspWriter và phạm vi trong một trang (page). Dùng để

gởi các thông xuất đến client. Đối tượng out được dùng thường xuyên trong
scriptlets, các biểu thức tự động được đưa vào luồng xuất nên hiếm khi cần tham
chiếu đến đối tượng này.
session
Có phạm vi trong một phiên truyền (session) và kiểu tương ứng là
javax.servlet.http.HttpSession. Gọi về các phiên truyền được tạo tự động vì thế
biến này vẫn còn kết nối ngay cả chẳng có một tham chiếu incoming session nào.
Một ngoại lệ là nếu chúng ta sử dụng thuộc tính session của page directive để tắc
các phiên truyền, mà lại cố tham chiếu đến biến session thì sẽ gây ra các lỗi vào
lúc trang JSP được dịch thành servlet.
application
Biến này có kiểu là javax.servlet.ServletContext, có phạm vi trong toàn ứng dụng
(application). ServletContext lấy từ một đối tượng cấu hình servlet là
getServletConfig().getContext(). Các trang JSP có thể lưu trữ dữ liệu persistent
trong đối tượng ServletContext tốt hơn là trong các biến thể hiện. ServletContext
có các phương thức setAttribute và setAttribute mà cho phép chúng ta lưu trữ dữ
liệu
config
Biến này có phạm vi trang (page) và có kiểu tương ứng là
javax.servlet.ServletConfig.
pageContext
Biến này có kiểu là javax.servlet.jsp.PageContext và có phạm vi là trang (page).
pageContext cho phép một điểm truy cập duy nhất tới nhiều thuộc tính của trang
và cung cấp một nơi thuận tiện để lưu trữ dữ liệu dùng chung. Biến pageContext
lưu trữ giá trị của javax.servlet.jsp.PageContext cùng với trang hiện hành. Có thể
xem chi tiết trong chương II về JavaBeans.
page
Biến này đồng nghĩa với this và điều này thì không hữu ích trong ngôn ngữ lập
trình Java, có kiểu là java.lang.Object và có phạm vi trang (page).
exception

Trong một trang lỗi, chúng ta có thể truy cập vào đối tượng exception. Biến này
có kiểu là java.lang.Throwable và phạm vị là trang (page).
2. Biểu thức trong JSP
Biểu thức trong JSP được dùng để chèn các giá trị trực tiếp vào luồng xuất. Nó có
dạng sau:
<%= Java expressions %>
Biểu thức này được định trị, được chuyển thành chuổi, và được chèn vào trong
trang. Sự định trị diễn ra ở thời gian runtime (khi trang được yêu cầu) và do đó có
đầy đủ quyền truy cập các thông tin của yêu cầu này. Ví dụ sau đây mô tả
ngày/giờ mà trang được yêu cầu:
Current time: <%= new java.util.Date() %>
Trong Java mỗi câu lệnh đều có dấu ‘;’ kết thúc dòng. Tại sao biểu thức trong JSP
lại không có dấu ‘;’? Vì biểu thức này được đưa vào luồng xuất chẳng hạn như
PrintWriter. Với ví dụ trên có thể chuyển vào servlet như sau:
PrintWriter out = response.getWriter();
out.println(“Current time:” + new java.util.Date());
a) Biểu thức như là giá trị trong elements khác.
Biểu thức có thể được sử dụng trong các thuộc tính của các elements khác. Giá trị
từ các biểu thức này sẽ được tính vào thời gian yêu cầu (request time). Các
elements cho phép sử dụng biểu thức trong các thuộc tính của chúng là:
Tên Element Tên thuộc tính
jsp:setProperty name và value
jsp:include page
jsp:forward page
jsp:param value
b) Ví dụ expression.jsp.
Đây là một ví dụ hoàn chỉnh đầu tiên của JSP. Nó chỉ hiển thị thời gian hiện thời,
tên máy, khi file này được truy cập.
Code 1: expression.jsp
<?xml version="1.0" encoding="ISO-8859-1" ?>

<!DOCTYPE html
PUBLIC "-//W3C//DTD XHTML 1.0 Strict//EN"
"DTD/xhtml1-strict.dtd">
<! Example of JSP Expressions. >
<html>
<head>
<title>JSP Expressions</title>
<meta name="author" content="Giang" />
<meta name="keywords" content= "JSP,expressions,JavaServer,Pages,servlets"
/>
<meta name="description" content=
Code 1: expression.jsp (tiếp theo)
"A quick example of JSP expressions." />
<link rel="stylesheet" href="JSP-Styles.css"
type="text/css" />
</head>
<body>
<h2>JSP Expressions</h2>
<ul>
<li>
Current time: <%= new java.util.Date() %>
</li>
<li>
Your hostname:<%=request.getRemoteHost()%>
</li>
<li>Your session ID: <%= session.getId() %></li>
<li>The <code>testParam</code> form parameter:
<%= request.getParameter("testParam") %>
</li>
</ul>

</body>
</html>
3. JSP scriptlets
Scriptlets là những đoạn mã có chứa bất kỳ mã Java nào nằm giữa “<%” và
“%>”. Nếu chúng ta muốn thực hiện thứ gì đó phức tạp hơn là chỉ chèn vào một
biểu thức đơn giản thì JSP scriptlets cho phép chúng ta thêm bất kỳ đoạn mã Java
nào vào trang JSP. Các scriptlets này được đưa vào phương thức _jspService (mà
được gọi bởi service) của servlet. Có cú pháp:
<% Java Code %>
Code 2: scriptlet.jsp
<?xml version="1.0" encoding="ISO-8859-1" ?>
<!DOCTYPE html PUBLIC "-//W3C//DTD XHTML 1.0 Strict//EN"
"DTD/xhtml1-strict.dtd">
<! Example of JSP Scriptlets. >
<html>
Code 2: scriptlet.jsp (tiếp theo)
<head>
<title>JSP Scriptlets</title>
</head>
<%
String bgColor = request.getParameter("bgColor");
boolean hasExplicitColor;
if (bgColor != null) {
hasExplicitColor = true;
} else {
hasExplicitColor = false;
bgColor = "WHITE";
}
%>
<body bgcolor="<%= bgColor %>">

<h2 align="center">Color Testing</h2>
<%
if (hasExplicitColor) {
out.println("You supplied an explicit background color of " + bgColor + ".");
} else {
out.println("Using default background color of WHITE. " + "Supply the bgColor
request attribute to try " +
"a standard color, an RRGGBB value, or to see " +
"if your browser supports X11 color names.");
}
%>
</body>
</html>
4. Khai báo trong JSP
Một khai báo trong JSP cho phép chúng ta định nghĩa các phương thức hoặc các
trường (biến) có phạm vi toàn trang. Khai báo sẽ được chèn vào trong lớp của
servlet (bên ngoài phương thức _jspService được gọi bởi service để xử lý một yêu
cầu). Một khai báo có dạng sau:
<%! Java Code %>
Các khai báo trong JSP thì không phát sinh ra bất kỳ thông xuất nào, chúng
thường được dùng để liên kết với các biểu thức hoặc scriptlets. Chẳng hạn, đây là
một trang JSP mà in ra số lần truy cập vào trang.
Code 3: declaration.jsp
<?xml version="1.0" encoding="ISO-8859-1" ?>
<!DOCTYPE html PUBLIC "-//W3C//DTD XHTML 1.0 Strict//EN"
"DTD/xhtml1-strict.dtd">
<! Example of JSP Declarations. >
<html>
<head>
<title>JSP Declarations </title>

<link rel="styleshhet" href="JSP-Styles.css" type="text/css" />
</head>
<body>
<h1>JSP Declarations</h1>
<%! private int accessCount = 0; %>
<h2>Accesses to page since server reboot:
<%= ++accessCount %></h2>
</body>
</html>
III. JSP directives.
Directives là các lệnh (chỉ thị) đến JSP container để xử lý trang JSP, chúng tác
động lên toàn bộ cấu trúc của lớp servlet. Chúng có dạng sau:
<%@ directive {attr=“value”} %>
Cú pháp này thì dễ để soạn thảo, ngắn gọn, súc tích nhưng không tương thích với
XML (Cú pháp XML ở dưới).
Directives thì không xuất bất kỳ thứ gì ra luồng xuất out. Chỉ có ba directives
trong JSP: page, include và taglib.
Cú pháp XML
Tương tự như scripting elements, các directives cũng có hai dạng cú pháp:
JSP Syntax XML Syntax
<%@ page attr_list %> : attr_list sẽ được mô tả phần sau trong chương này.
<jsp:directive.page attr_list />
<%@ include file=”URL” %> <jsp:directive.include file=”URL” />
<%@ taglib attr_list %> : directive này được trình bày trong chương III Tag
Libraries. <jsp:root attr_list>
<! other elements >
</jsp:root>
1. The page directive
page directive cho phép chúng ta điều khiển cấu trúc của servlet bằng cách đưa
vào các lớp, đặt MIME type, …. Một page directive có thể được đặt bất cứ nơi

nào trong trang JSP.
<%@ page import=“java.util.*, com.legiang.*” %>
page directive định nghĩa một số thuộc tính phụ thuộc vào trang và giao tiếp giữa
các thuộc tính này với JSP container.
language
Định nghĩa ngôn ngữ kịch bản được sử dụng trong scriptlets, biểu thức và khai
báo. Trong JSP 1.2 là phiên bản mới nhất chỉ có hổ trợ “java” cho thuộc tính này
do đó “java” này cũng là giá trị mật định.
<%@ page language=“java” %>
extends
Thuộc tính này chỉ định lớp cha (superclass) của servlet sẽ được phát sinh cho
trang JSP, có dạng sau:
<%@ page extends=“package.class” %>
Chú ý rằng khi sử dụng thuộc tính này phải hết sức cẩn thận vì tại server có thể đã
dùng lớp cha mật định.
import
Thuộc tính này mô tả các kiểu sẵn dùng trong môi trường kịch bản (theo java).
Chúng ta có thể import vào từng lớp hoặc cả một gói (package).
<%@ page import=“package.class | package.*” %>
Nếu import vào nhiều lớp hay packages thì cách nhau dấu “,”.
session
Thuộc tính session kiểm soát liệu có hay không một trang tham gia vào HTTP
session. Có hai giá trị “true” và “false”. Mật định là “true”, chỉ ra rằng biến ngầm
định session nên được nối kết với session hiện hành. Giá trị “false” có nghĩa rằng
chẳng có session nào được sử dụng tự động và nếu cố truy cập vào biến session sẽ
trả lỗi vào lúc trang được dịch thành servlet.
buffer
Thộc tính này xác định kích thước của vùng đệm được sử dụng bởi biến out. Có
dạng sau:
<%@ page buffer=“none | sizekb” %>

Thuộc tính này có giá trị mật định là “8kb”, giá trị “none” chẳng có vùng đệm
nào được cấp và tất cả dữ liệu xuất sẽ được ghi trực tiếp qua ServletResponse,
PrintWriter.
autoFlush
Xác định liệu luồng xuất có vùng đệm được tự động flush (giá trị “true” mật định)
khi vùng đệm đầy hay sẽ tung ra một ngoại lệ khi vùng đệm tràn (“false”).
Chú ý rằng sẽ không hợp lý nếu đặt autoFlush=“false” khi buffer=“none”.
isThreadSafe
Xác định mức độ an toàn của tiểu trình (thread) được cài đặt trong trang (với giao
tiếp SingleThreadModel), “true” là giá trị mật định.
info
Định nghĩa một chuỗi có thể truy xuất từ servlet bằng phương thức
getServletInfo().
<%@ page info=“Some Message” %>
errorPage
Thuộc tính này xác định một trang JSP nên bất kỳ các ngoại lệ nào được tung ra
nhưng không bắt ngoại lệ này trong trang hiện hành.
<%@ page errorPage=“Ralative URL” %>
Ngoại lệ tung ra sẽ có sẵn trong biến ngầm định exception.
isErrorPage
Xác định trang JSP hiện thời có thể hoạt động như một trang lỗi cho một trang
JSP khác. Giá trị “false” là mật định cho thuộc tính này.
contentType
Thuộc tính này gán Content-Type cho response header, mô tả kiểu MIME của tài
liệu được gởi đến client. Thuộc tính contentType có một trong hai dạng sau:
<%@ page contentType=“MIME-Type” %>
<%@ page contentType=“MIME-Type; charset=Character-Set” %>
Một số kiểu MIME-Type thường dùng: “text/html”, “text/xml”, “text/plain”,
“image/gif”, “image/jpeg”.
pageEncoding

Định nghĩa bộ mã hoá ký tự cho trang JSP (character encoding), thuộc tính này
hổ trợ cho bộ mã Unicode và Latin-1, có giá trị mật định là “ISO-8859-1”
Code 4: pagedirective.jsp
<?xml version="1.0" encoding="ISO-8859-1" ?>
<!DOCTYPE html
PUBLIC "-//W3C//DTD XHTML 1.0 Strict//EN"
"DTD/xhtml1-strict.dtd">
<html>
<head>
<title>The page Directive</titlle>
<link rel="styleshhet" href="JSP-Styles.css"
type="text/css" />
</head>
<body>
<h2>The page Directive</h2>
Ví dụ 4: pagedirective.jsp (tiếp theo)
<% JSP page directive %>
<%@ page import="java.util.*, com.legiang.*" contenType="text/html" %>
<% JSP Declaration (xem phần I.II.4) %>
<%!
private String randomID() {
int num = (int)(Math.random()*10000000.0);
return("id" + num);
}
private final String NO_VALUE = "<i>No Value</i>";
%>
<% JSP Scriptlet (xem phần I.3) %>
<%
Cookie[] cookies = request.getCookies();
String oldID = ServletUtilities.getCookieValue(cookies, "userID", NO_VALUE);

String newID;
if (oldID.equals(NO_VALUE)) {
newID = randomID();
} else {
newID = oldID;
}
LongLivedCookiecookie = new LongLivedCookie ("userID" , newID);
response.addCookie(cookie);
%>
<% JSP Expressions (xem phần I.II.2) %>
This page was accessed at <%= new Date() %> with a userID
cookie of <%= oldID %>.
</body>
</html>
2. The include directive
Chúng ta sử dụng include directive để đưa một file vào tài liệu JSP chính vào lúc
tài liệu dịch thành servlet (mà thường vào lần đầu tiên truy cập vào trang này). Có
cú pháp như sau:
<%@ include=“Relative URL” %>
Thật sự JSP chia làm hai nhánh để include một file vào một tài liệu chính. File
được include thì được chèn vào trang vào lúc biên dịch, Còn nhánh còn lại thì
được chèn vào tại thời gian yêu cầu (request) với element là jsp:include sẽ được
trình bày trong mục IV. Các action chuẩn.
File được include vào không những chứa HTML tĩnh mà còn chứa được mã JSP
động. Đặc tính này cho phép chúng ta tạo các thanh định hướng, các phần thông
tin cần tương tác, đếm số trang, riêng trên một file khi chúng ta có nhiều trang
sử dụng lại chúng. Nếu file được include thay đổi thì tất cả JSP files sử dụng nó
cần phải được cập nhật lại.
Ví dụ về include directive
File đầu tiên là một đoạn của trang chứa các thông tin tương tác cần thiết cho file

thứ hai dùng lại bằng include directive.
Code 5: contact.jsp
<%@ page import="java.util.Date" %>
<% Các biến sau sẽ trở thành các fields trong servlet khi JSP file gọi file này.
%>
<%! private int accessCount = 0;
private Date accessDate = new Date();
private String accessHost = "<i>No previous access</i>";
%>
<hr/>
This page &copy; 2000
<a href="http//www.LG.com/">my-company.com</a>.
This page has been accessed <%= ++accessCount %>
times since server reboot. It was last accessed from
<%= accessHost %> at <%= accessDate %>.
<% accessHost = request.getRemoteHost(); %>
<% accessDate = new Date(); %>
Code 6: includedirective.jsp
<?xml version="1.0" encoding="ISO-8859-1" ?>
<!DOCTYPE html
PUBLIC "-//W3C//DTD XHTML 1.0 Strict//EN"
"DTD/xhtml1-strict.dtd">
Code 6: includedirective.jsp
<! Example of including files at page translation time. >
<html>
<head>
<title>The include Directive</title>
<link rel="styleshhet" href="JSP-Styles.css" type="text/css" />
</head>
<body>

<table boder=5 align="center">
<tr>
<th class="title">Some Random Page</th>
</tr>
</ table >
<p>Information about our products and services.</p>
<p>Le, Le, Le.</p>
<p>Giang, Giang, Giang.</p>
<%@ include file="contact.jsp" %>
</body>
</html>
3. The taglib directive
Directive này định nghĩa thư viện tag và tiếp đầu ngữ cho những custom tag được
sử dụng trong trang JSP. Có cú pháp sau:
<%@ taglib uri=“URIToTagLib” prefix=“tagPrefix”%>
taglib directive sẽ được trình bày chi tiết trong chương III.
IV. Các action chuẩn.
Actions chẳng qua là elements được định nghĩa trong bản đặc tả JSP và luôn luôn
có sẵn trong các JSP file mà không cần import vào bất kỳ thứ gì và chúng có cú
pháp XML. Có chín actions chuẩn: jsp:include, jsp:useBean, jsp:setProperty,
jsp:getProperty, jsp:plugin, jsp:forward, jsp:fallback, jsp:params, jsp:param sẽ
được giới thiệu trong mục này.
1. Action chèn vào files ở thời gian request.
Với include directive cho phép chúng ta thêm vào các tài liệu chứa mã JSP vào
nhiều trang khác nhau nhưng lại có vấn đề là đòi hỏi chúng ta phải cập nhật lại
ngày sữa đổi của trang khi file được include thay đổi. Để loại bỏ vấn đề này đặt tả
JSP cung cấp cho chúng ta một action là <jsp:include> để include các file vào
thời gian yêu cầu (request). Mặc khác, do trang được biên dịch thành servlet vào
thời gian yêu cầu vì thế các file được include không thể chứa mã JSP. Cú pháp
của action này là:

<jsp:include page=“Relative URL” flush=“true”>
Ví dụ sau sử dụng jsp:include action để include bốn file html, ví dụ này chỉ hiện
thị các thông tin của các web sites nỗi tiếng.
Code 7: includerequest.jsp
<?xml version="1.0" encoding="ISO-8859-1" ?>
<!DOCTYPE html PUBLIC "-//W3C//DTD XHTML 1.0 Strict//EN"
"DTD/xhtml1-strict.dtd">
<! Example of including files at request time. >
<html>
<head>
<title>What’s New</title>
<link rel="stylesheet" href="JSP-Styles.css" type="text/css" />
</head>
<body>
<center>
<table boder="5">
<tr>
<th class="title">What's New at JspNews.com
</th>
</tr>
</table>
</center>
<p>Here is a summary of our four most recent news stories:</p>
<ol>
<li><jsp:include page="item1.html" flush="true" /></li>
<li><jsp:include page="item2.html" flush="true" /></li>
<li><jsp:include page="item3.html" flush="true" /></li>
<li><jsp:include page="item4.html" flush="true" /></li>
</ol>
</body>

</html>
Code 8: item1.html
<b>Bill Gates acts humble.</b> In a startling and unexpected
development, Microsoft big wig Bill Gates put on an open act of
humility yesterday.
<a href=" details </a>
Code 9: item2.html
<b>Scott McNealy acts serious.</b> In an unexpected twist,
wisecracking Sun head Scott McNealy was sober and subdued at
yesterday's meeting.
<a href=" details </a>
Code 10: item3.html
<b>Larry Ellison acts conciliatory.</b> Catching his competitors
off guard yesterday, Oracle prez Larry Ellison referred to his
rivals in friendly and respectful terms.
<b href=" details </a>
Code 11: item4.html
<b>Sportscaster uses "literally" correctly.</b> In an apparent
slip of the tongue, a popular television commentator was
heard to use the word "literally" when he did <i>not</i>
mean "figuratively."
<a href=" details </a>
2. Action chèn vào Applets cho Java Plug-In.
Với JSP, chúng ta không cần có bất kỳ cú pháp đặc biệt nào để include vào các
applet; chỉ dùng APPLET tag của HTML bình thường. Tuy nhiên, các applet này
phải sử dụng từ JDK 1.1 trở xuống vì cả hai trình duyệt phổ biết nhất là Netscape
4.x và Internet Explorer 5.x vẫn chưa hổ trợ JDK 1.2. Do đó applet có một số giới
hạn sau:

×